















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207367 MỤCTIÊUMÔNHỌC
Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên có thể:
1. Trình bày ược tầm quan trọng và mối liên quan mật thiết giữa khoa học hành vivà sức khỏe
2. Có khả năng phân tích các yếu tố tác ộng ến hành vi sức khỏe
3. Liệt kê ược các nguyên tắc Y
ức và quy tắc ứng xử trong ngành Y. 1 lOMoAR cPSD| 47207367
ĐẠICƯƠNGVỀKHOAHỌCHÀNHVI& HÀNHVISỨCKHỎE
BS, ThS Trương Trọng Hoàng MỤC TIÊU
Sau khi học, sinh viên có thể:
1. Trình bày ược tầm quan trọng của khoa học hành vi ối với chăm sóc sức khỏe
2. Trình bày ược các khái niệm hành vi, nhân cách, tiến trình xã hội hóa, hành vi sức khỏe
3. Phân tích ược sự cần thiết của cái nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng ến hành vi sức khỏe.
1. SỨC KHỎE VÀ KHOA HỌC HÀNH VI
Để người dân có ược sức khỏe rất cần có hoạt ộng giáo dục sức khỏe (GDSK) là một
hoạt ộng hết sức quan trọng nhằm không chỉ cung cấp kiến thức, hướng dẫn kỹ năng mà còn
giúp khơi dậy ý thức tự lực, tự quyết của cộng ồng. Có thể nói GDSK là một hoạt ộng cốt
lõi trong một chương trình Chăm sóc sức khỏe ban ầu (CSSKBĐ), là ầu tàu cho các hoạt
ộng chăm sóc khác i tiếp sau. Khoa học hành vi (KHHV), với tư cách là hệ thống các môn
khoa học nghiên cứu ể hiểu, dự oán và kiểm soát hành vi người, óng một vai trò nền tảng
cho GDSK bên cạnh các khoa học sinh học, y học, truyền thông, giáo dục.
Mặc dù công tác GDSK ã ược thực hiện từ rất lâu nhằm giúp cho người dân có ược
những hành vi, thói quen tốt có lợi cho sức khỏe cũng như dự phòng dịch bệnh, việc nghiên
cứu một cách khoa học về hành vi và các phương pháp GDSK hiệu quả chỉ mới ược thực
hiện từ hơn 40 năm trở lại ây. Tuy thời gian chưa dài nhưng những óng góp từ nghiên cứu
của các nhà khoa học thế giới trong lãnh vực này ã góp phần hình thành một ngành khoa học
mới, một chuyên khoa mới, ó là Khoa học Hành vi và Giáo dục Sức khỏe. Hành vi của
con người trong ó có hành vi sức khỏe là một hoạt ộng hết sức phức tạp chịu ảnh hưởng
không chỉ bởi yếu tố sinh học mà còn bởi các yếu tố tâm lý, kinh tế, văn hóa, xã hội. GDSK,
là một hoạt ộng nhằm thay ổi hành vi, cũng hết sức a dạng và tùy thuộc vào từng hoàn cảnh,
từng nhóm ối tượng riêng biệt.
Nói một cách vắn tắt Khoa học hành vi là hệ thống các lý thuyết thuộc các môn
khoa học xã hội Tâm lý học, Xã hội học, Nhân chủng học nhằm cố gắng giải thích, kiểm
soát và dự oán hành vi người trong ó Khoa học Xã hội là những môn khoa học nghiên cứu
về những hiện tượng trong ời sống xã hội của con người. Khác với khoa học tự nhiên nghiên
cứu về các hiện tượng tự nhiên tương ối hằng ịnh, con người trong xã hội rất a dạng với
nhiều yếu tố chi phối rất phức tạp. Ví dụ nước dù ở âu vẫn là H2O, nhưng con người thì
người thích màu xanh, người thích màu ỏ v.v... Cho nên trong khoa học xã học không có
những ịnh luật phổ quát (universal laws) úng trong mọi trường hợp như trong khoa học tự nhiên. 2. XÃ HỘI HÓA 2.1. Hành vi
Con người không phải là những cá nhân sống hoàn toàn tách biệt, trái lại sống thành
tập thể, thành xã hội. Do ó con người trong xã hội có những mối liên hệ và những hành vi
ứng xử với những người xung quanh. Hành vi (behavior) là cách ứng xử của mỗi người
trước một lời nói, một cử chỉ, một hành ộng hoặc một sự kiện nào ó. Hành vi bao gồm nhiều dạng: 2 lOMoAR cPSD| 47207367
- Có thể biểu hiện ra bên ngoài (overt behavior) hoặc ẩn ở bên trong (covert behavior)
- Có thể tự ý (voluntary) hoặc vô ý (involuntary). 2.2. Nhân cách
- Theo tự iển Merriam-Webster’s nhân cách là tổng hợp những ặc trưng về mặt hành
vi và cảm xúc của một người cụ thể. (The totality of an individual's behavioral and emotional characteristics.)
- Có một ịnh nghĩa khác nói ến 4 yếu tố ABCD ược ề cập trong bài viết của 2 tác giả
William Revelle & Klaus R. Scherer theo ó nhân cách là khuôn mẫu nhất quán qua
thời gian và không gian về cảm xúc, hành vi, nhận thức và ham muốn (mục ích).
(Personality is the coherent patterning of Affect, Behavior, Cognition, and Desires (goals) over time and space.) 2.3. Xã hội hóa
Nhân cách không phải tự nhiên mà có trái lại là kết quả của một quá trình tương tác
giữa cá nhân với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội diễn ra từ lúc mới sinh. Quá trình
này còn ược gọi là quá trình xã hội hóa. Một số ịnh nghĩa của các tác giả trình bày sau ây
giúp ta hiểu rõ hơn về nó: -
Xã hội hóa là một quá trình diễn ra suốt ời người, qua ó cá nhân phát triển
những tiềm năng về nhân tính của mình và học tập các khuôn mẫu văn hóa (Macionis). -
Xã hội hóa là một quá trình qua ó người ta tiếp thu những tín ngưỡng, thái
ộ, giá trị, phong tục của nền văn hóa của họ. Đồng thời qua quá trình này mỗi cá nhân
phát triển một nhân cách ặc biệt vì mỗi người tiếp thu theo ặc tính riêng của mình (Glynn).
(Cần phân biệt khái niệm xã hội hóa ở ây với từ “xã hội hóa” mà ta thường thấy trong
ời sống có nghĩa là lôi cuốn mọi người trong xã hội tham gia hay vận ộng xã hội (social
mobilization). Xã hội hóa ở ây liên quan ến nhân cách, ến hành vi.)
Nói một cách ơn giản có 2 yếu tố khiến cho một người này có nhân cách khác với
người khác ó là yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. -
Yếu tố bên trong bao gồm tình trạng thể chất, loại hình thần kinh, cơ ịa v.v… -
Yếu tố bên ngoài bao gồm giáo dục, tác ộng của môi trường, thông tin v.v…
trong ó người ta học lấy các chuẩn mực ứng xử thông qua bắt chước, ược giáo dục hoặc khơi gợi…
Quá trình xã hội hóa chịu ảnh hưởng nhiều bởi môi trường văn hóa. Nhiều chuẩn
mực, giá trị văn hóa theo thời gian ược nhập tâm/nội tâm hóa (internalization) thành những
chuẩn mực, giá trị riêng của bản thân. Tuy nhiên ngoài những iểm chung với môi trường văn
hóa, do những kinh nghiệm cũng như do những suy nghĩ, tư duy riêng mà những chuẩn mực,
giá trị này cũng mang những sắc thái riêng.
Một ặc iểm ó là quá trình xã hội hóa không diễn ra ồng ều ở các lứa tuổi mà ặc
biệt diễn ra mạnh mẻ ở tuổi trẻ. Càng lớn tuổi, thần kinh kém linh hoạt, con người càng
khó tiếp thu những chuẩn mực, giá trị mới.
Khi có sự thay ổi môi trường sống ột ngột (di dân) hoặc sự tiếp xúc ột ngột với một
nhóm có những chuẩn mực văn hóa khác xa có thể xảy ra hiện tượng “sốc văn hóa” (cultural
shock) tức là hiện tượng cá nhân không dung nạp ược những chuẩn mực, giá trị văn hóa quá khác biệt. 3 lOMoAR cPSD| 47207367
Ngoài quá trình xã hội hóa chung, người ta còn ề cập ến quá trình xã hội hóa nghề
nghiệp trong ó cá nhân học tập các cách nghĩ cũng như cách làm (khuôn mẫu suy
nghĩ và ứng xử) ặc thù riêng của ngành 9999nghề. Tập hợp tất cả những khuôn mẫu
này trong nhóm nghề nghiệp nào ó tạo thành một tiểu văn hóa nghề nghiệp ặc thù.
2.4. Những ặc iểm nhân cách một thầy thuốc cần có
- Có ước muốn phục vụ bệnh nhân - Có ộng lực tự thân
- Có thể sống sót với áp lực và những giờ học tập và làm việc kéo dài - Thái ộ lâm sàng tốt - Ổn ịnh về cảm xúc
- Khả năng quyết ịnh trong trường hợp cấp cứu
- Mong muốn học tập lâu dài suốt cả cuộc ời y nghiệp của mình.
3. SỨC KHỎE VÀ HÀNH VI
Trong thực tế, có thể nhận thấy nhiều vấn ề sức khỏe có nguồn gốc từ hành vi và ngược
lại sức khỏe tốt phát xuất từ các hành vi tốt. Nói một cách khác giữa hành vi và sức khỏe có
mối liên hệ rất mật thiết.
Có nhiều cách phân loại hành vi liên quan ến sức khỏe. Tương ứng với các giai oạn
trong tiến trình bệnh, có thể phân loại các hành vi của con người như sau (Kasl & Cobb):
3.1. Phân loại dựa trên mốc là bệnh
● Hành vi sức khỏe (Health behavior) ề cập ến các hành vi ược thực hiện nhằm nâng cao
sức khỏe hoặc Ví dụ: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống iều ộ ủ chất, chủng ngừa...
● Hành vi khi lâm bệnh (Illness behavior) ề cập ến các hành vi mà người bệnh thực hiện
ể xác ịnh bệnh khi cảm thấy mình lâm bệnh. Ví dụ: hỏi thăm người thân, i khám bệnh...
● Hành vi vai trò bệnh nhân (Sick-role behavior) ề cập ến các hành vi thực hiện nhằm ể
khỏi bệnh. Ví dụ: nghỉ ngơi, uống thuốc theo yêu cầu của người iều trị...
2 và 3 còn ược gọi chung là Hành vi tìm kiếm sức khỏe (Health seeking behavior).
Dựa trên mô hình giải thích khác nhau và cảm nhận về bệnh của riêng mình, mỗi cá nhân sẽ
quyết ịnh cách chăm sóc nào và hệ thống chăm sóc sức khỏe nào thích hợp ể tiếp cận. Thông
thường bước ầu có thể là tự chăm sóc hoặc nhờ sự giúp ỡ của người thân. Sau ó có thể là ến
hệ thống y tế công hoặc tư, ông y hoặc các thầy lang vườn v.v... Việc tìm ến ai và lúc nào ể
nhận ược sự chăm sóc sức khỏe trong từng trường hợp bệnh khác nhau chịu ảnh hưởng lớn
bởi văn hóa. Ví dụ: người bị bệnh lây qua quan hệ tính dục, hoặc nạo phá thai có thể vì sợ
sự bêu xấu của những người xung quanh mà tìm ến những nơi không chính thống có thể dẫn
ến tai biến mà họ không ngờ tới. 3.2. Phân loại dựa trên kết quả của hành vi về mặt sức khỏe
● Hành vi có lợi cho sức khỏe: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống iều ộ ủ chất,
chủng ngừa, i khám bệnh ở cơ sở y tế iều trị úng cách, uống thuốc ủ, ều...
● Hành vi có hại cho sức khỏe: hút thuốc lá, bỏ trị giữa chừng...
● Hành vi không lợi không hại: quăng răng sữa lên mái nhà...
● Đối với Hành vi không lợi không hại thì không nhất thiết phải thay ổi bằng mọi giá vì
theo thời gian các hành vi này cũng dần dần mất i. 4 lOMoAR cPSD| 47207367
3.3. Phân loại dựa vào tiềm năng gây ra hậu quả
- Hành vi an toàn: hành vi không gây hại cho bản thân và/hoặc người khác. Ví dụ:
Dừng lại úng vạch sơn quy ịnh khi èn ỏ và khi có èn xanh báo hiệu mới i.
- Hành vi nguy cơ: hành vi có tiềm năng gây hại cho bản thân và/hoặc người khác. Ví
dụ: Khi èn vàng vẫn còn cố chạy qua.
- Hành vi nguy cơ cao: hành vi có tiềm năng gây hại cho bản thân và/hoặc người khác
rất lớn. Ví dụ: Thấy èn báo hiệu màu ỏ vẫn cứ phóng qua.
4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
Hành vi của con người chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và ược nghiên cứu bởi các
ngành khoa học xã hội khác nhau bằng những cách tiếp cận ặc thù của từng khoa học dưới
nhiều nhãn quan (perspectives) khác nhau.
Một ví dụ cụ thể minh họa ó là Hành vi theo uổi iều trị. WHO ã úc kết 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng:
- Yếu tố kinh tế-xã hội
- Yếu tố hệ thống chăm sóc sức khỏe
- Yếu tố liên quan ến tình trạng bệnh - Yếu tố liên quan ến iều trị - Yếu tố liên quan ến bệnh nhân.
Việc xem xét, lý giải các vấn ề sức khỏe từ nhiều góc ộ (tâm lý học, xã hội học, nhân
chủng học văn hóa, kinh tế học) giúp người thầy thuốc nhận thức ược rõ hơn các yếu tố ảnh
hưởng ến hành vi sức khỏe từ ó có những biện pháp can thiệp hữu hiệu hơn ể thay ổi hành
vi giúp cải thiện những vấn ề sức khỏe liên quan ến hành vi con người. Cái nhìn toàn diện
(holistic view) hay cái nhìn mắt chim (bird-eye view) là iều quan trọng mà các chương trình
sức khỏe hiện nay trên thế giới cố gắng ạt tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đại học Fordham Hoa Kỳ. Hành vi con người và môi trường xã hội. Tài liệu khóa tập huấn 07-18/07/1997.
- Joe Ragusa. What personality are required for a medical doctor? Tải về ngày 29/9/2017 từ
http://www.answers.com/Q/What_personality_are_required_for_a_medical_doctor
- Trương Quang Tiến. Hành vi sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng. Bài giảng.
- William Revelle & Klaus R. Scherer. Personality and Emotion. Oxford Companion
to Emotion and the Affective Sciences, David Sander & Klaus R.
Scherer (eds.). Oxford University Press, pp. 304—306, 2009.
HÀNHVISỨCKHỎEDƯỚIGÓCĐỘVĂNHÓA
BS, ThS Trương Trọng Hoàng
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên có thể:
1. Trình bày ược các khái niệm và quan iểm cơ bản về văn hóa
2. Trình bày ược những cách thức ảnh hưởng của văn hóa lên hành vi sức khỏe 3.
Ứng dụng vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến hành vi sức khỏe. 5 lOMoAR cPSD| 47207367 1. VĂN HÓA
Cho ến nay ã có hàng trăm ịnh nghĩa về văn hóa. Định nghĩa sớm nhất về văn hóa ược
ghi nhận của E.B.Tylor (1871): “Phức hợp tổng thể bao gồm kiến thức, niềm tin, nghệ
thuật, ạo ức, luật pháp, tập quán và tất cả những khả năng, thói quen khác mà con
người thu nhận ược với vị trí là thành viên của xã hội”.
Ngoài ra theo nghĩa rộng, Văn hóa là “Phần môi trường do con người tạo ra”
(Herskovits, 1955) bao gồm những cái nhìn thấy ược (materials) như tư liệu sản xuất, vật
dụng, kiến trúc, y phục, tác phẩm nghệ thuật... và những cái không nhìn thấy ược (non-
materials) như phong tục tập quán, ý thức hệ, tín ngưỡng... Theo nghĩa hẹp, Văn hóa là “hệ
thống những ý tưởng, quan niệm, quy tắc và ý nghĩa thể hiện qua cách con người sống
(hành vi)” (Keesing, 1981).
Văn hóa ược coi như là sản phẩm của quá trình thích nghi của con người với môi
trường sống bao gồm cả môi trường tự nhiên và xã hội. Ví dụ nhà sàn ể thích nghi với vùng
nhiều muỗi, thứ dữ. Sữa bột, fast food ể thích nghi với cuộc sống bận rộn của thành thị. Cũng
từ ó mà văn hóa không phải là bất biến, trái lại có thể thay ổi theo thời gian. Động lực của
sự thay ổi có thể là do những sự ổi mới (innovations) hoặc phát minh (inventions) hoặc là
kết quả của sự khuếch tán (diffusion) của các nền văn hóa khác.
Hai quan iểm về văn hóa:
- Chủng tộc trung tâm (Ethnocentrism): quan niệm xem nền văn hóa của mình là
trung tâm, cao hơn, văn minh hơn những nền văn hóa khác
- Tương ối Văn hóa (Cultural Relativism): quan niệm tất cả các nền văn hóa ều có
giá trị tương ối, thích hợp với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội này nhưng không chắc thích hợp
với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội khác. Không có nền văn hóa nào là cao hơn nền văn hóa nào.
2. NHỮNG YẾU TỐ VĂN HÓA ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỨC KHỎE(4 cái
2.1. Nhận thức văn hóa về cơ thể và sức khỏe-bệnh tật (ill-health)
Liên quan ến cơ thể người và sức khỏe, có thể tạm phân chia những nhận thức và niềm tin thành các nhóm:
2.1.1. Nhận thức và niềm tin về hình dáng bên ngoài
Con người trong các nhóm người khác nhau (dân tộc, phái tính, tuổi tác, tầng lớp xã
hội...) có những nhận thức, niềm tin từ ó dẫn tới cách ánh giá và hành vi ứng xử khác nhau.
Ví dụ có những nhóm người vào một thời kỳ nào ó cho rằng phụ nữ ốm là ẹp từ ó dẫn ến ăn
kiêng và thậm chí bệnh chán ăn tâm thần. Một cái sẹo ở mặt ỡ phụ nữ quan trọng hơn nhiều
so với nam giới do ó có thể dẫn ến nhiều bất ổn về tâm lý và hành vi hơn ở nữ hơn ở nam.
2.1.2. Nhận thức và niềm tin về cấu trúc bên trong của c thể
Đối với bí mật về cấu trúc bên trong của cơ thể, con nguời trong các nhóm người khác
nhau thậm chí mỗi cá nhân có thể có những nhận thức và niềm tin khác nhau. Có quan niệm
của y sinh học phương tây, có quan niệm của y học phương ông, cũng có những lý giải ơn
giản hơn như quan niệm các cơ quan trong cơ thể là những phần tử nối với nhau bằng những
ống dẫn. Những quan niệm này có thể dẫn ến những hành vi như người bị tràn nước (dịch)
màng phổi không dám uống nước vì sợ nước sẽ chảy qua làm tràn dịch nhiều hơn, thực tế không phải vậy. 6 lOMoAR cPSD| 47207367
2.1.3. Nhận thức và niềm tin về chức năng của các c
quan bên trong c thể
Giống như trên con nguời trong các nhóm người khác nhau thậm chí mỗi cá nhân có
thể có những nhận thức và niềm tin khác nhau về chức năng của các cơ quan bên trong cơ
thể. Tim có thể là nơi tạo ra tình cảm, còn óc ể dành cho sự suy nghĩ.
2.1.4. Nhận thức và niềm tin về nguyên nhân, c
chế bệnh, cách phòng ngừa, chữa trị
và phục hồi.
Những nhận thức và niềm tin này hết sức a dạng và thay ổi theo không gian cũng như
thời gian. Ví dụ: Sốt rét do uống nước ộc.
2.1.5. Mô hình giải thích
Như trên ã ề cập, mỗi một người sống trong một nền văn hóa nào ó ều có cách lý giải
riêng về cơ thể, hoạt ộng của cơ thể, nguyên nhân và cơ chế của các bệnh, cách chăm
sóc sức khỏe và chăm sóc bệnh bao gồm dự phòng, iều trị, phục hồi. Tất cả những quan
niệm ó ược Kleimann gọi là mô hình giải thích (Explanatory model) của một cá nhân.
Những người cùng sống trong một môi trường văn hóa có thể có những mô hình giải thích
tương tự nhau nhưng không hoàn toàn giống nhau. Mô hình giải thích của một cá nhân cũng
có thể thay ổi theo thời gian do sự ảnh hưởng của người xung quanh, nhân viên y tế, phương tiện truyền thông.
2.2. Sự kỳ thị và phân biệt ối xử ối với một số tình trạng sức khỏe
Tùy theo văn hóa mỗi nơi, một số tình trạng sức khỏe có thể bị xã hội kỳ thị
(stigmatisation) và phân biệt ối xử (discrimination) chẳng hạn như bệnh tâm thần, bệnh
lao, bệnh phong, bệnh hoa liễu, các thương tật, dị dạng và hiện nay ặc biệt là bệnh AIDS.
Một số bệnh mạn tính khác như tiểu ường, ộng kinh, béo phì v.v... tuy mức ộ kỳ thị có ít hơn
nhưng cũng ể lại nhiều ảnh hưởng tâm lý trên người bệnh. Cũng có thể sự kỳ thị ến từ cộng
ồng hoặc chỉ ơn thuần là mặc cảm từ chính cá nhân. Hiểu biết về những iều này giúp các
dịch vụ sức khỏe hoặc công tác giáo dục sức khỏe phục vụ người dân tốt hơn.
2.3. Quan niệm văn hóa về giới
Một yếu tố của văn hóa cũng ảnh hưởng rất nhiều ến sức khỏe và hành vi sức khỏe ó
là các quan niệm về giới. Ở a số nơi trên thế giới, giới nữ vẫn bị xem thường và ược coi là
những người yếu uối, phụ thuộc vào nam giới nhưng lại phải chu toàn công việc gia ình và
nuôi con. Những quan niệm này dẫn ến các hành vi như phá thai trẻ nữ thậm chí giết trẻ sơ
sinh nữ, ít quan tâm chăm sóc sức khỏe cho giới nữ từ vấn ề dinh dưỡng cho ến khám chữa
bệnh, từ tuổi nhỏ cho ến tuổi già. Những hành vi thiên lệch dẫn ến rất nhiều hậu quả về mặt
sức khỏe cho người nữ. Ngược lại những quan niệm về nam giới là giới mạnh cũng dẫn ến
một số hành vi như quan hệ tình dục bừa bãi và không an toàn và những cuộc chơi khác có
hại cho sức khỏe như ma túy, rượu chè, hút thuốc, ua xe... Do ó nhân viên y tế và ặc biệt là
cán bộ truyền thông cần ặc biệt qyan tâm ến các quan niệm về giới trong cộng ồng mình ang
sống ể có những ứng xử hoặc truyền thông phù hợp.
2.4. Bệnh dưới những góc nhìn khác nhau
Một hiện tượng bệnh lý ở một cá nhân có thể ược nhìn nhận và ánh giá không giống nhau bởi nhiều người. 7 lOMoAR cPSD| 47207367
- Bệnh dưới góc nhìn của thầy thuốc (disease): là bệnh ược chẩn oán dựa trên một
hệ thống phân loại nào ó trong y học (phương tây, phương ông...) có thể trùng với các góc
nhìn khác, cũng có thể không.
- Bệnh dưới góc nhìn của bệnh nhân (illness): là ý nghĩa mà bệnh nhân gán cho
những biểu hiện chủ quan và khách quan trong cơ thể mình, có thể trùng với các góc nhìn
khác, cũng có thể không.
- Bệnh dưới góc nhìn của những người xung quanh (sickness): là bệnh ược gán bởi
những người xung quanh, có thể trùng với các góc nhìn khác, cũng có thể không.
Ví dụ: Rối loạn thần kinh thực vật gây hồi hộp, khó tiêu ược bệnh nhân coi là bệnh
nhưng thầy thuốc coi là không. Bệnh tâm thần ược thầy thuốc coi là bệnh nhưng bệnh nhân
có thể không tự nhận mình là bệnh trong khi những người xung quanh thì có khi xem ó là
ma nhập hoặc cho ó là hậu quả của việc cha mẹ ăn ở thất ức. Thầy thuốc cần có hiểu biết
toàn diện và sự quan tâm về các góc nhìn này ể có những ứng xử phù hợp giúp cho việc
chăm sóc sức khỏe cho cá nhân hoặc can thiệp sức khỏe cho cộng ồng ược hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Many authors. Applied Health Research Manual: Anthropology of Health and Health Care. 1995.
- Helman, Cecil G. Culture, Health and Illness: An Introduction for Health
Professionals. Butterworth-Heinemann, 1990.
HÀNHVISỨCKHỎE DƯỚIGÓCĐỘXÃHỘIHỌC
ThS, BS Trương Trọng Hoàng
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên có thể:
1. Trình bày ược các khái niệm cơ bản về xã hội học
2. Phân tích ược ảnh hưởng của các yếu tố xã hội lên hành vi sức khỏe.
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Thuật ngữ Sociology (Xã hội học) ược sử dụng lần ầu tiên năm 1780 bởi học giả người
Pháp Emmanuel Joseph Sieyès bắt nguồn từ: Societas=Xã hội, Socius=người ồng hành,
Logos=Môn học trong tiếng Hy Lạp. August Comte dùng lại từ này vào năm 1838. Về ịnh
nghĩa, theo Emile Durkheim thì Xã hội học là khoa học nghiên cứu các sự kiện xã hội (social facts).
Một số khái niệm cơ bản của xã hội học:
- Cấu trúc xã hội (social structure): hệ thống bao gồm nhiều hệ thống nhỏ và nhỏ dần
ến ơn vị cơ bản là con người. Ví dụ: trường học, gia ình.
- Quan hệ xã hội (social relation): quan hệ ược xác lập giữa các cộng ồng xã hội và
các cá nhân với tư cách là chủ thể của hoạt ộng xã hội khác nhau. Ví dụ: quan hệ
giữa sinh viên-sinh viên, giảng viên-sinh viên, sinh viên-trường.
- Thiết chế xã hội (social institution): các ràng buộc ược xã hội chấp nhận và mọi cá
nhân, nhóm cộng ồng và toàn thể xã hội chấp nhận và tuân thủ. Ví dụ: thiết chế giáo dục, y tế, giao thông… 8 lOMoAR cPSD| 47207367
- Phân tầng xã hội (social stratification): Vị trí của những con người trong một nhóm
xã hội, một phạm trù, một vùng ịa lý hoặc một ơn vị xã hội nào ó. Ví dụ: giai cấp, chủng tộc, dân tộc.
2. XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE
Xã hội học Sức khỏe là ngành nghiên cứu ứng dụng của Xã hội học sử dụng cách tiếp
cận của xã hội học (nhãn quan, lý thuyết, phương pháp luận) ể nghiên cứu các vấn ề liên
quan ến y tế, sức khỏe và bệnh tật của con người.
Các lĩnh vực nghiên cứu của XHHSK:
- Nghiên cứu các nguyên nhân xã hội của tình trạng sức khỏe như cấu trúc xã hội,
thiết chế xã hội, biến chuyển xã hội v.v… ến hoạt ộng của hệ thống y tế, ến sức khỏe
và các bất bình ẳng trong chăm sóc sức khỏe. - Nghiên cứu hệ quả xã hội của tình trạng sức khỏe.
Năm 1950, Xã hội học Sức khỏe trở thành một ngành chính thức của xã hội học. Tuy
nhiên trước những năm 1970, vị trí của Xã hội học Sức khỏe còn mờ nhạt, ược ít người chú
ý và cũng chưa có nhiều nhà xã hội học hoạt ộng trong lĩnh vực Xã hội học Sức khỏe. Trong
những năm 1970, hầu hết các nước trên thế giới ều trải qua giai oạn cải cách hệ thống chăm
sóc sức khỏe. Hội nghị Alma Ata 1978 ưa ra cách tiếp cận Chăm sóc sức khỏe ban ầu và kể
từ ó ngành Y tế bắt ầu quan tâm nhiều hơn ến các yếu tố như chính sách y tế, khả năng tiếp
cận, chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe… Xã hội học sức khỏe trở thành ngành xã
hội học chuyên biệt lớn nhất ở Anh, Bắc Mỹ, Úc… và ã có một vị trí vững vàng trong hệ
thống các ngành khoa học xã hội.
3. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỨC KHỎE 3.1. Định nghĩa
“Các yếu tố tác ộng dẫn ến sự thay ổi về sức khỏe theo chiều hướng tốt lên hoặc xấu
i” (Daniel Reidpath, 2002, dẫn trong 1).
3.2. Tại sao cần phân tích các yếu tố quyết ịnh sức khỏe?
- Để biết các yếu tố tác ộng làm thay ổi sức khỏe như thế nào.
- Phục vụ cho việc thiết kế nghiên cứu: Xác ịnh các biến số nghiên cứu; Xây dựng
khung lý thuyết, Cây vấn ề….
- Có cơ sở xây dựng, thực hiện các chương trình can thiệp dựa trên việc xác ịnh các cấp ộ can thiệp.
3.3. Các cấp ộ phân tích các yếu tố quyết ịnh sức khỏe Có 2 cách phân chia cấp ộ:
Phân chia 3 cấp ộ (Theo Turrell và cộng sự, dẫn trong 1):
- Cấp ộ vi mô (Downstream): các yếu tố sinh học, vật lý, hóa học… (tác ộng trực
tiếp làm thay ổi sức khỏe)
- Cấp ộ trung mô (Midstream): lối sống, hành vi…
- Cấp ộ vĩ mô (Upstream): chính sách, cơ cấu kinh tế, xã hội. Còn ược gọi là Yếu
tố xã hội quyết ịnh sức khỏe – Social health determinants. Phân chia 2 cấp ộ:
- Cấp ộ gần (Proximal determinants): tương ương cấp ộ vi mô - Cấp ộ xa (Distal
determinants): tương ương cấp ộ trung và vĩ mô. 9 lOMoAR cPSD| 47207367
3.4. Các mô hình yếu tố quyết ịnh sức khỏe
3.4.1. Mô hình y học
Sức khỏe tốt lên hay xấu i là do kết quả của sự tương tác 2 chiều giữa:
- sự phát triển của bệnh (các mầm bệnh, các rối loạn sinh học…) - hoạt ộng chữa bệnh
của cá nhân và xã hội.
Nhận xét về mô hình Y học : - Đơn giản
- Tuy nhiên chỉ tập trung vào yếu tố dịch vụ y tế. dẫn ến tác ộng kém hiệu quả ối với
tình hình bệnh và làm gia tăng chi phí y tế và quá tải bệnh viện.
3.4.2. Mô hình của Marc Lalonde (1981)
Năm 1974, Marc Lalonde ã biên soạn tài liệu “Một nhãn quan mới về sức khỏe của người
Canada” (A new perspective on the health of Canadians) trong ó ề cập ến 4 nhóm yếu tố
quyết ịnh sức khỏe theo mô hình sau :
Nhận xét về mô hình Lalonde :
- Đề cập vai trò của yếu tố sinh học, lối sống, môi trường ngang hàng với dịch vụ y tế - Dễ hình dung
- Chưa cho thấy ược mối liên hệ giữa các yếu tố ặc biệt là chưa cho thấy ược nguồn
gốc xã hội của hành vi, lối sống.
3.4.3. Mô hình Dahlgren và Whitehead
Năm 1991, 2 tác giả Goran Dahlgren và Margaret Whitehead ã ề xuất mô hình các yếu
tố quyết ịnh sức khỏe trong ó các yếu tố tạo thành nhiều lớp yếu tố ảnh hưởng ến sức khỏe. 10 lOMoAR cPSD| 47207367
- Hành vi, lối sống: Đây là các yếu tố mang tính cá nhân. Tuy nhiên hành vi, lối sống
không thể tự nhiên mà có, trái lại chúng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố xã hội.
- Mạng lưới cộng ồng và xã hội: Đây là các yếu tố xã hội gần nhất ối với mỗi cá nhân, bao gồm: + Gia ình, người thân + Bạn bè + Láng giềng
+ Đồng nghiệp, tổ chức nơi làm việc
+ Các tổ chức tôn giáo, thiện nguyện +
Các oàn thể ịa phương…
- Điều kiện sống và làm việc: Có phần trách nhiệm rất lớn của nhà nước:
+ Lương thực, thực phẩm
+ Nước và vệ sinh môi trường + Nhà ở + Điều kiện làm việc + Giáo dục
+ Giải trí, thể dục thể thao
+ Dịch vụ y tế (Phòng ngừa, Chữa trị, Phục hồi)
+ Các iều kiện an sinh khác (hỗ trợ người tàn tật…)…
- Điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa, môi trường: Đây là những yếu tố liên quan ến thể
chế, văn hóa không chỉ trong một nước mà cả khu vực và toàn thế giới.
Nhận xét về mô hình Dahlgren và Whitehead: + Tương ối ơn giản
+ Chỉ ra ược các cấp ộ của các nhóm yếu tố quyết ịnh sức khỏe trong ó ặc biệt là các yếu tố xã hội 11 lOMoAR cPSD| 47207367
+ Chỉ ra các yếu tố cụ thể trong nhóm các yếu tố +
Chỉ ra mối liên hệ và hướng tác ộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các yếu tố ảnh hưởng ến sức khỏe. Bài giảng lớp Cao học Y tế công cộng, Trường
Đại học Y tế công cộng Hà Nội, 23/01/2008.
- Các yếu tố quyết ịnh sức khỏe. Bài powerpoint lớp Cao học Y tế công cộng,
Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội, 18/02/2008.
- Dương Thu Hương. Các bài giảng về Xã hội học sức khỏe (ppt).
- Giáo trình Xã hội học. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẳng.
- Nguyễn Thị Ngọc Bích. Các bài giảng về Xã hội học sức khỏe (ppt). 12 lOMoAR cPSD| 47207367
ĐẠICƯƠNGVỀÐẠOÐỨCYHỌC
BS, ThS Trương Trọng Hoàng
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên có thể:
1. Phân biệt ược một số khái niệm về ạo ức
2. Trình bày ược các chuẩn mực ạo ức cơ bản của người nhân viên y tế;
3. Ứng xử phù hợp với y ức trong quan hệ với ồng nghiệp và bệnh nhân tại bệnh viện
cũng như với người dân ở cộng ồng. 1. ÐẠI CƯƠNG
Trước hết ta phân biệt một số khái niệm:
- Ðạo ức (Morality): là hệ thống những chuẩn mực quy ịnh hành vi nào là tốt hay xấu,
úng hay sai. Có nhiều hệ thống chuẩn mực ạo ức khác nhau trên thế giới hoặc cả
trong một nước, một khu vực. - Có
ạo ức (Moral): phù hợp với một hệ thống chuẩn mực ạo ức nào ó. - Vô ạo
ức (Immoral): không phù hợp với một hệ thống chuẩn mực ạo ức nào ó.
- Nghĩa vụ luật (Deontology=Moral obligation): những nguyên tắc ạo ức mà người
trong một ngành nghề nào ó phải tuân thủ.
- Ðạo ức học (Ethics): là một ngành của triết học nghiên cứu về những hệ thống chuẩn
mực ạo ức quy ịnh hành vi nào là tốt hay xấu, úng hay sai.
- Thuộc về ạo ức (Ethical): liên quan ến tính tốt, xấu, úng, sai.
Ðạo ức có iểm tương ồng với Luật pháp khi nó cũng là những quy tắc, chuẩn mực ể iều
chỉnh hành vi của con người. Tuy nhiên Ðạo ức khác Luật pháp ở chổ nó là những chuẩn
mực ược nội tâm hóa trong mỗi cá nhân và không có những biện pháp chế tài có tính áp chế
từ bên ngoài như luật pháp. Một iểm khác biệt nữa ó là Luật pháp mang tính cấu trúc và sự
thi hành luật có tính hệ thống trong khi các chuẩn mực ạo ức của mỗi người có thể có sự
mâu thuẩn, khả năng iều chỉnh hành vi cũng không nhất quán và thay ổi theo suy nghĩ và
hoàn cảnh bên ngoài. Vì thế mà ta rất thường gặp những vấn nạn ạo ức (Moral Dilemma) là
những tình huống khó phân ịnh tốt, xấu, úng sai.
2. NHỮNG CHUẨN MỰC Y ĐỨC CƠ BẢN
Vì hoạt ộng Chăm sóc Sức khỏe (CSSK) có liên quan ến con người (nhân phẩm, tính mạng
v.v...) nên cần thiết có sự phân ịnh hành vi nào là tốt, xấu, úng, sai. Mặc dù chuẩn mực ạo
ức ở mỗi nơi, mỗi người là khác nhau tuy nhiên cũng có một số nguyên tắc chung ược ề cập sau ây:
2.1. Không làm iều hại (Non-Maleficence)
Người CSSK phải cố gắng tối a ể những việc làm của mình không gây hại cho ối tượng
(ĐT). Nguyên tắc này cũng có khi ược gọi là Bảo ảm sự an toàn cho ối tượng (ĐT). 13 lOMoAR cPSD| 47207367
2.2. Làm iều có lợi (Beneficence)
Người CSSK thực hiện những biện pháp có lợi cho ĐT.
2.3. Tôn trọng tính tự chủ (Autonomy)
Người CSSK phải tôn trọng sự tự chủ (autonomy) của ĐT. Sự tự chủ là khả năng quyết ịnh
dựa trên sự thông hiểu và sự tự do không bị áp chế. Người CSSK cần cung cấp ủ thông tin
ể ĐT chọn lựa. Ðồng ý dựa trên sự thông hiểu (Informed consent) là một khái niệm rất quan trọng lĩnh vực CSSK.
Tuy nhiên trong CSSK, quan hệ giữa người CSSK và ĐT có một tính chất ặc biệt khác với
các mối quan hệ người-người khác ó là Mối quan hệ bảo hộ (Fiduciary Relationship) trong
ó người CSSK ược ặc cách trong một số trường hợp bỏ qua tính tự chủ của ĐT ể bảo ảm
không làm iều hại và thực hiện những biện pháp mang lợi ích cho người bệnh. Một số ví dụ
rất kinh iển trong CSSK ó là Giả dược (Placebo) và Nói dối với Ý muốn tốt (Benevolent
Deception). Quan hệ bảo hộ thể hiện tính Gia trưởng (Paternalism) rất ặc trưng trong mối
quan hệ người CSSK-ĐT hiện nay. Tuy nhiên như ã nói ây là nguyên tắc thường ược ề cập
trong Ðạo ức CSSK nhưng không chắc ược luật pháp tất cả các nước hoặc tất cả chuẩn mực ạo ức ủng hộ.
2.4. Công minh (Justice)
Hành ộng của người CSSK phải bảo ảm sự công minh tức là không thiên vị.
2.5. Không kỳ thị và phân biệt ối xử (Non-discrimination)
Người CSSK không ược kỳ thị và phân biệt ối xử cho dù người bệnh có những ặc iểm cá nhân như thế nào.
2.6. Nói sự thật (Veracity)
Người CSSK và ĐT cùng bị ràng buộc bởi nguyên tắc phải nói sự thật trong mối quan hệ CSSK.
2.7. Bảo mật (Confidentiality)
Người CSSK phải giữ kín tất cả những thông tin có tính chất cá nhân (privacy) của ĐT.
2.8. Trung thành trong vai trò của mình (Role fidelity)
Người CSSK hiện nay làm việc trong một hệ thống có nhiều người và mỗi cá nhân phải
trung thành với nhiệm vụ mình ược giao phó có tính liên ới với những người khác trong hệ
thống. Ngoài ra theo truyền thống Tây Y, người CSSK cần hết lòng giúp ỡ ồng nghiệp của
mình nhất là những người i sau.
3. MỘT SỐ LỜI DẠY CỦA NGƯỜI XƯA VỀ ĐẠO ĐỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
3.1. Lời dạy của Hải Thượng Lãn Ông
Hải Thượng Lãn Ông tên thật là Lê Hữu Trác, sinh năm 1720 và mất năm 1791 là một danh
y ể lại nhiều kinh nghiệm quý báu về thực hành nghề Y ặc biệt là ể lại nhiều lời dạy về ạo
ức của người thầy thuốc. Trong số ó có oạn viết sau nói lên ầy ủ những phẩm chất cần có
của một người thầy thuốc: “Suy nghĩ thật sâu xa tôi hiểu rằng thầy thuốc là bảo vệ sinh mạng
cho con người, sống chết một tay mình nắm, hoạ phúc một tay mình giữ. Thế thì âu có thể 14 lOMoAR cPSD| 47207367
kiến thức không ầy ủ, ức hạnh không trọn vẹn, tâm hồn không rộng lớn, hành vi không thận
trọng mà dám liều lĩnh học òi cái nghề cao quý ó chăng?”
3.2. Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tháng 3/1948, trong thư gửi Hội nghị Quân y, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Người thầy thuốc
chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật mà còn phải nâng ỡ tinh thần những người ốm
yếu”. Còn trong thư gửi Hội nghị cán bộ y tế diễn ra vào ngày 27/2/1955, Bác lại nhắc nhở:
“…người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các cô các chú. Chính phủ phó thác cho các
cô các chú việc chữa bệnh tật và giữ gìn sức khỏe của ồng bào. Đó là nghiệm vụ rất vẻ vang.
Vì vậy cán bộ cần phải thương yêu săn sóc người bệnh như anh em ruột của mình, coi họ au
ớn cũng như mình au ớn. “Lương y như từ mẫu”, câu nói ấy rất úng.”
4. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC
- QĐ 2088/BYT-QÐ ngày 06/11/1996 của Bộ Y tế v/v ban hành Quy ịnh về Y ức.
- Chuẩn ạo ức nghề nghiệp của iều dưỡng viên (Ban hành theo Quyết ịnh số 20/QĐ-
HĐD, ngày 10/9/2012 của Chủ tịch Hội Điều dưỡng Việt Nam) trong ó từ iều 3 ến
iều 10 là những chuẩn ạo ức nền tảng không phải chỉ úng ối với
người iều dưỡng mà tất cả những người chăm sóc sức khỏe nói chung. Cụ thể là:
+Điều 3. Bảo ảm an toàn cho người bệnh
+Điều 4. Tôn trọng người bệnh và người nhà người bệnh
+Điều 5. Thân thiện với người bệnh và người nhà người bệnh
+Điều 6. Trung thực trong khi hành nghề
+Điều 7. Duy trì và nâng cao năng lực hành nghề
+Điều 8. Tự tôn nghề nghiệp
+Điều 9. Thật thà oàn kết với ồng nghiệp
+Điều 10. Cam kết với cộng ồng và xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội Điều dưỡng Việt Nam. Chuẩn ạo ức nghề nghiệp của iều dưỡng viên (Ban
hành theo Quyết ịnh số 20/QĐ-HĐD ngày 10/9/2012). 2. Introduction to Medical Ethics
(http://www.actx.edu/respiratory/files/filecabinet/folder10/1191_02_ethics.pdf)
3. Jim Summers. Chapter 2: Principles of Healthcare Ethics (Health Care Ethics:
Critical Issues for the 21st Century, Edited by Eileen E. Morrison & Beth Furlong.
Jones & Bartlett Learning, 2013.
4. Tom L. Beauchamp, James F. Childress. Principles of Biomedical Ethics.
OxfordUniversity Press, 5th Edition, 2001.
5. Trần Xuân Mai. Y ức trong thực hành nghề nghiệp. Bài giảng cho Khoa Y, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
6. Wikipedia. Hippocrates. http://vi.wikipedia.org/wiki/Hippocrates. 15 lOMoAR cPSD| 47207367 7. Wikipedia. History of Medicine.
http://en.wikipedia.org/wiki/History_of_medicine 16