Marketing đỉnh cao và sự phát triển của Starbucks tại Việt Nam | Bài tập môn Marketing dịch vụ

Marketing đỉnh cao và sự phát triển của Starbucks tại Việt Nam | Bài tập môn Marketing dịch vụ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HC VIN NGÂN HÀNG
KHOA QUN TR KINH DOANH
BÀI TP LN
Hc ph n: Marketing
Giảng viên hướng dn: TS. Đào Lan Hương
Đề tài: “Marketing đỉnh cao và s n c phát tri a Starbucks ti Vi t Nam
Nhóm 3 - MKT21A06 - p K24QTKDA Lớ
STT H và tên Mã sinh viên Ch c v
1 Lê Th 24A4032844 Thành viên Thu Hà
2 Nguy n Th 24A4032846 ng Thanh Hà Nhóm trưở
3 Nguy n Th Thu Hà 24A4032847 Thành viên
4 Lê Th H 24A4022849 Thành viên nh
5 Nguy 24A4030246 Thành viên ễn Mai Hương
6 Hoàng Th Lan 24A4030605 Thành viên
7 Tr n Th Th o 24A4030305 Thành viên
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2022
2
MC LC
LI M ĐẦU ........................................................................................................... 3
I. L CH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN CA STARBUCKS............ 4
II. BI CNH TH TRƯỜNG CA STARBUCKS TI VIT NAM ........... 6
III. XÁC ĐỊ NH TH TRƯ NG M C TIÊU VÀ KHÁCH HÀNH MC
TIÊU ........................................................................................................................12
1. Khách hàng mục tiêu của Starbucks ........................................................12
2. Thị trường mục tiêu của Starbucks ...........................................................13
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA STARBUCKS- .......................14
1. Product Chiến lược về sản phẩm ............................................................14
2. Price – Chiến lược định giá của Starbucks ...............................................15
3. Place Yếu tố phân phối được “sử dụng” như thế nào trong chiến lược
marketing của Starbucks ........................................................................................16
4. Promotion Chiến lược xúc tiến hỗn hợp “khác biệt” của Starbucks ...19
V. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING
STARBUCKS TẠI VIỆT NAM ............................................................................24
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MARKETING......................................................25
1. Gi i pháp v sả n phm ...............................................................................25
2. Gi i pháp v giá ..........................................................................................25
3. Gi i pháp v phân phối ..............................................................................25
4. Gi i pháp v ế xúc ti n h n h p ...................................................................25
KẾT LUẬN .............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................26
3
LI M ĐẦU
Ngày nay, đờ ủa con người cũng ngày càng i sng ngày càng phát trin, mc sng c
được nâng cao. Cà phê, trà và các thc ung theo mùa là mt trong nhng nhu c n ầu cơ bả
của con người. Vì vy hin nay, t i th trường Vit Nam xut hin rt nhiều các thương
hiệu đồ u c thành lống nhanh đượ ập như Highlands, The Coffee House, Phúc Long…Và
không th không k n m t ông l đế ớn trong ngành, đó chính là Starbucks. Starbucks đã
đị đứ trườ nh v cho mình mt ch ng v ững chãi trên thị ng ngành F&B v i sn phm uy
tín, chất lượng, kèm theo đó là không gian phụ chăm sóc khách hàng vô c vụ, dịch v
cùng tuy i. S phát tri n m c a Starbucks không th không k n s t v nh m đế đóng
góp c nh cao, khi n cho nh i làm v m ng a các chiến lược Marketing vô cùng đỉ ế ững ngườ
Marketing, các thương hiệu cùng ngành F&B và các thương hiệu ngành khác đều phi
hc hỏi. Khi thương hiệu Starbucks v n Vi t Nam - m đế t trong nh t c phát ững đấ nướ
trin m v - s n ph i th c nh nh m Cà phê ẩm mũi nhọn, Starbucks đã có những đố
tranh, nh n l i nh i ph ng chiững khó khăn và thuậ ất định, đòi hỏ i đưa ra nhữ ến lược
Marketing phù h p v i th ng Vi n trườ ệt Nam. Đó cũng chính là lí do mà nhóm 3 lựa ch
“Marketing đỉ ệt Nam” làm đềnh cao và s phát trin ca Starbucks ti Vi tài bài tp ln
hc ph n Marketing. Starbucks là m t trong nh n hình, là bài hững ví dụ điể c thc tế để
chúng em có thể ến lượ có cái nhìn bao quát nht v Marketing nói chung và nhng chi c
Marketing nói riêng phát tri n c c bi i th ảnh hưởng đến s a một doanh nghiệp, đặ t t
trường Vit Nam.
4
I. L CH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN CA STARBUCKS
Cửa hàng Cà phê Starbucks đầu tiên được mở tại Seattle, Washington, vào ngày 30
tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên tiếng Anh Jerry Baldwin,
giáo viên lịch sử Zev Siegl, và nhà văn Gordon Bowker. Ba đối tác đầu tiên này cùng có
sở thích uống những loại trà và cà phê ngon, đặc trưng; họ cùng tin tưởng sẽ tạo dựng
được một nhóm khách hàng riêng của cửa hàng mình.
Từ 1971 1976, cửa hàng Cà phê Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ -
Western; nó sau đó đã được di dời đến số 1912 Pike Place, và hoạt động đến ngày nay.
Đến đầu những năm 1980, đã có bốn cửa hàng ở Seattle và họ có thể tự hào bởi công ty
liên tục có lãi kể từ khi bắt đầu mở cửa.
Sự đổi thay của Cà phê Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz, một trong
những người sáng lập làm giám đốc và trực tiếp phụ trách hoạt động marketing của công
ty. Mùa hè năm 1983, Giám đốc marketing Howard Schultz đi nghỉ tại Milan, Ý Howard
lần đầu tiên được thưởng thức những chén cà phê Espresso, ông đã định hướng và đưa ra
ý tưởng rằng hãng nên bán cả cà phê hạt cũng như cà phê xay. Howard Schultz lập hẳn
một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm., ông rời Cà phê Starbucks để mở cửa hàng
riêng. Năm 1987 ông mua lại Cà phê Starbucks với cả thảy 6 cửa hàng tại thời điểm đó.
Với sự điều hành của Howard Schultz công ty đã có giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, đến năm 1998 có trên 1.500 cửa hàng ở Bắc Mỹ
và khu vực vành đai Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở rộng với tốc độ trung
bình là hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967 triệu USD và lợi nhuận
năm 1997 cũng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó: 57,4 triệu USD. Từ năm 1992,
khi công ty bắt đầu trở thành công ty công chúng, cổ phiếu của Cà phê Starbucks đã tăng
gần 9 lần.
Quá trình phát triển của Cà phê Starbucks cũng gặp phải không ít khó khăn, những sai
lầm trong chiến lược phát triển. Điển hình là trong các năm 2007-2008, Cà phê Starbucks
Rơi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Năm 2007, Giá cổ phiếu của công ty theo
chỉ số Nasdaq Của thị trường chứng khoán Phố Wall đã sụt giảm 42% đưa Cà phê
Starbucks trở thành một trong những cổ phiếu có mức giảm điểm tệ nhất trong lịch sử
công ty. Tuy vậy, những khó khăn mà Cà phê Starbucks gặp phải không hoàn toàn do sai
lầm của công ty. Giá nguyên vật liệu đầu vào khi đó ở thời kỳ đỉnh cao, buộc hãng phải
tăng giá bán sản phẩm. Trong khi đó, nỗi lo suy thoái và lạm phát buộc người tiêu dùng,
nhất là tại thị trường lớn nhất của Cà phê Starbucks là Bắc Mỹ, phải thắt lưng buộc bụng
khiến doanh thu của hãng lao dốc. Ngoài ra, các hãng đồ ăn nhanh như McDonald’s cũng
đưa đồ uống cà phê vào thực đơn, thu hút một lượng khách không nhỏ của Cà phê
Starbucks.
Nhưng trong thời điểm khó khăn đó, Cà phê Starbucks lại một lần nữa cho thấy sức
mạnh của một thương hiệu hàng đầu với tài lãnh đạo của CEO Howard Schultz cùng với
hàng loạt những cải tổ mạnh mẽ mang tính chiến lược. Chuỗi cửa hiệu cà phê lớn nhất
thế giới này đã vượt qua được sóng gió với doanh thu của quý một năm 2009 đạt 2,7 tỷ
5
đô la Mỹ, lợi nhuận ròng đạt 242 triệu đô la Mỹ, tăng 300% cùng kỳ năm 2008, năm mà
tình hình kinh doanh của Cà phê Starbucks gặp khó khăn.
Theo công ty nghiên cứu dữ liệu Knoema, Starbucks hiện là công ty cà phê lớn nhất
trên thế giới, với 32.938 điểm bán lẻ trên toàn cầu tính đến quý đầu tiên của năm 2021
(vượt qua Dunkin Donuts với khoảng 10.000 nhà hàng, Tim Hortons với 4.300).
Starbucks chính thức có mặt tại Việt Nam vào với cửa hàng đầu tiên khai tháng 2/2013
trương tại TP. HCM, đến nay thương hiệu cà phê hàng đầu thế giới này đã có 6/2022 78
cửa hàng tại TP. HCM, Hà Nội và Hải Phòng.
Sự thành công và phát triển với chỗ đứng vững chắc hiện nay của Starbucks có được là
sự đóng góp rất quan trọng của việc nghiên cứu và đưa ra những chiến lược Marketing,
đưa thương hiệu Starbucks trở thành một thương hiệu toàn cầu.
6
II. B I C NH TH TRƯỜNG CA STARBUCKS TI VI T NAM
Sau gần 10 năm có mặt tại Việt Nam, tính đến tháng 6/2022, trung bình tại Việt Nam,
cứ 1,7 triệu người thì có một cửa hàng Starbucks. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các
nước ASEAN khác như Malaysia, Thái Lan hay Campuchia.
Trong một bài phân tích trên CNBC, thị trường Việt Nam được đánh giá là một “chiến
trường” khốc liệt của các chuỗi quán cà phê. Gloria Jeans, thương hiệu cà phê có trụ sở
tại Australia, sở hữu khoảng 760 cửa hàng cà phê tại hơn 65 quốc gia, đã phải nói lời chia
tay sau 10 năm nỗ lực chinh phục thị trường vào năm 2017. Bằng mô hình SWOT, chúng
em đã phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển tại Việt Nam như sau: Starbucks
7
S W T O
1/Hình ảnh thương hiệu
lớn mạnh
Tập đoàn Starbucks là một
trong những thương hiệu
phổ biến nhất và mạnh nhất
và là ví dụ điển hình nhất
về một thương hiệu thành
công trong ngành F&B.
Quy mô, doanh thu
khách hàng trung thành của
Starbuck không ngừng tăng
lên theo thời gian. Một
thương hiệu mà không ai là
không biết vì độ phổ biến
và khó cạnh tranh nhất
trong ngành thực phẩm
đồ uống. Chưa dừng lại ở
mức độ mở rộng hiện tại,
quy mô của Starbucks, số
lượng khách hàng trung
thành cũng như số lượng
cửa hàng vẫn đang tiếp tục
gia tăng theo thời gian.
Starbucks có một giá trị
thương hiệu được đánh giá
cao với vị cà phê được
nhiều người yêu thích.
2/Nền tảng tài chính vững
chắc
Starbucks là tập đoàn có
nền tảng tài chính cực kỳ
vững chắc. Trong năm
2019, Starbucks đạt doanh
thu hàng năm khoảng 26.5
1/ Đồ uống có mức
giá cao
Không thể phủ
nhận rằng đồ uống
của Starbucks có
giá cao hơn so với
đối thủ cạnh tranh.
Trong quá khứ, khi
các cửa hàng cà phê
còn ít, đồ uống của
Starbucks được coi
là đồ uống của
thương hiệu “sang
chảnh” và
Starbucks cũng đã
dồn hết tiềm lực để
nâng cao chất lượng
cà phê cho phù hợp
với giá cả.
Tuy nhiên, hiện
nay, khi các cửa
hàng cà phê mọc
lên như nấm thì
việc trả giá đắt cho
sản phẩm của mình
lại là một trở ngại
đối với Starbucks.
Mặc dù chất lượng
cao cấp đi kèm các
giá trị đạo đức kinh
1/ Marketing
kỹ thuật số
Trong quá khứ,
Starbucks chủ
yếu chỉ tập
trung vào tiếp
cận Khách hàng
ở các chiến
dịch marketing
truyền thống.
Tuy nhiên
trong những
năm gần đây,
Starbucks đã
bắt đầu đầu tư
vào quảng cáo
online có trả
phí, cũng như
xây dựng các
nền tảng tiếp
thị khác nhau
như viết blog,
mạng xã hội và
quảng cáo
video.
Hướng đi mới
mẻ này giúp
Starbucks tiếp
cận được với
nhiều Khách
hàng tiềm năng
1/ Thách thức
từ các đối thủ
cạnh tranh
Nhiều đối thủ
của Starbucks
sẵn sàng giảm
giá để thu hút
Khách hàng,
chính vì vậy đây
sẽ là yếu tố đe
dọa sự ổn định
trong tương của
Starbucks.
Hơn nữa, như
trên đã đề cập,
sản phẩm của
Starbucks rất dễ
bắt chước và việc
cạnh tranh gay
gắt với các công
ty đa quốc gia
như McDonald's,
Dunkin Donuts
cũng gây ra
không ít thiệt hại
cho Starbucks
trong việc cạnh
tranh thị phần.
2/ Sự tấn công
của dịch bệnh
Covid 19
Starbucks đã
phải tạm thời
đóng cửa khoảng
8
tỷ đô la và lợi nhuận
khoảng 3.6 tỷ đô là. Đây
thực sự là một kết quả kinh
doanh kỷ lục, càng giúp
làm nổi bật hiệu quả hoạt
động của Starbucks.
3/ Chiến lược tái đầu tư
hiệu quả
Hầu hết lợi nhuận là
Starbucks có được đều
được dồn hết vào mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy, Starbucks đã
mạnh về thương hiệu lại
càng trở nên mạnh mẽ
hơn.
Kết quả của các chiến lược
tái đầu tư của Starbucks
được thể hiện rõ ở số lượng
địa điểm kinh doanh ngày
càng được mở rộng. Rõ
ràng có thể nhận thấy rằng,
Starbucks có những chiến
lược kinh doanh rất rõ ràng
và cực hiệu quả.
4/ Cân bằng giữa lợi
nhuận và đạo đức kinh
doanh
Thông qua quá trình hình
thành và phát triển,
Starbucks đã tự khẳng định
mình là một chuỗi nhà
hàng cà phê cao cấp cho
mọi người. Sản phẩm của
Starbucks được đánh giá là
chất lượng tuyệt vời,
doanh tốt nhưng
cũng không thể hấp
dẫn những tầng
Khách hàng có thu
nhập trung bình.
2/ Sản phẩm thiếu
sự độc đáo
Mặc dù đã ra mắt
công chúng được
một thời gian dài
với thực đơn đồ
uống đa dạng
nhưng sản phẩm
của Starbucks vẫn
bị đánh giá là thiếu
tính độc đáo.
Starbucks không sở
hữu các sản phẩm
độc nhất nào để
khiến thương hiệu
có một điểm mạnh
nổi bật về sản
phẩm. Hiện nay,
các cửa hàng cà phê
và nhiều cửa hàng
đồ ăn nhanh khác
cũng cung cấp các
sản phẩm tương tự
Starbucks, với giá
thành rẻ hơn.
3/ Đồ uống không
hợp với thực
Khách địa
phương
Starbucks là thương
hiệu quốc tế vậy
hơn, mở rộng
được mạng lưới
Khách hàng so
với marketing
truyền thống.
2/ Thâm nhập
và mở rộng
mạng lưới cửa
hàng
Starbucks có
nhiều quán cà
phê ở Mỹ và
thực sự thương
hiệu này đã
thành công
trong việc thiết
lập đế chế của
mình tại nước
này. Tuy nhiên
trong thời gian
gần đây,
Starbucks cũng
bắt đầu mở
rộng hoạt động
kinh doanh của
mình sang
nhiều quốc gia
đang phát triển
như Trung
Quốc, Ấn độ…
Tại các quốc
gia này, việc
xây dựng nền
móng cho
thương hiệu có
thể sẽ mất
nhiều thời gian,
tuy nhiên, nhu
cầu giao lưu
của Khách hàng
địa phương cao
2000 cửa hàng
tại Trung Quốc
do đại dịch toàn
cầu. Hiện tại,
Starbucks có
khoảng 4123 cửa
hàng tại Trung
Quốc và một nửa
trong số đó phải
đóng cửa do đại
dịch đã dấy lên
mối lo ngại về
tình hình tài
chính của
Starbucks vào
các năm tiếp
theo.
3/ Suy thoái
kinh tế
Trong các đợt
suy thoái kinh tế
trước, doanh thu
và lợi nhuận của
Starbucks đã
giảm mạnh và
điều này đã
tương tự xảy ra
vào năm tài
chính 2020 của
quý 2 khi doanh
thu giảm 5% và
quý 3 giảm 38%,
một phần do ảnh
hưởng của đại
dịch Corona.
4/ Sự tăng giá
của hạt cà phê
thô
Arabica là hạt cà
phê được sản
9
quy trình sản xuất thân
thiện với môi trường, sự
tương đồng trong các địa
điểm kinh doanh… Những
đánh giá tích cực này có ý
nghĩa rất lớn tới Starbucks,
giúp mang lại lợi nhuận lớn
cho thương hiệu cũng như
hình thành nên một
Starbucks được công nhận
trên toàn cầu là một trong
những chuỗi cửa hàng cà
phê tốt nhất.
5/ Chính sách đối đãi
nhân viên
Starbucks từ trước tới nay
được biết tới việc đối xử rất
tốt với hàng trăm nghìn
nhân viên và được xếp
hạng một trong 100 nơi làm
việc hàng đầu theo đánh
giá của Fortune.
6/ Thu mua các công ty
hàng đầu
Starbucks đã tiến hành thu
mua lại sáu công ty hàng
đầu trong lĩnh vực đồ uống
để thể hiện sự lớn mạnh
của mình. Sáu công ty đó là
Seattle’s Best Coffee,
Teavana, Tazo, Evolution
Fresh, Torrefazione Italia
Coffee và Ethos Water.
Nhờ việc mua lại những
công ty hàng đầu về đồ
uống này, Starbucks đã
chứng tỏ mình thành công
trên con đường thu hút
Khách hàng và hướng tới
nên thương hiệu
này có một danh
mục đồ uống chung
cho mọi thị trường
ở nhiều quốc gia.
Điều này tuy có thể
làm tối giản được
công tác quản lý,
giảm giá thành sản
xuất nhưng cũng
mang lại một điểm
yếu, đó chính là
không hợp với khẩu
vị đồ uống của
Khách địa phương.
Đây từ lâu đã được
coi là điểm yếu của
Starbucks khi nhiều
thực Khách không
thích đồ uống tiêu
chuẩn hóa và họ
thích đồ uống có
hương vị địa
phương hơn.
4/ Thu hồi sản
phẩm
Trong nhiều năm
qua, Starbucks đã
phải thu hồi lại
nhiều sản phẩm
theo yêu cầu và
những chiến dịch
thu hồi sản phẩm
này ảnh hưởng rất
nhiều tới hình ảnh
thương hiệu của
Starbucks.
nên khi đã có
nền móng chắc
thì việc mở
rộng thêm cửa
hàng chỉ là
chuyện một
sớm một chiều.
3/ Khai thác
tiềm năng
công nghệ cà
phê
Mặc dù
Starbucks là
thương hiệu đi
đầu trong việc
nghiên cứu cà
phê tiên thiến
nhưng thương
hiệu này vẫn
không ngừng
nâng cao tiềm
năng của công
nghệ vào sản
xuất và pha chế
cà phê. Từ công
nghệ tạo bọt tốt
nhất đến làm
lạnh nhanh,
Starbucks đang
sở hữu những
công trình
nghiên cứu về
đồ uống khổng
lồ nhưng
thương hiệu
này vẫn tin
rằng khả năng
ứng dụng của
công nghệ vào
ngành đồ uống
là vô hạn.
xuất nhiều nhất
trên thế giới,
chiếm hơn 60%
sản lượng của thế
giới. Trong thời
gian qua, do ảnh
hưởng của đại
dịch, chuỗi sản
xuất và cung ứng
hạt cà phê
Arabica đã bị
ảnh hưởng nặng
nề khiến việc
tích trữ và thu
mua của
Starbucks bị
cũng bị ảnh
hưởng kèm theo.
Điều này khiến
giá thu mua hạt
cà phê thô bị
tăng cao, ảnh
hưởng tới lợi
nhuận của
Starbucks.
10
việc phục vụ Khách hàng
hơn nữa.
7/ Sự mở rộng hợp lý
Hoạt động kinh doanh của
Starbucks được mở rộng
bằng việc giới thiệu nhiều
mặt hàng và thực phẩm
khác nhau. Việc không
ngừng mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ của
Starbucks khiến Khách
hàng càng cảm thấy nhu
cầu của mình được phục vụ
và tiếp tục ủng hộ
Starbucks. Một ví dụ cho
việc này đó chính là việc
gia tăng hương vị cà phê
đậm đà khi Starbucks chế
biến đá phê từ cà phê. Việc
thay đổi này không hề
khiến Khách hàng cảm thấy
khó hiểu hay khó thích
nghi mà ngược lại những vị
Khách yêu thích vị cà phê
mạnh lại càng có thêm lý
do ghé thăm Starbucks.
8/ Cà phê được tiêu chuẩn
hóa
Starbucks vẫn được biết
đến từ trước tới nay là cà
phê có vị ngon đặc biệt. Để
có thể làm được việc này,
Starbucks đã tiêu chuẩn
hóa cà phê của mình sao
cho chất lượng tuyệt vời
của cà phê được giữ vững
không thay đổi ở bất kỳ cửa
hiệu nào, trong bất kỳ hoàn
cảnh nào. Cũng như cà phê
của Starbucks phải được
Vào tháng 3 năm
2016, Starbucks đã
thu hồi hai sản
phẩm, một là bánh
sandwich xúc xích
trứng và một là hộp
pho mát bistro trái
cây vì lý do đe dọa
ô nhiễm môi trường
và chất gây dị ứng.
Hơn nữa, trong quá
trình kiểm tra định
kỳ về kiểm dịch vệ
sinh, người ta cũng
phát hiện ra sự hiện
diện của vi khuẩn
Listeria
Monocytogenes
trên bề mặt của
bánh mì do
Starbucks chế biến.
Kết quả là, hơn 250
cửa hàng ở
Arkansas, Texas và
Oklahoma trưng
bày những chiếc
bánh mì này đã phải
loại bỏ chúng.
Hộp pho mát và
quán rượu trái cây
đã bị thu hồi vì
chứa hạnh nhân
được tìm thấy trong
hộp có dấu vết của
hạt điều không
được khai báo.
4/ Thử các loại
nh kinh
doanh mới
Đại dịch
COVID đã
khiến người
dùng có những
thay đổi nhất
định về phong
cách sống và
đương nhiên,
Starbucks phải
có những thay
đổi về loại hình
kinh doanh cho
phù hợp với
Khách hàng. Ví
dụ việc tăng
cường bán hàng
trực tuyến, mở
rộng dịch vụ đồ
uống mang về,
liên kết với
UberEats để
giao nhận cà
phê… Ngoài ra,
thương hiệu
này cũng đang
mở rộng danh
mục sản phẩm
của mình cho
phù hợp với
khẩu vị của
Khách hàng.
11
thực hiện một cách cẩn
thận nhất, theo một quy
chuẩn để giữ vững được
hương vị độc đáo của
thương hiệu.
9/ Chuỗi cung ứng toàn
cầu
Starbucks được biết là có
chuỗi cung ứng quốc tế
rộng khắp toàn cầu.
Starbucks cung cấp hạt cà
phê của mình từ ba khu vực
sản xuất cà phê là Mỹ
Latinh, Châu Phi, Châu Á -
Thái bình dương.
Chuỗi cung ứng cà phê
rộng khắp của Starbucks
góp phần không nhỏ trong
việc tăng cường sức mạnh
cho thương hiệu này khi
các hoạt động buôn bán và
sản xuất của Starbucks đều
có hậu phương vững chắc
về nguồn đầu vào cà phê.
Hơn nữa, các nhà cung cấp
nguyên liệu cho Starbucks
đều được lựa chọn cẩn thận
dựa trên các list tiêu chí
liên quan tới chất lượng,
chẳng hạn như chất lượng
của hạt cà phê Arabica….
Không có nhãn
cảnh báo nào về sự
hiện diện của hạt
điều có thể gây
nguy hiểm đến tính
mạng cho những
người bị dị ứng hạt
điều.
12
III. XÁC ĐỊNH TH TRƯỜNG MC TIÊU VÀ KHÁCH HÀNH MC TIÊU
1. Kh ách hàng mục tiêu của Starbucks
- Người trưởng thành: từ 25 đến 40 tuổi
Là thị trường mục tiêu chính của Starbucks (chiếm 49% trong tổng số các
doanh nghiệp của Starbucks).
+ Họ thường là những người có thu nhập tương đối cao, sự nghiệp chuyên nghiệp
và tập trung vào phúc lợi xã hội.
+ Điều thu hút họ là thiết kế không gian, thiết kế hiện đại nhất quán trong quảng
cáo cũng như trang trí.
+ Đối tượng mục tiêu này tăng trưởng ở mức 3% mỗi năm.
- Người trẻ tuổi: 18 đến 24 tuổi
+ Chiếm 40% trong tổng số các doanh nghiệp của Starbucks.
+ Điều thu hút họ: Starbucks định vị là nơi sinh viên đại học có thể học bài, tán
gẫu bạn bè, gặp gỡ mọi người, checkin, ... Bên cạnh đó, Starbucks tận dụng
mạng xã hội tích cực xây dựng một hình ảnh trẻ trung năng động, tác động trực
tiếp vào nhóm đối tượng này.
+ Đối tượng trẻ tuổi tăng trưởng 4,6 phần trăm mỗi năm.
-Trẻ em và thanh thiếu niên: từ 13 đến 17 tuổi.
+ Chiếm 2% trong tổng số các doanh nghiệp của Starbucks, nhưng hầu hết các
mặt hàng dành cho trẻ em đều do cha mẹ mua.
+ Trẻ em đi cùng cha mẹ. Thiếu niên trong khi đó sử dụng Starbucks như một nơi
để đi chơi với bạn bè hoặc học tập.
+ Điều thu hút họ: các loại thức uống có sữa hoặc các loại cà phê có đường,
caffein, whipped cream topped coffee. Bên cạnh đó, Starbucks khiến thượng
hiệu của mình trở nên thân thiện với trẻ em, ví dụ như các kích cỡ đặc biệt
dành cho trẻ em.
+ Tuy số lượng chiếm không nhiều nhưng điều này có thể gia tăng khách hàng
tiềm năng trong tương lai, tức Starbucks đã khiến trẻ em và thanh thiếu niên
nhận diện được thương hiệu và khiến nhãn hàng trở nên thân thiện hơn để đối
tượng này có thể quay lại trong tương lai (khi đã đủ tuổi để sử dụng các loại
thức uống đặc trưng của Starbucks)
13
2. Thị trường mục tiêu của Starbucks
Starbucks phân khúc thị trường mục tiêu của mình theo nhân khẩu học, tâm lý học và
địa lý. Mặc dù có thể xác định một số phân khúc ở một thị trường tiềm năng như Việt
Nam, Starbucks vẫn tiếp cận phương pháp tiếp thị nhắm tới mục tiêu tập trung. Điều đó
có nghĩa là công ty nhấn mạnh vào phân khúc thị trường được xác định hẹp đối với các
sản phẩm cà phê sang trọng, chất lượng cao, giá thành cao và bao bì bắt mắt. Theo đó,
chân dung khách hàng mục tiêu của Starbucks sẽ là những người Việt có đặc điểm sau: từ
25-40 tuổi; thuộc tầng lớp thu nhập cao; chủ yếu sinh sống, làm việc tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, những vị trí gần cửa hàng, chủ yếu là gần khu văn phòng, trường học;
những người có tâm lý là người sang trọng và giàu có; với khuynh hướng lối sống
phương Tây, hiện đại; có sự đánh giá tầm quan trọng của ngoại hình và quan tâm đến các
vấn đề an toàn về sức khỏe, môi trường, xã hội, ...
Starbucks cung cấp dịch vụ độc đáo và cá nhân hóa cùng tiêu chuẩn dịch vụ khách
hàng cao cấp để đáp ứng khách hàng mục tiêu của họ, những người ưa chuộng các sản
phẩm cà phê dành cho người sành ăn và tạo tiếng vang cho thương hiệu Starbucks.
Về định vị, Starbucks tự định vị mình là một thương hiệu có uy tín cao, cung cấp các
sản phẩm cao cấp với hương vị tiêu chuẩn toàn cầu, giúp tạo sự khác biệt giữa công ty
với các đối thủ khác tại Việt Nam như Highlands Coffee, The Coffee Bean, cà phê Trung
Nguyên, ...
14
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA STARBUCKS-MIX
Starbucks đã áp dụng vào chiến lược marketing của thương hiệu, cụ Marketing Mix
thể là mô hình 4P để phân tích và đánh giá 4 hạng mục chính bao gồm: sản phẩm
(Product), giá (Price), phân phối (Place), xúc tiến bán (Promotion).
1. Product Chiến lược về sản phẩm
Starbucks luôn đổi mới sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Starbucks
cung cấp loại sản phẩm chính là cà phê. Các loại cà phê do Starbucks cung cấp được chia
thành 4 tiêu chí khác nhau, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tín đồ cà phê trên
toàn thế giới.
Các tiêu chí của starbucks
Loại hạt cà phê: Cà phê nguyên hạt, cà phê rang xay
Độ rang: Rang sơ, rang vừa, rang kỹ
Độ Caffeine: Cà phê thường, cà phê decaf (đã được loại bỏ caffeine)
Mùi vị: Cà phê có vị và cà phê không vị
Sản phẩm chính là giá trị cốt lõi của Starbucks. Vì thế, hãng rất chú trọng đến khâu
nghiên cứu để tìm ra loại hạt cà phê thơm chuẩn vị nhất. Với từng giai đoạn cụ – ngon –
thể, Starbucks luôn có những sự đổi mới trong menu, cho ra mắt các sản phẩm phiên bản
giới hạn, …tạo độ khan hiếm, thu hút và giữ chân nhiều khách hàng hơn. Thương hiệu cà
phê số 1 thế giới còn quan tâm đến ục vụ p văn hóa từng vùng miền, không gian ph hù hợp
từng quốc gia.
Starbucks t am. ại phố cổ Hội An, Việt N
15
Trong quá trình phát triển sản phẩm, Starbucks nhận thấy họ có thể thu hút một lượng
khách hàng không yêu thích cà phê tuy nhiên lại thích trải nghiệm và gắn bó với không
gian của Starbucks. Vậy nên họ đã cho ra mắt và phát triển những sản phẩm khác như trà
hoa quả, ...Ngoài những sản phẩm bán quanh năm, Starbucks luôn đổi mới sản phẩm của
mình theo mùa, các sản phẩm có giới hạn…. Đó là hương hoa quả mọng giúp giải nhiệt
mùa hè, hay vị socola ấm nóng ngọt ngào không thể thiếu trong mùa Giáng Sinh. Hay
những chiếc cốc phiên bản giới hạn chào đón Giáng sinh khiến dân mạng săn lùng khắp
nơi.
Bên cạnh đó, hưởng ứng chiến dịch “Bảo vệ môi trường”, Starbucks cho ra mắt dòng
sản phẩm mới là những chiếc bình giữ nhiệt giữ nhiệt và cốc kèm theo những ưu đãi , ly
khi mua đồ uống tại Starbucks. Vào mỗi dịp lễ, Starbuck lại tung ra những phiên bản cốc,
ly, bình giới hạn, thu hút những tín đồ chuyên “săn lùng” và sưu tầm những bộ ly, cốc,
bình của Starbucks. Starbucks luôn thay đổi để có thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của
người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Starbucks cũng luôn chú trọng vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
mình. Starbucks luôn muốn đem lại những cốc cà phê thơm đậm đà, những loại bánh, trà
có hương vị độc đáo và phong cách phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên. Hơn nữa, họ
sẵn sàng loại bỏ những sản phẩm ảnh hưởng đến sản phẩm mũi nhọn của họ chính là cà
phê. Vào năm 2008, Starbucks đưa loại bánh Sandwich ăn sáng vào thử nghiệm, tuy
nhiên họ đã loại bỏ nó vì bị phản ánh làm mất hương vị thơm ngon của cà phê.
2. Price – Chiến lược định giá của Starbucks
Sản phẩm của Starbucks đều có giá cao hơn bình thường nhưng vẫn thu hút được s
lượng người dùng trung thành. Starbucks đánh vào giá trị sản phẩm và thông tin đến
khách hàng về sản phẩm của họ có chất lượng cao, qua những quy trình nghiêm ngặt nên
sẽ không có giá rẻ. Đồng thời, đánh vào tâm lý khách hàng sản phẩm đắt tiền sẽ đi kèm
với chất lượng. Starbucks tung ra những chiến thuật kinh doanh như chỉ với 1$ sẽ có
ngay một cốc cà phê và không giới hạn số lần tiếp café. Khách hàng bị thu hút bởi
16
khuyến mại đó và đã đến với starbucks. Ngoài ra Starbucks cũng có những combo tiết
kiệm khác để thu hút những khách hàng lo lắng về giá sản phẩm.
Starbucks cho rằng, khách hàng sẽ không ngại khi bỏ chi phí để tận hưởng dịch vụ của
các sản phẩm đồ uống cao cấp. Nhóm khách hàng đó luôn quan tâm tới chất lượng sản
phẩm chứ không quan tâm đến giá cả. Starbucks đã tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách tăng
giá một số đồ uống khác nhưng vẫn khôn khéo để khách hàng lựa chọn size to hơn. Chiến
lược giá của starbucks đánh vào xu hướng hành vi người tiêu dùng, họ luôn nghĩ sản
phẩm đắt tiền sẽ giá trị hơn.
Để làm được điều này, hãng đã luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm cũng như việc
truyền tải thông điệp về sản phẩm trước khi đến tay khách hàng. Từ việc chọn lọc những
hạt cà phê một cách cẩn thận và tỉ mỉ cho đến quy trình chế biến nghiêm ngặt, cho đến
việc đào tạo chuyên nghiệp đội ngũ nhân viên.
Các chiêu thức mà thương hiệu nổi tiếng này đã sử dụng, bao gồm:
- Chỉ thêm $1, khách hàng sẽ có thể sở hữu thêm một cốc cà phê không giới hạn
cho lần mua tiếp theo. Mức giá này thấp hơn khá nhiều so với các quán cà phê khác.
- Đưa ra mức giá hấp dẫn cho khách hàng lựa chọn đồ uống có size lớn.
- Các combo sản phẩm như bữa sáng tiết kiệm chi phí,
- Tung thêm sản phẩm cà phê giá rẻ
- Tại thị trường Việt Nam, thương hiệu đưa ra chính sách giảm 10k/ đồ uống khi
khách hàng thành viên sử dụng cốc và bình của hãng để đựng đồ uống.
- Chương trình ưu đãi vào những dịp lễ, ngày kỷ niệm của Starbucks hay ngày sinh
nhật của khách hàng.
3. Place Yếu tố phân phối được “sử dụng” như thế nào trong chiến lược
marketing của Starbucks
Hệ thống phân phối rộng khắp là một trong những chiến lược Marketing hiệu quả của
Starbucks. Theo đó, sau khi tìm hiểu thói quen sử dụng cà phê của dân văn phòng, hãng
đã nhanh chóng hợp tác với các văn phòng công ty để đặt cửa hàng ngay dưới toà n
làm việc của họ. Những nơi có thiết kế sang trọng và vị trí đắc địa sẽ rơi vào tầm ngắm
đầu tiên của Starbucks, cụ thể như trong trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện lợi,
khách sạn cao cấp và sân bay. Cũng nhờ vậy mà thương hiệu đã mở rộng thị phần của
mình một cách chóng mặt.
Thời gian đầu, Starbucks bán các sản phẩm của mình ở các quán Starbucks Coffee.
Khi Internet ngày càng phát triển, Starbucks cung cấp các sản phẩm trong những cửa
hàng Starbucks Online. Khách hàng có thể sử dụng Starbucks App để đặt hàng mọi lúc,
mọi nơi. Điều này chứng minh rằng “ông lớn” Starbucks đã thích nghi khá nhanh chóng
với sự thay đổi của thời gian, công nghệ và điều kiện thị trường.
17
Starbucks app
Hiểu được thói quen sử dụng cà phê thường xuyên của dân văn phòng. Starbucks đã
nhanh chóng liên kết với các công ty để đặt cửa hàng trong tòa nhà làm việc của họ. Điều
tương tự cũng được thực hiện tại các cửa hàng tiện lợi, khách sạn cao cấp và sân bay
đều là những nơi có nhiều người qua lại. Nhờ đó, Starbucks mở rộng thị phần một cách
nhanh chóng mặt.
18
Hiện nay, Starbucks có mặt tại hơn 40.000 cửa hàng lớn nhỏ. Trở thành thương hiệu
số 1 trong thị trường cà phê đồ uống cao cấp. Starbucks phân phối sản phẩm trực tiếp
tại các tiệm cà phê, kết hợp hình thức phân phối trung gian qua ứng dụng đặt hàng trực
tuyến và các nhà bán lẻ.
Tại Việt Nam, Starbucks được đặt tại các cửa hàng có thiết kế sang trọng và vị trí đắc
địa. Cụ thể, trong trung tâm thương mại hoặc các con đường tập trung đông đúc người
qua lại. Đánh đúng khách hàng mục tiêu tầm trung trở lên.
Ngoài ra, thương hiệu cà phê số 1 thế giới Starbucks rất chu đáo trong việc kết nối và
chăm sóc khách hàng của mình. Minh chứng là hãng đã đưa ra rất nhiều ưu đãi vào ngày
sinh nhật, khách hàng có thẻ thành viên. Nhằm xây dựng gắn kết khối khách hàng thân
thiết.
19
4. Promotion Chiến lược xúc tiến hỗn hợp “khác biệt” của Starbucks
a. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình, Starbucks đã sử dụng các hình thức sau:
Truyền miệng
Quảng cáo thông qua mạng xã hội
Chương trình khuyến mãi
a.1. Marketing truyền miệng
Đi đầu trong hình thức này là thương hiệu Starbucks. Ngay từ trong quá marketing
trình hình thành và phát triển, cà phê Starbucks đã tạo cho mình là một thương hiệu được
nhiều người “nghiện” cà phê săn lùng. Điển hình là John Writer Smith là một trong số đó,
anh đã có một bộ sưu tập kể về những chuyến viếng thăm các cửa hàng Starbucks quanh
thế giới. Anh đã thưởng thức hương vị cà phê thơm ngon của Starbucks tại 4.500 cửa
hàng tại Bắc Mỹ và 213 địa điểm khác ở các châu lục. John đã cẩn thận lưu lại những
khoảnh khắc bằng hình ảnh lên trên trang web StarbucksEverywhere.net trang web luôn
nằm trong Top 10 của google. Và nghiễm nhiên điều này đã trở thành một công cụ quảng
cáo miễn phí cho nhãn hiệu cà phê này.
Không dừng lại ở đó, Starbucks còn dùng chiến lược marketing truyền miệng để tạo ra
một cộng đồng nghiện Starbucks trên các trang mạng xã hội.
a.2. Quảng cáo thông qua mạng xã hội
20
Hiện nay, hầu hết khách hàng của doanh nghiệp đều truy cập Internet và sử dụng các
nền tảng mạng xã hội (Social Media) hàng ngày. Theo như thống kê của trang
Statista.com năm 2020 cho thấy, mọi người trung bình dành 135 phút mỗi ngày để sử
dụng mạng xã hội.
Hiểu được điều đó, Starbucks cũng đã tận dụng triệt để lợi thế của mạng xã hội, trở
thành một trong những nhãn hiệu cà phê được nhắc đến nhiều nhất. Biết được khách hàng
không chỉ có nhu cầu uống cà phê mà họ còn muốn chia sẻ những khoảnh khắc đó cho
bạn bè, gia đình, thương hiệu này đã tăng sự hiện diện của mình trên các nền tảng mạng
xã hội phổ biến như: Facebook, Instagram, Twitter, Không chỉ thành công với sản phẩm
mà thương hiệu này còn truyền tải văn hóa uống cà phê đậm chất Starbucks bằng cách
chia sẻ những hình ảnh khách hàng tận hưởng cuộc sống bên cạnh những ly cà phê tại
cửa hàng của mình.
Những hình ảnh như vậy đã thu hút đáng chú ý trên mạng xã hội. Hình ảnh trung tâm
trong nhiều bài đăng không phải là những cốc Frappuccino, Espresso mà là các khách
hàng cùng nhau chuyện trò, thưởng thức cà phê trong không gian yên tĩnh và nhẹ nhàng.
Những hình ảnh khách hàng tận hưởng cuộc sống bên cạnh những ly cà phê, cùng
nhau trò chuyện trong một không gian yên tĩnh và nhẹ nhàng đã thu hút được sự chú ý
mạnh mẽ trên mạng xã hội.
Một chiến dịch social media marketing hiệu quả của Starbucks có thể kể đến chiến
dịch: “Tweet coffee”. Chiến dịch Tweet Coffee cho phép mọi người tặng thẻ quà -a- -a-
tặng $5 cho bạn bè chỉ bằng cách đặt @tweetacoffee và hình ảnh tay cầm của bạn bè trên
Twitter.
a.3. Triển khai các chương trình khuyến mãi
Việc chiến khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cũng là một trong những chiến
lược Marketing của Starbucks.
Một chương trình khuyến mãi nổi bật của Starbucks phải kể đến khuyến mãi được sử
dụng trong Starbucks Rewards, là một chương trình liên quan đến quà tặng miễn phí mà
khách hàng có thể tận dụng sau khi mua một số lượng nhất định sản phẩm của công ty.
21
Bên cạnh đó, tại Việt Nam, khi người mua s hữu thẻ thành viên, ưu đãi đặc biệt dành
cho họ là được tặng một đồ uống miễn phí khi chi trả 200,000 đồng đầu tiên.
Ngoài ra, vào ngày sinh nhật, khách hàng được tặng miễn phí một chiếc bánh để thay
lời chúc mừng và quan tâm của cửa hàng đến người sử dụng dịch vụ. Chính nhờ những
khuyến mãi này đã thúc đẩy quá trình marketing truyền miệng, đưa Starbucks đến gần
hơn với khách hàng.
b. Starbucks đã triển khai các hình thức xúc tiến hỗn hợp ra sao?
Nếu để so sánh việc đầu tư vào làm truyền thông so với những thương hiệu khác trong
ngành Food and Beverage Service (F&B). Thì độ chịu chi của Starbucks có phần “khiêm
tốn” hơn. Starbucks tập trung nhiều vào mặt bằng cửa hàng và sản phẩm của mình hơn là
chạy quảng cáo. Họ PR tên tuổi của thương hiệu thông qua các sự kiện khai trương cửa
hàng, ra mắt sản phẩm mới. Ngoài ra, Starbucks còn cho ra mắt các mặt hàng như: bình
giữ nhiệt, cốc giữ nhiệt, …phiên bản giới hạn với thiết kế “đậm chất thương hiệu”.
Starbucks biết vị trí của thương hiệu trên thị trường, nên chỉ tập trung vào các kênh
marketing truyền thống. Sử dụng Gift Card một cách cực kỳ khôn khéo trong chiến lược
PR của thương hiệu, đã thu hút được một lượng lớn khách hàng mới. Bằng cách này,
khách hàng cũ trở thành người gián tiếp quảng cáo thương hiệu cho người thân, bạn bè
của họ. Bên cạnh đó, Starbucks còn tung ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho thẻ
thành viên.
Thay vì chiến lược marketing “đặc trưng” của Starbucks bằng việc cố tình “viết sai
tên”. Thương hiệu cà phê số 1 thế giới “cô tiên xanh” đã dùng những tờ giấy để dán vào
cốc. Chiêu thức này đã một lần nữa tạo nên hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ. Khi chính
22
khách hàng là những người chia sẻ cảm nghĩ về sự thay đổi này. Hiệu quả của chiến lược
kinh doanh đã lan rộng đến toàn thế giới.
c. Các chiến dịch marketing thất bại của Starbucks
Bạn không thể thực hiện hàng loạt chiến dịch social media marketing thử nghiệm và
không thất bại một vài lần. Nhưng điều tốt là, biết những gì không nên làm ít nhất cũng
quan trọng như biết những gì phải làm. Vì vậy, chúng ta hãy xem xét những case study
sau.
c.1. #RaceTogether
Race Together, bắt đầu với việc CEO Howard Schultz chỉ ra tầm quan trọng của
những cuộc trò chuyện xoay quanh vấn đề về chủng tộc. Vì vậy ông đã đưa ra sáng kiến
gợi mở cuộc trò chuyện với nhân viên pha cà phê Starbucks. Mỗi chiếc cốc đều có chữ
#Racetogether được viết trên đó để khuyến khích khách hàng nói về những vấn đề này
với nhân viên pha chế.
Ý tưởng này có vẻ cao cả, tuy nhiên lại không hiệu quả. Nếu bạn là khách hàng, bạn có
thể không có thời gian hoặc động lực để thảo luận về 400 năm bị áp bức khi thanh toán
cho món cà phê của mình. Nếu bạn là một nhân viên pha chế, bạn đang ở trong tình
huống tương tự khi phải bận rộn pha cà phê. Có một hàng dài người phía sau bạn đang
chờ đợi và bây giờ là 8 giờ sáng…Chiến dịch đã vấp phải phản ứng dữ dội trên mạng xã
hội và chấm dứt chỉ sau 6 ngày.
c.2. #SpreadTheCheer
Chiến dịch social media #SpreadTheCheer đã được giới thiệu vào đúng dịp Giáng
sinh. Tất cả những gì chiến dịch này kêu gọi là truyền đi những thông điệp vui vẻ về kỳ
nghỉ tới mọi người. Với Starbucks, họ đã đi xa hơn một chút so với chiến dịch Twitter
thông thường. Họ đã phát trực tiếp các dòng tweet của #SpreadTheCheer trên bức tường
của sân băng tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Đó là một phần của thỏa thuận tài trợ cho
một sự kiện tại Bảo tàng.
Thật không may, thời gian đã hoàn toàn sai lệch. Họ đã giới thiệu chiến dịch này sau
khi cắt giảm lương cho một số nhân viên và không đóng thuế tập đoàn ở Anh đầy đủ. Vì
vậy, bạn có thể thấy mọi thứ đã xảy ra như thế nào. Hashtag đã bị chiếm đoạt bởi những
người dùng tức giận và được sử dụng để đối đầu với công ty về vấn đề thuế, nghỉ phép
cho bà mẹ, tiền lương và những thứ khác.
23
Nhìn chung, rõ ràng là Starbucks có nhiều chiến dịch tích cực hơn những chiến dịch
tiêu cực. Nhiều thành công đã đạt được trong lịch sử social media của Starbucks.
24
V. ƯU À NH C ĐIỂM V ƯỢ ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING
STARBUCKS TẠI VIỆT NAM
1. Ưu điểm
-Xây dựng và thực hiện rất tốt chiến lược thương hiệu của mình thông qua các chiến lược
mở rộng thương hiệu theo chiều rộng và chiều sâu, các chiến lược quảng bá và bảo vệ
thương hiệu cho tới việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
-Định vị hình ảnh thương hiệu Cà phê Starbucks như là một doanh nghiệp vì cộng đồng
thông qua những chính sách với người lao động hay những đóng góp cho cộng đồng.
-Tốc độ phổ biến và toàn cầu hoá cao. Với việc liên tục mở rộng thương hiệu thông qua
mở rộng sản phẩm và đặc biệt là qua chiến dịch mở rộng thị trường đã giúp thương hiệu
Starbucks được biết đến là thương hiệu toàn cầu và có giá trị.
2. Nhược điểm
Starbucks cứng nhắc trong việc thâm nhập thị trường mới. Nếu như về không gian,
cung cách phục vụ của Starbucks thay đổi linh hoạt, tôn trọng nền văn hoá riêng của từng
quốc gia thì ngược lại các sản phẩm về cà phê và các thức uống theo mùa khi đưa vào thị
trường mới không quá khác biệt với các sản phẩm tại Mỹ. Điển hình như về hương vị sản
phẩm mũi nhọn là cà phê, đa số người tiêu dùng Việt cho rằng cà phê của Starbucks là
“nhạt nhẽo”, không phải là cà phê. Thất bại ở thị trường Úc là một ví dụ điển hình.
Ở Mỹ, là trung tâm. Ở Australia nó chỉ đơn giản là anh lính mới vào nghề Starbucks
25
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MARKETING
1. Gi i pháp v sản phm
Giữ gìn và phát huy chất lượng sản phẩm mũi nhọn chính là cà phê và các thức uống
theo mùa. Đối với thị trường Việt Nam, để có thể có sức cạnh tranh hơn với các ông lớn
về cà phê như Highlands, Phúc Long, các tiệm cà phê truyền thống thì Starbucks cần
quan tâm nhiều hơn về sở thích, văn hóa uống cà phê đậm đà của người Việt.
2. Gi i pháp v giá
Mục tiêu khách hàng của Starbucks từ tầm trung đến cao, tuy nhiên sự tăng giá về
nguyên liệu hạt cà phê thô, Starbucks cần điều chỉnh mức giá phù hợp với từng địa
phương, từng quốc gia, mức thu nhập trung bình trên đầu người của quốc giá đó. Bên
cạnh đó còn là phong cách sống, văn hóa sử dụng đồng tiền của các quốc gia. Hơn nữa
các mức giá đưa ra cần cân nhắc làm sao có thể cạnh tranh được với các đối thủ, đặc biệt
khi ở thị trường Việt Nam một trong những đất nước nổi tiếng về xuất khẩu- cà phê.
3. Gi i pháp v i phân phố
Đối với các thị trường Việt Nam, Starbucks nên tạo ra những chiến dịch “tạo ra sự
khan hiếm” để kích thích tò mò của mọi người. Việc phân phối quá rộng rãi ở Việt Nam
sẽ rất khó cạnh tranh với các đối thủ về cà phê.
4. Gi i pháp v xúc tiến hn hp
Đưa ra những chương trình ưu đãi với khách hàng nhiều hơn vào những dịp lễ hội
truyền thống tại Việt Nam và quảng cáo rộng rãi, thông tin sản phẩm mạnh mẽ hơn đến
với người tiêu dùng tại Việt Nam. ạnh đ ển khai Bên c ó, Starbucks nên tri các chiến lược
marketing và th áng t nh ình ương hiệu s ạo hơn. Các chiến lược này ằm xây dựng h ảnh
doanh nghiệp Starbu ống hiến cho ph ển chung của cộng đồng.cks c s át tri
26
KẾT LUẬN
Chiến lược marketing của Starbucks chính là một minh chứng cho sự kết hợp áp dụng
thành công marketing mix theo hình 4P. Trong chiến lược marketing của mình,
Starbucks biết cách biến những thứ đơn giản nhất để đem lại hiệu quả cao nhất hướng đi
chắc chắn lâu dài. Cùng với sản phẩm dịch vụ tốt, Starbucks đã khẳng định một
thương hiệu toàn c ó vầu c thế cao trên thị trường kinh doanh phê đồ uống cao cấ p.
Tuy nhiên, khi vào thị tr ần n ể kh ợc thường Việt Nam, một l ữa đ ẳng định đư ương hiệu toàn
cầu c lủa mình gi, Starbucks cần đưa ra những ải pháp cho chiến ược Marketing hiệu quả
h vơn, phù hợp với ăn hóa, phong t ục, khẩu vị của người Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trực tuyến
[1] https://cafef.vn/starbucks doanh-kinh- - - -sau-gan-10-nam- -mat-tai-viet-nam-ra sao co
20220819140850487.chn
[2] https://bnews.vn/starbucks dau-chuoi-cafe-hang- -the-gioi-va-hanh-trinh-gan-mot-
thap-ky-tai-viet-nam/255490.html
[3] https://www.youtube.com/watch?v=7A73ALqv-
Ag&list=PLKvVsjr2go4CJqrhWmFehkDo4T7hwWN00&index=3&t=1s
[4]https://www.youtube.com/watch?v=uv_KBc7bJPs&list=PLKvVsjr2go4CJqrhWmFeh
kDo4T7hwWN00&index=2
[5] https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/322500 dich-Starbucks-Cac-chien- -
marketing-thanh-cong-va-that-bai-cua-thuong-hieu- -nay?fbclid=IwAR3mW1eUjLeOW_
nUEoAUuufwYYYpYhRjh2tVlfu3MXXhEY2sNj9UADVmug
[6] http://fnbdirector.com/vi bid221.html-sao-starbucks-that-bai-o-uc-
27
| 1/27

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TP LN
Hc phn: Marketing
Giảng viên hướng dn: TS. Đào Lan Hương
Đề tài: “Marketing đỉnh cao và sự phát triển của Starbucks tại Việt Nam”
Nhóm 3 - MKT21A06 - Lớp K24QTKDA STT H và tên Mã sinh viên
Chc v 1 Lê Thị Thu Hà 24A4032844 Thành viên 2 Nguyễn Thị Thanh Hà 24A4032846 Nhóm trưởng 3 Nguyễn Thị Thu Hà 24A4032847 Thành viên 4 Lê Thị Hạnh 24A4022849 Thành viên 5 Nguyễn Mai Hương 24A4030246 Thành viên 6 Hoàng Thị Lan 24A4030605 Thành viên 7 Trần Thị Thảo 24A4030305 Thành viên
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2022 MC LC
L
I M ĐẦU ........................................................................................................... 3 I.
LCH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN CA STARBUCKS............ 4
II. BI CNH TH TRƯỜNG CA STARBUCKS TI VIT NAM ........... 6
III. XÁC ĐỊNH TH TRƯỜNG MC TIÊU VÀ KHÁCH HÀNH MC
TIÊU
........................................................................................................................12 1.
Khách hàng mục tiêu của Starbucks ........................................................12 2.
Thị trường mục tiêu của Starbucks ...........................................................13
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA STARBUCKS .......................14 1.
Product Chiến lược về sản phẩm ............................................................14 2.
Price – Chiến lược định giá của Starbucks ...............................................15 3.
Place Yếu tố phân phối được “sử dụng” như thế nào trong chiến lược
marketing của Starbucks ........................................................................................16 4.
Promotion Chiến lược xúc tiến hỗn hợp “khác biệt” của Starbucks ...19
V. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING
STARBUCKS TẠI VIỆT NAM ............................................................................24
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MARKETING......................................................25 1.
Gii pháp v sản phm ...............................................................................25 2.
Gii pháp v giá ..........................................................................................25 3.
Gii pháp v phân phối ..............................................................................25 4.
Gii pháp v xúc tiến hn hp ...................................................................25
KẾT LUẬN .............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................26 2
LI M ĐẦU
Ngày nay, đời sống ngày càng phát triển, mức sống của con người cũng ngày càng
được nâng cao. Cà phê, trà và các thức uống theo mùa là một trong những nhu cầu cơ bản
của con người. Vì vậy hiện nay, tại thị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều các thương
hiệu đồ uống nhanh được thành lập như Highlands, The Coffee House, Phúc Long…Và
không thể không kể đến một ông lớn trong ngành, đó chính là Starbucks. Starbucks đã
định vị cho mình một chỗ đứng vững chãi trên thị trường ngành F&B với sản phẩm uy
tín, chất lượng, kèm theo đó là không gian phục vụ, dịch vụ chăm sóc khách hàng vô
cùng tuyệt vời. Sự phát triển mạnh mẽ của Starbucks không thể không kể đến sự đóng
góp của các chiến lược Marketing vô cùng đỉnh cao, khiến cho những người làm về mảng
Marketing, các thương hiệu cùng ngành F&B và các thương hiệu ngành khác đều phải
học hỏi. Khi thương hiệu Starbucks về đến Việt Nam - một trong những đất nước phát
triển mạnh mẽ về Cà phê - sản phẩm mũi nhọn, Starbucks đã có những đối thủ cạnh
tranh, những khó khăn và thuận lợi nhất định, đòi hỏi phải đưa ra những chiến lược
Marketing phù hợp với thị trường Việt Nam. Đó cũng chính là lí do mà nhóm 3 lựa chọn
“Marketing đỉnh cao và sự phát triển của Starbucks tại Việt Nam” làm đề tài bài tập lớn
học phần Marketing. Starbucks là một trong những ví dụ điển hình, là bài học thực tế để
chúng em có thể có cái nhìn bao quát nhất về Marketing nói chung và những chiến lược
Marketing nói riêng ảnh hưởng đến sự phát triển của một doanh nghiệp, đặc biệt tại thị trường Việt Nam. 3 I. L
CH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN CA STARBUCKS
Cửa hàng Cà phê Starbucks đầu tiên được mở tại Seattle, Washington, vào ngày 30
tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên tiếng Anh Jerry Baldwin,
giáo viên lịch sử Zev Siegl, và nhà văn Gordon Bowker. Ba đối tác đầu tiên này cùng có
sở thích uống những loại trà và cà phê ngon, đặc trưng; họ cùng tin tưởng sẽ tạo dựng
được một nhóm khách hàng riêng của cửa hàng mình.
Từ 1971-1976, cửa hàng Cà phê Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ
Western; nó sau đó đã được di dời đến số 1912 Pike Place, và hoạt động đến ngày nay.
Đến đầu những năm 1980, đã có bốn cửa hàng ở Seattle và họ có thể tự hào bởi công ty
liên tục có lãi kể từ khi bắt đầu mở cửa.
Sự đổi thay của Cà phê Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz, một trong
những người sáng lập làm giám đốc và trực tiếp phụ trách hoạt động marketing của công
ty. Mùa hè năm 1983, Giám đốc marketing Howard Schultz đi nghỉ tại Milan, Ý Howard
lần đầu tiên được thưởng thức những chén cà phê Espresso, ông đã định hướng và đưa ra
ý tưởng rằng hãng nên bán cả cà phê hạt cũng như cà phê xay. Howard Schultz lập hẳn
một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm., ông rời Cà phê Starbucks để mở cửa hàng
riêng. Năm 1987 ông mua lại Cà phê Starbucks với cả thảy 6 cửa hàng tại thời điểm đó.
Với sự điều hành của Howard Schultz công ty đã có giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, đến năm 1998 có trên 1.500 cửa hàng ở Bắc Mỹ
và khu vực vành đai Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở rộng với tốc độ trung
bình là hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967 triệu USD và lợi nhuận
năm 1997 cũng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó: 57,4 triệu USD. Từ năm 1992,
khi công ty bắt đầu trở thành công ty công chúng, cổ phiếu của Cà phê Starbucks đã tăng gần 9 lần.
Quá trình phát triển của Cà phê Starbucks cũng gặp phải không ít khó khăn, những sai
lầm trong chiến lược phát triển. Điển hình là trong các năm 2007-2008, Cà phê Starbucks
Rơi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Năm 2007, Giá cổ phiếu của công ty theo
chỉ số Nasdaq Của thị trường chứng khoán Phố Wall đã sụt giảm 42% đưa Cà phê
Starbucks trở thành một trong những cổ phiếu có mức giảm điểm tệ nhất trong lịch sử
công ty. Tuy vậy, những khó khăn mà Cà phê Starbucks gặp phải không hoàn toàn do sai
lầm của công ty. Giá nguyên vật liệu đầu vào khi đó ở thời kỳ đỉnh cao, buộc hãng phải
tăng giá bán sản phẩm. Trong khi đó, nỗi lo suy thoái và lạm phát buộc người tiêu dùng,
nhất là tại thị trường lớn nhất của Cà phê Starbucks là Bắc Mỹ, phải thắt lưng buộc bụng
khiến doanh thu của hãng lao dốc. Ngoài ra, các hãng đồ ăn nhanh như McDonald’s cũng
đưa đồ uống cà phê vào thực đơn, thu hút một lượng khách không nhỏ của Cà phê Starbucks.
Nhưng trong thời điểm khó khăn đó, Cà phê Starbucks lại một lần nữa cho thấy sức
mạnh của một thương hiệu hàng đầu với tài lãnh đạo của CEO Howard Schultz cùng với
hàng loạt những cải tổ mạnh mẽ mang tính chiến lược. Chuỗi cửa hiệu cà phê lớn nhất
thế giới này đã vượt qua được sóng gió với doanh thu của quý một năm 2009 đạt 2,7 tỷ 4
đô la Mỹ, lợi nhuận ròng đạt 242 triệu đô la Mỹ, tăng 300% cùng kỳ năm 2008, năm mà
tình hình kinh doanh của Cà phê Starbucks gặp khó khăn.
Theo công ty nghiên cứu dữ liệu Knoema, Starbucks hiện là công ty cà phê lớn nhất
trên thế giới, với 32.938 điểm bán lẻ trên toàn cầu tính đến quý đầu tiên của năm 2021
(vượt qua Dunkin Donuts với khoảng 10.000 nhà hàng, Tim Hortons với 4.300).
Starbucks chính thức có mặt tại Việt Nam vào tháng 2/2013 với cửa hàng đầu tiên khai
trương tại TP. HCM, đến nay 6/2022 thương hiệu cà phê hàng đầu thế giới này đã có 78
cửa hàng tại TP. HCM, Hà Nội và Hải Phòng.
Sự thành công và phát triển với chỗ đứng vững chắc hiện nay của Starbucks có được là
sự đóng góp rất quan trọng của việc nghiên cứu và đưa ra những chiến lược Marketing,
đưa thương hiệu Starbucks trở thành một thương hiệu toàn cầu. 5 II. B
I CNH TH TRƯỜNG CA STARBUCKS TI VIT NAM
Sau gần 10 năm có mặt tại Việt Nam, tính đến tháng 6/2022, trung bình tại Việt Nam,
cứ 1,7 triệu người thì có một cửa hàng Starbucks. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các
nước ASEAN khác như Malaysia, Thái Lan hay Campuchia.
Trong một bài phân tích trên CNBC, thị trường Việt Nam được đánh giá là một “chiến
trường” khốc liệt của các chuỗi quán cà phê. Gloria Jeans, thương hiệu cà phê có trụ sở
tại Australia, sở hữu khoảng 760 cửa hàng cà phê tại hơn 65 quốc gia, đã phải nói lời chia
tay sau 10 năm nỗ lực chinh phục thị trường vào năm 2017. Bằng mô hình SWOT, chúng
em đã phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển Starbucks tại Việt Nam như sau: 6 S W O T 1/Hình ảnh thương hiệu
1/ Đồ uống có mức 1/ Marketing 1/ Thách thức lớn mạnh giá cao kỹ thuật số từ các đối thủ
Tập đoàn Starbucks là một Không thể phủ
Trong quá khứ, cạnh tranh trong những thương hiệu nhận rằng đồ uống Starbucks chủ Nhiều đối thủ
phổ biến nhất và mạnh nhất của Starbucks có yếu chỉ tập của Starbucks
và là ví dụ điển hình nhất giá cao hơn so với trung vào tiếp sẵn sàng giảm
về một thương hiệu thành đối thủ cạnh tranh.
cận Khách hàng giá để thu hút công trong ngành F&B.
Trong quá khứ, khi ở các chiến Khách hàng, Quy mô, doanh thu và
các cửa hàng cà phê dịch marketing chính vì vậy đây
khách hàng trung thành của còn ít, đồ uống của truyền thống. sẽ là yếu tố đe
Starbuck không ngừng tăng Starbucks được coi dọa sự ổn định lên theo thời gian. Một là đồ uống của trong tương của
thương hiệu mà không ai là thương hiệu “sang Starbucks.
không biết vì độ phổ biến chảnh” và và khó cạnh tranh nhất Starbucks cũng đã Tuy nhiên
trong ngành thực phẩm và
dồn hết tiềm lực để trong những
đồ uống. Chưa dừng lại ở
nâng cao chất lượng năm gần đây,
mức độ mở rộng hiện tại,
cà phê cho phù hợp Starbucks đã Hơn nữa, như quy mô của Starbucks, số với giá cả. bắt đầu đầu tư trên đã đề cập, lượng khách hàng trung vào quảng cáo sản phẩm của
thành cũng như số lượng online có trả Starbucks rất dễ
cửa hàng vẫn đang tiếp tục phí, cũng như bắt chước và việc gia tăng theo thời gian. xây dựng các cạnh tranh gay
Starbucks có một giá trị nền tảng tiếp gắt với các công
thương hiệu được đánh giá thị khác nhau ty đa quốc gia
cao với vị cà phê được như viết blog, như McDonald's, nhiều người yêu thích. mạng xã hội và Dunkin Donuts quảng cáo cũng gây ra Tuy nhiên, hiện video. không ít thiệt hại nay, khi các cửa cho Starbucks hàng cà phê mọc trong việc cạnh lên như nấm thì
2/Nền tảng tài chính vững tranh thị phần. việc trả giá đắt cho chắc sản phẩm của mình 2/ Sự tấn công Hướng đi mới
Starbucks là tập đoàn có lại là một trở ngại của dịch bệnh mẻ này giúp
nền tảng tài chính cực kỳ đối với Starbucks. Covid 19 Starbucks tiếp vững chắc. Trong năm Mặc dù chất lượng cận được với Starbucks đã
2019, Starbucks đạt doanh cao cấp đi kèm các nhiều Khách phải tạm thời thu hàng năm khoảng 26.5
giá trị đạo đức kinh hàng tiềm năng đóng cửa khoảng 7
tỷ đô la và lợi nhuận doanh tốt nhưng hơn, mở rộng 2000 cửa hàng
khoảng 3.6 tỷ đô là. Đây
cũng không thể hấp được mạng lưới tại Trung Quốc
thực sự là một kết quả kinh dẫn những tầng
Khách hàng so do đại dịch toàn doanh kỷ lục, càng giúp Khách hàng có thu với marketing cầu. Hiện tại,
làm nổi bật hiệu quả hoạt nhập trung bình. truyền thống. Starbucks có động của Starbucks.
2/ Thâm nhập khoảng 4123 cửa
3/ Chiến lược tái đầu tư và mở rộng hàng tại Trung hiệu quả
mạng lưới cửa Quốc và một nửa trong số đó phải Hầu hết lợi nhuận là hàng đóng cửa do đại Starbucks có được đều
2/ Sản phẩm thiếu Starbucks có dịch đã dấy lên
được dồn hết vào mở rộng sự độc đáo nhiều quán cà mối lo ngại về hoạt động kinh doanh. Mặc dù đã ra mắt phê ở Mỹ và tình hình tài
Chính vì vậy, Starbucks đã công chúng được
thực sự thương chính của
mạnh về thương hiệu lại một thời gian dài hiệu này đã Starbucks vào càng trở nên mạnh mẽ với thực đơn đồ thành công các năm tiếp hơn. uống đa dạng trong việc thiết theo. nhưng sản phẩm lập đế chế của 3/ Suy thoái của Starbucks vẫn mình tại nước kinh tế
bị đánh giá là thiếu này. Tuy nhiên tính độc đáo.
trong thời gian Trong các đợt
Starbucks không sở gần đây, suy thoái kinh tế
Kết quả của các chiến lược hữu các sản phẩm
Starbucks cũng trước, doanh thu
tái đầu tư của Starbucks độc nhất nào để bắt đầu mở và lợi nhuận của
được thể hiện rõ ở số lượng khiến thương hiệu
rộng hoạt động Starbucks đã
địa điểm kinh doanh ngày có một điểm mạnh
kinh doanh của giảm mạnh và
càng được mở rộng. Rõ nổi bật về sản mình sang điều này đã
ràng có thể nhận thấy rằng, phẩm. Hiện nay, nhiều quốc gia tương tự xảy ra Starbucks có những chiến
các cửa hàng cà phê đang phát triển vào năm tài
lược kinh doanh rất rõ ràng và nhiều cửa hàng như Trung chính 2020 của và cực hiệu quả. đồ ăn nhanh khác
Quốc, Ấn độ… quý 2 khi doanh 4/ Cân bằng giữa lợi cũng cung cấp các Tại các quốc thu giảm 5% và
nhuận và đạo đức kinh sản phẩm tương tự gia này, việc quý 3 giảm 38%, doanh Starbucks, với giá xây dựng nền một phần do ảnh thành rẻ hơn. móng cho hưởng của đại Thông qua quá trình hình
thương hiệu có dịch Corona. thành và phát triển, 3/ Đồ uống không thể sẽ mất
Starbucks đã tự khẳng định hợp với thực 4/ Sự tăng giá nhiều thời gian, mình là một chuỗi nhà Khách địa của hạt cà phê tuy nhiên, nhu hàng cà phê cao cấp cho phương thô cầu giao lưu
mọi người. Sản phẩm của
Starbucks là thương của Khách hàng Arabica là hạt cà
Starbucks được đánh giá là hiệu quốc tế vậy
địa phương cao phê được sản
có chất lượng tuyệt vời, 8 quy trình sản xuất thân nên thương hiệu nên khi đã có xuất nhiều nhất
thiện với môi trường, sự này có một danh
nền móng chắc trên thế giới,
tương đồng trong các địa
mục đồ uống chung thì việc mở chiếm hơn 60%
điểm kinh doanh… Những cho mọi thị trường rộng thêm cửa sản lượng của thế
đánh giá tích cực này có ý ở nhiều quốc gia. hàng chỉ là giới. Trong thời
nghĩa rất lớn tới Starbucks, Điều này tuy có thể chuyện một gian qua, do ảnh
giúp mang lại lợi nhuận lớn làm tối giản được
sớm một chiều. hưởng của đại
cho thương hiệu cũng như công tác quản lý, 3/ Khai thác dịch, chuỗi sản hình thành nên một giảm giá thành sản tiềm năng xuất và cung ứng
Starbucks được công nhận xuất nhưng cũng công nghệ cà hạt cà phê
trên toàn cầu là một trong mang lại một điểm phê Arabica đã bị
những chuỗi cửa hàng cà yếu, đó chính là ảnh hưởng nặng phê tốt nhất.
không hợp với khẩu Mặc dù nề khiến việc Starbucks là 5/ Chính sách đối đãi vị đồ uống của tích trữ và thu thương hiệu đi nhân viên Khách địa phương. mua của
Đây từ lâu đã được đầu trong việc Starbucks bị
Starbucks từ trước tới nay
coi là điểm yếu của nghiên cứu cà cũng bị ảnh
được biết tới việc đối xử rất Starbucks khi nhiều phê tiên thiến hưởng kèm theo.
tốt với hàng trăm nghìn thực Khách không nhưng thương Điều này khiến
nhân viên và được xếp thích đồ uống tiêu hiệu này vẫn giá thu mua hạt
hạng một trong 100 nơi làm chuẩn hóa và họ không ngừng cà phê thô bị
việc hàng đầu theo đánh thích đồ uống có nâng cao tiềm tăng cao, ảnh giá của Fortune. hương vị địa năng của công hưởng tới lợi 6/ Thu mua các công ty phương hơn. nghệ vào sản nhuận của hàng đầu
xuất và pha chế Starbucks. cà phê. Từ công
Starbucks đã tiến hành thu nghệ tạo bọt tốt mua lại sáu công ty hàng nhất đến làm
đầu trong lĩnh vực đồ uống lạnh nhanh,
để thể hiện sự lớn mạnh 4/ Thu hồi sản Starbucks đang
của mình. Sáu công ty đó là phẩm sở hữu những Seattle’s Best Coffee, Trong nhiều năm công trình Teavana, Tazo, Evolution qua, Starbucks đã nghiên cứu về Fresh, Torrefazione Italia phải thu hồi lại đồ uống khổng Coffee và Ethos Water. nhiều sản phẩm lồ nhưng
Nhờ việc mua lại những theo yêu cầu và thương hiệu
công ty hàng đầu về đồ những chiến dịch này vẫn tin uống này, Starbucks đã thu hồi sản phẩm rằng khả năng
chứng tỏ mình thành công này ảnh hưởng rất ứng dụng của trên con đường thu hút nhiều tới hình ảnh công nghệ vào
Khách hàng và hướng tới thương hiệu của ngành đồ uống Starbucks. là vô hạn. 9
việc phục vụ Khách hàng Vào tháng 3 năm 4/ Thử các loại hơn nữa.
2016, Starbucks đã nh kinh
7/ Sự mở rộng hợp lý thu hồi hai sản doanh mới phẩm, một là bánh
Hoạt động kinh doanh của Đại dịch sandwich xúc xích
Starbucks được mở rộng COVID đã trứng và một là hộp
bằng việc giới thiệu nhiều khiến người pho mát bistro trái mặt hàng và thực phẩm dùng có những cây vì lý do đe dọa khác nhau. Việc không thay đổi nhất ô nhiễm môi trường ngừng mở rộng và nâng định về phong và chất gây dị ứng.
cao chất lượng dịch vụ của cách sống và Starbucks khiến Khách đương nhiên, hàng càng cảm thấy nhu Starbucks phải
cầu của mình được phục vụ có những thay và tiếp tục ủng hộ đổi về loại hình Starbucks. Một ví dụ cho kinh doanh cho
việc này đó chính là việc
Hơn nữa, trong quá phù hợp với
gia tăng hương vị cà phê trình kiểm tra định Khách hàng. Ví
đậm đà khi Starbucks chế
kỳ về kiểm dịch vệ dụ việc tăng
biến đá phê từ cà phê. Việc sinh, người ta cũng cường bán hàng thay đổi này không hề
phát hiện ra sự hiện trực tuyến, mở
khiến Khách hàng cảm thấy diện của vi khuẩn rộng dịch vụ đồ khó hiểu hay khó thích Listeria uống mang về,
nghi mà ngược lại những vị Monocytogenes liên kết với
Khách yêu thích vị cà phê trên bề mặt của UberEats để
mạnh lại càng có thêm lý bánh mì do giao nhận cà do ghé thăm Starbucks.
Starbucks chế biến. phê… Ngoài ra,
Kết quả là, hơn 250 thương hiệu
8/ Cà phê được tiêu chuẩn cửa hàng ở này cũng đang hóa
Arkansas, Texas và mở rộng danh
Starbucks vẫn được biết Oklahoma trưng mục sản phẩm
đến từ trước tới nay là cà bày những chiếc của mình cho
phê có vị ngon đặc biệt. Để bánh mì này đã phải phù hợp với
có thể làm được việc này, loại bỏ chúng. khẩu vị của Starbucks đã tiêu chuẩn Khách hàng. hóa cà phê của mình sao Hộp pho mát và
cho chất lượng tuyệt vời quán rượu trái cây của cà phê được giữ đã bị thu hồi vì vững
không thay đổi ở bất kỳ cửa chứa hạnh nhân
hiệu nào, trong bất kỳ hoàn được tìm thấy trong
cảnh nào. Cũng như cà phê hộp có dấu vết của
của Starbucks phải được hạt điều không được khai báo. 10
thực hiện một cách cẩn Không có nhãn thận nhất, theo một quy cảnh báo nào về sự
chuẩn để giữ vững được hiện diện của hạt
hương vị độc đáo của điều có thể gây thương hiệu. nguy hiểm đến tính 9/ Chuỗi cung ứng toàn mạng cho những cầu
người bị dị ứng hạt điều.
Starbucks được biết là có
chuỗi cung ứng quốc tế rộng khắp toàn cầu.
Starbucks cung cấp hạt cà
phê của mình từ ba khu vực
sản xuất cà phê là Mỹ Latinh, Châu Phi, Châu Á - Thái bình dương. Chuỗi cung ứng cà phê rộng khắp của Starbucks
góp phần không nhỏ trong
việc tăng cường sức mạnh cho thương hiệu này khi
các hoạt động buôn bán và
sản xuất của Starbucks đều
có hậu phương vững chắc
về nguồn đầu vào cà phê.
Hơn nữa, các nhà cung cấp nguyên liệu cho Starbucks
đều được lựa chọn cẩn thận
dựa trên các list tiêu chí
liên quan tới chất lượng,
chẳng hạn như chất lượng
của hạt cà phê Arabica…. 11
III. XÁC ĐỊNH TH TRƯỜNG MC TIÊU VÀ KHÁCH HÀNH MC TIÊU
1. Kh
ách hàng mục tiêu của Starbucks
- Người trưởng thành: từ 25 đến 40 tuổi
Là thị trường mục tiêu chính của Starbucks (chiếm 49% trong tổng số các
doanh nghiệp của Starbucks).
+ Họ thường là những người có thu nhập tương đối cao, sự nghiệp chuyên nghiệp
và tập trung vào phúc lợi xã hội.
+ Điều thu hút họ là thiết kế không gian, thiết kế hiện đại nhất quán trong quảng cáo cũng như trang trí.
+ Đối tượng mục tiêu này tăng trưởng ở mức 3% mỗi năm.
- Người trẻ tuổi: 18 đến 24 tuổi
+ Chiếm 40% trong tổng số các doanh nghiệp của Starbucks.
+ Điều thu hút họ: Starbucks định vị là nơi sinh viên đại học có thể học bài, tán
gẫu bạn bè, gặp gỡ mọi người, checkin, ... Bên cạnh đó, Starbucks tận dụng
mạng xã hội tích cực xây dựng một hình ảnh trẻ trung năng động, tác động trực
tiếp vào nhóm đối tượng này.
+ Đối tượng trẻ tuổi tăng trưởng 4,6 phần trăm mỗi năm.
-Trẻ em và thanh thiếu niên: từ 13 đến 17 tuổi.
+ Chiếm 2% trong tổng số các doanh nghiệp của Starbucks, nhưng hầu hết các
mặt hàng dành cho trẻ em đều do cha mẹ mua.
+ Trẻ em đi cùng cha mẹ. Thiếu niên trong khi đó sử dụng Starbucks như một nơi
để đi chơi với bạn bè hoặc học tập.
+ Điều thu hút họ: các loại thức uống có sữa hoặc các loại cà phê có đường,
caffein, whipped cream topped coffee. Bên cạnh đó, Starbucks khiến thượng
hiệu của mình trở nên thân thiện với trẻ em, ví dụ như các kích cỡ đặc biệt dành cho trẻ em.
+ Tuy số lượng chiếm không nhiều nhưng điều này có thể gia tăng khách hàng
tiềm năng trong tương lai, tức Starbucks đã khiến trẻ em và thanh thiếu niên
nhận diện được thương hiệu và khiến nhãn hàng trở nên thân thiện hơn để đối
tượng này có thể quay lại trong tương lai (khi đã đủ tuổi để sử dụng các loại
thức uống đặc trưng của Starbucks) 12
2. Thị trường mục tiêu của Starbucks
Starbucks phân khúc thị trường mục tiêu của mình theo nhân khẩu học, tâm lý học và
địa lý. Mặc dù có thể xác định một số phân khúc ở một thị trường tiềm năng như Việt
Nam, Starbucks vẫn tiếp cận phương pháp tiếp thị nhắm tới mục tiêu tập trung. Điều đó
có nghĩa là công ty nhấn mạnh vào phân khúc thị trường được xác định hẹp đối với các
sản phẩm cà phê sang trọng, chất lượng cao, giá thành cao và bao bì bắt mắt. Theo đó,
chân dung khách hàng mục tiêu của Starbucks sẽ là những người Việt có đặc điểm sau: từ
25-40 tuổi; thuộc tầng lớp thu nhập cao; chủ yếu sinh sống, làm việc tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, những vị trí gần cửa hàng, chủ yếu là gần khu văn phòng, trường học;
những người có tâm lý là người sang trọng và giàu có; với khuynh hướng lối sống
phương Tây, hiện đại; có sự đánh giá tầm quan trọng của ngoại hình và quan tâm đến các
vấn đề an toàn về sức khỏe, môi trường, xã hội, ...
Starbucks cung cấp dịch vụ độc đáo và cá nhân hóa cùng tiêu chuẩn dịch vụ khách
hàng cao cấp để đáp ứng khách hàng mục tiêu của họ, những người ưa chuộng các sản
phẩm cà phê dành cho người sành ăn và tạo tiếng vang cho thương hiệu Starbucks.
Về định vị, Starbucks tự định vị mình là một thương hiệu có uy tín cao, cung cấp các
sản phẩm cao cấp với hương vị tiêu chuẩn toàn cầu, giúp tạo sự khác biệt giữa công ty
với các đối thủ khác tại Việt Nam như Highlands Coffee, The Coffee Bean, cà phê Trung Nguyên, ... 13
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA STARBUCKS
Starbucks đã áp dụng Marketing Mix vào chiến lược marketing của thương hiệu, cụ
thể là mô hình 4P để phân tích và đánh giá 4 hạng mục chính bao gồm: sản phẩm
(Product), giá (Price), phân phối (Place), xúc tiến bán (Promotion).
1. Product Chiến lược về sản phẩm
Starbucks luôn đổi mới sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Starbucks
cung cấp loại sản phẩm chính là cà phê. Các loại cà phê do Starbucks cung cấp được chia
thành 4 tiêu chí khác nhau, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tín đồ cà phê trên toàn thế giới.
Các tiêu chí của starbucks •
Loại hạt cà phê: Cà phê nguyên hạt, cà phê rang xay •
Độ rang: Rang sơ, rang vừa, rang kỹ •
Độ Caffeine: Cà phê thường, cà phê decaf (đã được loại bỏ caffeine) •
Mùi vị: Cà phê có vị và cà phê không vị
Sản phẩm chính là giá trị cốt lõi của Starbucks. Vì thế, hãng rất chú trọng đến khâu
nghiên cứu để tìm ra loại hạt cà phê thơm – ngon – chuẩn vị nhất. Với từng giai đoạn cụ
thể, Starbucks luôn có những sự đổi mới trong menu, cho ra mắt các sản phẩm phiên bản
giới hạn, …tạo độ khan hiếm, thu hút và giữ chân nhiều khách hàng hơn. Thương hiệu cà
phê số 1 thế giới còn quan tâm đến không gian phục vụ phù hợp văn hóa từng vùng miền, từng quốc gia.
Starbucks tại phố cổ Hội An, Việt Nam. 14
Trong quá trình phát triển sản phẩm, Starbucks nhận thấy họ có thể thu hút một lượng
khách hàng không yêu thích cà phê tuy nhiên lại thích trải nghiệm và gắn bó với không
gian của Starbucks. Vậy nên họ đã cho ra mắt và phát triển những sản phẩm khác như trà
hoa quả, ...Ngoài những sản phẩm bán quanh năm, Starbucks luôn đổi mới sản phẩm của
mình theo mùa, các sản phẩm có giới hạn…. Đó là hương hoa quả mọng giúp giải nhiệt
mùa hè, hay vị socola ấm nóng ngọt ngào không thể thiếu trong mùa Giáng Sinh. Hay
những chiếc cốc phiên bản giới hạn chào đón Giáng sinh khiến dân mạng săn lùng khắp nơi.
Bên cạnh đó, hưởng ứng chiến dịch “Bảo vệ môi trường”, Starbucks cho ra mắt dòng
sản phẩm mới là những chiếc bình giữ nhiệt, ly giữ nhiệt và cốc kèm theo những ưu đãi
khi mua đồ uống tại Starbucks. Vào mỗi dịp lễ, Starbuck lại tung ra những phiên bản cốc,
ly, bình giới hạn, thu hút những tín đồ chuyên “săn lùng” và sưu tầm những bộ ly, cốc,
bình của Starbucks. Starbucks luôn thay đổi để có thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của
người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Starbucks cũng luôn chú trọng vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
mình. Starbucks luôn muốn đem lại những cốc cà phê thơm đậm đà, những loại bánh, trà
có hương vị độc đáo và phong cách phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên. Hơn nữa, họ
sẵn sàng loại bỏ những sản phẩm ảnh hưởng đến sản phẩm mũi nhọn của họ chính là cà
phê. Vào năm 2008, Starbucks đưa loại bánh Sandwich ăn sáng vào thử nghiệm, tuy
nhiên họ đã loại bỏ nó vì bị phản ánh làm mất hương vị thơm ngon của cà phê.
2. Price – Chiến lược định giá của Starbucks
Sản phẩm của Starbucks đều có giá cao hơn bình thường nhưng vẫn thu hút được số
lượng người dùng trung thành. Starbucks đánh vào giá trị sản phẩm và thông tin đến
khách hàng về sản phẩm của họ có chất lượng cao, qua những quy trình nghiêm ngặt nên
sẽ không có giá rẻ. Đồng thời, đánh vào tâm lý khách hàng sản phẩm đắt tiền sẽ đi kèm
với chất lượng. Starbucks tung ra những chiến thuật kinh doanh như chỉ với 1$ sẽ có
ngay một cốc cà phê và không giới hạn số lần tiếp café. Khách hàng bị thu hút bởi 15
khuyến mại đó và đã đến với starbucks. Ngoài ra Starbucks cũng có những combo tiết
kiệm khác để thu hút những khách hàng lo lắng về giá sản phẩm.
Starbucks cho rằng, khách hàng sẽ không ngại khi bỏ chi phí để tận hưởng dịch vụ của
các sản phẩm đồ uống cao cấp. Nhóm khách hàng đó luôn quan tâm tới chất lượng sản
phẩm chứ không quan tâm đến giá cả. Starbucks đã tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách tăng
giá một số đồ uống khác nhưng vẫn khôn khéo để khách hàng lựa chọn size to hơn. Chiến
lược giá của starbucks đánh vào xu hướng hành vi người tiêu dùng, họ luôn nghĩ sản
phẩm đắt tiền sẽ giá trị hơn.
Để làm được điều này, hãng đã luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm cũng như việc
truyền tải thông điệp về sản phẩm trước khi đến tay khách hàng. Từ việc chọn lọc những
hạt cà phê một cách cẩn thận và tỉ mỉ cho đến quy trình chế biến nghiêm ngặt, cho đến
việc đào tạo chuyên nghiệp đội ngũ nhân viên.
Các chiêu thức mà thương hiệu nổi tiếng này đã sử dụng, bao gồm:
- Chỉ thêm $1, khách hàng sẽ có thể sở hữu thêm một cốc cà phê không giới hạn
cho lần mua tiếp theo. Mức giá này thấp hơn khá nhiều so với các quán cà phê khác.
- Đưa ra mức giá hấp dẫn cho khách hàng lựa chọn đồ uống có size lớn.
- Các combo sản phẩm như bữa sáng tiết kiệm chi phí, …
- Tung thêm sản phẩm cà phê giá rẻ
- Tại thị trường Việt Nam, thương hiệu đưa ra chính sách giảm 10k/ đồ uống khi
khách hàng thành viên sử dụng cốc và bình của hãng để đựng đồ uống.
- Chương trình ưu đãi vào những dịp lễ, ngày kỷ niệm của Starbucks hay ngày sinh nhật của khách hàng.
3. Place Yếu tố phân phối được “sử dụng” như thế nào trong chiến lược
marketing của Starbucks
Hệ thống phân phối rộng khắp là một trong những chiến lược Marketing hiệu quả của
Starbucks. Theo đó, sau khi tìm hiểu thói quen sử dụng cà phê của dân văn phòng, hãng
đã nhanh chóng hợp tác với các văn phòng công ty để đặt cửa hàng ngay dưới toà nhà
làm việc của họ. Những nơi có thiết kế sang trọng và vị trí đắc địa sẽ rơi vào tầm ngắm
đầu tiên của Starbucks, cụ thể như trong trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện lợi,
khách sạn cao cấp và sân bay. Cũng nhờ vậy mà thương hiệu đã mở rộng thị phần của
mình một cách chóng mặt.
Thời gian đầu, Starbucks bán các sản phẩm của mình ở các quán Starbucks Coffee.
Khi Internet ngày càng phát triển, Starbucks cung cấp các sản phẩm trong những cửa
hàng Starbucks Online. Khách hàng có thể sử dụng Starbucks App để đặt hàng mọi lúc,
mọi nơi. Điều này chứng minh rằng “ông lớn” Starbucks đã thích nghi khá nhanh chóng
với sự thay đổi của thời gian, công nghệ và điều kiện thị trường. 16 Starbucks ap p
Hiểu được thói quen sử dụng cà phê thường xuyên của dân văn phòng. Starbucks đã
nhanh chóng liên kết với các công ty để đặt cửa hàng trong tòa nhà làm việc của họ. Điều
tương tự cũng được thực hiện tại các cửa hàng tiện lợi, khách sạn cao cấp và sân bay –
đều là những nơi có nhiều người qua lại. Nhờ đó, Starbucks mở rộng thị phần một cách nhanh chóng mặt. 17
Hiện nay, Starbucks có mặt tại hơn 40.000 cửa hàng lớn – nhỏ. Trở thành thương hiệu
số 1 trong thị trường cà phê – đồ uống cao cấp. Starbucks phân phối sản phẩm trực tiếp
tại các tiệm cà phê, kết hợp hình thức phân phối trung gian qua ứng dụng đặt hàng trực
tuyến và các nhà bán lẻ.
Tại Việt Nam, Starbucks được đặt tại các cửa hàng có thiết kế sang trọng và vị trí đắc
địa. Cụ thể, trong trung tâm thương mại hoặc các con đường tập trung đông đúc người
qua lại. Đánh đúng khách hàng mục tiêu tầm trung trở lên.
Ngoài ra, thương hiệu cà phê số 1 thế giới Starbucks rất chu đáo trong việc kết nối và
chăm sóc khách hàng của mình. Minh chứng là hãng đã đưa ra rất nhiều ưu đãi vào ngày
sinh nhật, khách hàng có thẻ thành viên. Nhằm xây dựng – gắn kết khối khách hàng thân thiết. 18
4. Promotion Chiến lược xúc tiến hỗn hợp “khác biệt” của Starbucks
a. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình, Starbucks đã sử dụng các hình thức sau: • Truyền miệng •
Quảng cáo thông qua mạng xã hội • Chương trình khuyến mãi
a.1. Marketing truyền miệng
Đi đầu trong hình thức marketing này là thương hiệu Starbucks. Ngay từ trong quá
trình hình thành và phát triển, cà phê Starbucks đã tạo cho mình là một thương hiệu được
nhiều người “nghiện” cà phê săn lùng. Điển hình là John Writer Smith là một trong số đó,
anh đã có một bộ sưu tập kể về những chuyến viếng thăm các cửa hàng Starbucks quanh
thế giới. Anh đã thưởng thức hương vị cà phê thơm ngon của Starbucks tại 4.500 cửa
hàng tại Bắc Mỹ và 213 địa điểm khác ở các châu lục. John đã cẩn thận lưu lại những
khoảnh khắc bằng hình ảnh lên trên trang web StarbucksEverywhere.net – trang web luôn
nằm trong Top 10 của google. Và nghiễm nhiên điều này đã trở thành một công cụ quảng
cáo miễn phí cho nhãn hiệu cà phê này.
Không dừng lại ở đó, Starbucks còn dùng chiến lược marketing truyền miệng để tạo ra
một cộng đồng nghiện Starbucks trên các trang mạng xã hội.
a.2. Quảng cáo thông qua mạng xã hội 19
Hiện nay, hầu hết khách hàng của doanh nghiệp đều truy cập Internet và sử dụng các
nền tảng mạng xã hội (Social Media) hàng ngày. Theo như thống kê của trang
Statista.com năm 2020 cho thấy, mọi người trung bình dành 135 phút mỗi ngày để sử dụng mạng xã hội.
Hiểu được điều đó, Starbucks cũng đã tận dụng triệt để lợi thế của mạng xã hội, trở
thành một trong những nhãn hiệu cà phê được nhắc đến nhiều nhất. Biết được khách hàng
không chỉ có nhu cầu uống cà phê mà họ còn muốn chia sẻ những khoảnh khắc đó cho
bạn bè, gia đình, thương hiệu này đã tăng sự hiện diện của mình trên các nền tảng mạng
xã hội phổ biến như: Facebook, Instagram, Twitter, Không chỉ thành công với sản phẩm
mà thương hiệu này còn truyền tải văn hóa uống cà phê đậm chất Starbucks bằng cách
chia sẻ những hình ảnh khách hàng tận hưởng cuộc sống bên cạnh những ly cà phê tại cửa hàng của mình.
Những hình ảnh như vậy đã thu hút đáng chú ý trên mạng xã hội. Hình ảnh trung tâm
trong nhiều bài đăng không phải là những cốc Frappuccino, Espresso mà là các khách
hàng cùng nhau chuyện trò, thưởng thức cà phê trong không gian yên tĩnh và nhẹ nhàng.
Những hình ảnh khách hàng tận hưởng cuộc sống bên cạnh những ly cà phê, cùng
nhau trò chuyện trong một không gian yên tĩnh và nhẹ nhàng đã thu hút được sự chú ý
mạnh mẽ trên mạng xã hội.
Một chiến dịch social media marketing hiệu quả của Starbucks có thể kể đến chiến
dịch: “Tweet-a-coffee”. Chiến dịch Tweet-a-Coffee cho phép mọi người tặng thẻ quà
tặng $5 cho bạn bè chỉ bằng cách đặt @tweetacoffee và hình ảnh tay cầm của bạn bè trên Twitter.
a.3. Triển khai các chương trình khuyến mãi
Việc chiến khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cũng là một trong những chiến
lược Marketing của Starbucks.
Một chương trình khuyến mãi nổi bật của Starbucks phải kể đến khuyến mãi được sử
dụng trong Starbucks Rewards, là một chương trình liên quan đến quà tặng miễn phí mà
khách hàng có thể tận dụng sau khi mua một số lượng nhất định sản phẩm của công ty. 20
Bên cạnh đó, tại Việt Nam, khi người mua sở hữu thẻ thành viên, ưu đãi đặc biệt dành
cho họ là được tặng một đồ uống miễn phí khi chi trả 200,000 đồng đầu tiên.
Ngoài ra, vào ngày sinh nhật, khách hàng được tặng miễn phí một chiếc bánh để thay
lời chúc mừng và quan tâm của cửa hàng đến người sử dụng dịch vụ. Chính nhờ những
khuyến mãi này đã thúc đẩy quá trình marketing truyền miệng, đưa Starbucks đến gần hơn với khách hàng.
b. Starbucks đã triển khai các hình thức xúc tiến hỗn hợp ra sao?
Nếu để so sánh việc đầu tư vào làm truyền thông so với những thương hiệu khác trong
ngành Food and Beverage Service (F&B). Thì độ chịu chi của Starbucks có phần “khiêm
tốn” hơn. Starbucks tập trung nhiều vào mặt bằng cửa hàng và sản phẩm của mình hơn là
chạy quảng cáo. Họ PR tên tuổi của thương hiệu thông qua các sự kiện khai trương cửa
hàng, ra mắt sản phẩm mới. Ngoài ra, Starbucks còn cho ra mắt các mặt hàng như: bình
giữ nhiệt, cốc giữ nhiệt, …phiên bản giới hạn với thiết kế “đậm chất thương hiệu”.
Starbucks biết vị trí của thương hiệu trên thị trường, nên chỉ tập trung vào các kênh
marketing truyền thống. Sử dụng Gift Card một cách cực kỳ khôn khéo trong chiến lược
PR của thương hiệu, đã thu hút được một lượng lớn khách hàng mới. Bằng cách này,
khách hàng cũ trở thành người gián tiếp quảng cáo thương hiệu cho người thân, bạn bè
của họ. Bên cạnh đó, Starbucks còn tung ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho thẻ thành viên.
Thay vì chiến lược marketing “đặc trưng” của Starbucks bằng việc cố tình “viết sai
tên”. Thương hiệu cà phê số 1 thế giới “cô tiên xanh” đã dùng những tờ giấy để dán vào
cốc. Chiêu thức này đã một lần nữa tạo nên hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ. Khi chính 21
khách hàng là những người chia sẻ cảm nghĩ về sự thay đổi này. Hiệu quả của chiến lược
kinh doanh đã lan rộng đến toàn thế giới.
c. Các chiến dịch marketing thất bại của Starbucks
Bạn không thể thực hiện hàng loạt chiến dịch social media marketing thử nghiệm và
không thất bại một vài lần. Nhưng điều tốt là, biết những gì không nên làm ít nhất cũng
quan trọng như biết những gì phải làm. Vì vậy, chúng ta hãy xem xét những case study sau.
c.1. #RaceTogether
Race Together, bắt đầu với việc CEO Howard Schultz chỉ ra tầm quan trọng của
những cuộc trò chuyện xoay quanh vấn đề về chủng tộc. Vì vậy ông đã đưa ra sáng kiến
gợi mở cuộc trò chuyện với nhân viên pha cà phê Starbucks. Mỗi chiếc cốc đều có chữ
#Racetogether được viết trên đó để khuyến khích khách hàng nói về những vấn đề này với nhân viên pha chế.
Ý tưởng này có vẻ cao cả, tuy nhiên lại không hiệu quả. Nếu bạn là khách hàng, bạn có
thể không có thời gian hoặc động lực để thảo luận về 400 năm bị áp bức khi thanh toán
cho món cà phê của mình. Nếu bạn là một nhân viên pha chế, bạn đang ở trong tình
huống tương tự khi phải bận rộn pha cà phê. Có một hàng dài người phía sau bạn đang
chờ đợi và bây giờ là 8 giờ sáng…Chiến dịch đã vấp phải phản ứng dữ dội trên mạng xã
hội và chấm dứt chỉ sau 6 ngày.
c.2. #SpreadTheCheer
Chiến dịch social media #SpreadTheCheer đã được giới thiệu vào đúng dịp Giáng
sinh. Tất cả những gì chiến dịch này kêu gọi là truyền đi những thông điệp vui vẻ về kỳ
nghỉ tới mọi người. Với Starbucks, họ đã đi xa hơn một chút so với chiến dịch Twitter
thông thường. Họ đã phát trực tiếp các dòng tweet của #SpreadTheCheer trên bức tường
của sân băng tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Đó là một phần của thỏa thuận tài trợ cho
một sự kiện tại Bảo tàng.
Thật không may, thời gian đã hoàn toàn sai lệch. Họ đã giới thiệu chiến dịch này sau
khi cắt giảm lương cho một số nhân viên và không đóng thuế tập đoàn ở Anh đầy đủ. Vì
vậy, bạn có thể thấy mọi thứ đã xảy ra như thế nào. Hashtag đã bị chiếm đoạt bởi những
người dùng tức giận và được sử dụng để đối đầu với công ty về vấn đề thuế, nghỉ phép
cho bà mẹ, tiền lương và những thứ khác. 22
Nhìn chung, rõ ràng là Starbucks có nhiều chiến dịch tích cực hơn những chiến dịch
tiêu cực. Nhiều thành công đã đạt được trong lịch sử social media của Starbucks. 23 V.
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING
STARBUCKS TẠI VIỆT NAM 1. Ưu điểm
-Xây dựng và thực hiện rất tốt chiến lược thương hiệu của mình thông qua các chiến lược
mở rộng thương hiệu theo chiều rộng và chiều sâu, các chiến lược quảng bá và bảo vệ
thương hiệu cho tới việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
-Định vị hình ảnh thương hiệu Cà phê Starbucks như là một doanh nghiệp vì cộng đồng
thông qua những chính sách với người lao động hay những đóng góp cho cộng đồng.
-Tốc độ phổ biến và toàn cầu hoá cao. Với việc liên tục mở rộng thương hiệu thông qua
mở rộng sản phẩm và đặc biệt là qua chiến dịch mở rộng thị trường đã giúp thương hiệu
Starbucks được biết đến là thương hiệu toàn cầu và có giá trị. 2. Nhược điểm
Starbucks cứng nhắc trong việc thâm nhập thị trường mới. Nếu như về không gian,
cung cách phục vụ của Starbucks thay đổi linh hoạt, tôn trọng nền văn hoá riêng của từng
quốc gia thì ngược lại các sản phẩm về cà phê và các thức uống theo mùa khi đưa vào thị
trường mới không quá khác biệt với các sản phẩm tại Mỹ. Điển hình như về hương vị sản
phẩm mũi nhọn là cà phê, đa số người tiêu dùng Việt cho rằng cà phê của Starbucks là
“nhạt nhẽo”, không phải là cà phê. Thất bại ở thị trường Úc là một ví dụ điển hình.
“Ở Mỹ, Starbucks là trung tâm. Ở Australia nó chỉ đơn giản là anh lính mới vào nghề” 24
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MARKETING
1. Gii pháp v sản phm
Giữ gìn và phát huy chất lượng sản phẩm mũi nhọn chính là cà phê và các thức uống
theo mùa. Đối với thị trường Việt Nam, để có thể có sức cạnh tranh hơn với các ông lớn
về cà phê như Highlands, Phúc Long, các tiệm cà phê truyền thống thì Starbucks cần
quan tâm nhiều hơn về sở thích, văn hóa uống cà phê “đậm đà” của người Việt.
2. Gii pháp v giá
Mục tiêu khách hàng của Starbucks từ tầm trung đến cao, tuy nhiên sự tăng giá về
nguyên liệu hạt cà phê thô, Starbucks cần điều chỉnh mức giá phù hợp với từng địa
phương, từng quốc gia, mức thu nhập trung bình trên đầu người của quốc giá đó. Bên
cạnh đó còn là phong cách sống, văn hóa sử dụng đồng tiền của các quốc gia. Hơn nữa
các mức giá đưa ra cần cân nhắc làm sao có thể cạnh tranh được với các đối thủ, đặc biệt
khi ở thị trường Việt Nam-một trong những đất nước nổi tiếng về xuất khẩu cà phê.
3. Gii pháp v phân phối
Đối với các thị trường Việt Nam, Starbucks nên tạo ra những chiến dịch “tạo ra sự
khan hiếm” để kích thích tò mò của mọi người. Việc phân phối quá rộng rãi ở Việt Nam
sẽ rất khó cạnh tranh với các đối thủ về cà phê.
4. Gii pháp v xúc tiến hn hp
Đưa ra những chương trình ưu đãi với khách hàng nhiều hơn vào những dịp lễ hội
truyền thống tại Việt Nam và quảng cáo rộng rãi, thông tin sản phẩm mạnh mẽ hơn đến
với người tiêu dùng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Starbucks nên triển khai các chiến lược
marketing và thương hiệu sáng tạo hơn. Các chiến lược này nhằm xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp Starbucks cống hiến cho sự phát triển chung của cộng đồng. 25 KẾT LUẬN
Chiến lược marketing của Starbucks chính là một minh chứng cho sự kết hợp – áp dụng
thành công marketing mix theo mô hình 4P. Trong chiến lược marketing của mình,
Starbucks biết cách biến những thứ đơn giản nhất để đem lại hiệu quả cao nhất – hướng đi
chắc chắn và lâu dài. Cùng với sản phẩm – dịch vụ tốt, Starbucks đã khẳng định là một
thương hiệu toàn cầu có vị thế cao trên thị trường kinh doanh cà phê – đồ uống cao cấp.
Tuy nhiên, khi vào thị trường Việt Nam, một lần nữa để khẳng định được thương hiệu toàn
cầu của mình, Starbucks cần đưa ra những giải pháp cho chiến lược Marketing hiệu quả
hơn, phù hợp với văn hóa, phong tục, khẩu vị của người Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trực tuyến
[1] https://cafef.vn/starbucks-kinh-doanh-ra-sao-sau-gan-10-nam-co-mat-tai-viet-nam- 20220819140850487.chn
[2] https://bnews.vn/starbucks-chuoi-cafe-hang-dau-the-gioi-va-hanh-trinh-gan-mot-
thap-ky-tai-viet-nam/255490.html
[3] https://www.youtube.com/watch?v=7A73ALqv-
Ag&list=PLKvVsjr2go4CJqrhWmFehkDo4T7hwWN00&index=3&t=1s
[4]https://www.youtube.com/watch?v=uv_KBc7bJPs&list=PLKvVsjr2go4CJqrhWmFeh kDo4T7hwWN00&index=2
[5] https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/322500-Starbucks-Cac-chien-dich-
marketing-thanh-cong-va-that-bai-cua-thuong-hieu-nay?fbclid=IwAR3mW1eUjLeOW_-
nUEoAUuufwYYYpYhRjh2tVlfu3MXXhEY2sNj9UADVmug
[6] http://fnbdirector.com/vi-sao-starbucks-that-bai-o-uc-bid221.html 26 27