


















Preview text:
Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
1. Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng dẫn thủ tục cấp sổ đỏ theo
quy định mới nhất của pháp luật hiện nay: 1.1 Mẫu số 04a/ĐK Mẫu số 04a/ĐK
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đã kiểm tra nội dung đơn
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
đầy đủ, rõ ràng, thống nhất ---------------
với giấy tờ xuất trình.
ĐƠN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ….. Quyển …..
Kính gửi: ……………………………………………
Ngày …../…../…..
Người nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ, tên)
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên đơn)
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất
1.1. Tên (viết chữ in hoa): …………………………………………………….……
…………………………………………………………………………………………
1.2. Địa chỉ thường trú(1): …………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… Đăng ký quyền - Đăng ký QSDĐ
quản lý (Đánh dấu √ vào ô trống 2. Đề nghị:
- Cấp GCN đối với đất đất lựa chọn) Cấp GCN đối với tài sản trên đất
3. Thửa đất đăng ký (2) ……………………………………………………………
3.1. Thửa đất số: …………………………;
3.2. Tờ bản đồ số: …………………………………;
3.3. Địa chỉ tại: ………….……………………………………………………………;
3.4. Diện tích: …… m²; sử dụng chung: …………… m²; sử dụng riêng: …………. m²;
3.5. Sử dụng vào mục đích: ………..………. , từ thời điểm: ……………………..;
3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: ……………………..……………………..;
3.7. Nguồn gốc sử dụng(3): ……………………………………………………………;
3.8. Có quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất số ……., của ……………….., nội dung quyền sử
dụng ……………………..;
4. Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận quyền sở hữu tài sản)
4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác:
a) Loại nhà ở, công trình(4): ……………..……………………………………………;
b) Diện tích xây dựng: …………………….. (m²);
c) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công suất (đối với công trình khác): ……………;
d) Sở hữu chung: …………………………..m², sở hữu riêng: …………………..m²;
đ) Kết cấu: ……………..…………………..;
e) Số tầng: ………………………………………;
g) Thời hạn sở hữu đến: ………………………………………………………………
(Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích
của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn)
4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng:
4.3. Cây lâu năm:
a) Loại cây chủ yếu: ………………. a) Loại cây chủ yếu:
b) Diện tích: …………………….. m²; ……………….; c) Nguồn gốc tạo lập: b) Diện tích: - Tự trồng rừng: £
…………………………m²;
- Nhà nước giao không thu tiền: £ c) Sở hữu chung:
- Nhà nước giao có thu tiền: £ …………………..m², - Nhận chuyển quyền: £ Sở hữu riêng:
- Nguồn vốn trồng, nhận quyền: £
………………………m²;
d) Sở hữu chung: ….m², Sở hữu riêng: ....m2;
d) Thời hạn sở hữu đến:
đ) Thời hạn sở hữu đến: …………… …………………
5. Những giấy tờ nộp kèm theo: …………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
6. Có nhu cầu ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: …………………………
Đề nghị khác: …………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
…………., ngày .... tháng ... năm …… Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
II. XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (5)
(Xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu
nhà ở, trừ trường hợp mua nhà, đất của tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở để bán)
1. Nội dung kê khai so với hiện trạng: ………………………………………………..
2. Nguồn gốc sử dụng đất: …………………………………………………………….
3. Thời điểm sử dụng đất vào mục đích đăng ký: ……………………………………..
4. Thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất: ………………………………………….
5. Tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất: ………………..……………
6. Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng:.…………………….
7. Nội dung khác: ………………………………………………………………………
Ngày …… tháng …… năm ……
Ngày …… tháng …… năm ……
Công chức địa chính
TM. Ủy ban nhân dân
(Ký, ghi rõ họ, tên) Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
(Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không xác nhận các nội dung tại
các Điểm 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Mục này; đăng ký riêng về đất thì không xác nhận nội dung Điểm 4; đăng ký riêng tài sản thì
không xác nhận nội dung Điểm 2 và Điểm 3 Mục này)
- Mục đích sử dụng đất : ghi theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan có thẩm quyền cấp; trường hợp không có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất thì ghi theo hiện trạng đang sử dụng;
- Thời hạn sử dụng đất ghi theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu có).Trường hợp sử dụng đất có thời hạn phải ghi rõ “ngày tháng năm” hết hạn sử
dụng, nếu sử dụng ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
- Nguồn gốc sử dụng đất ghi như sau: nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì ghi
“Đất giao có thu tiền”, nếu không thu tiền thì ghi “Đất giao không thu tiền” , nếu được Nhà nước
cho thuê đất thì ghi “Đất thuê trả tiền hàng năm” hoặc "Đất thuê trả tiền một lần"; trường hợp
nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho hoặc nguồn gốc khác thì ghi
cụ thể nguồn gốc đó và thời điểm bắt đầu sử dụng đất.
1.2 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu đất đang sử dụng đáp ứng được điều kiện
quy định tại Điều 101 Luật Đất đai thì vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn nếu đã ở quá lâu và không thể chứng minh về tính
hợp pháp nhưng đất gia đình bạn đang ở được sử dụng ổn định lâu dài và không có vi phạm pháp
luật đất đai, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương thì gia đình bạn vẫn
có thể làm đơn để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người có nhu cầu cấp ra Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất để nộp hồ sơ xin Giấy Chứng nhận:
1.3 Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở cần giấy tờ gì?
Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có
đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và
sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và
có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng);
Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng
tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
1.4 Đối tượng miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân?
- Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất đối với hộ nghèo, người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên), người khuyết tật, người có công với
cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
- Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10 tháng 12 năm 2009)
mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
- Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu tại các phường thuộc thành phố, phường và thị trấn
thuộc thị xã được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
- Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp bồi thường bằng đất, giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Miễn nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với trường hợp Nhà nước thực
hiện thu hồi một phần thửa đất.
- Miễn nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với trường hợp người dân tự
nguyện hiến đất theo các cuộc vận động của Nhà nước.
- Miễn nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với trường hợp thay đổi diện tích,
hình thể thửa đất do các tác động sạt lở tự nhiên.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản
tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới
địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162 .
Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
2. Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Năm 2001 nhà tôi phải đi
làm ăn xa, khi chia đất ở dãn dân thì mẹ tôi vắng mặt ở nhà. Khi đó, nhà tôi có nhờ ông em rể
là Trần Đức Long nộp tiền giúp gia đình tôi.
Vì vậy, trên phiếu thu viết là trần đức long nộp tiền cho Mơ. Khi nhà tôi về làm giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền đòi hỏi nhà tôi lấy chữ ký của ông Trần Đức Long
thì mới làm được sổ đỏ. Gia đình tôi năm lần bảy lượt, Xin hỏi:
Tôi cần dùng biện pháp nào khác nữa mà tránh lấy chữ kí. Trường hợp như vậy mẹ tôi có làm giấy hợp đồng chuyển nhượng đất cho tôi được không?
Quá trình chuyển nhượng có cần chữ kí của ông Trần Đức Long không? sau khi chuyển nhượng
sang tên tôi rồi tôi đi làm giấy chứng nhận có cần phải chữ kí của ông long nữa không?
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư! Người gửi: Nguyen Hai Trả Lời:
Để biết được mẹ bạn có thể làm hợp đồng chuyển nhượng đất cho bạn được hay không? Bạn cần
căn cứ vào Luật đất đai 2013:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa
kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy
định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Theo đó, một trong những điều kiện để thực hiện được việc chuyển nhượng trên bạn cần phải
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên. Theo đó, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ
địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp
đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã
có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử
dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện. - Lưu ý:
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ
) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Do vậy, dựa vào quy định trên bạn có thể biết được thủ tục cần phải chuẩn bị khi thực hiện việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở đất phân lô bán nền?
Thưa luật sư, Cho mình hỏi điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở & tài sản khách gắn liền với đất của việc phân lô bán nền?
Tôi có mua đất của 1 cá nhân, họ tách thửa đất phân lô bán nền. Mỗi miếng đất điều có sổ đỏ
riêng, sau khi mua tôi xây nhà & sau khi hoàn công thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở & tài sản khách gắn liền với đất. Nhưng nay tôi lên xin cấp công
tơ điện thì bên điện lực báo chủ đầu tư chưa đầu tư hệ thống điện. Theo tôi tìm hiểu, thì việc
phân lô bán nền phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật thì mới được UBND cấp sổ đỏ. Không biết như
vậy tôi tìm hiểu như vậy có đúng hay không? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều đó, rất
mong được quý luật sư tư vấn để gia đình tôi có thể được mua điện sinh hoạt. Người hỏi: H.T.K.C Trả lời
Câu hỏi của bạn , chúng tôi xin trả lời như sau:
Việc chủ đầu tư khu đất của bạn chưa thực hiện hoàn tất việc xây dựng kết cấu hạ tầng hệ thống
điện là nguyên nhân dẫn đến việc đất chưa được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
b) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công
trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi
thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo
cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
c) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
d) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân
lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm
trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến
trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô
thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực
hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế
đô thị đã được phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Theo như quy định trên thì chỉ khi chủ đầu tư thực hiện xong việc xây dựng hệ thống điện thì
bạn mới được cấp nước. Bạn nên kiến nghị đến chủ đầu tư để được đòi lại quyền lợi.
4. Thủ tục hoàn công cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở?
Xin kính chào công ty Luật Minh khuê, tôi muốn hỏi các thủ tục hoàn công để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời
Theo quy định tại Nghị định số 46 năm 2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng, bảo trì công trình
xây dựng, việc nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng được thực hiện như sau:
Bước 1: Nghiệm thu công việc xây dựng.
- Theo quy định của Điều 27 Nghị định số 46 năm 2015/NĐ-CP, trách nhiệm nghiệm thu công
trình xây dựng thuộc về người giám sát thi công xây dựng công trình và người phụ trách kỹ thuật.
- Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công
thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và người phụ trách kỹ
thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công
việc xây dựng để chuyển bước thi công.
- Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn
kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí
nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên
quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.
- Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và xác nhận
bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo nghiệm thu công việc xây
dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý
nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
Kết quả của giai đoạn này là một Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng. (Nghị định số 46
năm 2015 NĐ-CP không đưa ra mẫu biên bản nghiệm thu).
Bước 2: Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng.
Giai đoạn nghiệm thu này lại thuộc về chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công xây dựng. 2 chủ thể này
được tự thỏa thuận với việc về việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận
công trình xây dựng. Nội dung thỏa thuận phải bao gồm: thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội
dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu. Việc nghiệm thu này được tiến hành khi:
- Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra,
nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo; hoặc
- Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
Kết quả của giai đoạn này là một Biên bản nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng/bộ phận công trình xây dựng.
Bước 3: Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
Trách nhiệm tiến hành nghiệm thu cuối cùng thuộc về chủ đầu tư.
Điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:
- Các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm thu về công việc xây dựng (bước 1) và
nghiệm thu về giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng (bước 2). Kết quả
thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
- Không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, sử dụng công trình;
- Được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; được cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự
án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan, nếu có.
Kết quả của giai đoạn này là Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
* Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng:
- Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định;
- Đối với các trường hợp luật định, việc nghiệm thu còn phải được kiểm tra bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Điều 51,
điều 54 Nghị định số 46 năm 2015 NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn.
Tuy nhiên, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua nhà thanh lý của xí nghiệp không?
Thưa luật sư! Chúng tôi là 09 hộ dân có hộ khẩu thường trú tại khu 1 Thị trấn - Tỉnh Hòa Bình
xin luật sư tư vấn cho chúng tôi một việc như sau: Tháng 3 năm 1993 chúng tôi có mua nhà
thanh lý của xí nghiệp Cồn rượu (có giấy bán nhà thanh lý của xí nghiệp cồn rượu) và sử dụng
nhà thanh lý đó sửa chữa làm nhà ở từ ngày đó đến nay.
Cuối năm 1993 Xí nghiệp cồn rượu giải thể bàn giao cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà
và xây dựng Hòa Bình, không có giấy tờ gì yêu cầu chúng tôi trả lại đất cho xí nghiệp. Đầu năm
2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã thu hồi đất và giao cho Ủy ban nhân dân huyện để qui
hoạch dự án xây dựng trường mầm non và dự án qui hoạch khu dân cư. Các hộ gia đình chúng
tôi làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 100 khoản 1 điểm d và điểm
đ của luật đất đai năm 2013. Chúng tôi nhận được công văn trả lời của UBND huyện là chúng
tôi không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 100 khỏan 1
điểm d, đ vì chúng tôi thuộc đối tượng qui định tại điều 54 và không thuộc đối tượng qui định tại
điều 110 của luật đất đai năm 2013. Đất mà các hộ gia đình chúng tôi đang sử dụng là đất
được giao cho Công ty kinh doanh do vậy không đủ điều kiện để cấp giấy CNQSDĐ theo điều
100 khoản 1 điểm d,đ( nhưng không chỉ ra nội dung này được qui định tại điều nào của luật).
Vậy chúng tôi xin được tư vấn : Đối tượng qui định tại điều 54 và điều 110 có phải cùng với đối
tượng qui định tại điều 100 của luật đất đai năm 2013 hay không. Theo chúng tôi hiểu thì chúng
tôi đủ điều kiện để áp dụng điều 100 khoản 1 điểm d, đ và đối tượng để áp dụng điều 100
không cùng đối tượng để áp dụng điều 54 và điều 110, nhưng UBND huyện giải thích với
chúng tôi như vậy có đúng không ? Trả lời:
Theo quy định tại Điều 54 và Điều 110 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất
xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục
đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 159 của Luật này.
Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu
đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia
đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung
cấp dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ
trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp
tác xã nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ vào điều 54 trên thì điều này quy định các trường hợp mà nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối đôi với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của
Luật này và các trường hợp quy định tại khoản 2,3,4,5 điều này ,với thông tin bạn cung cấp thì
bạn và 8 hộ gia đình còn lại đã mua đất thanh lý của xí nghiệp cồn rượu chứ không phải được
nhà nước giao đất để sử dụng do đó bạn không thuộc trường hợp quy định tại điều này.Theo điều
110 trên cũng vậy điều này quy định về việc được miễn giảm tiền sử dụng đất tiền thuê đất đối
với các trường hợp như quy định tại điểm a,b,c,d khoản 1 trên thì bạn và 8 hộ gia đình còn lại
cũng không thuộc đối tượng quy định tại khoản này do bạn không thuộc đôí tượng sử dụng đất
dể kinh doanh sản xuất vào lĩnh vực ưu đãi đầu tưu bạn cũng không phải là người sử dụng đất ở
là người có công với cách mạng hộ nghèo hay dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế khó khăn
.....Như vậy bạn không thuộc như các trường hợ quy định tại điều 54 và điều 110 trên.
Tại điều 110 luật đất đai quy định như sau:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Tại điều luật này quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân cộng đồng dấn cư đang sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất .Điều luật này quy định những trường hợp chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và đối tượng trọng điều luật này là khác với các đối tượng tại điều 54 và
110 như đã phân tích trên do đó mà 3 điều luật này không quy định cùng một đối tượng.
Theo quy định tại bộ luật đất đai năm 2013 và nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành
môt số điều của luật đất đai quy định như sau:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định của pháp luật;"
Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CPquy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
"Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng
ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự
phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở,
công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp
phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản
này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo
địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính
hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có
thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy
ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và
môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký
hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và
môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này."
Với thông tin bạn cung cấp thì bạn và 8 hộ gia đình còn lại đã mua 1 căn nhà thanh lý của xí
nghiệp cồn rượu kỳ sơn có giấy bán nhà thanh lý của xí nghiệp tháng 3 năm 1993 thì theo quy
định tại khoản đ điều 100 trên thì gia đình bạn và các gia đình còn lại được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy ủy ban nhân dân huyện kỳ
sơn giải thích với các hộ gia đình như vậy là sai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho gia đình bạn và các hộ còn lại bạn có thể làm hồ sơ thủ tục như trên.Nếu cơ quan có thẩm
quyền không cấp giấy chứng nhận cho bạn và các gia đình còn lại thì bạn có thể làm đơn khởi
kiện tới cớ quan tòa án nơi có đất tranh chấp để được giải quyết.
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Hiện tại làng tôi đang có
một số vấn đề về việc làm sổ đỏ như sau. Làng tôi thuộc khu tái định cư vậy chúng tôi có phải làm sổ đỏ không?
Khu đất cũ của làng tôi đã bị nha nước thu hồi làm nhà máy gang thép và họ có hứa là sẽ làm sổ
đỏ để trả không mất tiền. Tuy nhiên không có một văn bản nào được ký kết nên tôi không có
chứng cứ chỉ nghe bà con nói lại.Và hiện tại chúng tôi bị bắt làm sổ đỏ, mỗi hộ gia đình trong
khu tái định cư được cấp gần 400 mét vuông đất và chia làm hai mức giá khác nhau như sau:với
200 mét vuông là đất thổ cư họ sẽ lấy 50.000 trên một mét vuông đất và với 182 mét vuông còn
lại họ bắt phải trả 200.000 trên một mét vuông. Tôi muốn biết tại sao lại như vậy?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư Người gửi: v.v Trả lời:
Thứ nhất, theo như bạn trình bày thì khu đất ở làng bạn bị nhà nước thu hồi và được nhận đất tái
định cư cho mỗi gia đình. Vậy, sau khi nhận được đất tái định cư mỗi gia đình sẽ phải xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ
địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
- Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp
đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã
có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử
dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện. - Lưu ý:
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ
) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Thứ hai, theo như bạn trình bày, thì mỗi hộ gia đình trong khu tái định cư được cấp gần 400 mét
vuông đất và chia làm hai mức giá khác nhau như sau:với 200 mét vuông là đất thổ cư họ sẽ lấy
50.000 trên một mét vuông đất và với 182 mét vuông còn lại họ bắt phải trả 200.000 trên một mét vuông.
Để biết được tại sao lại có việc bồi thường như thế này, bạn cần xem xét kỹ quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh nơi bạn cư trú ban hành.
Ngoài ra, bạn có thể căn cứ vào nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi, quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu
hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng,
công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.