Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
1. Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: U ban nhânn..........................................................
Họ và tên người khai:...............................................................
Dân tc:.....................................................Quốc tịch:...................
Nơi thường trú/tạm trú:...............................................................
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ...
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ tên: ................................................Giới tính:.................
Ngày, tháng, năm sinh:............................................................
Nơi sinh:...................................................................................
Dân tc:......................................Quốc tịch:.............................
Số Giấy CMND/ Hộ chiếu:......................................................
Nơi thường trú/tạm trú hiện nay:..............................................
.................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh:........................................
................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại.......................................................
... t ngày ... tháng ... năm ..., đến ngày ... tháng ...năm .....
................................................................................................
Tình trạng hôn nhân (1):.........................................................
................................................................................................
..............................................................................................
i cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan
của mình.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (2)...
...........................................................................................
để (3)...................................................................................
........................................................................................
Làm tại: ............... ngày .......... tng ............ năm ....
Người khai
.......................................
Chú thích:
(1) Ghi rõ: Đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết
hôn, nhưng đã ly hôn
hay người kia đã chết;
(2) Cho bản thân hay cho người khác; nếu đề nghị cho người khác, t phải ghi;
(3) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Căn cứ để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Để có thể đăng ký kết hôn tạii cư trú của chồng chưa cưới, chị
Thoa đến U ban nhânn phường K, nơi chị có hộ khẩu thường trú để xin cấp Giy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
Sau khi tiếp nhận Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Giấy chứng minh nhân
dân mà chị Thoa xuất trình, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K yêu cầu ch về tổ dân phố, nơi ch
đang sinh sống để xin Tổ trưởng dân phố xác nhận bằng văn bản về việc chị còn độc thân. Sau
khi có văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, U ban nhân dân phường sẽ căn cứ vào đó đ
cấp Giấy khác nhận tình trạng hôn nhân cho chị.
ớng dẫn của cán bộ tư pháp - hộ tch phường K trong việc giải quyết cấp Giy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho chị Thoa có đúng không?
Trlời:
Trong tình huống nói trên, yêu cầu của cán bộ tư pháp - hộ tch phường X về việc buộc chị Thoa
phải về nơi cư trú xin xác nhận của Tổ trưởng dân phố làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân phường
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không đúng với quy định về thủ tục cấp Giy xác nhận
tình trạng hôn nhân tại Điều 88 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Theo quy định này, người xin
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại giy tờ duy nhất là Tờ khai xin cấp
Giấy c nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
t cán bộ tư pháp - hộ tịch ch quyền yêu cầu người dân xuất trình thêm Giấy chứng minh
nhânn hoặc Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú
có thời hạn làm căn cứ để tra cứu, xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy
tờ nào khác.
Như vậy, trong trường hợp này, cán bộ tư pháp - hộ tịch đã tự đặt ra thêm một loại giy tờ ngoài
quy định n bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng dân phố. Đây là hành vi n
bộ tư pháp - hộ tịch không được làm vi phạm quy định ti Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Với việc u cầu người dân phải xuất tnh loại giấy tờ không có trong quy định, cán bộ tư pháp -
hộ tịch phường K không chỉ vi phạm quy định về những việc không được làm, mà còn thể hiện
sự thiếu ý thức trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Pháp luật không quy định Tổ
trưởng Tdân phcó chức năng, nhiệm vụ cấp văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của
người dân. Trong nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tch, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được
thực hiện bằng cách tra cứu Sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại cơ quan quản lý hộ tịch. Trong trường
hợp cần c minh t n bộ tư pháp - hộ tịch phải tự mình thực hiện việc xác minh chứ không
thể giao trách nhiệm cho người khác.
Do đó, văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, nếu có, thì chỉ được coi một nguồn thông tin
tham khảo chứ không thể coi căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân của chị Thoa. Mặt khác,
nếu cần thông tin do Tổ trưởng dân phố cung cấp thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tthực hiện
việc c minh chứ không thể buc người dân phải làm thủ tục mà pháp luật không quy định.
3. Có phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ khi cấp mới?
Chào luật sư! tôi đã có 2 lần xin giấy đăng c nhận tình trạng hôn nhân,nhưng đều vì nhiều
do khác nhau mà không làm giấy đăng kí kết hôn. nay tôi muốn lập gia đình,nên xin địa phương
cấp cho 1 lần nữa. Giờ địa phương yêu cầu tui phải đến 2 nơi tui muốn đăng kí kết hôn trước đây
(không có đăng kí tm trú).
Xinng văn xác nhận là tui không đăng ký kết hôn tại đó ,mới cấp lại cho i? là đúng hay sai?
i nghĩ ngược lại,khi tôi không có đăng kí kết hôn,và đăng ký tm trú tại đó,thì làm sao đa
phương đó chịu cấp cho tôi 1 công văn như thế?
Luật sư tư vấn:
Về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Ngh định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết
mt số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy đnh như sau:
"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.........
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường ttại nhiều
nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường
hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhânn cấp xã có văn bản đề nghị y ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký
thường trú tiếnnh kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã
được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã
u cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận đượcn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
Giấy c nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy c nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích kc hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định ti
Điều 23 của Nghị định này, t phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước
đó."
Theo đó, để được cấp li Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khác t bạn phải nộp lại Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó hoặc có sự xác nhận của địa phương đó về việc
bạn chưa đăng ký kết hôn tại đó.
4. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Để dùng ở ớc ngoài)
Công ty Luật Minh Khuê cung cấp mẫu giy xác nhận tình trạng hôn nhânể dùng ở c
ngoài) để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn. Thông tin pháp liên quan vui
lòng liên hệ 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ:
ỦY BAN NHÂN DÂN
Xã/phường.........
Huyện/quận........
Tỉnh/thành phố............
Số: UB/HT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
--------------------------------------
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
ể dùng ở ớc ngoài)
Ông/bà
Họ tên:.............................................................Giới tính:................
Sinh ngày, tháng, năm....../......./....tại.................................................
Dân tc:.............................Quốc tch:................................................
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lthay thế...................
Số....................Ngày, tháng, năm cấp:../...../......... Nơi cấp:...............
Nơi thường trú hiện nay
.............................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh.....................................................
.............................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại địa phương từ ngày. tháng.. năm .. đến ngày.....
tháng.... năm.......
Tình trạng hôn nhân:...........................................................................
.............................................................................................................
............................................................................................................
Giấy này đưccấp dùng để ....................................................
giá tr sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp.
.....ngày........tháng.......năm .......
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
5. Cơ quan nào cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người dân?
Thưa luật sư, Xin hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
người dân? Cảm ơn nhiều!
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Khoản 1 Điều 21 Nghị đnh 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy c nhận tình trạng hôn
nhân:
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ - CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân:
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thìy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giy
c nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư ttại Việt Nam, nếu có yêu cầu".
"Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thìy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giy
c nhận tình trạng hôn nhân."
Theo đó ch UBND mi có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trai của bạn.
Gia đình không thể ngăn cản bạn trai bạn xin c nhận tình trạng hôn nhân. Nếu UBND nơi bạn
trai bạn thường trú tchối xác nhận tình trạng hôn nhân t bạn trai bạn có quyền yêu cầu UBND
cung cấp căn cứ pháp về do tchối, nếu UBND không đưa ra được căn cứ pháp lý mà vẫn
không giải quyết thủ tục, bạn trai bạn quyền khiếu nại.

Preview text:

Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
1. Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân..........................................................
Họ và tên người khai:...............................................................
Dân tộc:.....................................................Quốc tịch:...................
Nơi thường trú/tạm trú:...............................................................
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ...
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ và tên: ................................................Giới tính:.................
Ngày, tháng, năm sinh:............................................................
Nơi sinh:...................................................................................
Dân tộc:......................................Quốc tịch:.............................
Số Giấy CMND/ Hộ chiếu:......................................................
Nơi thường trú/tạm trú hiện nay:..............................................
.................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh:........................................
................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại.......................................................
... từ ngày ... tháng ... năm ..., đến ngày ... tháng ...năm .....
................................................................................................
Tình trạng hôn nhân (1):.........................................................
................................................................................................
..............................................................................................
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (2)...
...........................................................................................
để (3)...................................................................................
........................................................................................
Làm tại: ............... ngày .......... tháng ............ năm .... Người khai
....................................... Chú thích:
(1) Ghi rõ: Đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết;
(2) Cho bản thân hay cho người khác; nếu đề nghị cho người khác, thì phải ghi rõ;
(3) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Căn cứ để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Để có thể đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của chồng chưa cưới, chị
Thoa đến Uỷ ban nhân dân phường K, nơi chị có hộ khẩu thường trú để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sau khi tiếp nhận Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và Giấy chứng minh nhân
dân mà chị Thoa xuất trình, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K yêu cầu chị về tổ dân phố, nơi chị
đang sinh sống để xin Tổ trưởng dân phố xác nhận bằng văn bản về việc chị còn độc thân. Sau
khi có văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, Uỷ ban nhân dân phường sẽ căn cứ vào đó để
cấp Giấy khác nhận tình trạng hôn nhân cho chị.
Hướng dẫn của cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K trong việc giải quyết cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho chị Thoa có đúng không? Trả lời:
Trong tình huống nói trên, yêu cầu của cán bộ tư pháp - hộ tịch phường X về việc buộc chị Thoa
phải về nơi cư trú xin xác nhận của Tổ trưởng dân phố làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân phường
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không đúng với quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân tại Điều 88 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Theo quy định này, người xin
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại giấy tờ duy nhất là Tờ khai xin cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
thì cán bộ tư pháp - hộ tịch chỉ có quyền yêu cầu người dân xuất trình thêm Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú
có thời hạn làm căn cứ để tra cứu, xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
Như vậy, trong trường hợp này, cán bộ tư pháp - hộ tịch đã tự đặt ra thêm một loại giấy tờ ngoài
quy định là văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng dân phố. Đây là hành vi cán
bộ tư pháp - hộ tịch không được làm vì vi phạm quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Với việc yêu cầu người dân phải xuất trình loại giấy tờ không có trong quy định, cán bộ tư pháp -
hộ tịch phường K không chỉ vi phạm quy định về những việc không được làm, mà còn thể hiện
sự thiếu ý thức trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Pháp luật không quy định Tổ
trưởng Tổ dân phố có chức năng, nhiệm vụ cấp văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của
người dân. Trong nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được
thực hiện bằng cách tra cứu Sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại cơ quan quản lý hộ tịch. Trong trường
hợp cần xác minh thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tự mình thực hiện việc xác minh chứ không
thể giao trách nhiệm cho người khác.
Do đó, văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, nếu có, thì chỉ được coi là một nguồn thông tin
tham khảo chứ không thể coi là căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân của chị Thoa. Mặt khác,
nếu cần có thông tin do Tổ trưởng dân phố cung cấp thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tự thực hiện
việc xác minh chứ không thể buộc người dân phải làm thủ tục mà pháp luật không quy định.
3. Có phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ khi cấp mới?
Chào luật sư! tôi đã có 2 lần xin giấy đăng xác nhận tình trạng hôn nhân,nhưng đều vì nhiều lý
do khác nhau mà không làm giấy đăng kí kết hôn. nay tôi muốn lập gia đình,nên xin địa phương
cấp cho 1 lần nữa. Giờ địa phương yêu cầu tui phải đến 2 nơi tui muốn đăng kí kết hôn trước đây
(không có đăng kí tạm trú).
Xin công văn xác nhận là tui không đăng ký kết hôn tại đó ,mới cấp lại cho tôi? là đúng hay sai?
tôi nghĩ ngược lại,khi tôi không có đăng kí kết hôn,và đăng ký tạm trú tại đó,thì làm sao địa
phương đó chịu cấp cho tôi 1 công văn như thế? Luật sư tư vấn:
Về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:
"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.........
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều
nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường
hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký
thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã
được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã
yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."
Theo đó, để được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khác thì bạn phải nộp lại Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó hoặc có sự xác nhận của địa phương đó về việc
bạn chưa đăng ký kết hôn tại đó.
4. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Để dùng ở nước ngoài)
Công ty Luật Minh Khuê cung cấp mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Để dùng ở nước
ngoài) để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn. Thông tin pháp lý liên quan vui
lòng liên hệ 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ:
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Xã/phường.........
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Huyện/quận........
--------------------------------------
Tỉnh/thành phố............ Số: UB/HT
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
(Để dùng ở nước ngoài) Ông/bà
Họ và tên:.............................................................Giới tính:................
Sinh ngày, tháng, năm....../......./....tại.................................................
Dân tộc:.............................Quốc tịch:................................................
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế...................
Số....................Ngày, tháng, năm cấp:../...../......... Nơi cấp:...............
Nơi thường trú hiện nay
.............................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh.....................................................
.............................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại địa phương từ ngày. tháng.. năm .. đến ngày..... tháng.... năm.......
Tình trạng hôn nhân:...........................................................................
.............................................................................................................
............................................................................................................
Giấy này đượccấp dùng để ....................................................
và có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp.
.....ngày........tháng.......năm .......
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
5. Cơ quan nào cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người dân?
Thưa luật sư, Xin hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
người dân? Cảm ơn nhiều! Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ - CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu".
"Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân."
Theo đó chỉ có UBND mới có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trai của bạn.
Gia đình không thể ngăn cản bạn trai bạn xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu UBND nơi bạn
trai bạn thường trú từ chối xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn trai bạn có quyền yêu cầu UBND
cung cấp căn cứ pháp lý về lý do từ chối, nếu UBND không đưa ra được căn cứ pháp lý mà vẫn
không giải quyết thủ tục, bạn trai bạn có quyền khiếu nại.