Mẫu giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, CCCD mới nhất

Khi công dân thực hiển thủ tục cấp, đổi lại thẻ căn cước công dân thì cần có xác nhận số chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ căn cước công dân. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
4 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Mẫu giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, CCCD mới nhất

Khi công dân thực hiển thủ tục cấp, đổi lại thẻ căn cước công dân thì cần có xác nhận số chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ căn cước công dân. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Mẫu giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, CCCD mới nhất
Khi công dân thực hiển thủ tục cấp, đổi lại thẻ căn cước công dân thì cần có xác nhận số chứng minh nhân
dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ căn cước công dân. Mẫu
giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân mới nhất sẽ có trong bài viết này.
1. Khi nào phải xin xác nhận số chứng minh nhân dân?
Căn cứ theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi công dân làm thủ tục cấp, đổi lại thẻ Căn cước công dân thì cơ
quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh
nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Nếu công dân dùng chứng minh dân dân 12 số, trường hợp chứng minh dân dân 12 số bị hỏng, bong tróc,
không rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) thì cơ quan quản lý căn cước công dân thu, hủy chứng
minh nhân dân đó và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Như vậy, có thể thấy hầu hết trong các trường hợp, công an phải cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân
dân cho công dân.
Tuy nhiên, vẫn còn có không ít trường hợp cán bộ Công an "quên " cấp giấy này hoặc công dân bị mất Giấy
xác nhận số Chứng minh nhân dân. Lúc này, công dân có thể sử dụng mẫu giấy đề nghị xác nhận số chứng
minh nhân dân, gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền để xin cấp/cấp lại.
2. Mẫu giấy xác nhận số chứng minh nhân nhân, căn cước công
dân mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
SỐ CHỨNG MINH NHÂN DÂN
CÔNG AN QUẬN ( HUYỆN)….................... , xác nhận:
Họ và tên: …....................... . Giới tính:….............................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………...........................................
Nơi thường trú: ……….......................................................................
Số CMND đã được cấp: …………………............................................
Do Công an ……................................ cấp ngày …..... tháng ........... năm ...............
Nay được cấp CMND số: …………........................................................
Do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày …...... tháng ............ năm
…....
…, ngày…tháng…năm…
TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN
(ký tên, đóng dấu)
- Cách ghi thông tin trên mẫu Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân:
+ Mục "Họ, chữ đệm và tên": Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh bằng chữ in hoa đủ dấu;
- Mục "Ngày, tháng, năm sinh": Ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân. Ngày sinh ghi 02 số chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng sinh từ tháng 3 đến
tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số;
- Mục "Giới tính": Giới tính nam thì ghi là "Nam", giới tính nữ thì ghi là "Nữ";
- Mục "Nơi thường trú": Ghi đầy đủ, chính xác theo hộ khẩu".
3. Xin xác nhận số chứng minh dân dân, số thẻ căn cước công dân
như thế nào?
Thành phần hồ sơ xin xác nhận số chứng minh dân dân, số thẻ căn cước công dân bao gồm:
- Bản chính giấy đề nghị xác nhận số chứng minh nhân dân (mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số
41/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Trường hợp thông tin về số chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, chứng minh
nhân dân (nếu có).
Trình tự và thủ tục xin xác nhận số chứng minh nhân dân và căn cước công dân được thực hiện như sau:
Bước 1: Công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân có nhu cầu được xác nhận số Chứng minh nhân
dân, số căn cước công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương hoặc đăng ký cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an khi công dân có thông tin về số chứng minh
nhân dân, số Căn cước công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cụ thể tại:
- Đội cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.
- Phòng cảnh sát quản lý hành chính vê trật tự cac hội Công an cấp tỉnh
- Trung tâm căn cước công dân quốc gia, Tổng cụ Cảnh sát, Bộ Công an.
Bước 3. Nhận kết quả tại Công an huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.
- Trường hợp nộp trực tiếp:
+ Thời hạn giải quyết là 07 ngày
+ Tại trụ sở Công an huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố
- Trường hợp nộp trực tuyến:
+ Thời hạn giải quyết là 07 ngày làm việc
+ Hình thức nộp thông qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công bộ công an khi công dân có
thông tin về số chứng minh nhân dân, số căn cước ông dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Các trường hợp được cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân
dân, căn cước công dân
Sau khi thực hiện các thủ tục xin giấy xác nhận thì kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác
nhận số CMND, số CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.
Cấp giấy xác nhận số CMND cũ trong trường hợp sau:
- Công dân được cấp Giấy xác nhận số CMND đối với tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang
thẻ CCCD.
- Khi đi đổi CMND 12 số qua CCCD, nếu trường hợp CMND số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số
CMND và chữ) thì được cấp Giấy xác nhận số CMND.
Ngoài ra, đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số
CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số CMND thì cũng được cấp lại giấy xác nhận số CMND.
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA của Bộ Công an, mã QR code trên thẻ CCCD
có lưu thông tin về số CCCD, số CMND.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số CMND của công dân thông qua
việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD.
Theo đó, kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thì người dân không cần xuất trình Giấy xác nhận số CMND
khi mã QR trên thẻ CCCD đã có các thông tin nêu trên.
- Trường hợp mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ cơ quan Công an
nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân
khi có yêu cầu.
- Trường hợp thông tin số CMND, số CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thì công dân phải cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND (nếu có).
Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD,
giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CMND, số CCCD để xác định
chính xác nội dung thông tin.
- Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cho công dân, trường hợp không có
căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Lưu ý: Nhiều địa phương không tự động cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công
dân:
Hiện nay, trên thẻ căn cước công dân mẫu mới có mã QR ở mặt trước của thẻ. Khi quét mã này sẽ hiển thị
thông tin về họ và tên của người cấp, số chứng minh nhân dân cũ...
Vì thế, để rút ngắn các thủ tục không cần thiết, nhiều tỉnh đã yêu cầu các Sở, ban ngành khai thác thông tin
trong mã QR code trên thẻ căn cước công dân gắn chip thay thế giấy xác nhận số chứng minh nhân dân
trong giao dịch hành chính, dân sự.
Trường hợp này, các tỉnh không tự động cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi trả thẻ căn cước
công dân gắn chip mà chỉ cấp khi người dân có văn bản yêu cầu.
| 1/4

Preview text:

Mẫu giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, CCCD mới nhất
Khi công dân thực hiển thủ tục cấp, đổi lại thẻ căn cước công dân thì cần có xác nhận số chứng minh nhân
dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ căn cước công dân. Mẫu
giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân mới nhất sẽ có trong bài viết này.
1. Khi nào phải xin xác nhận số chứng minh nhân dân?
Căn cứ theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi công dân làm thủ tục cấp, đổi lại thẻ Căn cước công dân thì cơ
quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh
nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Nếu công dân dùng chứng minh dân dân 12 số, trường hợp chứng minh dân dân 12 số bị hỏng, bong tróc,
không rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) thì cơ quan quản lý căn cước công dân thu, hủy chứng
minh nhân dân đó và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Như vậy, có thể thấy hầu hết trong các trường hợp, công an phải cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cho công dân.
Tuy nhiên, vẫn còn có không ít trường hợp cán bộ Công an "quên " cấp giấy này hoặc công dân bị mất Giấy
xác nhận số Chứng minh nhân dân. Lúc này, công dân có thể sử dụng mẫu giấy đề nghị xác nhận số chứng
minh nhân dân, gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền để xin cấp/cấp lại.
2. Mẫu giấy xác nhận số chứng minh nhân nhân, căn cước công dân mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY XÁC NHẬN
SỐ CHỨNG MINH NHÂN DÂN
CÔNG AN QUẬN ( HUYỆN)….................... , xác nhận:
Họ và tên: …....................... . Giới tính:….............................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………...........................................
Nơi thường trú: ……….......................................................................
Số CMND đã được cấp: …………………............................................
Do Công an ……................................ cấp ngày …..... tháng ........... năm ...............
Nay được cấp CMND số: …………........................................................
Do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày …...... tháng ............ năm …....
…, ngày…tháng…năm…
TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN (ký tên, đóng dấu)
- Cách ghi thông tin trên mẫu Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân:
+ Mục "Họ, chữ đệm và tên": Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh bằng chữ in hoa đủ dấu;
- Mục "Ngày, tháng, năm sinh": Ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân. Ngày sinh ghi 02 số chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng sinh từ tháng 3 đến
tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số;
- Mục "Giới tính": Giới tính nam thì ghi là "Nam", giới tính nữ thì ghi là "Nữ";
- Mục "Nơi thường trú": Ghi đầy đủ, chính xác theo hộ khẩu".
3. Xin xác nhận số chứng minh dân dân, số thẻ căn cước công dân như thế nào?
Thành phần hồ sơ xin xác nhận số chứng minh dân dân, số thẻ căn cước công dân bao gồm:
- Bản chính giấy đề nghị xác nhận số chứng minh nhân dân (mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số
41/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Trường hợp thông tin về số chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, chứng minh nhân dân (nếu có).
Trình tự và thủ tục xin xác nhận số chứng minh nhân dân và căn cước công dân được thực hiện như sau:
Bước 1: Công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân có nhu cầu được xác nhận số Chứng minh nhân
dân, số căn cước công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương hoặc đăng ký cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an khi công dân có thông tin về số chứng minh
nhân dân, số Căn cước công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cụ thể tại:
- Đội cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.
- Phòng cảnh sát quản lý hành chính vê trật tự cac hội Công an cấp tỉnh
- Trung tâm căn cước công dân quốc gia, Tổng cụ Cảnh sát, Bộ Công an.
Bước 3. Nhận kết quả tại Công an huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.
- Trường hợp nộp trực tiếp:
+ Thời hạn giải quyết là 07 ngày
+ Tại trụ sở Công an huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố
- Trường hợp nộp trực tuyến:
+ Thời hạn giải quyết là 07 ngày làm việc
+ Hình thức nộp thông qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công bộ công an khi công dân có
thông tin về số chứng minh nhân dân, số căn cước ông dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Các trường hợp được cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân
dân, căn cước công dân

Sau khi thực hiện các thủ tục xin giấy xác nhận thì kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác
nhận số CMND, số CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.
Cấp giấy xác nhận số CMND cũ trong trường hợp sau:
- Công dân được cấp Giấy xác nhận số CMND đối với tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ CCCD.
- Khi đi đổi CMND 12 số qua CCCD, nếu trường hợp CMND số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số
CMND và chữ) thì được cấp Giấy xác nhận số CMND.
Ngoài ra, đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số
CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số CMND thì cũng được cấp lại giấy xác nhận số CMND.
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA của Bộ Công an, mã QR code trên thẻ CCCD
có lưu thông tin về số CCCD, số CMND.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số CMND của công dân thông qua
việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD.
Theo đó, kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thì người dân không cần xuất trình Giấy xác nhận số CMND
khi mã QR trên thẻ CCCD đã có các thông tin nêu trên.
- Trường hợp mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ cơ quan Công an
nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu.
- Trường hợp thông tin số CMND, số CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thì công dân phải cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND (nếu có).
Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD,
giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CMND, số CCCD để xác định
chính xác nội dung thông tin.
- Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cho công dân, trường hợp không có
căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Lưu ý: Nhiều địa phương không tự động cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân:
Hiện nay, trên thẻ căn cước công dân mẫu mới có mã QR ở mặt trước của thẻ. Khi quét mã này sẽ hiển thị
thông tin về họ và tên của người cấp, số chứng minh nhân dân cũ...
Vì thế, để rút ngắn các thủ tục không cần thiết, nhiều tỉnh đã yêu cầu các Sở, ban ngành khai thác thông tin
trong mã QR code trên thẻ căn cước công dân gắn chip thay thế giấy xác nhận số chứng minh nhân dân
trong giao dịch hành chính, dân sự.
Trường hợp này, các tỉnh không tự động cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi trả thẻ căn cước
công dân gắn chip mà chỉ cấp khi người dân có văn bản yêu cầu.