-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà ở mới nhất năm 2024
Để thực hiện một giao dịch bất động sản, người chủ sở hữu có thể lựa chọn ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê hoặc các giao dịch khác liên quan đến bất động sản. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà ở mới nhất năm 2024
1. Hợp đồng uỷ quyền bán nhà ở là gì?
Để thực hiện một giao dịch bất động sản, người chủ sở hữu có thể lựa chọn ủy quyền cho người khác để
thực hiện thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê hoặc các giao dịch khác liên quan đến bất động sản.
Theo quy định của Điều 562 Bộ Luật Dân Sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là một sự thỏa thuận giữa các
bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền
chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi thực hiện việc ủy quyền, các bên cần
ký kết một hợp đồng ủy quyền, trong đó nêu rõ thông tin của các bên tham gia, phạm vi được ủy quyền, thời
hạn ủy quyền, nghĩa vụ và quyền của các bên, cam đoan và xác nhận. Nếu bên nhận ủy quyền thực hiện
giao dịch bất động sản, thì cần phải đảm bảo rằng thông tin liên quan đến bất động sản đó là chính xác và
đầy đủ, giúp cho bên tìm hiểu mua có thể nắm rõ ràng thông tin về ngôi nhà, đất đai, hợp đồng, các giấy tờ
pháp lý liên quan. Bên nhận ủy quyền cũng có trách nhiệm thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng và các
thủ tục khác liên quan đến giao dịch bất động sản.
Giấy ủy quyền là một tài liệu pháp lý chứng nhận rằng người ủy quyền đã ủy quyền cho người được ủy
quyền thực hiện một số hành động hoặc quyền lợi theo yêu cầu. Trong trường hợp ủy quyền mua bán nhà
ở, giấy ủy quyền phải được lập bởi bên ủy quyền và được ký kết bởi cả hai bên, với nội dung rõ ràng, đầy
đủ và chính xác. Nội dung của giấy ủy quyền mua bán nhà ở bao gồm tên và địa chỉ của người ủy quyền và
người được ủy quyền, thông tin chi tiết về tài sản cần mua bán, phạm vi của ủy quyền và thời hạn của ủy quyền.
Ngoài ra, giấy ủy quyền cũng cần có chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, cùng với ngày tháng
ký kết. Nếu bên được ủy quyền không có đủ khả năng thực hiện hành động hoặc quyền lợi được ủy quyền,
bên này có thể ủy quyền cho một người khác để thực hiện tại thời điểm sau đó. Tuy nhiên, việc này cần
được thực hiện theo quy định của pháp luật và được ghi rõ trong giấy ủy quyền ban đầu. Trong quá trình
mua bán nhà ở theo giấy ủy quyền, bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện công việc của mình một
cách trung thực và đúng quy định pháp luật. Bên này cần thực hiện các thủ tục cần thiết để giữ cho quyền
và lợi ích của bên ủy quyền được bảo vệ tốt nhất. Nếu bên được ủy quyền vi phạm quy định của pháp luật
hoặc không thực hiện công việc của mình đúng cách, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc chấm dứt giấy ủy quyền. Trong trường hợp bên ủy quyền không muốn tiếp tục giữ giấy ủy quyền, bên
này có thể thu hồi giấy ủy quyền và chấm dứt ủy quyền bất cứ lúc nào.
Sau khi các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở, họ sẽ ký kết và chứng
thực bằng việc công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Các bên trong hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở
có nghĩa vụ phải tuân thủ đầy đủ các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng và phải đảm bảo
quyền lợi cho nhau. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên được ủy quyền phải thực hiện đúng và đầy đủ
các nhiệm vụ được giao, bao gồm đàm phán với bên mua, thực hiện các thủ tục liên quan đến việc bán nhà
ở, đại diện bên ủy quyền tham gia các cuộc họp và đàm phán nếu cần thiết, và báo cáo đầy đủ với bên ủy
quyền về quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp bên được ủy quyền không thực hiện đúng các nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm các
điều khoản trong hợp đồng, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng hoặc chấm
dứt hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng, họ có thể giải quyết qua đàm phán hoặc thông qua các cơ quan có thẩm quyền để đưa ra phán quyết.
Các bên cũng có thể thuê một luật sư để giúp họ giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở.
2. Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà ở mới nhất
Dưới đây là mẫu hợp đồng uỷ quyền bán nhà ở mà công ty Luật Minh Khuê muốn cung cấp đến quý khách hàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN BÁN NHÀ Ở (Số: 10/HĐUQMBNO)
Hôm nay, ngày 03 tháng 04 năm 2023, Tại Công ty cổ phần ABC Chúng tôi gồm có:
Bên ủy quyền (Bên A):
Ông: Nguyễn Văn C Sinh ngày: 17/12/2000
Chứng minh nhân dân số: 8765478**** do Cục trưởng Cục cảnh sát an ninh trật tự cấp ngày 20 tháng 05 năm 2020
Cùng vợ là Bà: Nguyễn Thị H Sinh ngày 13 tháng 06 năm 2001
Chứng minh nhân dân số: 9876543*** do Cục trưởng Cục cảnh sát an ninh trật tự cấp ngày 20 tháng 05 năm 2020
Cả hai ông bà cùng thường trú tại số: 20 đường Hồ Tùng Mậu; phường: Mai Dịch quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Ông và Bà là chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở nêu trên theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở số: 80 ngày20 tháng 05 năm 2020 do Văn phòng đăng ký đất đai cấp.
Bên được ủy quyền (Bên B):
Ông: Nguyễn Văn A Sinh ngày: 16 tháng 03 năm 2000
Chứng minh nhân dân số: 087652345*** do Cục trưởng Cục cảnh sát an ninh trật tự cấp ngày 20 tháng 05 năm 2020
Địa chỉ thường trú: Số 10 đường Hồ Tùng Mậu; phường: Mai Dịch quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Bằng hợp đồng này, Bên ủy quyền đồng ý ủy quyền cho Bên được ủy quyền với những thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1: PHẠM VI ỦY QUYỀN
Bên ủy quyền ủy quyền cho Bên được ủy quyền bán toàn bộ ngôi nhà nêu trên. Nhân danh Bên ủy quyền,
Bên được ủy quyền thực hiện các việc sau đây:
- Tạo điều kiện cho người mua tìm hiểu các thông tin về ngôi nhà nêu trên;
- Thỏa thuận với bên mua về các điều khoản trong nội dung của hợp đồng mua bán nhà;
- Cùng bên mua thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ở tại cơ quan công chứng;
- Cùng bên mua thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở đã cam kết và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho bên mua hoàn thành thủ tục đăng ký trước bạ sang tên đối với ngôi nhà nêu trên tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
ĐIỀU 2: THỜI HẠN ỦY QUYỀN
Thời hạn ủy quyền là 12 tháng kể từ ngày 03 tháng 04 năm 2023 đến ngày 03 tháng 04 năm 2024.
ĐIỀU 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN ỦY QUYỀN
1. Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
- Giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 80 ngày 20 tháng 05
năm 2020 do Văn phòng đăng ký đất đai cấp;
- Và cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên được ủy quyền thực hiện công việc được ủy quyền;
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
- Thanh toán cho Bên được ủy quyền các chi phí hợp lý mà Bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền ;
- Trả thù lao cho Bên được ủy quyền với số tiền là 20 triệu đồng;
- Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng hợp đồng ủy quyền này.
2. Bên ủy quyền có các quyền sau đây :
- Yêu cầu Bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi ủy quyền nêu trên;
- Yêu cầu Bên được ủy quyền giao lại toàn bộ số tiền bán ngôi nhà nêu trên;
- Được bồi thường thiệt hại khi Bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
1. Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây :
- Bảo quản, giữ gìn bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số 80 ngày 20
tháng 05 năm 2020 do Văn phòng đăng ký đất đai cấp và các tài liệu, phương tiện đã được giao để thực hiện việc ủy quyền;
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho Bên ủy quyền về tiến độ và kết quả thực hiện;
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi,
bổ sung phạm vi ủy quyền;
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
- Giao cho Bên ủy quyền toàn bộ số tiền thu được từ việc bán ngôi nhà nêu trên;
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
2. Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
- Yêu cầu Bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để thực hiện công việc được ủy quyền;
- Được thanh toán các chi phí hợp lý để thực hiện các việc được ủy quyền nêu trên và được nhận thù lao như đã thỏa thuận.
ĐIỀU 5: CÁC THỎA THUẬN KHÁC
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng này phải lập thành văn bản trước khi đăng ký quyền sở hữu
và phải được công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị để thực hiện.
ĐIỀU 6: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cùng cam đoan sau đây:
1. Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng này.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những thoả thuận với Bên thuê đã ghi trong hợp đồng này; nếu bên nào
vi phạm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có).
ĐIỀU 7: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc
công chứng này, sau khi đã được nghe lời giải thích của Công chứng viên dưới đây.
2. Hai bên đã tự đọc lại hợp đồng này, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng này.
3. Hợp đồng được lập thành 02 (hai) bản mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau. Bên A Bên B
(Ký và ghi rõ họ tên)(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
3. Hợp đồng mua bán nhà ở có cần công chứng không?
Theo Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014, các giao dịch như mua bán, tặng, đổi, góp vốn, thế chấp, chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại đều bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực
hợp đồng, trừ khi có quy định khác. Trong trường hợp này, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm
công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Tuy nhiên, đối với các giao dịch khác như tổ chức tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà
ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ khi các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch này, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở là do các bên thỏa thuận, nếu
không có thỏa thuận nào thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. Ngoài ra, văn
bản thừa kế nhà ở cũng được yêu cầu phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
về dân sự. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, trong
khi việc chứng thực hợp đồng về nhà ở sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.