





Preview text:
Mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 26 năm 2024
1. Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT
Điều 2 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại như sau:
- Đánh giá chất lượng giáo dục đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập.
- Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh được dựa trên cơ sở sau:
Mục tiêu giáo dục của cấp học;
Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học; Điều lệ nhà trường;
Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
- Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm, học lực học sinh.
2. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT
2.1 Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
- Hạnh kiểm được xếp thành 04 loại sau đây: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học.
- Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
- Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm được dựa theo những tiêu chí sau đây:
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử
trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã
hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp,
của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo
dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.2 Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm Loại STT hạnh Tiêu chuẩn kiểm
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT thì:
Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật
tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động
tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ
tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; 1 Loại tốt
chăm lo giúp đỡ gia đình;
Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích
cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT: Thực hiện được những quy định tại 2
Loại khá Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời
sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. Loại
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT: Có một số khuyết điểm trong việc 3 trung
thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi bình
được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm. 4
Loại yếu Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung
bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy
định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên
nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn
giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
3. Đánh giá, xếp loại học lực học sinh THCS, THPT
- Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
- Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).
4. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Điều 7 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về Các
loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá như sau:
4.1 Các loại kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh
giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học,
hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi -
đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;
- Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy
định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Kiểm tra, đánh giá định kì
- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục
quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện
thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút
đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả
của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình
giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.
4.2 Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì
- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;
- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;
- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.
5. Mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT 5.1 Nhận xét chung ĐẶC NỘI DUNG ĐIỂM
Nhận xét - Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn chung
xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
- Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có
ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham
gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
- Có nhiều cố gắng trong quá trình học tập đáng khen/ Có tiến bộ vượt bậc trong kỳ học.
- Có ý thức tự học tốt, biết giúp đỡ bạn trong giờ học.
- Có ý thức chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp. Tích cực phát biểu trong giờ học, tương tác tốt
với giáo viên và bạn bè.
- Hoàn thành đầy đủ bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới chu đáo. Có kỹ năng phân tích nội dung bài học.
- Tích cực trong hoạt động thảo luận nhóm. Có khả năng thuyết trình tốt, nắm vững nội dung bài
học, cần phát huy nhiều hơn.
- Có óc sáng tạo, chăm chỉ, chịu khó tìm hiểu các phương pháp học tập. - Biết vận dụng kiến
thức đã học vào đời sống thực tế.
- Có nhiều cố gắng trong học tập, cần đầu tư thêm thời gian cho việc ôn tập bài học cũ.
- Có nhiều cố gắng trong học tập nhưng còn chậm, cần rèn luyện các dạng bài tập đã học trên
lớp để khắc sâu kiến thức.
- Trường hợp học sinh còn có nhược điểm, giáo viên cần đưa ra nhận xét nhẹ nhàng và động
viên, thúc đẩy học sinh cố gắng, tiến bộ.
5.2 Nhận xét căn cứ theo học lực Điểm trung STT Nhận xét bình
- Em mất căn bản kĩ năng đọc hiểu, khả năng vận dụng rất yếu, phải cố gắng nhiều 1 Dưới 3,5 hơn.
- Bị hổng kiến thức nhưng chưa cố gắng trong quá trình học tập.
- Thụ động trong học tập. Khả năng tự học chưa tốt.
- Chưa tự giác trong quá trình học tập. 2 3,5 - 5
- Còn rụt rè, cần chủ động hơn trong quá trình học tập.
- Có chú ý trong quá trình học tập.
- Tích cực tham gia các hoạt động chung của trường, lớp. 3 5 - 6
- Có trách nhiệm trong học tập nhưng sự tiến bộ chưa rõ rệt, cần cải thiện nhiều kỹ năng hơn.
- Em học khá, cần chịu khó tìm hiểu, học hỏi các phương pháp học tập mới.
- Cần chịu khó học hỏi từ các bạn, tham gia các hoạt động học nhóm.
- Trong giờ học em luôn tích cực xây dựng bài học, soạn bài và thực hành đầy đủ, nghiêm túc. 4 6 - 7
- Em có tiến bộ vượt bậc, chủ động trong giờ học, biết kết hợp kiến thức nhiều môn học.
- Tích cực đóng góp, xây dựng bài. Kết quả học tập khá.
- Em chăm chỉ, ngoan, luôn tập trung, chú ý tập trung nghe giảng.
- Tích cực xây dựng bài, có ý thức chuẩn bị trước khi học. 5 7 - 8
- Em có khả năng tư duy và suy luận tốt, kiến thức vững.
- Luôn chủ động, chịu khó tìm tư liệu cho bài học.
- Em năng động, có khả năng làm việc nhóm tốt.
- Có cố gắng nên tiến bộ trong quá trình học tập.
- Siêng năng, chủ động trong học tập. Có trách nhiệm với bản thân. Kết quả học tập 6 8 – 9 tốt.
- Tích cực tham gia các hoạt động chuyên đề, các kỳ thi năng khiếu. - Kết quả học tập tốt.
- Có trách nhiệm, biết giúp đỡ bạn học trong quá trình học tập.
- Ý thức học tập tốt, rất đáng khen. 7 Trên 9
- Em tích cực, năng động, hoạt động nhóm tốt, luôn có ý thức tự học, cần phát huy hơn nữa.
- Em có khả năng sáng tạo, biết vận dụng kết hợp giữa kiến thức lý thuyết và thực.