Mẫu tiểu luận học phần Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Ngoại Thương
Mẫu tiểu luận học phần Kinh doanh quốc tế với đề tài "Chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota tại thị trường Mỹ" được biên soạn tại Trường Đại học Ngoại Thương giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 27879799
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ -------***-------
TIỂU LUẬN MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Anh MSSV: 1911110027
Lớp tín chỉ: KDO307(GD1-HK1-2021).3
GV hướng dẫn: TS. Vũ Thị Bích Hải
Hà Nội, tháng 10 năm 2021 lOMoAR cPSD| 27879799 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TOYOTA .................................................. 2
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........................................................... 2
1.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................. 2
1.1.2. Quá trình phát triển ............................................................................................ 2
1.2. Triết lý, sứ mệnh, tầm nhìn ..................................................................................... 3
1.2.1. Triết lý ................................................................................................................. 3
1.2.2. Sứ mệnh .............................................................................................................. 3
1.2.3. Tầm nhìn ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TOYOTA TẠI THỊ . 5
TRƯỜNG MỸ .................................................................................................................... 5
2.1. Khái quát môi trường kinh doanh ô tô tại Mỹ ...................................................... 5
2.1.1. Mô hình PESTEL ............................................................................................... 5
2.1.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ............................................................................. 7
2.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota tại thị trường Mỹ ............................ 9
2.2.1. Chiến lược quốc tế (International Strategy) ..................................................... 9
2.2.2. Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational Strategy) ..................................... 10
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG
MỸ......................................................................133.1. Chiến lược quốc tế .................... 15
3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 15 3.1.2. Nhược
điểm.....................................................................................................13 .................... 15
3.2. Chiến lược xuyên quốc gia .................................................................................... 16
3.2.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 16
3.2.2. Nhược điểm ....................................................................................................... 16
KẾT LUẬN......................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................16 lOMoAR cPSD| 27879799 LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế chính hiện nay, nó mở ra rất
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần và
tiếp cận với nhiều khách hàng khác nhau trên thế giới, với mục đích gia tăng doanh thu, lợi
nhuận. Tuy nhiên, nó cũng mang lại nhiều thách thức do sự cạnh tranh không còn ở trong
một đất nước hay khu vực mà nó đã mang tính toàn cầu.
Nhiều doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường của mình bằng cách thâm nhập vào các
thị trường khác nhau trên thế giới, tuy nhiên nếu không có sự tìm hiểu, nghiên cứu kỹ thị
trường mà mình muốn gia nhập, rất có khả năng doanh nghiệp đó sẽ không thể trụ vững
được. Với sự cạnh tranh giữa các quốc gia và các tập đoàn ngày càng gia tăng, doanh nghiệp
đều nhận ra mình phải đối mặt với những áp lực về chi phí và áp lực thích nghi với địa
phương khi kinh doanh tại các thị trường nước ngoài, và Toyota cũng không ngoại lệ.
Tìm hiểu kỹ thị trường và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp khi quyết định mở rộng thị trường
của mình. Đối với Toyota, mặc dù là một công ty đa quốc gia và đã thiết lập sự hiện diện
của mình tại nhiều thị trường trên thế giới, việc thâm nhập vào một thị trường mới vẫn luôn
tồn tại những rủi ro mà nếu không nghiên cứu kỹ, rất có khả năng doanh nghiệp sẽ gặp
những sự thất bại nặng nề.
Với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota khi
thâm nhập thị trường Mỹ, em đã quyết định chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh quốc tế
của Toyota tại thị trường Mỹ”. Bài tiểu luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty Toyota
Chương 2: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota tại thị trường Mỹ
Chương 3: Đánh giá kết quả chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota tại thị trường Mỹ
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Bích Hải đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận
này. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, bản thân không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong nhận được những lời góp ý của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. 1 lOMoAR cPSD| 27879799
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TOYOTA
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành
Toyota Motor Corporation (viết tắt là Toyota) là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của
Nhật Bản có trụ sở tại Toyota, Aichi, Nhật Bản. Công ty được thành lập bởi Toyoda Kiichiro
vào ngày 28/08/1937 như một công ty con của công ty Toyota Industries. Trong năm 2017,
cơ cấu doanh nghiệp của Toyota bao gồm 364.445 nhân viên trên toàn thế giới. Tính đến
tháng 9 năm 2018, đây là công ty lớn thứ sáu trên thế giới tính theo doanh thu.
Toyota chính thức gia nhập thị trường Hoa Kỳ vào năm 1957 với việc xuất khẩu chiếc
Toyota Crown. Đến năm 1959, hãng mở nhà máy đầu tiên tại Brazil, đây là nhà máy đầu
tiên bên ngoài lãnh thổ Nhật Bản. Hoạt động chủ yếu của công ty là thiết kế, lắp ráp và bán
các loại xe hơi, xe đua, xe tải, xe chuyên chở và các loại phụ tùng liên quan. Toyota được
biết đến với những nhãn hiệu xe nổi tiếng như Prius (dòng xe nhiên liệu sạch hybrid), Lexus
và Scion (dòng xe sang trọng), Tundra (dòng xe tải), Camry, Innova, Hilux, Fortuner, …
1.1.2. Quá trình phát triển •
Giai đoạn 1920 – 1930: Công ty ô tô Toyota được thành lập như một công ty độc lập vào năm 1937. •
Giai đoạn 1940 – 1950: Từ tháng 9 năm 1947, các loại xe cỡ nhỏ của Toyota được
bán với tên "Toyopet". Tuy nhiên, khi Toyota cuối cùng thâm nhập thị trường Mỹ vào năm
1957 với Crown, cái tên không được đón nhận nhiều. Chiếc xe đã bị rút khỏi thị trường Mỹ
vào năm 1958, nhưng vẫn tiếp tục ở các thị trường khác cho đến giữa những năm 1960. •
Giai đoạn 1960 – 1970: Vào đầu những năm 1960, Mỹ đã bắt đầu áp đặt thuế nhập
khẩu cứng đối với một số loại xe nhất định. Năm 1964, Mỹ đánh thuế 25% đối với xe tải
hạng nhẹ nhập khẩu. Để đối phó với thuế quan, Toyota bắt đầu xây dựng các nhà máy ở Mỹ
vào đầu những năm 1980. •
Giai đoạn những năm 1980: Vào những năm 1980, Toyota Corolla là một trong
những chiếc xe phổ biến nhất và bán chạy nhất trên thế giới. Năm 1983, Toyota liên doanh 2 lOMoAR cPSD| 27879799
với General Motors để thành lập công ty có tên là New United Motor Manufacturing, Inc.,
NUMMI, vận hành một nhà máy sản xuất ô tô ở Fremont, California. •
Giai đoạn những năm 1990: Nhằm đối phó với các vấn đề môi trường, mẫu xe
Hybrid Prius đã được thị trường đón nhận nhiệt tình khi ra mắt vào năm 1997. Thành quả
này của Toyota cũng khiến cả thế giới phải ngưỡng mộ. •
Giai đoạn những năm 2000: Một thương hiệu dành cho giới trẻ Bắc Mỹ, Scion, đã
được giới thiệu vào năm 2003. Toyota xếp thứ tám trong danh sách các công ty hàng đầu
thế giới của Forbes năm 2005. •
Giai đoạn 2010 – nay: Vào tháng 11 năm 2015, công ty thông báo rằng họ sẽ đầu
tư 1 tỷ đô la Mỹ trong vòng 5 năm tới vào nghiên cứu trí tuệ nhân tạo và người máy. Năm
2016, Toyota đầu tư vào Uber. Vào năm 2020, một báo cáo quản trị công ty cho thấy Toyota
sở hữu 10,25 triệu cổ phiếu Uber, trị giá 292,46 triệu USD tính đến ngày 30 tháng 3 năm 2020.
1.2. Triết lý, sứ mệnh, tầm nhìn
1.2.1. Triết lý
5 nguyên tắc của Toyota:
• Luôn trung thành với nhiệm vụ của mình, từ đó đóng góp cho công ty và cho lợi ích chung
• Luôn chăm chỉ và sáng tạo, phấn đấu đi trước thời đại
• Luôn thực tế và tránh phù phiếm
• Luôn cố gắng xây dựng một bầu không khí ấm cúng và thân thiện như ở nhà tại nơi làm việc
• Luôn tôn trọng những vấn đề tôn giáo và nhớ luôn biết ơn
1.2.2. Sứ mệnh
“Kiến tạo hạnh phúc cho mọi người” (“Producing Happiness for All”)
1.2.3. Tầm nhìn
“Tạo ra tính di động cho tất cả mọi người” (“Creating Mobility for All”)
Trong một thế giới đa dạng và không chắc chắn, Toyota luôn cố gắng nâng cao chất
lượng và tính khả dụng của khả năng di động. Chúng tôi mong muốn tạo ra những khả năng
mới cho nhân loại và ủng hộ một mối quan hệ bền vững với hành tinh của chúng ta. 3 lOMoAR cPSD| 27879799
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Khái quát môi trường kinh doanh ô tô tại Mỹ
2.1.1. Mô hình PESTEL
• P: Political (Chính trị)
Hoa Kỳ có một hệ thống chính trị ổn định và một hệ thống pháp lý mạnh mẽ. Điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế tại đây. Hoa
Kỳ là một nước Cộng hòa liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân lập. Mỗi
bang có hệ thống pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của Liên bang.
Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh ở quốc gia này, các doanh nghiệp phải tuân
thủ một loạt các quy định của địa phương, tiểu bang và của liên bang. Pháp luật Mỹ cũng
có những quy định về điều kiện kinh doanh gắn liền với loại hình doanh nghiệp hoặc một
số ngành nghề nhất định.
• E: Economic (Kinh tế)
Mỹ có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Toyota thâm nhập thị trường Mỹ vào năm 1957.
GDP của Mỹ năm 1960 là 543,3 tỷ USD, GDP năm 2020 là 20.937 tỷ USD, trong đó GDP
bình quân đầu người là 63.543 USD (Theo Worldbank). Mỹ là quốc gia phát triển nhất thế
giới với mức sống của người dân rất cao. Do đó, họ có đủ khả năng để chi trả cho những
đồ dùng xa xỉ, trong đó có ô tô.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007-2008, kinh tế suy thoái đã gây những ảnh hưởng nặng
nề đến các doanh nghiệp sản xuất ô tô, trong đó có Toyota. Mỹ phải đối đầu với vấn đề tăng
trưởng thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, vấn đề lạm phát. Khủng hoảng kinh tế làm cho Mỹ trở
nên hạn chế chi tiêu tiêu dùng. Điều này chắc chắn làm cho việc duy trì doanh số bán xe,
xây dựng thêm nhà máy tại Mỹ của Toyota trở nên khó khăn.
• S: Social (Văn hóa - Xã hội)
Dân số của Hoa Kỳ năm 2020 là khoảng 330 triệu người, đứng thứ 3 trên thế giới, với
độ tuổi trung bình là 38,5 tuổi (Theo danso.org), khiến nó trở thành thị trường lớn để Toyota
thực hiện việc kinh doanh của mình.
Mỹ là quốc gia có nền văn hóa đa dạng, phong phú và cũng vô cùng phức tạp. Đa
dạng về văn hóa này cũng là yếu tố quan trọng tạo nên tính đặc thù trong văn hóa Mỹ. Mỹ 5 lOMoAR cPSD| 27879799
là quốc gia đa chủng tộc, gần như không thiếu một chủng tộc, tôn giáo nào. Sự hòa đồng
trong tôn giáo tồn tại ở Mỹ, khi mà quyền tự do cá nhân được đề cao và tôn trọng.
• T: Technology (Công nghệ)
Mỹ là một trong những cường quốc về khoa học, công nghệ. Quốc gia này có trình độ
khoa học và công nghệ tiên tiến trong hầu hết các lĩnh vực, luôn có nhu cầu và khả năng
trao đổi khoa học, công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Mỹ đã và đang đi đầu trong việc nghiên cứu và sáng tạo khoa học kỹ thuật. Do đó,
Toyota có thể dễ dàng tận dụng việc công nghệ phát triển mạnh mẽ ở đây để tạo ra những
chiếc xe hơi đáp ứng nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó, Toyota có thể tận dụng, học hỏi
khoa học kỹ thuật tại Mỹ để có những cải tiến phù hợp cho sản phẩm của mình tại thị trường
này. Công ty cũng thành lập một trang web riêng tại thị trường Mỹ để người dân có thể dễ
dàng tra cứu và lựa chọn loại xe mà mình mong muốn một cách dễ dàng.
• E: Environment (Môi trường)
Trong vấn đề về biến đổi khí hậu, các nhà lập pháp Mỹ đã cố gắng xây dựng các đạo
luật nhằm giảm việc thải ra khí gây hiệu ứng nhà kính. Năm 1970, Đạo luật Khí sạch đã
được thông qua với sự ủng hộ của hai đảng là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa. Luật Khí
sạch cho phép Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) đưa ra tiêu chuẩn về những loại khí độc
hại cho môi trường có thể do các nhà máy hay ô tô, xe tải thải ra.
Toyota đang tâp trung vào việ c nghiên cứu và đưa vào sản xuất đại trà những dòng ̣
xe thân thiên môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Theo chiến lược phát triển sảṇ
phẩm này, chiếc Prius, dòng xe hybrid sản xuất đại trà đầu tiên của thế giới, đã được ra mắt
vào tháng 10/1997. Toyota phát triển xe chạy bằng pin nhiên liệu và xe điện hybrid. Điều
này giúp cho việc đưa những sản phẩm thân thiện với môi trường vào thị trường Mỹ một cách thuận lợi hơn.
• L: Law (Luật pháp)
Ở Mỹ không có quy định chung cho việc thành lập doanh nghiệp áp dụng cho tất cả
các bang, quy định này ở mỗi bang là khác nhau. Đa số các nhà nghiên cứu đều đánh giá
rằng, việc bắt đầu một doanh nghiệp ở Mỹ tương đối dễ dàng vì những quy định rất đơn
giản, gọn nhẹ về thủ tục đăng ký kinh doanh. Thủ tục thành lập doanh nghiệp ở các bang 6 lOMoAR cPSD| 27879799
đều đơn giản và nhanh chóng. Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều tiết của
pháp luật giống như các công ty trong nước.
Tuy nhiên, năm 2018, dưới thời Tổng thống Donald Trump, các hãng xe Nhật phải
xem xét lại chiến lược kinh doanh đối với thị trường Mỹ khi mà chính quyền của Tổng
thống Donald Trump cân nhắc tăng thuế suất đối với xe ô tô nhập khẩu lên 25%. Nhật xuất
khoảng 1,74 triệu phương tiện bốn bánh vào thị trường Mỹ, con số này tương đương khoảng
18% các phương tiện được sản xuất tại Nhật trong năm 2017. Chỉ riêng Toyota bán ra hơn
700 nghìn xe/năm, trong đó kể cả những xe mang thương hiệu hạng sang là Lexus. Do đó,
những sự thay đổi về thuế trong chính sách bảo hộ mậu dịch cũng có thể gây ra những khó
khăn cho Toyota tại thị trường này.
2.1.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
• Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành cao
Tại thị trường Mỹ, Toyota phải đối mặt với rất nhiều các đối thủ cạnh tranh ở nhiều
phân khúc khác nhau. Thị trường ôtô đang tồn tại rất nhiều các nhà sản xuất có danh tiếng
cùng với những dòng xe chất lượng cao như Volkswagen, Mercedes Benz, BMW, Opel,
General Motors, Mazda, Ford, … Do đó, áp lực cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần của Toyota khá cao.
Tuy nhiên, Toyota luôn đăt ra nhiệ m vụ quan trọng nhất cho mình: đổi mới, không ̣
bao giờ tự thỏa mãn và luôn đi trước môt bước so với xu hướng trên thị trường. Chẳng ̣ hạn
như trong giai đoạn đầu, Toyota tâp trung vào sản xuất những mẫu xe có chất lượng ̣ tốt,
hiêu suất nguyên liệ u cao, giá thành hợp lý. Tuy nhiên khi nhậ n thấy rõ tiềm năng ̣ phát
triển của các loại xe hạng sang, Toyota đã cho ra mắt một thương hiệu mới nhằm hướng
đến những khách hàng có điều kiện tài chính cao hơn với sự trải nghiệm về những chiếc xe
hơi đầy đủ tiện nghi và thoải mái.
• Mối đe dọa từ những công ty mới gia nhập thị trường thấp
Thị trường ô tô tại Mỹ vẫn luôn là thị trường tiềm năng để các đối thủ mới gia nhập.
Tuy nhiên, với lợi thế của người dẫn đầu, Toyota có thể đặt ra các tiêu chuẩn một ô tô như
thế nào là đạt yêu cầu về chất lượng hay họ có khả năng tiếp cận với những nhà cung cấp
đầu vào giá rẻ. Để có được uy tín đó thì Toyota đã phải bỏ ra hàng thập kỉ cần mẫn đầu tư,
nghiên cứu và chinh phục thị trường. Toyota đã xây dựng được hệ thống khách hàng và 7 lOMoAR cPSD| 27879799
nhà cung cấp trung thành nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất và phát triển thị trường xe của công ty.
• Khả năng thương lượng của khách hàng cao
Chi phí chuyển đổi: Hiện nay trên thị trường ô tô có rất nhiều hãng xe đang cạnh tranh
nhau khắt khe. Người mua có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn chiếc xe riêng cho mình.
Chi phí chuyển đổi xe ô tô cũng rất thấp. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, các hãng xe
còn cho khách hàng trả góp, trả chậm để mua ô tô. Điều này càng làm chi phí chuyển đổi
giảm xuống. Ngoài ra, chi phí để mua một chiếc ô tô cũng là khá đắt đỏ, do đó, khách hàng
thường rất nhạy cảm với giá cả của mặt hàng này.
Với Toyota, sản phẩm của hãng đều vượt trội về chất lượng, kiểu dáng. Trong chiến
lược phát triển của mình, Toyota luôn chú trọng tới việc giảm tối đa chi phí sản xuất nhằm
giảm giá thành sản phẩm, đồng thời cũng tìm cách chế tạo sao cho giảm thiểu tối đa chi phí
sử dụng cho khách hàng. Sản phẩm của Toyota rất đa dạng, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu
của mọi tầng lớp mua xe. Với chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lí, Toyota đã giảm tối đa
sức mặc cả của người mua xe ô tô.
• Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp thấp
Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp khá là thấp trong ngành công nghiệp ô tô nói
chung. Hơn nữa, Toyota luôn áp dụng nguyên tắc: “Đối xử với đối tác và nhà cung cấp như
một phần mở rộng công việc kinh doanh của bạn.” Điều này có nghĩa Toyota duy trì nguyên
tắc hiệp hội, xem các nhà cung cấp như các đối tác làm ăn. Toyota đòi hỏi ở các nhà cung
cấp khá tỉ mỉ và gắt gao về mặt chất lượng cũng như các thông số kỹ thuật. Toyota thường
đặt hàng hợp đồng dài hạn và ít thay đổi người cung cấp trừ khi xảy ra sai lầm nghiêm
trọng. Ngoài ra thì các nhà cung cấp cũng được Toyota hướng dẫn và cùng phát triển. Tất
cả những điều này đã làm sức mặc cả của nhà cung cấp cho Toyota giảm đi đáng kể.
• Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế thấp
Có thể thấy, các sản phẩm xe ô tô chính của Toyota là xe hơi, xe 7 chỗ, xe chuyên
dụng. Trên thực tế, không có nhiều sản phẩm thay thế nào được coi là mối đe dọa nghiêm
trọng của ô tô bởi tính tiện dụng của chúng. Hiện có một số sản phẩm thay thế cơ bản cho
phương tiện giao thông này như: xe máy, xe đạp, tàu điện ngầm, tàu hỏa, máy bay, … 8 lOMoAR cPSD| 27879799
Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế này có thể phụ thuộc vào vị trí địa lý của người
tiêu dùng. Ví dụ: ở một số thành phố như New York hoặc Chicago, tàu điện ngầm lại là
phương tiện giao thông thuận tiện hơn cả. Nhằm mở rộng thị trường, Toyota đã cho ra đời
một loạt các dòng xe với nhiều tính năng khác nhau, đáp ứng được phần lớn nhu cầu khách hàng.
2.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota tại thị trường Mỹ
2.2.1. Chiến lược quốc tế (International Strategy)
Việc thâm nhập ban đầu của Toyota vào thị trường Mỹ gặp khá nhiều trở ngại. Vào
năm 1957, Toyota cố gắng vào thị trường Mỹ bằng cách thành lập công ty con tại California.
Tuy nhiên, xe của Toyota đã không vượt qua được bài kiểm tra trên đường bộ tại đường cao
tốc ở Mỹ. Rõ ràng, Toyota đã không có sự tìm hiểu kỹ về điều kiện căn bản tại thị trường
Mỹ, chỉ đơn giản là tìm hiểu người Mỹ sử dụng xe ô tô như thế nào.
Toyota Crown là mô hình xe đầu tiên tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, sau một thời gian, những
chiếc xe của Toyota bị phàn nàn là rung lắc quá mạnh và dễ bị quá nhiệt khi đang lái xe
trên đường cao tốc của Mỹ. Để thay thế sự thất bại của Toyota Crown, Toyota đã sản xuất
một chiếc xe cải tiến khác, Tiara, cho người tiêu dùng Mỹ. Tuy nhiên, Tiara cũng không
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và Toyota gặp vấn đề nghiêm trọng trong việc bán xe của mình.
Do sự thiếu phản hồi và nghiên cứu kỹ về thị trường địa phương, Toyota đã đóng cửa
công ty con và rút lui khỏi thị trường Mỹ. Trở về nước, công ty đã bắt đầu nghiên cứu những
phản hồi từ những cuộc khảo sát người tiêu dùng Mỹ và nghiên cứu những bài thử nghiệm
trên đường bộ của Mỹ, thiết kế lại một vài mẫu tương ứng.
Có thể thấy, mẫu xe Toyota Crown là mẫu xe được thiết kế chung cho thị trường Nhật
Bản và các thị trường khác. Do đó, ở giai đoạn này, Toyota đã sử dụng chiến lược quốc tế,
đưa những mẫu xe được sản xuất và ưa chuộng tại thị trường Nhật Bản vào thị trường Mỹ,
và đã gặp phải sự thất bại tất yếu.
Thất bại của Toyota nằm ở việc đánh đồng thị trường Mỹ và Nhật Bản cùng một số
thị trường khác trên thế giới. Các sản phẩm thiết kế từ thị trường Nhật Bản không phù hợp
với thị hiếu và điều kiện của những thị trường khác. Chiếc xe Toyota Crown lưu thông trên 9 lOMoAR cPSD| 27879799
địa hình đồi núi tại Mỹ mất nhiều thời gian để đến nơi. Chính sự không phù hợp với địa
hình nội địa khiến dòng xe này không tạo được chỗ đứng. Động cơ yếu cùng nội thất gây
ồn khiến ngay cả những khách hàng dễ tính nhất cũng khó chấp nhận.
Việc mang sản phẩm sản xuất trong nước ra nước ngoài mà không nghiên cứu kỹ thị
trường và điều kiện địa hình tại Mỹ của Toyota đã khiến cho việc thâm nhập lần đầu của
doanh nghiệp này gặp thất bại. Ngoài ra, vào thời điểm Toyota bước chân vào thị trường
Mỹ thì các hãng xe đối thủ cạnh tranh là General Motors, Ford Motor đang ở thời kỳ phát
triển mạnh. Họ tin tưởng vào những gì mình làm và cũng có được sự ủng hộ của người tiêu
dùng nội địa Mỹ. Việc thất bại này là bài học để Toyota tìm hiểu và nghiên cứu kỹ hơn thị trường Mỹ.
2.2.2. Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational Strategy)
Sau thất bại lần đầu tại Mỹ, Toyota đã nghiên cứu phản hồi tại Mỹ và đã có những sự
điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp hơn với thị trường Mỹ. Họ đã giành lại được danh tiếng
đáng kể tại Mỹ vào gần đầu những năm 1970. Ngoài ra, giá dầu tăng do xung đột giữa
Israeli và Ả Rập đã khiến những người tiêu dùng Mỹ chuyển sang sử dụng xe của Toyota,
những chiếc xe nhỏ và tiết kiệm nhiên liệu. Toyota là một trong số những người hưởng lợi do giá dầu tăng này.
a, Áp lực giảm chi phí
Công ty chuyển từ mô hình có nhiều nhà cung cấp phụ tùng và bộ phân sang mô hình
chỉ có hai nhà cung cấp cho mỗi phụ tùng hay bộ phận. Toyota cũng làm phần lớn công tác
thiết kế cho các nhà cung cấp của họ. Lợi thế về quy mô thể hiện cụ thể nhất trong tổ chức
sản xuất theo mạng lưới toàn cầu. Các công ty con của Toyota được tổ chức theo chuyên
môn hóa sản xuất, mỗi đơn vị tập trung vào sản xuất một vài linh kiện hiệu quả nhất.
Phương châm quản lý của Toyota là “Tạo ra con người trước khi tạo ra sản phẩm”.
Toyota đã gửi khoảng 600 nhân viên được tuyển vào làm việc tại một nhà máy của Toyota
tại Mỹ, bao gồm cả những người từng bị General Motors sa thải, sang huấn luyện tại nhà
máy ở Nhật Bản, và sau 1 năm thì năng suất và chất lượng tại nhà máy Mỹ cũng cao tương
ứng với nhà máy tại Nhật. 10 lOMoAR cPSD| 27879799
Để có thể cạnh tranh về giá, Toyota phải phát triển một chiếc xe mang tính toàn cầu
sử dụng chung càng nhiều linh kiện càng tốt, bất kể xe đó được sử dụng ở đâu. Nhưng đồng
thời, Toyota cũng muốn đáp ứng những yêu cầu riêng của từng thị trường.
Sản xuất tinh gọn (Lean Production)
Việc giảm giá thành sản xuất, tăng năng suất lao động và rút ngắn thời gian sản xuất
luôn được đề cao. Toyota đã xây dựng một chiến lược sản xuất tại các nhà máy tại Mỹ và
trên toàn cầu một cách hiệu quả theo những tiêu chí:
• Phế phẩm và lãng phí: giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình không cần thiết.
• Chu kỳ sản xuất: giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm thời
gian đợi chờ giữa các công đoạn.
• Mức tồn kho: giảm thiểu mức tồn kho ở tất cả các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn
đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít hơn.
• Năng suất lao động: cải thiện năng suất lao động bằng cách giảm thời gian nhàn rỗi
của công nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao nhất trong thời gian làm việc.
• Tận dụng thiết bị và mặt bằng: sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu quả hơn
bằng cách loại bỏ các trường hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản xuất trên các
thiết bị hiện có, đồng thời giảm thiểu thời gian dừng máy.
• Tính linh động: có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách linh
động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.
Trong suốt thời gian hoạt động, Toyota áp dụng rất thành công mô hình sản xuất tinh
gọn. Hệ thống này giúp loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quy trình sản xuất, để
có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn cho nhà sản xuất.
Công đoạn phân phối
Toyota xây dựng các bãi tập kết hàng để nhận những đơn hàng từ những nhà cung cấp
ở xa một vài lần trong ngày, tạm thời lưu giữ chúng và rồi đóng vào xe để gửi đến nhà máy
lắp ráp. Các nhà máy sẽ nhận được những lô hàng thường xuyên và các xe tải luôn đầy
hàng từ nhà cung cấp tới bãi tập kết và từ bãi tách hàng đến nhà máy lắp ráp.
b, Áp lực thích nghi với địa phương 11 lOMoAR cPSD| 27879799
Xu hướng quan trọng trong quản lý của Toyota đáng chú ý là xu hướng “Mỹ hóa”
(Americanization) một cách ổn định và chắc chắn.
Những nhà thiết kế Mỹ đã có sức ảnh hưởng lớn hơn khi mà họ thành công thuyết
phục những nhà quản lý Nhật Bản của họ sản xuất 1 chiếc xe bán tải V8 và thiết kế lại xe
điện Prius cho thị trường Mỹ. Hai dòng xe này về sau đã mang lại thành công lớn tại Mỹ
và thị trường toàn cầu. Những ý tưởng mới về thiết kế, marketing và đổi mới đã thấm nhuần
vào các cấp trên và lan xuống cấp dưới của công ty. Đây được coi là một ví dụ điển hình
cho chiến lược thích nghi toàn cầu để thay đổi chiến lược marketing mix.
Việc thuê các nhà quản lý người Mỹ tại các nhà máy và văn phòng ở Mỹ và tạo cho
mình một hình ảnh tinh túy của Mỹ đã tạo điều kiện cho công chúng và các nhà chính trị
chấp nhận Toyota như một sự bổ sung mang tính xây dựng cho nền kinh tế Mỹ. Hàm ý ở
đây là việc Mỹ hóa đã triệt tiêu một cách hiệu quả hàng rào bảo hộ mà người tiêu dùng
trong nước thường áp đặt đối với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài mà họ tin rằng có vai
trò là mối đe dọa đối với nền kinh tế trong nước.
Toyota đã bản địa hóa những mẫu xe của mình. Chiếc xe đầu tiên được thiết kế và sản
xuất dành riêng cho thị trường Mỹ là Corolla năm 1965. Sau 4 năm, Corolla đã đạt mức
tăng trưởng nhanh chóng và giúp cho Toyota vươn lên vị trí nhà xuất khẩu ô tô lớn thứ hai
tại Mỹ, sau tập đoàn Volkswagen của Đức.
Toyota cũng có những bước đầu thâm nhập phân khúc xe hơi hạng sang khi cho ra
mắt dòng xe cao cấp Lexus tại Mỹ. Toyota tự tạo ra bộ phận chuyên về xe hạng sang của
riêng mình. Toyota đã hạ thấp lưới tản nhiệt phía trước để phân biệt Lexus với Mercedes
và BMW. Công ty cũng có kế hoạch kéo dài khoang hành khách và kéo dài các khu vực
cửa sổ - những động thái sẽ tiếp tục khiến Lexus trở nên khác biệt với đối thủ Đức. Nhóm
khách hàng mà Lexus hướng tới là người Mỹ gốc Á.
Theo một nghiên cứu của tổ chức LA-18, cứ ba người mua xe sang tại Nam California
thì có một người Mỹ gốc Á. Năm 2016, Lexus là thương hiệu xe sang số hai tại thị trường
Mỹ, chỉ xếp sau Mercedes-Benz. Lexus được đánh giá vượt trội ở phân khúc dòng xe sang
vì so với hãng xe nhập khẩu của Đức, giá của Lexus hoàn toàn rẻ hơn. Trong khi đó ở thời 12 lOMoAR cPSD| 27879799
điểm này, Toyota đã gây ấn tượng đặc biệt với người Mỹ bởi khả năng bền bỉ của động cơ
và khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
Vào đầu những năm 1980, hạn ngạch nhập khẩu và các quy định địa phương của Mỹ
đối với Toyota đã làm đình trệ tốc độ xuất khẩu của Toyota một cách đáng kể. Để giải quyết
vấn đề này, Toyota đã liên doanh vốn 50/50 với với General Motors tại Mỹ vào năm 1983
để thành lập công ty tên New United Motor Manufacturing, Inc. (NUMMI).
Bước đi này được coi là chiến lược để thâm nhập sâu hơn thị trường Mỹ. Trong liên
minh này, Toyota sẽ thiết kế sản phẩm, trang bị và vận hành các nhà máy, trong khi đó vai
trò của General Motors là marketing và phân phối đầu ra sản phẩm. Bằng cách này, Toyota
đã có được cơ hội để xem rằng họ có thể xây dựng những chiếc xe chất lượng tại Mỹ mà
sử dụng nhân công và nhà sản xuất tại Mỹ, để trải nghiệm việc làm việc với công đoàn Mỹ hay không.
Trong khi đó, việc liên doanh sẽ giảm thiểu rủi ro việc nhảy vào một thị trường mới
bằng cách giảm quy mô đầu tư và tham khảo kinh nghiệm từ General Motors. Bằng sự
thành công của NUMMI và đã có được kiến thức về marketing, bán hàng và dịch vụ tại
Mỹ, Toyota thành lập cơ sở sản xuất thuộc sở hữu hoàn toàn của mình tại Mỹ vào năm
1986, theo sau là các nhà máy tại California, Indiana và Texas.
Bước nhảy vọt táo bạo và rõ ràng nhất của Toyota là với các loại xe hybrid. Nó đã bán
được khoảng 127.000 chiếc kể từ năm 1997 - nhiều hơn nhiều so với Honda, công ty duy
nhất khác sản xuất xe hybrid - đưa Toyota đạt được mục tiêu bán 300.000 chiếc vào năm
2005. Những người lái xe Mỹ quan tâm đến môi trường, bao gồm cả những người nổi tiếng
Hollywood, đã mua nhiều hơn 56.000 Prius. Xe hybrid sử dụng hai động cơ một xăng, một
điện - nhằm tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu và giảm lượng khí thải. Vào tháng 10, Toyota
đã tung ra chiếc Prius thế hệ thứ hai tại Mỹ gần hơn với xu hướng ô tô phổ thông.
Như vậy có thể thấy, với áp lực giảm chi phí cao và áp lực thích nghi với địa phương
cao, Toyota đã có những sự điều chỉnh về thiết kế cũng như sản xuất để thành công chinh
phục thị trường Mỹ trong lần thâm nhập thứ hai của mình. Việc liên doanh với các công ty
nội địa cũng là một trong những cách tiếp cận thị trường mới một cách dễ dàng hơn với
việc các công ty nội địa họ đã có sự hiểu biết rõ về thị trường cũng như nhu cầu, sở thích, 13 lOMoAR cPSD| 27879799
thị hiếu của người tiêu dùng. Đến nay, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất của Toyota với khoảng
gần 1 triệu chiếc xe bán ra mỗi năm. 14 lOMoAR cPSD| 27879799
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ
3.1. Chiến lược quốc tế
3.1.1. Ưu điểm
Với việc lựa chọn chiến lược quốc tế, Toyota đã không phải chịu hoặc ít phải chịu
những áp lực về giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa phương. Họ sản xuất sản phẩm
xe hơi tại thị trường nội địa và sau đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ với ít sự điều chỉnh
phù hợp với địa phương. Điều này giúp họ tận dụng được lợi thế kinh tế về quy mô, hiệu
ứng học tập và lợi ích kinh tế vùng. Việc xuất khẩu mà không có sự điều chỉnh giúp họ
không phải quan tâm nhiều về chi phí phải thiết kế các sản phẩm riêng biệt để phù hợp với
thị trường Mỹ. Việc xuất khẩu cũng là một trong những phương thức thâm nhập đơn giản
và dễ thực hiện nhất đối với các doanh nghiệp khi đặt chân vào một thị trường mới.
Lợi ích kinh tế vùng cũng được phát huy trong chiến lược quốc tế của Toyota. Như
chúng ta đã biết, do sự khác biệt của từng quốc gia trên nhiều khía cạnh như kinh tế, chính
trị, pháp lý, văn hóa, ... nên mỗi quốc gia có thể giảm được chi phí và có có lợi thế so sánh
về sản xuất một số sản phẩm nhất định. Khi áp dụng chiến lược quốc tế, Toyota đã tận dụng
được điều này, biểu hiện ở việc phần lớn các sản phẩm được thiết kế và sản xuất tại Nhật Bản.
3.1.2. Nhược điểm
Tuy có nhiều ưu điểm tuy nhiên chiến lược quốc tế cũng bộc lộ rất nhiều khuyết điểm,
nhất là trong thị trường mà sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và khốc liệt. Điều này
thể hiện rõ ràng ở sự thất bại của Toyota trong lần thâm nhập đầu tiên vào thị trường Mỹ.
Do không có những sự điều chỉnh cho phù hợp với thị trường, Toyota đã không được người
Mỹ ưa chuộng sản phẩm và đã phải rút lui khỏi thị trường.
Nhược điểm của chiến lược quốc tế là doanh nghiệp không chú trọng vào việc giảm
chi phí sản phẩm và không có những sự thay đổi phù hợp với thị hiếu của từng địa phương.
Trong khi đó, mỗi thị trường có những đặc điểm, điều kiện khác nhau, khó mà có thể đánh
đồng các thị trường giống nhau được. 15 lOMoAR cPSD| 27879799
3.2. Chiến lược xuyên quốc gia
3.2.1. Ưu điểm
Sau lần thâm nhập đầu tiên không thành công, Toyota đã có sự đầu tư và nghiên cứu
kỹ càng hơn thị trường Mỹ bằng cách nghiên cứu những sự phản hồi của người tiêu dùng
Mỹ. Sau đó, họ đã có những sự cải tiến sản phẩm của mình, và họ cũng đã phát triển và xây
dựng những sản phẩm riêng biệt dành riêng cho thị trường Mỹ như chiếc xe Corolla. Nhờ
thiết kế riêng với thị trường Mỹ, Toyota đã chứng kiến được mức tăng trưởng kỷ lục và
vươn lên trở thành nhà xuất khẩu ô tô đứng thứ hai tại Mỹ.
Chúng ta đã biết, thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng tại mỗi quốc gia là không
giống nhau. Do đó, việc áp dụng chiến lược xuyên quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong
việc làm hài lòng nhu cầu của khách hàng tại những thị trường khác nhau.
3.2.2. Nhược điểm
Khi thực hiện chiến lược này, họ phải cắt giảm chi phí để cạnh tranh với các đối thủ
khác, đồng thời cũng phải có sự điều chỉnh với địa phương. Tuy nhiên, việc thực hiện chiến
lược này rất khó khăn do để xây dựng hệ thống sản xuất riêng tại mỗi thị trường là rất tốn
kém, trong khi đó công ty cũng phải đối mặt với áp lực giảm chi phí cao.
Chiến lược này khó thực hiện, bởi đòi hỏi cần sự nghiên cứu thị trường thật kỹ lưỡng
và việc khác biệt hóa sản phẩm thường đi kèm với chi phí cao – ngược lại với định hướng
giá rẻ. Việc giảm bớt chi phí đồng thời với sản xuất ra sản phẩm khác biệt có thể đòi hỏi
Toyota phải cải tổ tổ chức và cấu trúc tổ chức.
Nhìn chung, Toyota đã đạt được những thành tựu nhất định khi đã có sự chuyển hướng
chiến lược kinh doanh của mình tại thị trường Mỹ. Đến nay, Toyota vẫn là một trong những
hãng xe được ưa chuộng tại đây. Tuy nhiên hiện nay, với tình hình dịch Covid -19 phức tạp
tại Mỹ, Toyota cũng đã gặp không ít những khó khăn. Ngoài ra, chính sách bảo hộ của Mỹ
vào năm 2018 cũng khiến cho hãng xe tại Nhật Bản này chịu mức thuế nhập khẩu lớn hơn,
cản trở việc xuất khẩu xe vào thị trường vốn là sân chơi của Toyota. Chặng đường phía
trước còn rất dài và chỉ có thời gian mới trả lời được liệu họ có thể thành công vượt qua
những thách thức đang chờ đón tại Mỹ hay không. 16 lOMoAR cPSD| 27879799 KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu chiến lược kinh doanh quốc tế của Toyota tại thị trường Mỹ, chúng
ta đã có cái nhìn tổng thể về Toyota cũng như những gì họ đã làm khi thâm nhập vào thị
trường Mỹ. Có thể thấy, với sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng khốc liệt, doanh
nghiệp nào cũng có thể phải đối mặt với áp lực giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa
phương. Nếu không có những sự nghiên cứu kỹ càng, ngay cả những ông lớn cũng có thể
đối mặt với sự thất bại.
Đối với Toyota, việc áp dụng chiến lược quốc tế ban đầu đã mang lại cho tập đoàn này
bài học trong việc phải luôn có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về từng thị trường mà mình muốn
thâm nhập, và không thể đánh đồng các thị trường khác nhau được. Với mỗi thị trường, các
yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô là không giống nhau, và sở thích thị hiếu của người tiêu
dùng là khác nhau. Muốn có được sự yêu thích và ủng hộ của người dân địa phương, chúng
ta không chỉ phải cung cấp những sản phẩm có thể chi trả được, mà còn phải có những sự
điều chỉnh phù hợp để thích nghi với địa phương.
Rút kinh nghiệm cho lần thâm nhập thất bại đầu tiên, Toyota đã chú trọng hơn trong
việc điều chỉnh những sản phẩm của mình phù hợp với nhu cầu thị hiếu, và đặc biệt là phù
hợp hơn với điều kiện địa hình của Mỹ. Việc sản xuất những dòng xe riêng cho người tiêu
dùng tại Mỹ đã giúp cho việc tiêu thụ xe hơi tại đây tăng nhanh chóng, và việc chọn lựa
chiến lược đúng đắn đã giúp Toyota vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp lớn hàng đầu tại Mỹ.
Thông qua việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh của Toyota tại Mỹ, chúng ta cũng
rút ra được những bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành việc kinh doanh
tại những thị trường mới trên thế giới. Khi mới thâm nhập vào thị trường mới, chúng ta
phải luôn có những sự nghiên cứu kỹ lưỡng, cụ thể về thị trường đó, đặc biệt là về sự khác
biệt về văn hóa, chính trị. Ngoài ra, cần lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh phù
hợp tại từng thị trường, tránh việc áp dụng sai chiến lược khiến cho việc kinh doanh không đạt hiệu quả. 17 lOMoAR cPSD| 27879799
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Globaltoyota (2021). Toyota Philosophy. [online] Available at:
https://global.toyota/en/company/vision-and-philosophy/philosophy/ [Accessed 9 Oct. 2021] 2.
Mbaknol.com (2021). Case study of Toyota: International Entry Strategies. [online] Available at:
https://www.mbaknol.com/management-case-studies/case-study-of-
toyotainternational-entry-strategies/ [Accessed 10 Oct. 2021] 3.
Lawaspect.com (2021). International Business – Toyota. [online] Available at:
https://lawaspect.com/international-business-toyota/ [Accessed 10 Oct. 2021] 4.
Grin.com (2011). Toyota’s Global Business Strategy. [online] Available at:
https://www.grin.com/document/212161 [Accessed 10 Oct. 2021] 5.
Alex T. (2003). The Americanization of Toyota The world's most profitable car
company is adding some red, white, and blue to its corporate culture. [online] Money.cnn.com. Available at:
https://money.cnn.com/magazines/fortune/fortune_archive/2003/12/08/355134/index.htm [Accessed 11 Oct. 2021] 6.
John H. (1982). The Americanizing of Japan’s cars. [online] Nytimes.com. Available
at: https://www.nytimes.com/1982/11/14/business/the-americanizing-of-japan-s-cars.html [Accessed 11 Oct. 2021] 7.
Văn Thư, Lê Phúc (2020). Môi trường pháp lý kinh doanh ở Mỹ và Singapore. [online] Available at:
https://www.phaply.net.vn/moi-truong-phap-ly-kinh-
doanh-o-my-vasingapore-a231227.html [Accessed 10 Oct. 2021] 8.
Tapchitaichinh.vn (2018). Ngành ô tô toàn cầu run sợ khi Tổng thống Mỹ tính tăng
10 lần thuế nhập khẩu ô tô. [online] Available at: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-
quocte/nganh-o-to-toan-cau-run-so-khi-tong-thong-my-tinh-tang-10-lan-thue-nhap-khau- o-to-
139598.html [Accessed 11 Oct. 2021] 18