lOMoARcPSD|45315597
Bài 4. Mô hình hóa cu trúc h thng qun lý Dch v ô tô
Công ty T chuyên cung cp các dch v chăm sóc xe ô tô nhu cầu phát trin 1 h thng thông
tin để h tr qun lý các dch vụ. Người phân tích đã tìm hiểu lĩnh vực ng dng và cung cp các mô
t bng li. Yêu cầu được đt ra trong bài tp này là v sơ đồ lp da trên các mô t:
Lp Owner có các thuc tính: name và address; Lp Vehicle có các thuc tính: vid, model
year;
Các lp Car và Truck kế tha lp Vehicle và m rng:
Lp Car có thêm các thuc tính door_num (s ng ca) và segment (phân khúc).
Lp Truck có thêm thuc tính load (ti trng).
Lp Manufacturer có các thuc tính name và location
Lp Dealer (gara cung cp dch v) có các thuc tính name và address,
Service là lp liên kết Vehicle và Dealer. Lp Service có các thuc tính date (ngày dch v)
odo (s km đã đi).
Warranty kế tha lp Service và b xung 1 thuc tính mi: eligibility (tình trạng đáp ứng điều
kin bo hành).
ServiceType là loi hình dch v, có các thuc tính: id, description, và cost.
Part là thành phn ca loi hình dch v, có các thuc tính: id, description và unit cost.
Bên cạnh đó mỗi đối tượng dch v (Service) được gn kết vi 1 loi hình dch v (service type).
Mi loi hình dch v đưc gn kết vi 0 hoc nhiu thành phn (parts). Các thành phn có th đưc
s dng trong 1 hoc nhiu loi hình dch v. Mi phương tiện (Vehicle) đều đúng 1 nhãn xe, và
mỗi hãng xe (Manufacturer) đều có th sn xut nhiu xe.
Mt ch phương tin có th s hu nhiều phương tiện, và 1 phương tin có th đưc s hu bi
nhiu ch phương tiện. Một phương tiện và 1 ch s hu ch được đưa vào hệ thng trong lần đầu s
dng dch v 1 chi nhánh bt k. Mỗi phương tiện có th được chăm sóc nhiu chi nhánh, và mi
chi nhánh cũng có thể cung cp dch v cho nhiều phương tiện.
Yêu cu:
1. V 1 sơ đồ lp da trên mô t đưc cung cp. Biu din các lp và các mi quan hệ, lưu ý tên quan
h liên kết và các cơ số. Có th b xung thêm thông tin không có trong mô t.
2. Tạo các đối tượng và v sơ đồ để biu din thông tin:
Ngày 1/4/2024 thy Nguyn Bá Ngọc, địa ch Thanh Sơn-Phú Th, thay du cho xe ô tô Volga ca mình
Gara Sơn Thủy tại địa ch 128 Trần Đại Nghĩa. Volga là 1 hãng xe của Nga, xe ca thy Ngc là chiếc
GAS-3155 đời 2020, mã định danh là *3155*5889999*, có 4 ca, thuc phân khúc ph thông. Chi phí
thay dầu là 2000000 VNĐ bao gồm 1800000 VNĐ cho 10 lít du Genesis cao cấp và 200000 VNĐ tiền
công, đây là dch v t nguyn, không phải trường hp bo hành. Khi thay dầu xe đã chạy được 60000
km.
3. Gi s 1 xe ô tô có th nhiu trng thái và chuyn qua nhiu trng thái t góc nhìn ca công ty
BR. Ví dụ, 1 xe ô tô đến s dng dch v lần đầu, hoặc 1 xe ô tô đã sử dng dch v trước đó đến s
dng dch vụ. Hãy xác định các chui trng thái, v sơ đ máy trạng thái cho đối tượng xe ô tô,
th b xung thêm thông tin chưa được cung cp.
lOMoARcPSD|45315597
Bài 3: Hoàn thành đặc t chi tiết ca s dng
Gi định 1 ca s dụng thêm 1 phương tiện vào 1 hợp đng bo hiểm đã có diễn ra như sau:
Khách hàng gi điện thoi nhân viên ca 1 công ty bo him và cung cp mã hợp đồng bo him.
Nhân viên nhp mã hợp đồng sau đó hệ thng hin th thông tin bản v hợp đồng bo him .
Tiếp theo nhân viên kiểm tra thông tin để xác nhn các khon bo hiểm được đóng đầy đ hp
đồng hin có hiu lc.
Khách hàng cung cấp thông tin thương hiệu, dòng xe, năm sn xut và s định danh phương tiện
(VIN) ca xe ô cần được thêm vào. Nhân viên bo him nhp các thông tin v phương tiện, h
thng kim tra tính hp l ca d liệu được nhập vào. Sau đó, khách hàng la chọn các trường hp
bo him khon bo him cho mỗi trường hp. Nhân viên nhp thông tin, và h thống lưu thông
tin và kim tra khon tin trong gii hn hợp đồng. Sau khi tt c các khon bo hiểm đã được nhp,
h thng kim tra tng giá tr bo him (bao gm c các xe khác trong hợp đồng) với các ngưỡng khác.
Cui cùng khách hàng phi xác nhn tt c lái xe và t l thi gian lái xe. Nếu 1 lái xe mới được thêm
vào thì ca s dng Thêm lái xe s đưc kích hot.
Sau khi hoàn thành các th tc, h thng cp nht hợp động, tính khon bo him mi, và in hp
đồng đã được cp nht và gi cho ch hợp đồng.
Yêu cu: (Có th b xung thông tin nếu cn)
a. Đặc t chi tiết ca s dng Thêm phương tiện vào hợp đồng da trên các mô t đã được
cung cp.
b. V sơ đồ hoạt động cho lung s kin chính.
Bài 2. H thng giám sát x lý vi phm giao thông
Gi định 1 quốc gia nào đó sử dng 1 h thống để giám sát và x lý các vi phm giao thông. H
thng bao gm 1 phân h x lý biên bn vi phm giao thông u các lỗi vi phm giao thông, các khon
np pht ca các tài xế vi phm, gửi báo cáo đến tòa nếu các khon phạt không được np trong
thi hạn quy định. Mt phân h khác lưu các thông tin về các tai nn các bên trách nhim tài
chính (bo him). Phân h th 3 s dng các biên bn vi phm và các thông tin tai nạn để to bn tng
hp thông tin và gi cho các công ty bo him. Cui cùng, phân h th 4 cung cp, khôi phc, hoc vô
hiu giy phép lái xe. Các phân h này được tích hp và s dng chung 1 CSDL, tuy nhiên các phân h
đưc s dng bi các phòng ban khác nhau.
Khi 1 CSGT lp 1 biên bn vi phm, 1 bn ghi biên bn trong h thống được tạo để lưu các thông
tin, và các mi quan h vi ch phương tiện, CSGT và tòa được thiết lp trong CSDL. Nếu tài xế nhn
li, h s đưc gửi 1 bì thư được điền sn mã s biên bản trên đó. Trong 1 số trường hp tài xế mun
chng minh không vi phm và muốn được xét x. Khi bì thư được tr vkhông có phiếu np pht
và mc yêu cu xếp lịch được đánh dấu “X", h thng s thc hin các công vic sau: Ghi chú yêu cu
xét x vào bn ghi biên bn; tìm kiếm thông tin v tài xế, CSGT; và gi bn báo cáo chi tiết v biên bn
đến tòa. Đồng thi 1 bn kho sát thi gian giải trình cũng được gửi đến tài xế. Trong bn kho sát
cũng chỉ dn tài xế đin thi gian phù hp gửi ttrực tiếp đến a. Khi nhận được thông tin
này, tòa s lên kế hoch phiên xét x vi thi gian phù hp và gi thông báo v thi gian ti tài xế.
Khi phiên xét x kết thúc, tòa gi phán quyết đến phân h qun lý biên bn. Ngày xét x phán
quyết được lưu cho biên bản. Nếu phán quyết vô ti, phân h cung cp thông tin cho các công ty bo
lOMoARcPSD|45315597
him s hy biên bn đó. Nếu phán quyết vi phm, tòa s gi tài xế 1 bì thư khác được điền sn mã s
biên bản để gi phiếu np pht.
Nếu tài xế không thanh toán khon pht trong thi gian yêu cu, phân h qun biên bn s xut
thông tin cnh báo và gửi đến tòa. Vic thanh toán khon phạt được coi tht bi nếu tài xế không
gi lại thư ban đu trong vòng 2 tun, hoc không tr v thư được tòa cung cp trong vòng 2
tuần. Hành động tiếp theo s đưc quyết định bi tòa. Trong 1 s trường hp tòa yêu cu vô hiu giy
phép lái xe ca tài xế và phân h x lý giy phép lái xe s thc hin vô hiu giy phép. Các yêu cu:
1. H thng giám sát cn phn hi các s kin nào? Lit kê s kin, phân loại, và xác định CSD tương
ng.
!Chú ý cân nhc v tác nhân. CSGT trc tiếp nhp biên bn vào h thng hay cán b khác s nhp d
liu văn phòng?
2. V sơ đồ CSD tng quan da trên các kết qu thu được t yêu cu 1, có th b xung thông tin.
3. Đặc t ngn gn các CSD.
Bài 1. V sơ đồ hoạt động
Gi định 1 công ty (nào đó) bộ phn giao hàng qun vic chuyển phát các đơn hàng chưa
thanh toán: Gom hàng, đóng gói bưu kiện, to danh mc hàng v.v.. Khi tiếp nhn 1 đơn hàng nhân
viên s gi nhiu bn sao ca 1 phiếu đóng gói đến các b phận khác đ hoàn thành các th tc giao
hàng: 1 bản được gửi đến b phn bán hàng để cp nht trng thái đơn hàng, 1 bản khác được gi
đến b phn kế toán để thc hin các th tc thanh toán, và cui cùng 1 bản được gửi đến khách hàng
để xác nhn khi nhn hàng.
Sau khi được thanh toán, b phn kế toán gi thông báo đến b phn bán hàng. Sau khi khách
hàng nhn hàng thông báo xác nhận cũng được gi ti b phn bán hàng. Sau khi nhận được các thông
báo này, b phn bán hàng thc hin cp nht trạng thái đơn hàng thành đã thanh toán và đã nhn
hàng.
Yêu cu: V sơ đồ hoạt động x lý đơn hàng dựa trên mô t đã được cung cp, biu din ch th ca
hành động bằng đường bơi, có thể b xung thông tin.
Gii thiu v H thống định v toàn cu
H thống định v toàn cu cung cp cho bt k ai s hu máy thu GPS kh năng biết v trí ca mình
trên trái đất bt k địa đim, thi gian trong ngày hay thi tiết. Các v tinh GPS, trên qu đạo độ
cao 11.000 hi lý so vi mt đất, được điều khin và giám sát t các trm mt đt trên khp thế gii.
T khi phóng v tinh GPS đầu tiên vào năm 1978 đến v tinh th 24 vào năm 1994 để hoàn thin h
thống, GPS đã trở thành mt công c ch cht trong việc định v trên toàn thế gii.
Định v đã phát triển t cách mà những người đầu tiên ghi nh và nhận ra các địa danh khi h sng
cuc sống hàng ngày cho đến nhiu phát trin công ngh trên con đường đến vi GPS ngày nay. Trên
con đường này, con người đã sử dng bản đồ trái đất và các vì sao, la bàn, thước đo góc, máy đo
thi gian và các h thống định v vô tuyến trên mặt đất hin tại như LORAN (đnh v tm xa).
lOMoARcPSD|45315597
Kiến trúc GPS bao gồm ba phân đoạn: Điu khiển, Người dùng và Không gian. Phân đoạn điều khin
bao gm sáu trm mặt đất, vi trạm điều khiển chính đặt tại Căn cứ Không quân Schriever
Colorado. Các máy thu h tr nhiều người trong chúng ta trong các n lực định hướng to nên Phân
đoạn người dùng, nhn thông tin v trí t 24 v tinh to nên chòm sao Phân đon không gian.
Các máy thu GPS tính toán khong cách ca chúng vi các v tinh bng cách s dng d liu thi
gian và v trí do các v tinh phát. C thể, “Nếu chúng ta biết khong cách chính xác ca mình vi mt
v tinh trong không gian, chúng ta biết mình đang ở đâu đó trên b mt ca mt hình cầu tưởng
ng có bán kính bng khoảng cách đến bán kính v tinh. Nếu chúng ta biết khong cách chính xác
ca mình vi hai v tinh, chúng ta biết mình đang ở đâu đó trên đường thng mà hai hình cu giao
nhau. Và, nếu chúng ta thc hiện phép đo thứ ba và th tư từ hai v tinh na, chúng ta có th tìm ra
v trí ca mình. Máy thu GPS x lý các phép đo phạm vi v tinh và to ra v trí của nó”.
H thống định v toàn cu có nhiu ng dng, c trong quân s và dân s. Hu hết mi người đu
quen thuc vi vic quân nhân s dng h thống này để định hướng trên b, trên bin và trên
không. H thống này cũng được s dng trên các h thống vũ khí như tên lửa hành trình để định
ng chính xác theo thi gian thc nhm h tr nhm mục tiêu. Nhưng chính các ng dng dân s
đã len lỏi vào cuc sng ca nhiều người. GPS được các dch v khn cp s dụng để nhanh chóng h
tr những ngưi cần giúp đỡ. H thống này đã được s dng trong quá trình xây dựng Đường hm
eo biển Manche đ đảm bo rng các nhóm đào đất riêng bit t Anh và Pháp gp nhau gia ti v
trí chính xác. H thng này thậm chí còn được s dng trong nhiu hoạt động cá nhân như lái xe, tìm
kiếm kho báu và đi b đưng dài.
Tm nhìn: Cung cp các dch v H thống đnh v v tinh hiu qu giá c phải chăng cho khách
hàng.
Yêu cu chức năng: Cung cp dch v SNS Vn hành SNS Bo trì SNS
Các yêu cu phi chức năng: Mức đ tin cậy để đm bo dch v đầy đủ Đ chính xác đủ đ h tr
nhu cu của người dùng hin tại và tương lai D phòng đối vi các chức năng quan trọng T
động hóa để gim thiu chi phí vn hành D dàng bo trì để gim thiu chi phí bo trì Có th m
rộng để h tr nâng cao chc năng hệ thng Tui th dài, đặc bit đi vi các thành phn da trên
không gian
Các ràng buc: Tương thích vi các tiêu chun quc tế S dng tối đa phần cng và phn mm
thương mại có sn (COTS)
lOMoARcPSD|45315597
An Introduction to the Global Positioning System
The Global Positioning System provides anyone possessing a GPS receiver with the ability to know his
or her position on the earth regardless of the location, the time of day, or the weather. GPS
satellites, in orbits at 11,000 nautical miles above the earth, are controlled and monitored from
ground stations around the world. From the launch of the first GPS satellite in 1978 to the 24th in
1994, which completed the sys tem, GPS has been a boon to worldwide navigation [3].
Navigation has progressed from the ways the earliest people remembered and recog nized
landmarks as they lived their daily lives to the many technological develop ments on the way to GPS
today. Along this path, people have used maps of the earth and stars, compasses, sextants,
chronometers, and current ground-based radio navi gation systems such as LORAN (long-range
navigation) [4].
The GPS architecture consists of three segments: Control, User, and Space. The Control
Segment is comprised of six ground stations, with the master control station located at Schriever Air
Force Base in Colorado. The receivers that assist many of us in our navigation efforts constitute the
User Segment, which receives position infor mation from the 24 satellites that comprise the
constellation of the Space Segment [5].
GPS receivers calculate their distance from the satellites by using time and position data broadcast
by the satellites. Specifically, “If we know our exact distance from a satellite in space, we know we
are somewhere on the surface of an imaginary sphere with a radius equal to the distance to the
satellite radius. If we know our exact dis tance from two satellites, we know that we are located
somewhere on the line where the two spheres intersect. And, if we take a third and a fourth
measurement from two more satellites, we can find our location. The GPS receiver processes the
satellite range measurements and produces its position” [6].
The Global Positioning System has numerous uses, both military and civilian. Most people are
familiar with its use by military personnel for navigation on land, at sea, and in the air. It is also used
on weapon systems such as the cruise missile for pre cise real-time navigation in support of
targeting. But it’s the civilian applications that have crept into many people’s lives. GPS is used by
emergency services to quickly provide support to people in need. It was used during the construction
of the English Channel Tunnel to ensure that separate teams digging from England and France met in
the middle at the precise location. It’s even used in numerous personal activities such as driving,
geocaching,2 and hiking [7].
Vision: Provide effective and affordable Satellite Navigation System services for our customers.
Functional requirements: Provide SNS services Operate the SNS Maintain the SNS
Nonfunctional requirements: Level of reliability to ensure adequate service guarantees
Sufficient accuracy to support current and future user needs Functional redundancy in critical
system capabilities Extensive automation to minimize operational costs Easily maintained to
minimize maintenance costs Extensible to support enhancement of system functionality Long
service life, especially for space-based elements
Constraints: Compatibility with international standards Maximal use of commercial-offthe-shelf
(COTS) hardware and software
lOMoARcPSD|45315597
Dch v đặt hn và khám trc tuyến
Patterson là 1 chui ca hàng bán l đưc thiết lp Pittsburgh, PA, năm 1985. Chuỗi ca hàng
đã mở rng t 4 ca hàng ng Pittsburgh thành 1 thương hiệu ph biến trên toàn nước M. Ban
đầu Patterson bán nhiu loi hàng hóa khác nhau, bao gm các loi quần áo, đ chơi, hàng gia dụng,
dng c th thao và đồ đin t. Tuy nhiên, t những năm 2000, công ty đã mở rng sang c nh vc
c và xây dựng thương hiệu như 1 đại siêu th.
Năm 2008, Patterson's mở rng các dch v c phm ca bng cách cung cp các dch v
theo dõi huyết áp hàm lượng cholesterol miễn phí tiêm văc-xin cúm mùa vi giá hp lý. T nhng
thành công tc thi ca nhng dch v này, phó giám đốc b phận dược, Max Ross, nhn thy tim
năng phát triển và đã mở rng các dch v ợc để bao gm các phòng khám sc khe trong ca hàng.
Các dch v đưc cung cp bao gm chẩn đoán và điều tr nhng bnh nh (cm lnh, viêm hng, cúm
mùa), bnh ngoài da (l loét, thủy đậu, zona), chấn thương (bỏng, các vết đứt), và các loi vc-xin
(phòng uốn ván, viêm gan B). Thêm vào đó, các dịch v luyn tp nâng cao sc khỏe khác như phòng
tp và câu lc b th thao cũng được cung cấp. Các phòng khám đa khoa trong cửa hàng có đội ngũ là
nhng y tá, tr bác sĩ, hoặc thc tp sinh tiếp nhn khách hàng theo lch hn khách hàng
đến trc tiếp.
Các đại siêu th như Patterson, khá yên tâm vi các li thế so vi các trung tâm y tế trong cung
cp nhng dch v này.
1. Bởi vì đại siêu th có nhiu ngun thu nhp khác nhau, các trì hoãn trong khon thu t y tế
các dng chi tr bo him khác gây ra ít vấn đề hơn hẳn so vi các trung tâm y tế không nhiu ngun
thu nhp.
2. Đại siêu th còn li thế gim tng chi phí trong khi vn to ra cùng khon tng li nhun
đồng thanh toán t các trung tâm y tế. Khoản đồng thanh toán vn gi nguyên.
3. Các bnh nhân thích s tin dng ca các ca hàng tích hp vi quy trình chăm sóc, chẩn
đoán, kê đơn liền mch.
4. Chi phí tiền lương có xu hướng thấp hơn so với các trung tâm y tế bi vì các phòng khám
đội ngũ là thực tp sinh y tá hoc tr lý bác sĩ cùng với các y tá thc hin hu hết các dch v.
Max Ross đã phát hiện thêm 1 tiềm năng mới liên quan đến mng phòng khám chuyên khoa sc
khe. Hin ti, Patterson s dng 1 ng dụng di động để h tr vic mua thuốc theo đơn, thông báo,
và t động mua li. Dch v này được s dng rng rãi bi các khách hàng ca Patterson, và Patterson
đã khai thác ứng dng di động để có nhng li thế v mt công ngh so với các đối th cnh tranh.
Max Ross mun tiếp tc m rng dch v di động để đưa Patterson thành 1 công ty hàng đu
trong ng dng công ngh cho dch v phòng khám. Các vấn đề cn gii quyết gm có: Giao tiếp thi
gian thc vi nhân viên y tế (âm thanh, hình ảnh, và văn bn); lp lch hẹn di động; khám sc khe t
xa, và chẩn đoán các vấn đề nh thông qua các cuc gi video t nhà. Hơn nữa, Patterson mong mun
các tính năng phân tích và truy vết d liu.
D án này cần được thc hin dựa trên chuyên môn đã có trong phòng IT. Đội ngũ chuyên viên
IT đã thiết kế, trin khai, và bo trì h thng bán thuc ca Patterson rt tt, và có th phát huy kinh
nghiệm đã để trin khai d án mới. Phòng IT đã rất hào hng tiếp cận phương pháp phát trin
nhanh (RAD) cách tiếp cận hướng đối tượng coi nhng kinh nghiệm liên quan như một li thế
lOMoARcPSD|45315597
chiến lược. Phương pháp luận đó phù hợp vi d án hin ti ca ng ty và thông qua thc hin d
án có th nâng cao được chuyên môn xây dng h thng.

Preview text:

lOMoARcPSD| 45315597
Bài 4. Mô hình hóa cấu trúc hệ thống quản lý Dịch vụ ô tô
Công ty T chuyên cung cấp các dịch vụ chăm sóc xe ô tô có nhu cầu phát triển 1 hệ thống thông
tin để hỗ trợ quản lý các dịch vụ. Người phân tích đã tìm hiểu lĩnh vực ứng dụng và cung cấp các mô
tả bằng lời. Yêu cầu được đặt ra trong bài tập này là vẽ sơ đồ lớp dựa trên các mô tả:
● Lớp Owner có các thuộc tính: name và address; ● Lớp Vehicle có các thuộc tính: vid, model và year;
● Các lớp Car và Truck kế thừa lớp Vehicle và mở rộng:
○ Lớp Car có thêm các thuộc tính door_num (số lượng cửa) và segment (phân khúc).
○ Lớp Truck có thêm thuộc tính load (tải trọng).
● Lớp Manufacturer có các thuộc tính name và location
● Lớp Dealer (gara cung cấp dịch vụ) có các thuộc tính name và address,
● Service là lớp liên kết Vehicle và Dealer. Lớp Service có các thuộc tính date (ngày dịch vụ) và odo (số km đã đi).
● Warranty kế thừa lớp Service và bổ xung 1 thuộc tính mới: eligibility (tình trạng đáp ứng điều kiện bảo hành).
● ServiceType là loại hình dịch vụ, có các thuộc tính: id, description, và cost.
● Part là thành phần của loại hình dịch vụ, có các thuộc tính: id, description và unit cost.
Bên cạnh đó mỗi đối tượng dịch vụ (Service) được gắn kết với 1 loại hình dịch vụ (service type).
Mỗi loại hình dịch vụ được gắn kết với 0 hoặc nhiều thành phần (parts). Các thành phần có thể được
sử dụng trong 1 hoặc nhiều loại hình dịch vụ. Mỗi phương tiện (Vehicle) đều có đúng 1 nhãn xe, và
mỗi hãng xe (Manufacturer) đều có thể sản xuất nhiều xe.
Một chủ phương tiện có thể sở hữu nhiều phương tiện, và 1 phương tiện có thể được sở hữu bởi
nhiều chủ phương tiện. Một phương tiện và 1 chủ sở hữu chỉ được đưa vào hệ thống trong lần đầu sử
dụng dịch vụ ở 1 chi nhánh bất kỳ. Mỗi phương tiện có thể được chăm sóc ở nhiều chi nhánh, và mỗi
chi nhánh cũng có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều phương tiện. Yêu cầu:
1. Vẽ 1 sơ đồ lớp dựa trên mô tả được cung cấp. Biểu diễn các lớp và các mối quan hệ, lưu ý tên quan
hệ liên kết và các cơ số. Có thể bổ xung thêm thông tin không có trong mô tả.
2. Tạo các đối tượng và vẽ sơ đồ để biểu diễn thông tin:
Ngày 1/4/2024 thầy Nguyễn Bá Ngọc, địa chỉ Thanh Sơn-Phú Thọ, thay dầu cho xe ô tô Volga của mình
ở Gara Sơn Thủy tại địa chỉ 128 Trần Đại Nghĩa. Volga là 1 hãng xe của Nga, xe của thầy Ngọc là chiếc
GAS-3155 đời 2020, mã định danh là *3155*5889999*, có 4 cửa, thuộc phân khúc phổ thông. Chi phí
thay dầu là 2000000 VNĐ bao gồm 1800000 VNĐ cho 10 lít dầu Genesis cao cấp và 200000 VNĐ tiền
công, đây là dịch vụ tự nguyện, không phải trường hợp bảo hành. Khi thay dầu xe đã chạy được 60000 km.
3. Giả sử 1 xe ô tô có thể có nhiều trạng thái và chuyển qua nhiều trạng thái từ góc nhìn của công ty
BR. Ví dụ, 1 xe ô tô đến sử dụng dịch vụ lần đầu, hoặc 1 xe ô tô đã sử dụng dịch vụ trước đó đến sử
dụng dịch vụ. Hãy xác định các chuỗi trạng thái, vẽ sơ đồ máy trạng thái cho đối tượng xe ô tô, có
thể bổ xung thêm thông tin chưa được cung cấp. lOMoARcPSD| 45315597
Bài 3: Hoàn thành đặc tả chi tiết ca sử dụng
Giả định 1 ca sử dụng thêm 1 phương tiện vào 1 hợp đồng bảo hiểm đã có diễn ra như sau:
Khách hàng gọi điện thoại nhân viên của 1 công ty bảo hiểm và cung cấp mã hợp đồng bảo hiểm.
Nhân viên nhập mã hợp đồng và sau đó hệ thống hiển thị thông tin cơ bản về hợp đồng bảo hiểm .
Tiếp theo nhân viên kiểm tra thông tin để xác nhận các khoản bảo hiểm được đóng đầy đủ và hợp
đồng hiện có hiệu lực.
Khách hàng cung cấp thông tin thương hiệu, dòng xe, năm sản xuất và số định danh phương tiện
(VIN) của xe ô tô cần được thêm vào. Nhân viên bảo hiểm nhập các thông tin về phương tiện, và hệ
thống kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu được nhập vào. Sau đó, khách hàng lựa chọn các trường hợp
bảo hiểm và khoản bảo hiểm cho mỗi trường hợp. Nhân viên nhập thông tin, và hệ thống lưu thông
tin và kiểm tra khoản tiền trong giới hạn hợp đồng. Sau khi tất cả các khoản bảo hiểm đã được nhập,
hệ thống kiểm tra tổng giá trị bảo hiểm (bao gồm cả các xe khác trong hợp đồng) với các ngưỡng khác.
Cuối cùng khách hàng phải xác nhận tất cả lái xe và tỉ lệ thời gian lái xe. Nếu 1 lái xe mới được thêm
vào thì ca sử dụng Thêm lái xe sẽ được kích hoạt.
Sau khi hoàn thành các thủ tục, hệ thống cập nhật hợp động, tính khoản bảo hiểm mới, và in hợp
đồng đã được cập nhật và gửi cho chủ hợp đồng.
Yêu cầu: (Có thể bổ xung thông tin nếu cần)
a. Đặc tả chi tiết ca sử dụng Thêm phương tiện vào hợp đồng dựa trên các mô tả đã được cung cấp.
b. Vẽ sơ đồ hoạt động cho luồng sự kiện chính.
Bài 2. Hệ thống giám sát xử lý vi phạm giao thông
Giả định ở 1 quốc gia nào đó sử dụng 1 hệ thống để giám sát và xử lý các vi phạm giao thông. Hệ
thống bao gồm 1 phân hệ xử lý biên bản vi phạm giao thông lưu các lỗi vi phạm giao thông, các khoản
nộp phạt của các tài xế vi phạm, và gửi báo cáo đến tòa nếu các khoản phạt không được nộp trong
thời hạn quy định. Một phân hệ khác lưu các thông tin về các tai nạn và các bên có trách nhiệm tài
chính (bảo hiểm). Phân hệ thứ 3 sử dụng các biên bản vi phạm và các thông tin tai nạn để tạo bản tổng
hợp thông tin và gửi cho các công ty bảo hiểm. Cuối cùng, phân hệ thứ 4 cung cấp, khôi phục, hoặc vô
hiệu giấy phép lái xe. Các phân hệ này được tích hợp và sử dụng chung 1 CSDL, tuy nhiên các phân hệ
được sử dụng bởi các phòng ban khác nhau.
Khi 1 CSGT lập 1 biên bản vi phạm, 1 bản ghi biên bản trong hệ thống được tạo để lưu các thông
tin, và các mối quan hệ với chủ phương tiện, CSGT và tòa được thiết lập trong CSDL. Nếu tài xế nhận
lỗi, họ sẽ được gửi 1 bì thư được điền sẵn mã số biên bản trên đó. Trong 1 số trường hợp tài xế muốn
chứng minh không vi phạm và muốn được xét xử. Khi bì thư được trả về mà không có phiếu nộp phạt
và mục yêu cầu xếp lịch được đánh dấu “X", hệ thống sẽ thực hiện các công việc sau: Ghi chú yêu cầu
xét xử vào bản ghi biên bản; tìm kiếm thông tin về tài xế, CSGT; và gửi bản báo cáo chi tiết về biên bản
đến tòa. Đồng thời 1 bản khảo sát thời gian giải trình cũng được gửi đến tài xế. Trong bản khảo sát
cũng có chỉ dẫn tài xế điền thời gian phù hợp và gửi thư trực tiếp đến tòa. Khi nhận được thông tin
này, tòa sẽ lên kế hoạch phiên xét xử với thời gian phù hợp và gửi thông báo về thời gian tới tài xế.
Khi phiên xét xử kết thúc, tòa gửi phán quyết đến phân hệ quản lý biên bản. Ngày xét xử và phán
quyết được lưu cho biên bản. Nếu phán quyết vô tội, phân hệ cung cấp thông tin cho các công ty bảo lOMoARcPSD| 45315597
hiểm sẽ hủy biên bản đó. Nếu phán quyết vi phạm, tòa sẽ gửi tài xế 1 bì thư khác được điền sẵn mã số
biên bản để gửi phiếu nộp phạt.
Nếu tài xế không thanh toán khoản phạt trong thời gian yêu cầu, phân hệ quản lý biên bản sẽ xuất
thông tin cảnh báo và gửi đến tòa. Việc thanh toán khoản phạt được coi là thất bại nếu tài xế không
gửi lại bì thư ban đầu trong vòng 2 tuần, hoặc không trả về bì thư được tòa cung cấp trong vòng 2
tuần. Hành động tiếp theo sẽ được quyết định bởi tòa. Trong 1 số trường hợp tòa yêu cầu vô hiệu giấy
phép lái xe của tài xế và phân hệ xử lý giấy phép lái xe sẽ thực hiện vô hiệu giấy phép. Các yêu cầu:
1. Hệ thống giám sát cần phản hồi các sự kiện nào? Liệt kê sự kiện, phân loại, và xác định CSD tương ứng.
!Chú ý cân nhắc về tác nhân. CSGT trực tiếp nhập biên bản vào hệ thống hay cán bộ khác sẽ nhập dữ liệu ở văn phòng?
2. Vẽ sơ đồ CSD tổng quan dựa trên các kết quả thu được từ yêu cầu 1, có thể bổ xung thông tin.
3. Đặc tả ngắn gọn các CSD.
Bài 1. Vẽ sơ đồ hoạt động
Giả định ở 1 công ty (nào đó) bộ phận giao hàng quản lý việc chuyển phát các đơn hàng chưa
thanh toán: Gom hàng, đóng gói bưu kiện, tạo danh mục hàng v.v.. Khi tiếp nhận 1 đơn hàng nhân
viên sẽ gửi nhiều bản sao của 1 phiếu đóng gói đến các bộ phận khác để hoàn thành các thủ tục giao
hàng: 1 bản được gửi đến bộ phận bán hàng để cập nhật trạng thái đơn hàng, 1 bản khác được gửi
đến bộ phận kế toán để thực hiện các thủ tục thanh toán, và cuối cùng 1 bản được gửi đến khách hàng
để xác nhận khi nhận hàng.
Sau khi được thanh toán, bộ phận kế toán gửi thông báo đến bộ phận bán hàng. Sau khi khách
hàng nhận hàng thông báo xác nhận cũng được gửi tới bộ phận bán hàng. Sau khi nhận được các thông
báo này, bộ phận bán hàng thực hiện cập nhật trạng thái đơn hàng thành đã thanh toán và đã nhận hàng.
Yêu cầu: Vẽ sơ đồ hoạt động xử lý đơn hàng dựa trên mô tả đã được cung cấp, biểu diễn chủ thể của
hành động bằng đường bơi, có thể bổ xung thông tin.
Giới thiệu về Hệ thống định vị toàn cầu
Hệ thống định vị toàn cầu cung cấp cho bất kỳ ai sở hữu máy thu GPS khả năng biết vị trí của mình
trên trái đất bất kể địa điểm, thời gian trong ngày hay thời tiết. Các vệ tinh GPS, trên quỹ đạo ở độ
cao 11.000 hải lý so với mặt đất, được điều khiển và giám sát từ các trạm mặt đất trên khắp thế giới.
Từ khi phóng vệ tinh GPS đầu tiên vào năm 1978 đến vệ tinh thứ 24 vào năm 1994 để hoàn thiện hệ
thống, GPS đã trở thành một công cụ chủ chốt trong việc định vị trên toàn thế giới.
Định vị đã phát triển từ cách mà những người đầu tiên ghi nhớ và nhận ra các địa danh khi họ sống
cuộc sống hàng ngày cho đến nhiều phát triển công nghệ trên con đường đến với GPS ngày nay. Trên
con đường này, con người đã sử dụng bản đồ trái đất và các vì sao, la bàn, thước đo góc, máy đo
thời gian và các hệ thống định vị vô tuyến trên mặt đất hiện tại như LORAN (định vị tầm xa). lOMoARcPSD| 45315597
Kiến trúc GPS bao gồm ba phân đoạn: Điều khiển, Người dùng và Không gian. Phân đoạn điều khiển
bao gồm sáu trạm mặt đất, với trạm điều khiển chính đặt tại Căn cứ Không quân Schriever ở
Colorado. Các máy thu hỗ trợ nhiều người trong chúng ta trong các nỗ lực định hướng tạo nên Phân
đoạn người dùng, nhận thông tin vị trí từ 24 vệ tinh tạo nên chòm sao Phân đoạn không gian.
Các máy thu GPS tính toán khoảng cách của chúng với các vệ tinh bằng cách sử dụng dữ liệu thời
gian và vị trí do các vệ tinh phát. Cụ thể, “Nếu chúng ta biết khoảng cách chính xác của mình với một
vệ tinh trong không gian, chúng ta biết mình đang ở đâu đó trên bề mặt của một hình cầu tưởng
tượng có bán kính bằng khoảng cách đến bán kính vệ tinh. Nếu chúng ta biết khoảng cách chính xác
của mình với hai vệ tinh, chúng ta biết mình đang ở đâu đó trên đường thẳng mà hai hình cầu giao
nhau. Và, nếu chúng ta thực hiện phép đo thứ ba và thứ tư từ hai vệ tinh nữa, chúng ta có thể tìm ra
vị trí của mình. Máy thu GPS xử lý các phép đo phạm vi vệ tinh và tạo ra vị trí của nó”.
Hệ thống định vị toàn cầu có nhiều ứng dụng, cả trong quân sự và dân sự. Hầu hết mọi người đều
quen thuộc với việc quân nhân sử dụng hệ thống này để định hướng trên bộ, trên biển và trên
không. Hệ thống này cũng được sử dụng trên các hệ thống vũ khí như tên lửa hành trình để định
hướng chính xác theo thời gian thực nhằm hỗ trợ nhắm mục tiêu. Nhưng chính các ứng dụng dân sự
đã len lỏi vào cuộc sống của nhiều người. GPS được các dịch vụ khẩn cấp sử dụng để nhanh chóng hỗ
trợ những người cần giúp đỡ. Hệ thống này đã được sử dụng trong quá trình xây dựng Đường hầm
eo biển Manche để đảm bảo rằng các nhóm đào đất riêng biệt từ Anh và Pháp gặp nhau ở giữa tại vị
trí chính xác. Hệ thống này thậm chí còn được sử dụng trong nhiều hoạt động cá nhân như lái xe, tìm
kiếm kho báu và đi bộ đường dài.
Tầm nhìn: ■ Cung cấp các dịch vụ Hệ thống định vị vệ tinh hiệu quả và giá cả phải chăng cho khách hàng.
Yêu cầu chức năng: ■ Cung cấp dịch vụ SNS ■ Vận hành SNS ■ Bảo trì SNS
Các yêu cầu phi chức năng: ■ Mức độ tin cậy để đảm bảo dịch vụ đầy đủ ■ Độ chính xác đủ để hỗ trợ
nhu cầu của người dùng hiện tại và tương lai ■ Dự phòng đối với các chức năng quan trọng ■ Tự
động hóa để giảm thiểu chi phí vận hành ■ Dễ dàng bảo trì để giảm thiểu chi phí bảo trì ■ Có thể mở
rộng để hỗ trợ nâng cao chức năng hệ thống ■ Tuổi thọ dài, đặc biệt đối với các thành phần dựa trên không gian
Các ràng buộc: ■ Tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế ■ Sử dụng tối đa phần cứng và phần mềm
thương mại có sẵn (COTS) lOMoARcPSD| 45315597
An Introduction to the Global Positioning System
The Global Positioning System provides anyone possessing a GPS receiver with the ability to know his
or her position on the earth regardless of the location, the time of day, or the weather. GPS
satellites, in orbits at 11,000 nautical miles above the earth, are controlled and monitored from
ground stations around the world. From the launch of the first GPS satellite in 1978 to the 24th in
1994, which completed the sys tem, GPS has been a boon to worldwide navigation [3].
Navigation has progressed from the ways the earliest people remembered and recog nized
landmarks as they lived their daily lives to the many technological develop ments on the way to GPS
today. Along this path, people have used maps of the earth and stars, compasses, sextants,
chronometers, and current ground-based radio navi gation systems such as LORAN (long-range navigation) [4].
The GPS architecture consists of three segments: Control, User, and Space. The Control
Segment is comprised of six ground stations, with the master control station located at Schriever Air
Force Base in Colorado. The receivers that assist many of us in our navigation efforts constitute the
User Segment, which receives position infor mation from the 24 satellites that comprise the
constellation of the Space Segment [5].
GPS receivers calculate their distance from the satellites by using time and position data broadcast
by the satellites. Specifically, “If we know our exact distance from a satellite in space, we know we
are somewhere on the surface of an imaginary sphere with a radius equal to the distance to the
satellite radius. If we know our exact dis tance from two satellites, we know that we are located
somewhere on the line where the two spheres intersect. And, if we take a third and a fourth
measurement from two more satellites, we can find our location. The GPS receiver processes the
satellite range measurements and produces its position” [6].
The Global Positioning System has numerous uses, both military and civilian. Most people are
familiar with its use by military personnel for navigation on land, at sea, and in the air. It is also used
on weapon systems such as the cruise missile for pre cise real-time navigation in support of
targeting. But it’s the civilian applications that have crept into many people’s lives. GPS is used by
emergency services to quickly provide support to people in need. It was used during the construction
of the English Channel Tunnel to ensure that separate teams digging from England and France met in
the middle at the precise location. It’s even used in numerous personal activities such as driving, geocaching,2 and hiking [7].
Vision: ■ Provide effective and affordable Satellite Navigation System services for our customers.
Functional requirements: ■ Provide SNS services ■ Operate the SNS ■ Maintain the SNS
Nonfunctional requirements: ■ Level of reliability to ensure adequate service guarantees ■
Sufficient accuracy to support current and future user needs ■ Functional redundancy in critical
system capabilities ■ Extensive automation to minimize operational costs ■ Easily maintained to
minimize maintenance costs ■ Extensible to support enhancement of system functionality ■ Long
service life, especially for space-based elements
Constraints: ■ Compatibility with international standards ■ Maximal use of commercial-offthe-shelf (COTS) hardware and software lOMoARcPSD| 45315597
Dịch vụ đặt hẹn và khám trực tuyến
Patterson là 1 chuỗi cửa hàng bán lẻ được thiết lập ở Pittsburgh, PA, năm 1985. Chuỗi cửa hàng
đã mở rộng từ 4 cửa hàng ở vùng Pittsburgh thành 1 thương hiệu phổ biến trên toàn nước Mỹ. Ban
đầu Patterson bán nhiều loại hàng hóa khác nhau, bao gồm các loại quần áo, đồ chơi, hàng gia dụng,
dụng cụ thể thao và đồ điện tử. Tuy nhiên, từ những năm 2000, công ty đã mở rộng sang cả lĩnh vực
dược và xây dựng thương hiệu như 1 đại siêu thị.
Năm 2008, Patterson's mở rộng các dịch vụ dược phẩm của nó bằng cách cung cấp các dịch vụ
theo dõi huyết áp và hàm lượng cholesterol miễn phí và tiêm văc-xin cúm mùa với giá hợp lý. Từ những
thành công tức thời của những dịch vụ này, phó giám đốc bộ phận dược, Max Ross, nhận thấy tiềm
năng phát triển và đã mở rộng các dịch vụ dược để bao gồm các phòng khám sức khỏe trong cửa hàng.
Các dịch vụ được cung cấp bao gồm chẩn đoán và điều trị những bệnh nhẹ (cảm lạnh, viêm họng, cúm
mùa), bệnh ngoài da (lở loét, thủy đậu, zona), chấn thương (bỏng, các vết đứt), và các loại vắc-xin
(phòng uốn ván, viêm gan B). Thêm vào đó, các dịch vụ luyện tập nâng cao sức khỏe khác như phòng
tập và câu lạc bộ thể thao cũng được cung cấp. Các phòng khám đa khoa trong cửa hàng có đội ngũ là
những y tá, và trợ lý bác sĩ, hoặc thực tập sinh và tiếp nhận khách hàng theo lịch hẹn và khách hàng đến trực tiếp.
Các đại siêu thị như Patterson, khá yên tâm với các lợi thế so với các trung tâm y tế trong cung
cấp những dịch vụ này. 1.
Bởi vì đại siêu thị có nhiều nguồn thu nhập khác nhau, các trì hoãn trong khoản thu từ y tế và
các dạng chi trả bảo hiểm khác gây ra ít vấn đề hơn hẳn so với các trung tâm y tế không có nhiều nguồn thu nhập. 2.
Đại siêu thị còn có lợi thế giảm tổng chi phí trong khi vẫn tạo ra cùng khoản tổng lợi nhuận
đồng thanh toán từ các trung tâm y tế. Khoản đồng thanh toán vẫn giữ nguyên. 3.
Các bệnh nhân thích sự tiện dụng của các cửa hàng tích hợp với quy trình chăm sóc, chẩn
đoán, kê đơn liền mạch. 4.
Chi phí tiền lương có xu hướng thấp hơn so với các trung tâm y tế bởi vì các phòng khám có
đội ngũ là thực tập sinh y tá hoặc trợ lý bác sĩ cùng với các y tá thực hiện hầu hết các dịch vụ.
Max Ross đã phát hiện thêm 1 tiềm năng mới liên quan đến mảng phòng khám chuyên khoa sức
khỏe. Hiện tại, Patterson sử dụng 1 ứng dụng di động để hỗ trợ việc mua thuốc theo đơn, thông báo,
và tự động mua lại. Dịch vụ này được sử dụng rộng rãi bởi các khách hàng của Patterson, và Patterson
đã khai thác ứng dụng di động để có những lợi thế về mặt công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh.
Max Ross muốn tiếp tục mở rộng dịch vụ di động để đưa Patterson thành 1 công ty hàng đầu
trong ứng dụng công nghệ cho dịch vụ phòng khám. Các vấn đề cần giải quyết gồm có: Giao tiếp thời
gian thực với nhân viên y tế (âm thanh, hình ảnh, và văn bản); lập lịch hẹn di động; khám sức khỏe từ
xa, và chẩn đoán các vấn đề nhỏ thông qua các cuộc gọi video từ nhà. Hơn nữa, Patterson mong muốn
các tính năng phân tích và truy vết dữ liệu.
Dự án này cần được thực hiện dựa trên chuyên môn đã có trong phòng IT. Đội ngũ chuyên viên
IT đã thiết kế, triển khai, và bảo trì hệ thống bán thuốc của Patterson rất tốt, và có thể phát huy kinh
nghiệm đã có để triển khai dự án mới. Phòng IT đã rất hào hứng tiếp cận phương pháp phát triển
nhanh (RAD) và cách tiếp cận hướng đối tượng và coi những kinh nghiệm liên quan như một lợi thế lOMoARcPSD| 45315597
chiến lược. Phương pháp luận đó phù hợp với dự án hiện tại của công ty và thông qua thực hiện dự
án có thể nâng cao được chuyên môn xây dựng hệ thống.