Mối quan hệ biện chứng giữa luận thực
tiễn? Vai trò của luận đối với thực tiễn?
1. Khái quát chung về luận
luận một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được th hiện
dưới dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan
niệm tương đối hoàn chỉnh về các mối liên hệ bản các quy luật của
hiện thực khách quan. Hay nói cách khách, lý luận h thống những tri thức
được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn tác dụng chỉ đạo hoạt động thực
tiễn. luận đặc thù của một nhóm ngành như luận khoa học hội.
luận phân theo phạm vi phản ánh vai trò phương pháp luận gồm luận
ngành, luận bản,…
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt
nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn phục vụ thực tiễn. Như vậy, luận
đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình vận động, hình thành nên các sản
phẩm của luận trên thực tiễn, do đó luận gồm những đặc trưng bản
sau: Một là, luận tính hệ thống, tính khái quát cao, nh logic chặt chẽ;
Hai là, sở của luận những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, không tri
thức kinh nghiệm thực tiễn thì không sở để khái quát thành luận; Ba
là, luận xét về bản chất thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.
2. Khái quát chung về thực tiễn
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục
đích mang tính lịch sử - hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, hội
bản thân con người.
Phạm trù thực tiễn một trong những phạm trù nền tảng bản, không chỉ
của luận nhận thức Mác-xít còn của toàn bộ triết học Mác Lênin nói
chung. Hoạt động thực tiễn quá trình con người sử dụng công cụ phương
tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên hội để cải tạo làm
biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn quá trình
tương c giữa chủ thể khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo
khách thể trên sở đó nhận thức khách thể, vậy thể thực tiễn bao gồm
những đặc điểm bản sau đây:
Thứ nhất, thực tiễn hoạt động mục đích của con người: thực tiễn hay
chính hoạt động bản chất của con người, con người mới thực tiễn,
bởi con người hoạt động mục đích ràng nhằm cải tạo thế giới đ thoả
mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động với thế giới xung quanh.
Đối với hoạt động thực tiễn, con người biết sản xuất lao động, tạo ra những
vật phẩm vốn không sẵn trong t nhiên.
Thứ hai, thực tiễn hoạt động mang tính lịch sử - hội: thực tiễn tồn tại
dưới dạng hoạt động bản phổ biến của hội loài người mặc trình
độ các hình thức hoạt động thực tiễn những thay đổi qua các giai đoạn
lịch sử.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa luận thực tiễn
Giữa luận thực tiễn mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để hình
thành nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần thực tiễn
hội. thể nhận thấy, thực tiễn sở, động lực của luận. Hay nói
cách khác, thực tiễn cung cấp cho luận những mục tiêu, chuẩn hoá
luận. Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để hoàn thành luận, thông qua
thực tiễn, luận được hoàn thiện, sinh động hoá hiện thực hoá hơn.
Về vai trò của thực tiễn đối với luận: (i) Thực tiễn sở của luận:
thông qua hoạt động thực tiễn những thuộc tính, quan hệ, tính chất, cấu trúc
của sự vật được phản ánh, hình thành tri thức kinh nghiệm. Từ tri thức kinh
nghiệm tích luỹ được con người hệ thống hoá, khái quát hoá hình thành nên
luận. (ii) Thực tiễn còn mục đích của luận: luận không chỉ đáp ứng
nhu cầu nhận thức còn góp phần nâng cao năng lực hiệu qu hoạt
động thực tiễn của con người, luận chỉ ý nghĩa thực sự khi chúng được
vận dụng o thực tiễn cải tạo thực tiễn. vậy, thực tiễn mục tiêu
hướng tới của hoạt động luận. (iii) Thực tiễn còn động lực chủ yếu
trực tiếp của luận: Nhu cầu thực tiễn thúc đẩy sự ra đời phát triển của
luận, thông qua thực tiễn những bế tắc của luận sẽ phát triển; thực tiễn làm
cho hội ngày càng phát triển, năng lực trí tuệ ngày càng cao hơn, khả
năng nhận thức khái quát luận ngày càng tốt hơn, qua đó mỗi hệ thống
luận ngày càng hoàn thiện phát triển. (iv) Thực tiễn tiêu chuẩn để
kiểm tra sự phù hợp hay không phù hợp của luận: Thông qua thực tiễn để
đánh giá tính mục đích tính hiệu quả của luận thực hiện được hay
không. Vì vậy, thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của luận.
4. Vai trò của luận đối với thực tiễn
4.1. luận “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
Bởi luận nắm bắt được quy luật vận động phát triển của hiện thực. Do
đó, luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho
hoạt động trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát
điều chỉnh hoạt động theo đúng mục tiêu đã xác định vạch ra phương
hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
luận được hình thành phát triển trên nền tảng thực tiễn nhưng luận
tính độc lập tương đối so với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Lý luận sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, tổng hợp những
tri thức về tự nhiên hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”. Lý luận hình
thành kết quả của quá trình nhận thức u dài khó khăn của con người
trên sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy đa dạng nhưng không
tính quy luật. Thông qua kết qu hoạt động thực tiễn, kể cả thành công
cũng như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất các mối quan hệ
của các yếu tố, điều kiện trong các hình thức thực tiễn từ đó tính quy luật của
thực tiễn được khái quát dưới hình thức luận.
4.2. luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong hoạt
động thực tiễn
luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại
lợi ích cho con người ng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để
khái quát luận. luận làm vị trí, vai trò, lợi ích của chủ thể. Quá trình đó
diễn ra không ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho luận ngày
càng đầy đ phong phú sâu sắc hơn. Từ đó, luận không chỉ sự giải
thích thế giới ngày một n còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa
của thế giới đem lại không ngừng cải tạo thế giới. luận không chỉ mở
rộng khả ng nhìn thấy trước, d o tương lai, mà luận khoa học còn
bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi luận thâm nhập
vào quần chúng, thông qua phong trào của quần chúng tr thành sức mạnh
vật chất.
luận vai t giác ngộ mục tiêu, tưởng, xác định phương pháp, biện
pháp thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải tạo
tự nhiên, hội sự phát triển của các nhân hội. luận cách
mạng vai trò to lớn trong việc giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức,
tập hợp quần chúng khi đã thâm nhập vào quần chúng trở thành lực lượng
vật chất to lớn, cải tạo tự nhiên, hội sự phát triển của con người
hội.
Vai trò này của luận được thể hiện nét nước ta điển hình n những
đòi hỏi của đất nước cần phải thay đổi định hướng phát triển kinh tế - hội,
Đảng Nhà nước ta đã tổng kết lại kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu đưa
ra để thực hiện một số vấn đề tính luận về nền kinh tế thị trường như
sau: Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần; Giữ vững tăng cường vai trò quản của Nhà nước
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Giải quyết các vấn đ hội, hướng vào
phát triển lành mạnh hóa hội, thực tiễn công bằng hội. Những luận
này được xem n giải pháp để nền kinh tế thị trường của nước ta được
hoàn thiện hơn cũng những vấn đề đòi hỏi thực tiễn cần phải đặt ra
phải được thực hiện.
4.3. luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống luận rút ra
các nguyên tắc chỉ đạo điều chỉnh hoạt động thực tiễn. luận khoa học
sẽ cho phương pháp khoa học hiệu quả. Xuất phát từ khả ng duy ưu
việt của con người bản chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển
của thực tiễn được con người nắm bắt. Nắm quy luật thực chất nắm các
mối quan hệ bản chất, tất yếu, quyết định chiều hướng vận động, phát triển
của thực tiễn. Khi thực tiễn đang vận động, đang phát triển đến một giai đoạn
nhất định, bằng việc sử dụng luận con người khả năng dự báo trước
được sự vận động, phát triển của thực tiễn trong tương lai. luận khoa học
dự kiến sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai, từ
đó ch ra phương hướng mới cho sự phát triển.
5. Những sai lầm khi không nhận thức đúng vai trò của luận
Một là, đánh giá thấp vai trò của luận dẫn đến bệnh kinh nghiệm. Bệnh kinh
nghiệm khuynh hướng tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường
luận khoa học. Biểu hiện: Thỏa mãn với vốn kinh nghiệm của bản thân, ngại
học luận, không chịu khó nâng cao trình độ luận; Tiếp xúc với luận
trình độ tư duy kinh nghiệm từ đó đơn giản hóa, thông tục hóa, kinh nghiệm
hóa luận, cố gắng “đẽo gọt” luận cho vừa với khuôn khổ, kích thước kinh
nghiệm của mình; coi thường luận, không tin vào luận không chịu khó
vận dụng luận o thực tiễn.
Hai là, cường điệu hoá lý luận dẫn đến bệnh giáo điều. Bệnh giáo điều là
khuynh hướng tưởng cường điệu hóa vai trò của luận, coi nhẹ thực tiễn,
tách rời luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể. Biểu hiện:
Nắm luận ch dùng câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”, không nắm
được thực chất khoa học của luận, không tiêu hóa được kiến thức sách vở;
Coi những nguyên lý, luận như những tín điều, không thấy được sức sống
của luận là chỗ phải luôn sửa đổi, bổ sung, phát triển trên sở thực tiễn
mới; Vận dụng luận những kinh nghiệm đã một cách rập khuôn, máy
móc, không tính đến điều kiện lịch sử - cụ thể, đến trình độ của thực tiễn.
Ba là, sai lệch trong nhận thức về ch nghĩa Mác Lênin tưởng H Chí
Minh. Chủ nghĩa Mác - Lênin học thuyết khoa học, sở cho nhận thức
đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi áp bức, bóc lột, bất công. tưởng Hồ Chí
Minh kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện thực tế của nước ta. Đảng đã vận dụng luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin tưởng Hồ Chí Minh đưa đất nước phát triển đạt được thành
tựu to lớn.
Bốn , sai lệch trong nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng chính
sách, pháp luật của Nhà ớc. Chủ trương, đường lối của Đảng hình thức
lãnh đạo cao nhất tập trung nhất của Đảng đối với Nhà nước hội.
Năm là, nghiên cứu, học tập luận không gắn với thực tiễn. Việc thống nhất
giữa luận với thực tiễn một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong nghiên cứu, học tập tách rời thực tiễn một sai lệch lớn,
làm giảm ý nghĩa tầm quan trọng của luận. luận khoa học phải được
hình thành trên sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, bằng con đường tổng
kết thực tiễn.
Sáu là, không nhận thức được trách nhiệm của hoạt động luận trong đấu
tranh tưởng. Đấu tranh tưởng nhiệm vụ quan trọng của hoạt động
luận hiện nay. Trong quá trình xây dựng bảo vệ đất nước đạt được thành
tựu to lớn thì việc đấu tranh phòng chống tham nhũng, ng phí, quan liêu,
chống “diễn biến hòa bình” những thoái hóa, biến chất trong nội bộ vai
trò rất quan trọng.
6. Câu hỏi thường gặp liên quan đến luận thực tiễn
6.1 Khái niệm về duy luận, luận chính trị?
duy luận quá trình con người phản ánh hiện thực khách quan một
cách gián tiếp, mang tính trừu tượng khái quát cao bằng hệ thống các khái
niệm, phạm trù, quy luật.
luận chính trị hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, phản ánh mối quan
hệ của các giai cấp trong việc giành giữ chính quyền; thể hiện thái độ
lợi ích giai cấp đối với quyền lực Nhà nước trong hội giai cấp.
6.2 Biểu hiện của bệnh duy ý chí?
Biểu hiện phổ biến của bệnh “Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình;
không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp của người khác” lối
suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, bắt thực tiễn
chạy theo ý chí chủ quan của con người, bất chấp thực tế của quy luật khách
quan.
6.3 Khái niệm về thực tiễn hoạt động thực tiễn?
Thực tiến là toàn b hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử - hội
của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con người đều hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
Phân loại hoạt động thực tiễn
Hoạt động thực tiễn gồm những dạng bản sau:
Thứ nhất, hoạt động sản xuất vật chất:
dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta thể thấy khắp mọi nơi trong cuộc
sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày p, ô tô, xe máy…
Đây dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất bản nhất vì:
Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại phát triển của hội
loài người.
Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con
người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
Thứ hai, hoạt động chính trị hội:
hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong hội
nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy hội phát triển.
dụ về hoạt động chính trị hội là:
+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, hoạt động thực nghiệm khoa học
Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0),
hoạt động thực nghiệm khoa học ngày ng trở nên quan trọng đối với sự
phát triển của hội. Khoa học một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên hội nhằm xác định những quy luật
biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này vai t
trong sự phát triển của hội, đặc biệt trong thời kỳ ch mạng khoa học
công nghệ hiện đại.
6.4 Đặc điểm bản của hoạt động thực tiễn?
Thực tiễn hoạt động mục đích của con người:
+ Hoạt động thực tiễn hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức chỉ
con người mới hoạt động thực tiễn.
Con vật không hoạt động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng
nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài.
Ngược lại, con người hoạt động mục đích ràng nhằm cải tạo thế giới đ
thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế
giới làm ch thế giới.
+ Con người không thể thỏa mãn với những sẵn trong t nhiên. Con
người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống nh.
Để lao động hiệu quả, con người phải chế tạo sử dụng công cụ lao động.
Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết lao động sản xuất, con người
tạo ra những vật phẩm vốn không sẵn trong tự nhiên. Không hoạt động
thực tiễn, con người hội loài người không thể tồn tại phát triển được.
Do đó, thể phát biểu rằng, thực tiễn phương thức tồn tại bản của con
người hội, phương thức đầu tiên chủ yếu của mối quan hệ giữa
con người thế giới.
Thực tiễn hoạt động mang tính lịch sử hội:
Thực tiễn luôn dạng hoạt động bản phổ biến của hội loài người
mặc trình độ các hình thức hoạt động thực tiễn những thay đổi qua
các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ thể được tiến hành trong các quan
hệ hội.
Thực tiễn quá trình vận động phát triển của nó. Trình độ phát triển của
thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên làm chủ hội của con
người.
Như vậy, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn
tính lịch sử hội.

Preview text:

Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn? Vai trò của lý luận đối với thực tiễn?
1. Khái quát chung về lý luận
Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện
dưới dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan
niệm tương đối hoàn chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của
hiện thực khách quan. Hay nói cách khách, lý luận là hệ thống những tri thức
được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực
tiễn. Lý luận đặc thù của một nhóm ngành như lý luận khoa học xã hội. Lý
luận phân theo phạm vi phản ánh và vai trò phương pháp luận gồm có lý luận
ngành, lý luận cơ bản,…
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt
nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Như vậy, lý luận
đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình vận động, hình thành nên các sản
phẩm của lý luận trên thực tiễn, do đó lý luận gồm những đặc trưng cơ bản
sau: Một là, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ;
Hai là, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, không có tri
thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận; Ba
là, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.
2. Khái quát chung về thực tiễn
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục
đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng cơ bản, không chỉ
của lý luận nhận thức Mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói
chung. Hoạt động thực tiễn là quá trình con người sử dụng công cụ phương
tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên xã hội để cải tạo làm
biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn là quá trình
tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo
khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể, vì vậy có thể thực tiễn bao gồm
những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người: thực tiễn hay
chính là hoạt động bản chất của con người, có con người mới có thực tiễn,
bởi con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thoả
mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động với thế giới xung quanh.
Đối với hoạt động thực tiễn, con người biết sản xuất lao động, tạo ra những
vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên.
Thứ hai, thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội: thực tiễn tồn tại
dưới dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình
độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để hình
thành nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn
xã hội. Có thể nhận thấy, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay nói
cách khác, thực tiễn là cung cấp cho lý luận những mục tiêu, chuẩn hoá lý
luận. Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để hoàn thành lý luận, thông qua
thực tiễn, lý luận được hoàn thiện, sinh động hoá – hiện thực hoá hơn.
Về vai trò của thực tiễn đối với lý luận: (i) Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
thông qua hoạt động thực tiễn những thuộc tính, quan hệ, tính chất, cấu trúc
của sự vật được phản ánh, hình thành tri thức kinh nghiệm. Từ tri thức kinh
nghiệm tích luỹ được con người hệ thống hoá, khái quát hoá hình thành nên
lý luận. (i ) Thực tiễn còn là mục đích của lý luận: Lý luận không chỉ đáp ứng
nhu cầu nhận thức mà còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động thực tiễn của con người, lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được
vận dụng vào thực tiễn và cải tạo thực tiễn. Vì vậy, thực tiễn là mục tiêu
hướng tới của hoạt động lý luận. (i i) Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và
trực tiếp của lý luận: Nhu cầu thực tiễn thúc đẩy sự ra đời và phát triển của lý
luận, thông qua thực tiễn những bế tắc của lý luận sẽ phát triển; thực tiễn làm
cho xã hội ngày càng phát triển, năng lực trí tuệ ngày càng cao hơn, khả
năng nhận thức và khái quát lý luận ngày càng tốt hơn, qua đó mỗi hệ thống
lý luận ngày càng hoàn thiện và phát triển. (iv) Thực tiễn là tiêu chuẩn để
kiểm tra sự phù hợp hay không phù hợp của lý luận: Thông qua thực tiễn để
đánh giá tính mục đích và tính hiệu quả của lý luận có thực hiện được hay
không. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận.
4. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
4.1. Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn

Bởi vì lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện thực. Do
đó, lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho
hoạt động trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát và
điều chỉnh hoạt động theo đúng mục tiêu đã xác định và vạch ra phương
hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
Lý luận được hình thành và phát triển trên nền tảng thực tiễn nhưng lý luận
có tính độc lập tương đối so với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những
tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”. Lý luận hình
thành là kết quả của quá trình nhận thức lâu dài và khó khăn của con người
trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy đa dạng nhưng không
có tính quy luật. Thông qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công
cũng như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ
của các yếu tố, điều kiện trong các hình thức thực tiễn từ đó tính quy luật của
thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận.
4.2. Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong hoạt động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại
lợi ích cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để
khái quát lý luận. Lý luận làm rõ vị trí, vai trò, lợi ích của chủ thể. Quá trình đó
diễn ra không ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày
càng đầy đủ và phong phú và sâu sắc hơn. Từ đó, lý luận không chỉ là sự giải
thích thế giới ngày một rõ hơn mà còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa
của thế giới đem lại mà không ngừng cải tạo thế giới. Lý luận không chỉ mở
rộng khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, mà lý luận khoa học còn
bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi lý luận thâm nhập
vào quần chúng, thông qua phong trào của quần chúng trở thành sức mạnh vật chất.
Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương pháp, biện
pháp thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải tạo
tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Lý luận cách
mạng có vai trò to lớn trong việc giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức,
tập hợp quần chúng khi đã thâm nhập vào quần chúng trở thành lực lượng
vật chất to lớn, cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của con người và xã hội.
Vai trò này của lý luận được thể hiện rõ nét ở nước ta điển hình như những
đòi hỏi của đất nước cần phải thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
Đảng và Nhà nước ta đã tổng kết lại kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu đưa
ra để thực hiện một số vấn đề có tính lý luận về nền kinh tế thị trường như
sau: Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần; Giữ vững và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Giải quyết các vấn đề xã hội, hướng vào
phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực tiễn công bằng xã hội. Những lý luận
này được xem như giải pháp để nền kinh tế thị trường của nước ta được
hoàn thiện hơn và cũng là những vấn đề đòi hỏi thực tiễn cần phải đặt ra và phải được thực hiện.
4.3. Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận rút ra
các nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa học
sẽ cho phương pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy ưu
việt của con người mà bản chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển
của thực tiễn được con người nắm bắt. Nắm quy luật thực chất là nắm các
mối quan hệ bản chất, tất yếu, quyết định chiều hướng vận động, phát triển
của thực tiễn. Khi thực tiễn đang vận động, đang phát triển đến một giai đoạn
nhất định, bằng việc sử dụng lý luận mà con người có khả năng dự báo trước
được sự vận động, phát triển của thực tiễn trong tương lai. Lý luận khoa học
dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai, từ
đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển.
5. Những sai lầm khi không nhận thức đúng vai trò của lý luận
Một là, đánh giá thấp vai trò của lý luận dẫn đến bệnh kinh nghiệm. Bệnh kinh
nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý
luận khoa học. Biểu hiện: Thỏa mãn với vốn kinh nghiệm của bản thân, ngại
học lý luận, không chịu khó nâng cao trình độ lý luận; Tiếp xúc với lý luận ở
trình độ tư duy kinh nghiệm từ đó đơn giản hóa, thông tục hóa, kinh nghiệm
hóa lý luận, cố gắng “đẽo gọt” lý luận cho vừa với khuôn khổ, kích thước kinh
nghiệm của mình; coi thường lý luận, không tin vào lý luận và không chịu khó
vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Hai là, cường điệu hoá lý luận dẫn đến bệnh giáo điều. Bệnh giáo điều là
khuynh hướng tư tưởng cường điệu hóa vai trò của lý luận, coi nhẹ thực tiễn,
tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể. Biểu hiện:
Nắm lý luận chỉ dùng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”, không nắm
được thực chất khoa học của lý luận, không tiêu hóa được kiến thức sách vở;
Coi những nguyên lý, lý luận như những tín điều, không thấy được sức sống
của lý luận là ở chỗ phải luôn sửa đổi, bổ sung, phát triển trên cơ sở thực tiễn
mới; Vận dụng lý luận và những kinh nghiệm đã có một cách rập khuôn, máy
móc, không tính đến điều kiện lịch sử - cụ thể, đến trình độ của thực tiễn.
Ba là, sai lệch trong nhận thức về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học, là cơ sở cho nhận thức
đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi áp bức, bóc lột, bất công. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện thực tế của nước ta. Đảng đã vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa đất nước phát triển và đạt được thành tựu to lớn.
Bốn là, sai lệch trong nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ trương, đường lối của Đảng là hình thức
lãnh đạo cao nhất và tập trung nhất của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
Năm là, nghiên cứu, học tập lý luận không gắn với thực tiễn. Việc thống nhất
giữa lý luận với thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong nghiên cứu, học tập lý mà tách rời thực tiễn là một sai lệch lớn,
làm giảm ý nghĩa và tầm quan trọng của lý luận. Lý luận khoa học phải được
hình thành trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, bằng con đường tổng kết thực tiễn.
Sáu là, không nhận thức được trách nhiệm của hoạt động lý luận trong đấu
tranh tư tưởng. Đấu tranh tư tưởng là nhiệm vụ quan trọng của hoạt động lý
luận hiện nay. Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước đạt được thành
tựu to lớn thì việc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
chống “diễn biến hòa bình” và những thoái hóa, biến chất trong nội bộ có vai trò rất quan trọng.
6. Câu hỏi thường gặp liên quan đến lý luận và thực tiễn
6.1 Khái niệm về tư duy lý luận, lý luận chính trị?
Tư duy lý luận là quá trình con người phản ánh hiện thực khách quan một
cách gián tiếp, mang tính trừu tượng và khái quát cao bằng hệ thống các khái
niệm, phạm trù, quy luật.
Lý luận chính trị là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, phản ánh mối quan
hệ của các giai cấp trong việc giành và giữ chính quyền; thể hiện thái độ và
lợi ích giai cấp đối với quyền lực Nhà nước trong xã hội có giai cấp.
6.2 Biểu hiện của bệnh duy ý chí?
Biểu hiện phổ biến của bệnh “Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình;
không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác” là lối
suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, bắt thực tiễn
chạy theo ý chí chủ quan của con người, bất chấp thực tế của quy luật khách quan.
6.3 Khái niệm về thực tiễn và hoạt động thực tiễn?
Thực tiến là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
Phân loại hoạt động thực tiễn
Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động sản xuất vật chất:
Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc
sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy…
Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì:
– Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
– Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con
người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
Thứ hai, hoạt động chính trị – xã hội:
Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội
nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là:
+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, hoạt động thực nghiệm khoa học
Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0),
hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự
phát triển của xã hội. Khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật
biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò
trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại.
6.4 Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn?
– Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người:
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là chỉ
có con người mới có hoạt động thực tiễn.
Con vật không có hoạt động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng
nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài.
Ngược lại, con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để
thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế
giới và làm chủ thế giới.
+ Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con
người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình.
Để lao động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người
tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động
thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển được.
Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con
người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
– Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:
Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người
mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua
các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội.
Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của
thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người.
Như vậy, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn có
tính lịch sử – xã hội.
Document Outline

  • Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn?
    • 1. Khái quát chung về lý luận
    • 2. Khái quát chung về thực tiễn
    • 3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễ
    • 4. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
      • 4.1. Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt,
      • 4.2. Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của
      • 4.3. Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt độ
    • 5. Những sai lầm khi không nhận thức đúng vai trò
    • 6. Câu hỏi thường gặp liên quan đến lý luận và thự
      • 6.1 Khái niệm về tư duy lý luận, lý luận chính trị
      • 6.2 Biểu hiện của bệnh duy ý chí?
      • 6.3 Khái niệm về thực tiễn và hoạt động thực tiễn?
      • 6.4 Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn?