lOMoARcPSD|61096548
Các mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG
Pháp luật đại cương (Đại học Kinh tế Quốc dân)
lOMoARcPSD|61096548
*Mqh giữa Quốc hội và Chủ tịch nước:
- Quốc hội:
quyết định thành lập trong Bộ máy nhà nước cơ quan Chủ tịch nước,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước, quy định tổ chức hoạt động của chủ
tịch nước.
bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm chức danh Chủ tịch nước,
giám sát hoạt động của chủ tịch nước thông qua việc xét báo cáo hoạt động của chủ tịch
nước.
Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật nghị quyết của Quốc hội, bãi
bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí.
Quốc hội thể tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước, nếu không được quá
bán tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm.
- Chủ tịch nước có quyền:
trình các dự án Luật trước Quốc hội,
yêu cầu UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường,
đề nghị xem xét lại các pháp lệnh của UBTVQH, nếu UBTVQH vẫn biểu quyết thông qua
thì có quyền trình lên kỳ họp quốc hội gần nhất để Quốc hội quyết đinh, tham dự các phiên
họp của Quốc hôị và UBTVQH.
Các văn bản của Quốc hội UBTVQH chỉ hiệu lực sau khi Chủ tịch nước ban hành
lệnh công bố.
Đề nghị để Quốc hội bầu một số chức danh quan trọng: Phó chủ tịc nước, Thủ tướng chính
phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao. *Mqh giữa Quốc hội với
Chính phủ
- Quốc hội:
quyết định thành lập cơ quan Chính phủ trong Bộ máy nhà nước và quy định những nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan này,
quy định nhiệm vụ quyền hạn cho quan này, quyết định các chức danh quan
trọngtrong quan này: bầu thủ tướng trong số các đại biểu Quốc hội, phê chuẩn đề nghị
của Thủ tướng về danh sách các thành viên khác của Chính phủ.
Giám sát họat động của Chính phủ bằng việc xét báo cáo hoạt đồng của Chính phủ, thực
hiện các chất vấn. Quốc hội còn giao cho UBTVQH phụ trách việc giám sát hoạt động của
chính phủ. UBTVQH quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng nếu trái với
lOMoARcPSD|61096548
văn bản của UBTVQH, đình chỉ vấn đề nghị Quốc hội bãi bỏ đối với các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng trái với văn bản của Quốc hội.
Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao. Các
thành viên Chính phủ nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị khiển trách hoặc bị Quốc hội
xem xét bỏ phiếu tín nhiệm. Số phiếu tín nhiệm không quá bán sẽ bị Quốc hội bãi nhiễm.
- Chính phủ có quyền:
trình dự án Luật, pháp lệnh trước Quốc hội UBTVQH.Thủ tướng quyền đề nghị
UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường. Chính phủ tổ chức thực hiện c văn bản của
Quốc hội và UBTVQH.
Chính phủ sự độc lập về nhân viên, ngoài Thủ tướng các thành viên khác không nhất
thiết đại biểu Quốc hội, thành viên của UBTVQh không đồng thời thành viên của
Chính phủ.
*Mqh giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao
Quốc hội quyết định thành lập quan Tòa án nhân dân tối cao trong Bộ y nhà nước, quy
định về tổ chức hoạt động của quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho quan này, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh chánh án tòa án nhân dân tối cao. Giám sát hoạt động
thông qua việc xét báo cáo hoạt động thực hiện chất vấn với tòa án nhân dân tối cao. Giao cho
UBTVQH thực hiện việc giám sát hoạt động của TAND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của
TAND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội
thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. TAND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc
thực hiện công việc được giao.
TAND tối cao có quyền trình dự án luật , pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. Xét xử các đại biểu
Quốc hội.
*Mqh giữa Quốc hội và Viện kiếm sát nhân dân tối cao
Quốc hội quyết định thành lập VKSND tối cao, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan
này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho quan này, bầu miễn nhiệm, bãi nhiễm đơi với chức danh
Viện trưởng VKSND tối cao. Giám sát hoạt động thông quan việc xét báo caó hoạt động thực
hiện chất vấn đối với VKSND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của VKSND tối cao trái văn bản
của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quôc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc
hội bãi bỏ.VKSND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quôc hội về việc thực hiện công việc được
giao.
VKSND tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. BẮt givà truy tố
các đại biểu Quốc hội.
Câu 58:
* Mqh giữa Quốc hội và Hội đồng nhân dân địa phương
lOMoARcPSD|61096548
Quốc hội quyết định về thành lập Hội đồng nhân dân các cấp, thông qua các đạo luật quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp.
Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho quan địa phương, thực hiện
quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; bãi
bỏ các Nghị quyết sai trái của HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh.
Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp
tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm giám sát hoạt động
của các quan nhà nước địa phương, bảo đảm choc văn bản pháp luật của trung ương được
tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa bàn.
*Mqh giữa Quốc hội và Ủy ban nhân dân
Quốc hội thông qua các đạo luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức
hoạt động của UBND các cấp.
Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho quan địa phương, thực hiện
quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.
Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp
tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
Ủy ban nhân dân quan quản nhà nước địa phương, trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản của trung ương trên phạm vi địa bàn.
Hiệu quả hoạt động của các quan này ảnh hưởng đến hiệu quả các văn bản của Quốc hội ban
hành. Ủy ban nhân dân có vai trò quan trọng trong quá trình bầu cử đại biểu Quốc hội.
*Mqh giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân địa phương
Quốc hội thông qua các đạo luật quyết định việc thành lập hệ thống Tòa án nhân dân địa phương,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp.
Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho hệ thống TAND, thực hiện quyền
giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.
Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới
hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
Về nguyên tắc Tòa án nhân dân có quyền xét xử các vụ án liên quan đến đại biểu Quốc hội.
lOMoARcPSD|61096548
*Mqh giữa Quốc hội với VKSND địa phương
Quốc hội thông qua các đạo luật quyết định việc thành lập hệ thống Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của VKSND các
cấp.
Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho hệ thống VKSND, thực hiện quyền
giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.
Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới
hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
Về nguyên tắc, Viện kiểm sát nhân dân quyền truy tố các Đại biểu Quốc hội nếu họ hành vi
phạm tội.
*Mqh giữa Chính phủ với HĐND
Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định:
(1) Gửi cho Hội đồng nhân dân tỉnh các văn bản của Chính phủ, giải đáp thắc mắc;
(2) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân về kiến thức quản lý nhà nước;
(3) bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.
Chính phủ quyền quyết định điều chỉnh địa giic đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh. Việc điều
chỉnh địa giới này ảnh hưởng trực tiếp đến việc phải thành lập Hội đồng nhân dân mới trên các đơn
vị hành chính mới.
Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị
ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Hội đồng nhân dân các cấp, quan quyền lực nhà nước địa phương, quyền quyết định
những đường lối phát triển, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.
Hiệu quả các văn bản của Chính phủ muốn thực hiện tốt trên phạm vi địa bàn, cần phải được sự
đồng tình, ủng họ của các cơ quan này.
*Mqh giữa Chính phủ với TAND
lOMoARcPSD|61096548
Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và các tòa án nhân dân địa phương do Tòa án nhân
dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Công tác thi hành án, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ xét xử của quan hành pháp tác động không
nhỏ đến hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng để làm sở
cho Tòa án tiến hành xét xử.
Tòa án nhân dân tối cao các tòa án địa phương, về nguyên tắc quyền xét xử hành vi vi phạm
của các thành viên Chính phủ.
*Mqh giữa Chính phủ với VKSND
Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân địa phương do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện tốt quyền công tố khi có sự hỗ trợ tốt của các cơ quan điều tra
thuộc hệ thống hành pháp.
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan giữ quyền công tố, về nguyên tắc có quyền truy tố các thành viên
của Chính phủ.
*Mqh giữa Chính phủ với UBND các cấp
Chính phủ có quyền điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh.
Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân để Hội đồng
nhân dân quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn này tại địa phương mình.
Thủ tướng lãnh đạo và quy định chế độ làm việc với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ tướng phê chuẩn việc bầu cử các thành viên ủy ban nhân dân tỉnh; miễn nhiệm, điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm các thành viên khác của ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ tướng quyền đình chỉ, bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị của ủy ban nhân dân tỉnh nếu trái
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân các cấp quan hành chính nhà nước địa phương, trách nhiệm tổ
chức triển khai các văn bản của Chính phủ trên phạm vi địa bàn.
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
của Chính phủ.
* Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Quốc hội:
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân cùng với Quốc
Hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà
nước và là góc cảu chính quyền nhân dân. Các cơ quan nhà nước khác đều do Quốc hội và hội đồng
nhân dân thành lập. Quốc hội thông qua các đạo luật quy định việc thành lập Hội đồng nhân dân các
lOMoARcPSD|61096548
cấp, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chứchoạt động của HĐND các cấp.
Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho quan địa phương, thực hiện
quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương. Trong mối quan hệ với quan địa
phương, Quốc hội quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ
chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng thể thay đổi. Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát
hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; bãi bỏ các Nghị quyết sai trái của HĐND
cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh.
* Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Chủ tịch nước
Khi Quốc hội không họp, Chủ tịch nước được quyền ban hành tình trạng khẩn cấp ở các địa phương.
Hội đồng nhân dân, làquan quyền lực nhà nước ở địa phương phải có trách nhiệm triển khai các
văn bản của Chủ tịch nước trên phạm vi địa bàn của mình. Các văn bản của Hội đồng nhân dân
không được trái với văn bản của Chủ tịch nước.
- Với Chính phủ:
Hội đồng nhân dân các cấp, quan quyền lực nhà nước địa phương, quyền quyết
định những đường lối phát triển, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Hiệu quả các
văn bản của Chính phủ muốn thực hiện tốt trên phạm vi địa bàn, cần phải được sự đồng tình, ủng họ
của các cơ quan này.
* Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân:
- Với Ủy ban nhân dân:
Nếu trung ương, Chính phủquan chấp hành của Quốc hội - cơ quan quyền lực của cả nước,
thì địa phương, UBND cơ quan chấp hành của HĐND - quan quyền lực nhà nước địa
phương. Hội đồng nhân dân bầu UBND cùng cấp, giao trách nhiệm cho UBND cùng cấp tổ chức
thực hiện các Nghị quyết của mình trên phạm vi địa phương. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
UBND chịu skiểm tra, giám sát của HĐND. UBND phải báo cáo công tác trước HĐND, chịu sự
chất vấn của HĐND, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các Nghị quyết của HĐND. Nếu không
hoàn thành nhiệm vụ, các thành viên của UBND thể bị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm. Trong quá trình giám sát hoạt động của UBND, khi thấy văn bản của UBND cùng cấp sai
trái, HĐND quyền bãi bỏ. HĐND quyết định việc phân bổ ngân sách địa phương, trong đó
ngân sách dành cho UBND để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong năm tài chính. Việc
được phân bổ nhiều hay ít ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của UBND.
UBND quyền đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực
tiếp đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ. UBND quan chấp hành của HĐND cùng cấp, nhưng
các thành viên chủ chốt của UBND lại cũng đồng thời nắm giữ chức vụ chủ chốt trong HĐND cùng
cấp.
- Với Tòa án nhân dân:
lOMoARcPSD|61096548
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để đảm
bảo sự độc lập trong quá trình xét xử. Tuy nhiên, với việc thiết lập Tòa án nhân dân theo đơn vị hành
chính hiện nay, Tòa án nhân dân mối quan hệ với Hội đồng nhân dân trên một số mặt sau
Hội đồng nhân dân cơ quan quyền lực địa phương vậy, quyền giám sát hoạt động của tất
cả các cơ quan khác trên phạm vi địa phương, trong đó có Tòa án nhân dân. Để thực hiện quyền này,
Hội đồng nhân n thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của Tòa án nhân
dân cùng cấp, thực hiện việc chất vấn xem xét việc trả lời chất vấn của Chánh án TAND cùng
cấp. Hội đồng nhân dân còn thực hiện việc bầu Hội thẩm nhân dân để tham gia việc xét xử về
nguyên tắc, khi xét xử hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân địa
phương.
Tòa án nhân dân là quan xét xử địa phương, nhân viên độc lập so với HĐND cùng
cấp, khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân được phân bổ theo
ngành dọc không lệ thuộc vào địa phương. Tòa án nhân dân quyền xét xử các thành viên HĐND
nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
- Với Viện kiểm sát nhân dân:
Viện kiểm sát là cơ quan kiểm sát, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để đảm
bảo sự độc lập trong quá trình bảo vệ pháp luật. Tuy nhiên, với việc thiết lập Viện kiểm sát nhân dân
theo đơn vị hành chính hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân có mối quan hệ với Hội đồng nhân dân trên
một số mặt sau:
Hội đồng nhân n quan quyền lực địa phương vậy, quyền giám sát hoạt động
của tất cả các cơ quan khác trên phạm vi địa phương, trong đó Viện kiểm sát nhân dân. Để thực
hiện quyền này, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác
của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, chất vấn xem xét việc trả li chất vấn của Viện trưởng
VKSND cùng cấp. Chủ tịch hoặc P chủ tịch HĐND cấp tỉnh tham gia làm Chủ tịch Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh, Kiểm sát viên VKSND cấp huyện.
Viện kiểm sát nhân dân quan kiểm sát địa phương, nhân viên độc lập so với
HĐND cùng cấp. Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được phân bổ theo ngành dọc
không lệ thuộc vào địa phương. Viện kiểm sát nhân dân có quyền truy tố các thành viên HĐND nếu
có hành vi vi phạm pháp luật.
* Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân:
- Với Quốc hội: Quốc hội thông qua các đạo luật quy định thành lập các cơ quan Ủy ban nhân
dân, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của UBND các cấp.
Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho quan địa phương, thực hiện
quyền giám sát đối với hoạt động của quan địa phương. Trong mối quan hệ với quan địa
phương, Quốc hội quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ
chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
lOMoARcPSD|61096548
- Với Chủ tịch nước: Khi Quốc hội không họp, Chủ tịch nước quyền ban bố tình trạng
khẩn cấp ở các địa phương. ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính ở địa phương có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản của Chủ tịch nước. Hiệu quả thực hiện của Ủy ban nhân dân ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả thực thi văn bản của Chủ tịch nước ở trên phạm vi địa bàn.
- Với Chính phủ: Chính phủ các ủy ban nhân dân đều thuộc hệ thống các quan hành
chính nhà nước. Vì vậy, chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Chính phủ có quyền điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh. Chính phủ quy định
về tổ chức các quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân quyết định thành
lập các quan chuyên môn này tại địa phương mình. Thủ tướng lãnh đạo quy định chế độ m
việc với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ tướng phê chuẩn việc bầu cử các thành viên ủy ban
nhân dân tỉnh; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; phê
chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ tướng
quyền đình chỉ, bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị của ủy ban nhân dân tỉnh nếu trái Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân các cấp là quan hành chính nhà nước địa phương, trách nhiệm tổ
chức triển khai các văn bản của Chính phủ trên phạm vi địa bàn. Hiệu quả hoạt động của các
quan địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Chính phủ.
* Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân:
- Với Ủy ban nhân dân:
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác,
miễn nhiệm, cách chức Chủ tch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ
những văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. UBND cấp tỉnh
nhận c báo cáo công tác của UBND huyện, chỉ đạo kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện các
văn bản cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công
tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ
những văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã. UBND cấp huyện nhận c
báo cáo công tác của UBND xã, chỉ đạo kiểm tra UBND cấp thực hiện các văn bản cấp trên,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
* Với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân:
+ Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao: UBND với TAND tối cao, VKSND tối cao có
tính độc lập tương đối UBND cơ quan hành chính địa phương, TAND tối cao, VKSND tối
cao quan pháp trung ương. Về nguyên tắc, UBND trách nhiệm tổ chức triển khai các
văn bản của quan cấp trên trong phạm vi địa bàn, trong đó các văn bản của TAND tối cao,
VKSND tối cao.
lOMoARcPSD|61096548
+ Tòa án nhân dân địa phương:
UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác
tuyên truyền giáo duc pháp luật ở địa bàn; thực hiện công tác giám định tư pháp, quản lý
tổ chức luật sư và tư vấn pháp luật.
TAND muốn thực hiện việc xét xử phải phụ thuộc vào kết quả điều tra của các cơ quan
hành chính, sự hỗ trợ về vật chất, điều kiện mới tiến hành được việc xét xử các vụ án; tổ
chức chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương.
TAND có quyền xét sử các thành viên của UBND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương
UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác
tuyên truyền giáo dục pháp luật trên phạm vi địa bàn; thực hiện việc điều tra kết quả điều tra
chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân để Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố.
Viện kiểm sát nhân dân quyền khởi tố các thành viên UBND nếu họ hành vi vi phạm
pháp luật hình sự.
* Mối quan hệ pháp lý giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác,
miễn nhiệm, cách chức Chủ tch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ
những văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. UBND cấp tỉnh
nhận c báo cáo công tác của UBND huyện, chỉ đạo kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện các
văn bản cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công
tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ
những văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã. UBND cấp huyện nhận c
báo cáo công tác của UBND xã, chỉ đạo kiểm tra UBND cấp thực hiện các văn bản cấp trên,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
* Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh với Giám đốc sở:
Giám đốc Sở người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Việc bổ nhiệm Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và các chế độ chính sách khác đối
với Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD|61096548
* Mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân:
Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có mối liên hệ đặc biệt, bởi đâycác cơ quan tư pháp,
đều nhiệm vụ chung bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa quyền làm chủ của
nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tdo, danh dự, nhân
phẩm của công dân. Tòa án nhân dân Viện kiểm sát cùng với các quan khác nghiên cứu
thực hiện những chủ trương, biện pháp phòng ngừa chống tội phạm, c hành vi vi phạm pháp
luật khác. Tòa án nhân dân xét xử các vụ án do Viện kiểm sát tiến hành công tố. Viện kiểm sát thực
hiện quyền giám sát đối với việc điều tra, tạm giam, tạm giữ, xét xử, thi hành án. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp trên hoặc cùng cấp quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết
định chưa có hiệu lực của Tòa án nhân dân; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với
các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
* Mối quan hệ giữa TAND với HĐND, UBND.
- Giữa TAND với HĐND:
+ Giữa TAND tối cao với HĐND:
HĐND với TAND tối cao ít quan hệ bởi chúng thuộc hệ thống các quan khác
nhau. TAND tối cao là cơ quan tư pháp ở TW còn HĐND là cơ quan quyền lực ở địa
phương. Về nguyên tắc, HĐND quyết định các biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, luât, các văn bản cấp trên ở địa phương mình, trong đó ó văn bản của Hội đồng
thẩm phán TAND tối cao, thong tư của chánh án TAND tối cao.
HĐND phối hợp TAND tối cao khi thực hiện 1 số vấn đề như:
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động chánh án, phó chánh án các TAND địa
phương
Điều động thẩm phán các TAND địa phương
Quy định số lượng hội thẩm của các TAND địa phương
Quy hoạch cán bộ đối với các TAND đia phương
Đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng khen thưởng đối với các cán bộ thuộc TAND địa
phương
Hình thức phối hợp này được thể hiện dưới dạng các thông báo hoặc trao đổi ý kiến
bằng văn bản hoặc trực tiếp.
+ Giữa TAND địa phương với HĐND:
lOMoARcPSD|61096548
TAND là cơ quan xét xử, có tính dộc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để đảm
bảo sự độc lập trong quá trình xét xử. Tuy nhiên với việc thiết lập TAND theo đơn vị hành
chính hiện nay, TAND có mối quan hệ với HĐND trên một số mặt sau:
HĐND quan quyền lực địa phương, vậy quyền giám sát hoạt động của
tất cả các quan chức năng khác trên phạm vi địa phương, trong đó TAND. Để
thực hiện quyền này, HDDND thực hiện quyền giám sát thông qua các việc:
Xét báo cáo công tác của TAND cùng cấp
Thực hiện việc chất vấn va xem xét việc trả lời chất vấn của Chánh án TAND cùng
cấp
Bầu Hội thẩm nhân dân để tham gia việc xét xử về nguyên tắc, khi xét xử Hội
thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán
Chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh làm chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩ
phán TAND địa phương
TAND là cơ quan xét xử ở địa phương, có nhân viên độc lập so với HĐND cùng cấp,
khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Kinh phí hoạt động của TAND được phân bố theo
ngành dọc không lệ thuộc vào địa phương. TAND quyền xét xử các thành viên
HĐND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.
- Giữa TAND với UBND
+ Giữa TAND tối cao với UBND:
TAND tối cao với UBND có tính độc lập tương đối vì TAND tối cao là cơ quan tư pháp ở
TW còn UBND là cơ quan hành chính ở địa phương.
Về nguyên tắc, UBND có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản của các cơ quan cấp
trên trong phạm vi địa bàn trong đó có TAND tối cao + Giữa TAND địa phương với
UBND:
UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác
tuyên truyền giáo duc pháp luật ở địa bàn; thực hiện công tác giám định tư pháp, quản lý
tổ chức luật sư và tư vấn pháp luật.
TAND muốn thực hiện việc xét xử phải phụ thuộc vào kết quả điều tra của các cơ quan
hành chính, sự hỗ trợ về vật chất, điều kiện mới tiến hành được việc xét xử các vụ án; tổ
chức chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương.
TAND có quyền xét sử các thành viên của UBND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.
* Mối quan hệ giữa TAND các cấp với nhau.
Giữa TAND tối cao và TAND cấp dưới: TAND tối cao thi hành những nhiệm vụ sau:
lOMoARcPSD|61096548
Hướng dẫn các TAND cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật.
Giám đốc thẩm, tái thảm những vụ án, quyết định đã có hiệu lực của TAND cấp tỉnh.
Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của TAND cấp tỉnh về việc tuyên bố phá sản
doanh nghiệp và về việc giải quyết các cuộc đình công.
Chánh án TAND tối cao quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm với
các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh và cấp huyện.
Chánh án TAND tối cao quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phánTAND
địa phương theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó chánh án TAND địa phương.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho thảm phán, Hội thẩm và các cán bộ của Tòa án.
Quy định bộ máy giúp việc của TAND địa phương.
Lập dự toán kinh phí hoạt động của TAND các cấp.
Tổ chức việc kiểm tra quản lý và sử dụng kinh phí của TAND địa phương.
Giữa TAND cấp tỉnh và TAND các cấp:
Chuyển hồ vụ án đã giải quyết theo thủ tục thẩm kháng cáo kháng nghị
phúc thẩm để TAND tối cao xét xử phúc thẩm.
Phúc thẩm những vụ án bản án, quyết định thẩm chưa hiệu lực pháp luật của
TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án, bản án đã hiệu lực pháp luật của TAND cấp
huyện bị kháng nghị.
Thực hện các biện pháp bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất của TAND cấp
huyện
Thực hiện vic nhận, tổng kết báo cáo của các TAND cấp huyện báo cáo lên TAND
tối cao.
Chánh án TAND cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm với
các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành pháp luật của TAND cấp huyện.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho thẩm phán, hội đồng nhân dân các cán tòa án
cấp huyện.
Giữa TAND cấp huyện và TAND các cấp:
Chuyển toàn bộ hồ vụ án đã giải quyết theo thủ tụcthẩm lên TAND cấp tỉnh, nếu
bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
lOMoARcPSD|61096548
Thực hiện việc báo cáo công tác lên TAND cấp tỉnh.
* Mối quan hệ của Viện kiểm sát nhân dân với từng cơ quan còn lại trong bộ máy nhà nước.
- Mối quan hệ giữa Viện KSND với Quốc hội:
+ Quan hệ giữa Viện KSND tối cao với Quốc hội:
Quốc hội quyết định thành lập VKSND tối cao, quy định về tổ chức hoạt động của
quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho quan này. Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm với
chức danh Viện trưởng VKSND tối cao. Giám sát hoạt động thông qua việc xét báo cáo hoạt
động thực hiện việc chất vấn đối với VKSND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của
VKSND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của
Quốc hội thì đình chỉ đề nghị Quốc hội bãi bỏ. VKSND tối cao phải chịu trách nhiệm
trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao.
VKSND tối caoquyền trình dự án luật, pháp luật trước Quốc hội, UBTVQH. Bắt giữ
truy tố các đại biểu Quốc hội nếu họ vi phạm pháp luật.
+ Quan hệ giữa VKSND địa phương với Quốc hội:
Quốc hội thông qua các đạo luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ
chức hoạt động của VKSND các cấp. Quốc hội quyết định phân bố ngân sách, kinh phí hoạt
động cho cơ quan địa phương.
Trong mối quan hệ với quan địa phương, Quốc hôi quyền thành lập mới, nhập, tách,
chia, điều chỉnh địa giới tỉnh. Các quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành
chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
- Mối quan hệ giữa VKSND và Chính phủ
Kinh phí hoạt động của VKSND tối cao VKSND địa phương do VKSND tối cao lập dự
toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện
tốt quyền công tố khi có sự hỗ trợ tốt của các cơ quan điều tra thuộc hệ thống hành pháp.
Viện kiểm sát nhân dân quan giữ quyền công tố, về nguyên tắc quyền truy tố các
thành viên của Chính phủ.
- Mối quan hệ giữa VKSND với Chủ tịch nước:
+ Quan hệ giữa VKSND tối cao với Chủ tịch nước:
Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Viện trưởng VKSND tối cao.
Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng VKSND tối cao. Chủ tịch
nước có quyền đặc xá đối với phạm nhân.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, về nguyên tắc làquan giữ quyền công tố, có quyền khởi
tố đối với hành vi phạm tội cuẩ Chủ tịch nước(nếu có)
+ Quan hệ giữa VKSND địa phương với Chủ tich nước:
Chủ tịch nước quyền đăc đối với các phạm nhân. Viện kiểm sát nhân dân, về nguyên
tắc quyên khởi tố hành vi pham tội của Chủ tịch nước(nếu có) - Mối quan hệ giữa
VKSND và HĐND các cấp:
lOMoARcPSD|61096548
+ Quan hệ giữa VKSND tối cao và HĐND:
2 quan này ít quan hệ với nhau chúng thuộc hệ thống các cơ quan khác nhau.
HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương còn VKSND là cơ quan tư pháp ở TW.
HĐND quyết định các biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản cấp
trên ở địa phương mình trong đó có văn bản của Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Quan hệ giữa VKSND địa phương với HĐND:
Viện kiểm sát là cơ quan kiểm sát, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác
để bảo đảm sự độc lập trong quá trình bảo vệ pháp luật. Tuy nhiên, với việc thiết lập
VKSND theo đơn vị hành chính hiện nay, VKSND mối quan hệ vớiHĐND trên một số
mặt sau:
HĐND quan quyền lực địa phương, vậy, quyền giám sát hoạt động của tất cả
các qan khác trên phạm vi địa phương, trong đó VKSND. Để thực hiện quyền này,
HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của VKSND cùng
cấp, chất vấn xem xét việc trả lời chát vấn của Viện trưởng VKSND cùng cấp. Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh tham gia làm chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên VKSND cấp tinh và cấp huyện.
VKSND quan kiểm sát địa phương, nhân viên độc lập so với HĐND cùng cấp.
Kinh phí hoạt động của VKSND được phân bố theo ngành dọc không phụ thuôc vào địa
phương. VKSND quyền truy tố các thành viên HĐND nếu họ hành vi vi phạm pháp
luật.
- Mối quan hệ giữa VKSND với UBND:
+ Quan hệ giữa VKSND tối cao và UBND:
UBND tối cao, VKSND tối cao có tính độc lập tương đối vì UBND là cơ quan hành chínhđịa
phương còn VKSND tối coa quan pháp TW. Về nguyên tắc, UBND trách nhiệm tổ
chức triển khai các văn bản của các cơ quan cấp trên trong phạm vi địa bàn, trong đó có văn bản của
VKSND tối cao
+ Quan hệ giữa VKSND địa phương và UBND:
UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu trnh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác
tuyên truyền giáo dục pháp luật trên phạm vi địa bàn; thực hiện việc điều tra kết quả
điều tra chuyển cho VKSND để VKSND thực hành quyền công tố.
VKSND quyền khởi tố câc thành viên UBND nếu họ hành vi vi phạm pháp luật hình
sự
- Mối quan hệ giữa VKSND và TAND:
VKSND và TAND có mối liên hệ đặc biệt bởi đâycác cơ quan tư pháp, đều có nhiệm vụ
chung là bảo vệ pháo luật, bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài
sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của
công nhân.
VKSND TAND cùng các quan khác nghiên cứu thực hiện những chủ trương,
biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm., các hành vi vi phạm pháp luật khác.
lOMoARcPSD|61096548
TAND xét xử các vụ án do VKSND tiến hành công tố. VKSND thực hiện quyền giám sát
đối với việc điều tra, tạm giam, tạm giữ, xét xử, thi hành án
Viện trưởng VKSND tối cao trách nhiệm tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm
phán TAND tối caokhi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật
Viện trưởng VKSND cấp trên hoặc cùng cấp quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
đối vớic bản án, quyết định chưa hiệu lực của TAND; kháng nghi theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND.
* Mối quan hệ giữa VKSND các cấpTrả lời:
Viện trưởng VKSND tối cao thống nhất lãnh đạo hệ thống VKSND các cấp, trực tiếp lãnh
đạo VKSND cấp tỉnh.
VKSND tối cao kiểm tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh vi phạm pháp
luật của VKSND cấp tỉnh, cấp huyện
VKSND tối cao quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định không căn cứ trái
pháp luật của VKSND cấp tỉnh, huyện
Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Viện trưởng, Phó
viện trưởng, kiểm sát viên VKSND địa phương
VKSND tối cao đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát, quản đội ngũ cán bộ, kiểm sát
viên, điều tra viên của VKSND cấp tỉnh, huyện; quy định bộ máy làm việc của VKSND địa
phương
VKSND tối cao lập dự toán kinh phí cho hệ thống VKSND địa phương
VKSND cấp tỉnh trực tiếp lãnh đạo Vin trưởng VKSND cấp huyện
VKSND cấp tỉnh kiểm tra, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của
VKSND cấp huyện
VKSND cấp tỉnh có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của VKSND cấp huyện; thực hiện việc nhận. tổng kết báo cáo của VKSND cấp
huyện và báo cáo công tác lên VKSND tối cao

Preview text:

lOMoARcPSD|61096548

Các mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước PHÁP LUẬT

ĐẠI CƯƠNG

Pháp luật đại cương (Đại học Kinh tế Quốc dân)

*Mqh giữa Quốc hội và Chủ tịch nước:

- Quốc hội:

  • quyết định thành lập trong Bộ máy nhà nước cơ quan Chủ tịch nước,
  • quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước, quy định tổ chức và hoạt động của chủ tịch nước.
  • bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm chức danh Chủ tịch nước,
  • giám sát hoạt động của chủ tịch nước thông qua việc xét báo cáo hoạt động của chủ tịch nước.
  • Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí.
  • Quốc hội có thể tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước, nếu không được quá bán tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm.
  • Chủ tịch nước có quyền:
    • trình các dự án Luật trước Quốc hội,
    • yêu cầu UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường,
    • đề nghị xem xét lại các pháp lệnh của UBTVQH, nếu UBTVQH vẫn biểu quyết thông qua thì có quyền trình lên kỳ họp quốc hội gần nhất để Quốc hội quyết đinh, tham dự các phiên họp của Quốc hôị và UBTVQH.
    • Các văn bản của Quốc hội và UBTVQH chỉ có hiệu lực sau khi Chủ tịch nước ban hành lệnh công bố.
    • Đề nghị để Quốc hội bầu một số chức danh quan trọng: Phó chủ tịc nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao. *Mqh giữa Quốc hội với Chính phủ
  • Quốc hội:
    • quyết định thành lập cơ quan Chính phủ trong Bộ máy nhà nước và quy định những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan này,
    • quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho cơ quan này, quyết định các chức danh quan trọngtrong cơ quan này: bầu thủ tướng trong số các đại biểu Quốc hội, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng về danh sách các thành viên khác của Chính phủ.
    • Giám sát họat động của Chính phủ bằng việc xét báo cáo hoạt đồng của Chính phủ, thực hiện các chất vấn. Quốc hội còn giao cho UBTVQH phụ trách việc giám sát hoạt động của chính phủ. UBTVQH có quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng nếu trái với văn bản của UBTVQH, đình chỉ vấn đề nghị Quốc hội bãi bỏ đối với các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng trái với văn bản của Quốc hội.
    • Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao. Các thành viên Chính phủ nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị khiển trách hoặc bị Quốc hội xem xét bỏ phiếu tín nhiệm. Số phiếu tín nhiệm không quá bán sẽ bị Quốc hội bãi nhiễm.
  • Chính phủ có quyền:
    • trình dự án Luật, pháp lệnh trước Quốc hội và UBTVQH.Thủ tướng có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường. Chính phủ tổ chức thực hiện các văn bản của Quốc hội và UBTVQH.
    • Chính phủ có sự độc lập về nhân viên, ngoài Thủ tướng các thành viên khác không nhất thiết là đại biểu Quốc hội, thành viên của UBTVQh không đồng thời là thành viên của Chính phủ.

*Mqh giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao

Quốc hội quyết định thành lập cơ quan Tòa án nhân dân tối cao trong Bộ máy nhà nước, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh chánh án tòa án nhân dân tối cao. Giám sát hoạt động thông qua việc xét báo cáo hoạt động và thực hiện chất vấn với tòa án nhân dân tối cao. Giao cho UBTVQH thực hiện việc giám sát hoạt động của TAND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của TAND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. TAND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao.

TAND tối cao có quyền trình dự án luật , pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. Xét xử các đại biểu Quốc hội.

*Mqh giữa Quốc hội và Viện kiếm sát nhân dân tối cao

Quốc hội quyết định thành lập VKSND tối cao, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này, bầu miễn nhiệm, bãi nhiễm đơi với chức danh Viện trưởng VKSND tối cao. Giám sát hoạt động thông quan việc xét báo caó hoạt động và thực hiện chất vấn đối với VKSND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của VKSND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quôc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ.VKSND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quôc hội về việc thực hiện công việc được giao.

VKSND tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. BẮt giữ và truy tố các đại biểu Quốc hội.

Câu 58:

* Mqh giữa Quốc hội và Hội đồng nhân dân địa phương

Quốc hội quyết định về thành lập Hội đồng nhân dân các cấp, thông qua các đạo luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp.

Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho cơ quan địa phương, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; bãi bỏ các Nghị quyết sai trái của HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh.

Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương, bảo đảm cho các văn bản pháp luật của trung ương được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa bàn.

*Mqh giữa Quốc hội và Ủy ban nhân dân

Quốc hội thông qua các đạo luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của UBND các cấp.

Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho cơ quan địa phương, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.

Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.

Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản của trung ương trên phạm vi địa bàn.

Hiệu quả hoạt động của các cơ quan này ảnh hưởng đến hiệu quả các văn bản của Quốc hội ban hành. Ủy ban nhân dân có vai trò quan trọng trong quá trình bầu cử đại biểu Quốc hội.

*Mqh giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân địa phương

Quốc hội thông qua các đạo luật quyết định việc thành lập hệ thống Tòa án nhân dân địa phương, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp.

Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho hệ thống TAND, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.

Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.

Về nguyên tắc Tòa án nhân dân có quyền xét xử các vụ án liên quan đến đại biểu Quốc hội.

*Mqh giữa Quốc hội với VKSND địa phương

Quốc hội thông qua các đạo luật quyết định việc thành lập hệ thống Viện kiểm sát nhân dân địa phương, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của VKSND các cấp.

Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho hệ thống VKSND, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương.

Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.

Về nguyên tắc, Viện kiểm sát nhân dân có quyền truy tố các Đại biểu Quốc hội nếu họ có hành vi phạm tội.

*Mqh giữa Chính phủ với HĐND

Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định:

  1. Gửi cho Hội đồng nhân dân tỉnh các văn bản của Chính phủ, giải đáp thắc mắc;
  2. Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân về kiến thức quản lý nhà nước;
  3. bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.

Chính phủ có quyền quyết định điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh. Việc điều chỉnh địa giới này ảnh hưởng trực tiếp đến việc phải thành lập Hội đồng nhân dân mới trên các đơn vị hành chính mới.

Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

Hội đồng nhân dân các cấp, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có quyền quyết định những đường lối phát triển, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.

Hiệu quả các văn bản của Chính phủ muốn thực hiện tốt trên phạm vi địa bàn, cần phải được sự đồng tình, ủng họ của các cơ quan này.

*Mqh giữa Chính phủ với TAND

Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và các tòa án nhân dân địa phương do Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Công tác thi hành án, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ xét xử của cơ quan hành pháp có tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.

Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, là các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng để làm cơ sở cho Tòa án tiến hành xét xử.

Tòa án nhân dân tối cao và các tòa án địa phương, về nguyên tắc có quyền xét xử hành vi vi phạm của các thành viên Chính phủ.

*Mqh giữa Chính phủ với VKSND

Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân địa phương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện tốt quyền công tố khi có sự hỗ trợ tốt của các cơ quan điều tra thuộc hệ thống hành pháp.

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan giữ quyền công tố, về nguyên tắc có quyền truy tố các thành viên của Chính phủ.

*Mqh giữa Chính phủ với UBND các cấp

  • Chính phủ có quyền điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh.
  • Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn này tại địa phương mình.
  • Thủ tướng lãnh đạo và quy định chế độ làm việc với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
  • Thủ tướng phê chuẩn việc bầu cử các thành viên ủy ban nhân dân tỉnh; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của ủy ban nhân dân tỉnh.
  • Thủ tướng có quyền đình chỉ, bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị của ủy ban nhân dân tỉnh nếu trái Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
  • Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản của Chính phủ trên phạm vi địa bàn.

Hiệu quả hoạt động của các cơ quan địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Chính phủ.

  • Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Quốc hội:

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân cùng với Quốc Hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước và là góc cảu chính quyền nhân dân. Các cơ quan nhà nước khác đều do Quốc hội và hội đồng nhân dân thành lập. Quốc hội thông qua các đạo luật quy định việc thành lập Hội đồng nhân dân các cấp, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp. Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho cơ quan địa phương, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương. Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi. Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; bãi bỏ các Nghị quyết sai trái của HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh.

  • Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Chủ tịch nước

Khi Quốc hội không họp, Chủ tịch nước được quyền ban hành tình trạng khẩn cấp ở các địa phương. Hội đồng nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương phải có trách nhiệm triển khai các văn bản của Chủ tịch nước trên phạm vi địa bàn của mình. Các văn bản của Hội đồng nhân dân không được trái với văn bản của Chủ tịch nước.

- Với Chính phủ:

Hội đồng nhân dân các cấp, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có quyền quyết định những đường lối phát triển, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Hiệu quả các văn bản của Chính phủ muốn thực hiện tốt trên phạm vi địa bàn, cần phải được sự đồng tình, ủng họ của các cơ quan này.

* Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân:

  • Với Ủy ban nhân dân:

Nếu ở trung ương, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội - cơ quan quyền lực của cả nước, thì ở địa phương, UBND là cơ quan chấp hành của HĐND - cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân bầu UBND cùng cấp, giao trách nhiệm cho UBND cùng cấp tổ chức thực hiện các Nghị quyết của mình trên phạm vi địa phương. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, UBND chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND. UBND phải báo cáo công tác trước HĐND, chịu sự chất vấn của HĐND, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các Nghị quyết của HĐND. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ, các thành viên của UBND có thể bị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Trong quá trình giám sát hoạt động của UBND, khi thấy văn bản của UBND cùng cấp sai trái, HĐND có quyền bãi bỏ. HĐND quyết định việc phân bổ ngân sách địa phương, trong đó có ngân sách dành cho UBND để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong năm tài chính. Việc được phân bổ nhiều hay ít ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của UBND.

UBND có quyền đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, nhưng các thành viên chủ chốt của UBND lại cũng đồng thời nắm giữ chức vụ chủ chốt trong HĐND cùng cấp.

  • Với Tòa án nhân dân:

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để đảm bảo sự độc lập trong quá trình xét xử. Tuy nhiên, với việc thiết lập Tòa án nhân dân theo đơn vị hành chính hiện nay, Tòa án nhân dân có mối quan hệ với Hội đồng nhân dân trên một số mặt sau Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương vì vậy, có quyền giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan khác trên phạm vi địa phương, trong đó có Tòa án nhân dân. Để thực hiện quyền này, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cùng cấp, thực hiện việc chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn của Chánh án TAND cùng cấp. Hội đồng nhân dân còn thực hiện việc bầu Hội thẩm nhân dân để tham gia việc xét xử và về nguyên tắc, khi xét xử hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân địa phương.

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử ở địa phương, có nhân viên độc lập so với HĐND cùng cấp, khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân được phân bổ theo ngành dọc không lệ thuộc vào địa phương. Tòa án nhân dân có quyền xét xử các thành viên HĐND nếu có hành vi vi phạm pháp luật.

  • Với Viện kiểm sát nhân dân:

Viện kiểm sát là cơ quan kiểm sát, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để đảm bảo sự độc lập trong quá trình bảo vệ pháp luật. Tuy nhiên, với việc thiết lập Viện kiểm sát nhân dân theo đơn vị hành chính hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân có mối quan hệ với Hội đồng nhân dân trên một số mặt sau:

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương vì vậy, có quyền giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan khác trên phạm vi địa phương, trong đó có Viện kiểm sát nhân dân. Để thực hiện quyền này, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn của Viện trưởng VKSND cùng cấp. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh tham gia làm Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh, Kiểm sát viên VKSND cấp huyện.

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan kiểm sát ở địa phương, có nhân viên độc lập so với HĐND cùng cấp. Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được phân bổ theo ngành dọc không lệ thuộc vào địa phương. Viện kiểm sát nhân dân có quyền truy tố các thành viên HĐND nếu có hành vi vi phạm pháp luật.

* Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân:

  • Với Quốc hội: Quốc hội thông qua các đạo luật quy định thành lập các cơ quan Ủy ban nhân dân, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của UBND các cấp. Quốc hội quyết định phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động cho cơ quan địa phương, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan địa phương. Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo sự thay đổi về địa giới hành chính cấp tỉnh, các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
  • Với Chủ tịch nước: Khi Quốc hội không họp, Chủ tịch nước có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp ở các địa phương. ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính ở địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản của Chủ tịch nước. Hiệu quả thực hiện của Ủy ban nhân dân ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực thi văn bản của Chủ tịch nước ở trên phạm vi địa bàn.
  • Với Chính phủ: Chính phủ và các ủy ban nhân dân đều thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Chính phủ có quyền điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh. Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn này tại địa phương mình. Thủ tướng lãnh đạo và quy định chế độ làm việc với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ tướng phê chuẩn việc bầu cử các thành viên ủy ban nhân dân tỉnh; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ tướng có quyền đình chỉ, bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị của ủy ban nhân dân tỉnh nếu trái Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản của Chính phủ trên phạm vi địa bàn. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Chính phủ.

* Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân:

- Với Ủy ban nhân dân:

Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. UBND cấp tỉnh nhận các báo cáo công tác của UBND huyện, chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện các văn bản cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.

Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã. UBND cấp huyện nhận các báo cáo công tác của UBND xã, chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp xã thực hiện các văn bản cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.

  • Với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân:

+ Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao: UBND với TAND tối cao, VKSND tối cao có tính độc lập tương đối vì UBND là cơ quan hành chính ở địa phương, TAND tối cao, VKSND tối cao là cơ quan tư pháp ở trung ương. Về nguyên tắc, UBND có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản của cơ quan cấp trên trong phạm vi địa bàn, trong đó có các văn bản của TAND tối cao, VKSND tối cao.

+ Tòa án nhân dân địa phương:

      • UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác tuyên truyền giáo duc pháp luật ở địa bàn; thực hiện công tác giám định tư pháp, quản lý tổ chức luật sư và tư vấn pháp luật.
      • TAND muốn thực hiện việc xét xử phải phụ thuộc vào kết quả điều tra của các cơ quan hành chính, sự hỗ trợ về vật chất, điều kiện mới tiến hành được việc xét xử các vụ án; tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương.
      • TAND có quyền xét sử các thành viên của UBND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.

+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương

UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở trên phạm vi địa bàn; thực hiện việc điều tra và kết quả điều tra chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân để Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố.

Viện kiểm sát nhân dân có quyền khởi tố các thành viên UBND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

  • Mối quan hệ pháp lý giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. UBND cấp tỉnh nhận các báo cáo công tác của UBND huyện, chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện các văn bản cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.

Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã. UBND cấp huyện nhận các báo cáo công tác của UBND xã, chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp xã thực hiện các văn bản cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.

  • Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh với Giám đốc sở:

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

Việc bổ nhiệm Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

  • Mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân:

Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có mối liên hệ đặc biệt, bởi đây là các cơ quan tư pháp, đều có nhiệm vụ chung là bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát cùng với các cơ quan khác nghiên cứu và thực hiện những chủ trương, biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác. Tòa án nhân dân xét xử các vụ án do Viện kiểm sát tiến hành công tố. Viện kiểm sát thực hiện quyền giám sát đối với việc điều tra, tạm giam, tạm giữ, xét xử, thi hành án. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên hoặc cùng cấp có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định chưa có hiệu lực của Tòa án nhân dân; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.

  • Mối quan hệ giữa TAND với HĐND, UBND.
    • Giữa TAND với HĐND:

+ Giữa TAND tối cao với HĐND:

        • HĐND với TAND tối cao có ít quan hệ bởi chúng thuộc hệ thống các cơ quan khác nhau. TAND tối cao là cơ quan tư pháp ở TW còn HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương. Về nguyên tắc, HĐND quyết định các biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luât, các văn bản cấp trên ở địa phương mình, trong đó ó văn bản của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, thong tư của chánh án TAND tối cao.
        • HĐND phối hợp TAND tối cao khi thực hiện 1 số vấn đề như:
        • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động chánh án, phó chánh án các TAND địa phương
        • Điều động thẩm phán các TAND địa phương
        • Quy định số lượng hội thẩm của các TAND địa phương
        • Quy hoạch cán bộ đối với các TAND đia phương
        • Đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng khen thưởng đối với các cán bộ thuộc TAND địa phương
        • Hình thức phối hợp này được thể hiện dưới dạng các thông báo hoặc trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp.

+ Giữa TAND địa phương với HĐND:

TAND là cơ quan xét xử, có tính dộc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để đảm bảo sự độc lập trong quá trình xét xử. Tuy nhiên với việc thiết lập TAND theo đơn vị hành chính hiện nay, TAND có mối quan hệ với HĐND trên một số mặt sau:

        • HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương, vì vậy có quyền giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan chức năng khác trên phạm vi địa phương, trong đó có TAND. Để thực hiện quyền này, HDDND thực hiện quyền giám sát thông qua các việc:
        • Xét báo cáo công tác của TAND cùng cấp
        • Thực hiện việc chất vấn va xem xét việc trả lời chất vấn của Chánh án TAND cùng cấp
        • Bầu Hội thẩm nhân dân để tham gia việc xét xử và về nguyên tắc, khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán
        • Chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh làm chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩ phán TAND địa phương
        • TAND là cơ quan xét xử ở địa phương, có nhân viên độc lập so với HĐND cùng cấp, khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Kinh phí hoạt động của TAND được phân bố theo ngành dọc không lệ thuộc vào địa phương. TAND có quyền xét xử các thành viên HĐND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.
    • Giữa TAND với UBND

+ Giữa TAND tối cao với UBND:

      • TAND tối cao với UBND có tính độc lập tương đối vì TAND tối cao là cơ quan tư pháp ở TW còn UBND là cơ quan hành chính ở địa phương.
      • Về nguyên tắc, UBND có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản của các cơ quan cấp trên trong phạm vi địa bàn trong đó có TAND tối cao + Giữa TAND địa phương với UBND:
      • UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác tuyên truyền giáo duc pháp luật ở địa bàn; thực hiện công tác giám định tư pháp, quản lý tổ chức luật sư và tư vấn pháp luật.
      • TAND muốn thực hiện việc xét xử phải phụ thuộc vào kết quả điều tra của các cơ quan hành chính, sự hỗ trợ về vật chất, điều kiện mới tiến hành được việc xét xử các vụ án; tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương.
      • TAND có quyền xét sử các thành viên của UBND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.
  • Mối quan hệ giữa TAND các cấp với nhau.
    • Giữa TAND tối cao và TAND cấp dưới: TAND tối cao thi hành những nhiệm vụ sau:
    • Hướng dẫn các TAND cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật.
    • Giám đốc thẩm, tái thảm những vụ án, quyết định đã có hiệu lực của TAND cấp tỉnh.
    • Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
    • Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của TAND cấp tỉnh về việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp và về việc giải quyết các cuộc đình công.
    • Chánh án TAND tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm với các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh và cấp huyện.
    • Chánh án TAND tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phánTAND địa phương theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán.
    • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó chánh án TAND địa phương.
    • Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho thảm phán, Hội thẩm và các cán bộ của Tòa án.
    • Quy định bộ máy giúp việc của TAND địa phương.
    • Lập dự toán kinh phí hoạt động của TAND các cấp.
    • Tổ chức việc kiểm tra quản lý và sử dụng kinh phí của TAND địa phương.
    • Giữa TAND cấp tỉnh và TAND các cấp:
    • Chuyển hồ sơ vụ án đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm mà có kháng cáo kháng nghị phúc thẩm để TAND tối cao xét xử phúc thẩm.
    • Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
    • Giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án, bản án đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng nghị.
    • Thực hện các biện pháp bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất của TAND cấp huyện
    • Thực hiện việc nhận, tổng kết báo cáo của các TAND cấp huyện và báo cáo lên TAND tối cao.
    • Chánh án TAND cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm với các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành pháp luật của TAND cấp huyện.
    • Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho thẩm phán, hội đồng nhân dân và các cán bô tòa án cấp huyện.
    • Giữa TAND cấp huyện và TAND các cấp:
    • Chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm lên TAND cấp tỉnh, nếu bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
    • Thực hiện việc báo cáo công tác lên TAND cấp tỉnh.
  • Mối quan hệ của Viện kiểm sát nhân dân với từng cơ quan còn lại trong bộ máy nhà nước.
    • Mối quan hệ giữa Viện KSND với Quốc hội:

+ Quan hệ giữa Viện KSND tối cao với Quốc hội:

    • Quốc hội quyết định thành lập VKSND tối cao, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này. Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm với chức danh Viện trưởng VKSND tối cao. Giám sát hoạt động thông qua việc xét báo cáo hoạt động và thực hiện việc chất vấn đối với VKSND tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của VKSND tối cao trái văn bản của UBTVQH thì có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. VKSND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao.
    • VKSND tối cao có quyền trình dự án luật, pháp luật trước Quốc hội, UBTVQH. Bắt giữ và truy tố các đại biểu Quốc hội nếu họ vi phạm pháp luật.

+ Quan hệ giữa VKSND địa phương với Quốc hội:

    • Quốc hội thông qua các đạo luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, những nguyên tắc về tổ chức hoạt động của VKSND các cấp. Quốc hội quyết định phân bố ngân sách, kinh phí hoạt động cho cơ quan địa phương.
    • Trong mối quan hệ với cơ quan địa phương, Quốc hôi có quyền thành lập mới, nhập, tách, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh. Các cơ quan địa phương được tổ chức theo địa giới hành chính cấp tỉnh cũng có thể thay đổi.
    • Mối quan hệ giữa VKSND và Chính phủ
    • Kinh phí hoạt động của VKSND tối cao và VKSND địa phương do VKSND tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện tốt quyền công tố khi có sự hỗ trợ tốt của các cơ quan điều tra thuộc hệ thống hành pháp.
    • Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan giữ quyền công tố, về nguyên tắc có quyền truy tố các thành viên của Chính phủ.
    • Mối quan hệ giữa VKSND với Chủ tịch nước:

+ Quan hệ giữa VKSND tối cao với Chủ tịch nước:

    • Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Viện trưởng VKSND tối cao. Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng VKSND tối cao. Chủ tịch nước có quyền đặc xá đối với phạm nhân.
    • Viện kiểm sát nhân dân tối cao, về nguyên tắc là cơ quan giữ quyền công tố, có quyền khởi tố đối với hành vi phạm tội cuẩ Chủ tịch nước(nếu có)

+ Quan hệ giữa VKSND địa phương với Chủ tich nước:

Chủ tịch nước có quyền đăc xá đối với các phạm nhân. Viện kiểm sát nhân dân, về nguyên tắc có quyên khởi tố hành vi pham tội của Chủ tịch nước(nếu có) - Mối quan hệ giữa VKSND và HĐND các cấp:

+ Quan hệ giữa VKSND tối cao và HĐND:

    • 2 cơ quan này có ít quan hệ với nhau vì chúng thuộc hệ thống các cơ quan khác nhau. HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương còn VKSND là cơ quan tư pháp ở TW.
    • HĐND quyết định các biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản cấp trên ở địa phương mình trong đó có văn bản của Viện trưởng VKSND tối cao.

+ Quan hệ giữa VKSND địa phương với HĐND:

    • Viện kiểm sát là cơ quan kiểm sát, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác để bảo đảm sự độc lập trong quá trình bảo vệ pháp luật. Tuy nhiên, với việc thiết lập VKSND theo đơn vị hành chính hiện nay, VKSND có mối quan hệ vớiHĐND trên một số mặt sau:
    • HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương, vì vậy, có quyền giám sát hoạt động của tất cả các cơ qan khác trên phạm vi địa phương, trong đó có VKSND. Để thực hiện quyền này, HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của VKSND cùng cấp, chất vấn và xem xét việc trả lời chát vấn của Viện trưởng VKSND cùng cấp. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh tham gia làm chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên VKSND cấp tinh và cấp huyện.
    • VKSND là cơ quan kiểm sát ở địa phương, có nhân viên độc lập so với HĐND cùng cấp. Kinh phí hoạt động của VKSND được phân bố theo ngành dọc không phụ thuôc vào địa phương. VKSND có quyền truy tố các thành viên HĐND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật.
    • Mối quan hệ giữa VKSND với UBND:

+ Quan hệ giữa VKSND tối cao và UBND:

UBND tối cao, VKSND tối cao có tính độc lập tương đối vì UBND là cơ quan hành chính ở địa phương còn VKSND tối coa là cơ quan tư pháp ở TW. Về nguyên tắc, UBND có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản của các cơ quan cấp trên trong phạm vi địa bàn, trong đó có văn bản của VKSND tối cao

+ Quan hệ giữa VKSND địa phương và UBND:

    • UBND chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu trnh phòng chống tội phạm, thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở trên phạm vi địa bàn; thực hiện việc điều tra và kết quả điều tra chuyển cho VKSND để VKSND thực hành quyền công tố.
    • VKSND có quyền khởi tố câc thành viên UBND nếu họ có hành vi vi phạm pháp luật hình sự
    • Mối quan hệ giữa VKSND và TAND:
    • VKSND và TAND có mối liên hệ đặc biệt bởi đây là các cơ quan tư pháp, đều có nhiệm vụ chung là bảo vệ pháo luật, bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công nhân.
    • VKSND và TAND cùng các cơ quan khác nghiên cứu và và thực hiện những chủ trương, biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm., các hành vi vi phạm pháp luật khác.
    • TAND xét xử các vụ án do VKSND tiến hành công tố. VKSND thực hiện quyền giám sát đối với việc điều tra, tạm giam, tạm giữ, xét xử, thi hành án
    • Viện trưởng VKSND tối cao có trách nhiệm tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm phán TAND tối caokhi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật
    • Viện trưởng VKSND cấp trên hoặc cùng cấp có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định chưa có hiệu lực của TAND; kháng nghi theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND.
  • Mối quan hệ giữa VKSND các cấpTrả lời:
    • Viện trưởng VKSND tối cao thống nhất lãnh đạo hệ thống VKSND các cấp, trực tiếp lãnh đạo VKSND cấp tỉnh.
    • VKSND tối cao kiểm tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của VKSND cấp tỉnh, cấp huyện
    • VKSND tối cao có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của VKSND cấp tỉnh, huyện
    • Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Viện trưởng, Phó viện trưởng, kiểm sát viên VKSND địa phương
    • VKSND tối cao đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát, quản lý đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên, điều tra viên của VKSND cấp tỉnh, huyện; quy định bộ máy làm việc của VKSND địa phương
    • VKSND tối cao lập dự toán kinh phí cho hệ thống VKSND địa phương
    • VKSND cấp tỉnh trực tiếp lãnh đạo Viện trưởng VKSND cấp huyện
    • VKSND cấp tỉnh kiểm tra, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của VKSND cấp huyện
    • VKSND cấp tỉnh có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của VKSND cấp huyện; thực hiện việc nhận. tổng kết báo cáo của VKSND cấp huyện và báo cáo công tác lên VKSND tối cao