lOMoARcPSD| 59994889
Câu 1:Vì sao ĐCSVN phải luôn luôn gi vng mqh cht ch vi nhân dân?
Tr li:
Quan h giữa Đảng vi dân là quan h xã hội đặc biệt, được hình thành và phát trin trong
cách mng vô sn. vy mi quan h giữa Đảng và dân mt phm trù lch s. Trong mi
quan h giữa Đảng dân thì Đảng mt thc th chính tr, dân mt thc th hi
không đồng nht. Gia hai thc th đó quan hệ bin chng ràng buc, ph thuộc c đng
qua li ln nhau. Cái này ly cái kia làm tiền đề tn ti của mình. Để thoát khi thân phn nô
l thành người ch của đất nước, nhân dân ta ch con đường duy nhất đng lên làm
cách mạng dưới s lãnh đạo của Đảng chân chính theo ch nghĩa Mác-nin. Còn Đng
mun tn ti, mun khẳng định vai trò trách nhim của mình đối vi hi, mun làm n
s nghip v vang lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh đ ách thng tr ca thc dân phong
kiến giành độc lp t do cho T quc, hnh phúc m no cho nhân dân, xây dng xã hi mi
thì Đảng phi da vào nhân dân. da vào nhân dân, gn cht ch vi nhân dân thì
Đảng mi có sinh ksc mnh. Vì vy gia hai thc th Đảng và n, va có tính thng
nht va có mâu thun bin chng. Tính thng nht th hin ch:
* Đảng không mục đích tự thân, Đảng ra đời là do đòi hi khách quan, đòi hỏi t
nhiên ca cuc sng, do nhu cầu được gii phóng ca nhân n.
* S gn bó giữa Đảng và dân có cơ sởu xa s thng nht v nhng lợi ích căn
bn. Mục tiêu lý tưởng của Đảng là phng s nhng li ích ca giai cp ca dân tộc như Hồ
Chí Minh nhiu ln khẳng định.
* Theo H Chí Minh, Đảng cũng ở trong xã hi, t nhân dân mà ra, t trung ương đến
đều dân t chc nên vậy Đảng mnh hay yếu là dân; Đảng anh hùng vì dân
anh hùng. * Nhân dân chính là cui ngun sc mnh của Đảng, là ngun gc to nên thng
li ca cách mạng “khi nhân dân giúp đta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công
ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì thành công hoàn toàn”. vậy Đảng phi dựa vào dân, không được
xa ri dân.
* Chính Đảng là b phn ưu nhất ca giai cấp công nhân, người đại din cho trí tu
ca nhân dân. S gn bó trong quan h giữa Đảng và dân là s cng lc ca trí tu và lc
ng. H Chí Minh quan h giữa Đảng và dân như quan h của “người chèo” và “người
lái” trên con thuyn cách mng. Nếu ch có người chèo không có người lái thì con thuyn
không chạy đưc. Cho nên nời chèo và người lái phải đoàn kết vi nhau.
* Bên cnh tính thng nht trên, giữa Đảng dân nhng khác biệt: Đảng ch
th lãnh đạo, còn dân là đối tượng lãnh đạo. Đảng bao gm nhng phn t ưu tú,k lut
và có t chc cht ch nht ca giai cấp công nhân. Đảng viên là nhng người tiêu biu v
phm chất đạo đức, trí tu và tinh thn trách nhim phc v trước dân. Còn dân là thc th
xã hội không đồng nht và thun nht. Trong nhân dân có nhiu tng lp, nhiu trình độ
s giác ng khác nhau. Vì vy giữa Đảng và dân có quy định ràng buộc tác động qua li ln
nhau mt cách bin chứng. Trong duy về mi quan h bin chng giữa Đảng nhân
dân, H Chí Minh luôn nhn mnh ti tính toàn din ca công tác cng c và nâng cao sc
chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng mạnh để lãnh đạo nhân dân lãnh đạo cách mng. Mt
khác Người luôn coi trng vic nâng cao sc mnh của nhân dân. Đó hai mặt ca s thng
nht bin chng to nên sc mnh chung của Đảng và nhân dân trong cách mng. Theo H
Chí Minh, Đảng mnh thì mới đủ uy tín kh năng thu hút tập hp nhân dân làm cách
mng.
lOMoARcPSD| 59994889
)
Có nhiu sc mnh to nên sc mnh của Đảng nhưng trước hết là bản thân Đảng. H
Chí Minh cho rng ngoài vic trang b hc thuyết Mác-Lênin, thế giới quan và phương pháp
lun khoa hc cho giai cp vô sn các lực lượng cách mạng, trong Đảng phi bao gm
nhng phn t ưu nhất, giác ng nht, có k lut nht t chc cht ch nht ca giai
cp. Những đảng viên ca Đảng là những người tiêu biu v phm cht đạo đức, trí tu ca
dân tc, hết lòng phc v nhân dân, biết chu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân. đó là
những người luôn nêu cao đạo đức cách mng cn, kim, liêm chính, chí công tư, tin
ng vào nhân dân, biết t chc giáo dc nhân dân, biết hc hỏi nhân dân, thường xuyên
lng nghe ý kiến nguyn vng của nhân dân, đoàn kết nhân dân thành mt khi mt trn
thng nht toàn dân.
Trong ni b Đảng phải đoàn kết cht ch trên nguyên tc tp trung dân chủ, thưng xuyên
thc hin phê bình t phê bình mt cách chân tht nht, chng mi biu hin ca ch
nghĩa nhân, hội, ch quan, bnh quan liêu xa ri qun chúng. Ch như vy Đảng
mi có sc mnh chinh phc và thu phc được mọi người theo mục tiêu lý tưng ca mình.
H Chí Minh nhiu ln khẳng định: sc mnh của Đảng do nơi dân mà có. Sc mạnh đó
đưc th hin quyn lc chính tr của Đảng. Quyn lực đó chính là do n uỷ thác cho
Đảng.
tưởng v sc mnh, quyn lc của người lãnh đạo, ca Đng là s u thác ca nhân
dân, là một tư tưởng ln, bin chng và nht quán H C Minh. Đó chính là tư ng gii
phóng dân tc, gii phóng giai cp giải phóng con ni mt cách triệt để nht, hoàn thin
nhất. Điều đó chng t H Chí Minh đã sớm nhn ra vn đ ct lõi, vấn đề bn cht ca dân
ch cách mng là quyn lc phi thuc v nhân dân. Liên h vi quần chúng, chăm lo củng
c hoàn thin mi quan h giữa Đảng và nhân dân là mi quan tâm thường xuyên ln nht
ca H Chí Minh. Gi vững và tăng cường mi quan h giữa Đảng vi nhân dân là mt q
trình liên tc, bn b phấn đấu của Đảng, là s tác đng qua li giữa Đảng nhân dân .Song
trong mi quan h đó, Đảng có trách nhim chính đảng phi ch động mt thiết liên h qun
chúng, kiên quyết gi vững liên minh công ng trong các giai đon cách mạng, đảm bo
thc hin Mt trn dân tc thng nht cht ch rộng rãi, đoàn kết tt c mọi người yêu
c.
Chính vì nhng l đó, H Chí Minh đã rút ra nhng kết luận: Đảng mnh tc dân mnh,
dân mạnh thì Đảng mạnh. Đng mnh thì nht đnh chúng ta thng li.
Luận điểm trên đây va mang tính bin chng sâu sc, vừa liên quan đến mt kết lun khác
đưc rút ra t thc tin cách mng vit nam ca H Chí Minh là: “ Thành công của Đảng ta là
ở nơi Đảng đã tchức phát huy lực lượng cách mạng vô tận của nhân dân, đã lãnh đạo nhân dân
dưới lá cờ tất thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin”.
Trách nhim ca Đng phải chăm lo củng c sc mnh của dân. Nhưng muốn dân
mnh thì dân phải được giác ngộ, được t chc lãnh đạo. H Chí Minh đã quan tâm ti nhân
dân mt cách toàn diện. Người nói nhiu ti vấn đề giáo dục, nâng đỡ dân vì ngót mt thp
k xâm lược nước ta thực dân Pháp đã dùng mi th đoạn để h hoá dân tc bng nhiu
thói xấu khác nhau”. Với âm mưu thâm độc “lấy tôn giáo văn hoá làm cho n ngu”, ly
sc mnh làm cho dân s, ly chính sách cai tr để chia r nhân dân, thực dân Pháp đã để
li hu qu nng n cho nhân dân ta. Do vy, H Chí Minh đã chỉ ra nhim v cp bách ca
chính quyn mi là phi giáo dc li nhân dân, làm cho dân tc ta tr nên mt dân tộc dũng
cảm, yêu nước, yêu lao động, mt dân tc xứng đáng với nước Việt Nam độc lp.
Trong giáo dục, điều quan trong trước tiên phải thường xuyên giáo dc ch nghĩa
MácLênin cho dân để nhân dân giác ng lý tưng của Đảng. hiu ch nghĩa Mác-Lênin
mới sở nhn nhức đúng đắn mc tiêu ca cách mng, ch nghĩa Mác-Lênin soi
lOMoARcPSD| 59994889
)
phương hướng đường lối cho chúng ta đi. phương hướng đường lối đúng đắn thì vic
làm mới đúng, mới tích cc, t giác, mới dũng cảm hy sinh vì lý tưởng cách mng. Giác ng
ch nghĩa Mác-Lênin chính là cơ sở to nên s nht trí gia Đảng với nhân dân, là cơ sở
Câu 2: PT quan điểm HCM v xây dng mt trn dân tc thng nht vng mnh?
ĐCSVN vận dng những quan điểm đó vào dng mt trn t quc hiện nay như thế
nào?
Quan điểm HCM v xây dng mt trn dân tc thng nht vng mnh.
1 .Dựng nước và gi c là s nghip ca toàn dân
- Ch tch H Chí Minh và Đng ta luôn quán trit quan đim cách mng s nghip
ca qun chúng, trong thc tin đu tranh giành đc lp dân tộc trước đây và xây dựng, bo
v T quc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyn ái Quc đã nói:
Kách mnh là vic chung ca dân chúng, ch không phi là vic ca một hai ngưi. - Quan
điểm cơ bản trên đã đưc th hin trong thc tiễn đấu tranh giành và gi chính quyền trước
đây, cũng như trong s nghip xây dng và bo v T quc hin nay. Mt trn dân tc thng
nht s thc hin bng t chc vic tp hp phát huy sc mnh toàn dân trong s
nghip chung: gii phóng dân tc và xây dng đất nước. T ngày thành lập, Đảng ta đã coi
Mt trn dân tc thng nht vấn đề ý nghĩa chiến lược, đã phê phán mọi biu hin
coi nh công tác mt trn, h thp vai trò ca quần chúng, coi thường nhân t dân tc trong
cách mng. Ch tch H Chí Minh đã nói: công tác mặt trn mt công tác rt quan trng
trong toàn b công tác cách mng.
- Để hình thành đưc mt trn, tp hợp được hết thy các lực lượng cách mng và tiến
b trong mi thi k cách mạng, Đảng đã đề ra nhng ch trương, chính sách thích hợp nhm
đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho mt mc tiêu nhất định xem đó chương trình hành động
thng nht ca tt c các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mt trn dân tc
to nên sc mạnh địch của đảng, ca ch mạng, đồng thời cũng sở để sng vi
nhau có tình có nghĩa.
Giác ng nhân dân, còn phải nâng cao trình độ văn hoá, trình độ dân trí cho nhân dân, H
Chí Minh cho rng mt dân tc dt là mt dân tc yếu, vì dốt nát cũng là giặc, giặc “nội xâm”
rt nguy him, nó làm yếu dân tc t bên trong.
Theo Người, chính s yếu kém v văn hoá cản tr ch yếu khiến dân ta không hiểu n
nguyên ni kh ca mình, thm chí không hiu ngay sc mnh ca mình, không hiu quyn
hn và bn phn của mình trước T quc. Chính vì l đó, nâng cao dân trí là một quan đim
rt quan trng ca H CMinh trong vic cng c mi quan h giữa Đảng vi nhân n.
Đúng như nin đã nói “Người không biết ch đứng ngoài chính trị”. Đân trí ng cao bao
nhiêu thì Đảng càng tm cao by nhiêu.C nhiên nhiu lúc trí tu của Đảng phi đi trưc
dân trí, vì Đảng là b phn tinh tuý nht ca dân. Chính vì vậy ngay sau khi c nhà được
độc lp, H Chí Minh kêu gi dân chúng phải hăng hái học tập để nhanh chóng x nn mù
ch và nâng cao trình độ văn hoá.
Chính nh nhng truyn thng tt đp ca dân tc và nhng phm cht giá tr mi ca thi
đại được b sung mà nhân dân ta có tm trí tu mi, và trên cái nn trí tu ca nhân dân ta,
Đảng ta thc s tr thành trí tu ca c dân tộc. Đó chính là kết qu ca quá trình không
ngng cng c tăng ng mi quan h giữa Đảng và nhân n theo tưởng H Chí
Minh.
lOMoARcPSD| 59994889
)
thng nht. Th hin tính cht qun chúng rng rãi trong công tác mt trận, Đảng còn linh
hot trong vic la chn các hình thc và tên gi ca mt trn, phù hp vi hoàn cnh c th
mc tiêu, nhim v tng thi k cách mạng như: Mt trn dân ch, Mt trn Vit Minh, -
Mt trn Liên Vit, Mt trn T quc v.v.. mt trận được t chc cht ch theo h thng
t trung ương đến sở; có mt trn ch mang tính cht liên hiệp hành động; nhưng tất c
đều nhm tp hợp, động viên được hết thy mọi người tích cc tham gia vào s nghip chung
gii phóng dân tc xây dng, bo v T quc. 2. Đoàn kết n tc - ngun sc mnh
ca cách mng
- Dân tộc ta đã phi tri qua bốn nghìn nǎm lịch s dựng nước và gi c. Quá trình
lch s ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bt khut ca dân tc. Ch tch
H
Chí Minh đã khẳng định: "S đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung
quanh T quốc. địch hung tàn, xo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhm vào bc tường
đó, chúng cũng phải tht bi".
- Mt trong nhng nhân t quyết đnh thng li ca cách mng Việt Nam là Đảng ta đã
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.
- Ngay t khi mi thành lập, trong Cương lĩnh đu tiên của Đảng đã chỉ giai cp vô
sn phi tranh th đưc nhiu bạn đồng minh, phi tp hp các lực lượng cách mng trong
Mt trn dân tc thng nht.
- Hơn 60 nǎm qua, dưi s lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành mt cuc đu
tranh lâu dài chng li những đế quc thc dân ln mạnh đã giành được thng li v vang.
Mt trong nhng nguyên nhân thng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo xây dng khi đi đoàn kết
toàn dân trong Mt trn dân tc thng nht theo li dy ca Ch tch H C Minh:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"
* ĐCSVN vn dung những quan điểm đó vào xd mặt trn t quc hin nay như thế
nào?
- Mt trn dân tc thng nht là mt b phn quan trng trong h thng chính tr - xã hi
của nước ta. bao gồm Đảng, Nhà nước, Mt trn T quc Vit Nam, các đoàn thể qun
chúng, các t chc xã hội được t chc hoạt động theo mt chế bảo đảm đầy đủ quyn
lc của nhân dân dưới s lãnh đạo của Đảng. Mt trn T quc Vit Nam là mt trong nhng
ch da vng chc của Nhà nước xã hi ch nghĩa. Đi hi đại biu toàn quc ln th V ca
Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao truyn thống đoàn kết ca tn dân ta, Mt trn T quc Vit Nam
cn tuyên truyn vận động các tng lp nhân n, các tôn giáo, các dân tc, các nhân t hǎng
hái tham gia các phong trào cách mng, xây dng và cng c chính quyền, tǎng cường pháp
chế xã hi ch nghĩa, tǎng cường s nht trí v mt chính tr và tinh thn ca xã hi ta, phát
huy quyn làm ch ca nhân dân trong s nghip xây dng ch nghĩa hội bo v T
quc.
- Trong h thng chính tr - xã hi của nước ta, Mt trn T quc Vit Nam t chc
xã hi rng ln nht, va tính liên hip rng rãi, va có tính qun chúng sâu sc. Vì vy,
Mt trận là đại din chung cho quyn làm ch ca nhân dân, là s ni lin các tng lp nhân
dân rng rãi với Đảng, là ch da của Nhà nước như Điều 9 ca Hiến pháp nước Cng hoà
xã hi ch nghĩa Vit Nam đã thể chế hoá.
- Trong giai đon cách mng hin nay, nhim v trng yếu hàng đầu ca mt trn là:
"Thc hin tốt liên minh công nông, đoàn kết cht ch trí thc và các tng lp nhân dân lao
động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ... cùng những người Vit Nam
lOMoARcPSD| 59994889
)
hiện đang sng c ngoài mun góp phn xây dng đất nước, nhm mc tiêu chung
xây dng thành công ch nghĩa xã hội bo v vng chc T quc Vit Nam xã hi ch
nghĩa, góp phần gi gìn hoà bình Đông Nam á và thế gii".
- Để phát huy mnh m hơn nữa vai trò ca mt trận, tǎng cường mi liên h giữa Đảng
qun chúng, các cấp, các ngành đều phi quán trit làm tt công tác mt trn, phê phán
tưởng coi nh mt công tác này. Các cp u Đảng phải tǎng cường lãnh đạo tạo điều
kiện để mt trn ngày càng làm tt ba chức nǎng cơ bản sau:
Tuyên truyn, giáo dc, vận động các tng lp nhân dân giác ng v ch nghĩa xã hội,
nht trí với đường li, chính sách của Đảng, hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng
nhm thc hin hai nhim v chiến lưc, mc tiêu tng quát ca thi k quá độ và nhng
lOMoARcPSD| 59994889
)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889
Câu 1:Vì sao ĐCSVN phải luôn luôn giữ vững mqh chặt chẽ với nhân dân? Trả lời:
Quan hệ giữa Đảng với dân là quan hệ xã hội đặc biệt, được hình thành và phát triển trong
cách mạng vô sản. Vì vậy mối quan hệ giữa Đảng và dân là một phạm trù lịch sử. Trong mối
quan hệ giữa Đảng và dân thì Đảng là một thực thể chính trị, dân là một thực thể xã hội
không đồng nhất. Giữa hai thực thể đó có quan hệ biện chứng ràng buộc, phụ thuộc tác động
qua lại lẫn nhau. Cái này lấy cái kia làm tiền đề tồn tại của mình. Để thoát khỏi thân phận nô
lệ thành người chủ của đất nước, nhân dân ta chỉ có con đường duy nhất là đứng lên làm
cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng chân chính theo chủ nghĩa Mác-Lênin. Còn Đảng
muốn tồn tại, muốn khẳng định vai trò trách nhiệm của mình đối với xã hội, muốn làm nên
sự nghiệp vẻ vang lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh đổ ách thống trị của thực dân phong
kiến giành độc lập tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc ấm no cho nhân dân, xây dựng xã hội mới
thì Đảng phải dựa vào nhân dân. có dựa vào nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân thì
Đảng mới có sinh khí và sức mạnh. Vì vậy giữa hai thực thể Đảng và dân, vừa có tính thống
nhất vừa có mâu thuẫn biện chứng. Tính thống nhất thể hiện ở chỗ: *
Đảng không có mục đích tự thân, Đảng ra đời là do đòi hỏi khách quan, đòi hỏi tự
nhiên của cuộc sống, do nhu cầu được giải phóng của nhân dân. *
Sự gắn bó giữa Đảng và dân có cơ sở sâu xa ở sự thống nhất về những lợi ích căn
bản. Mục tiêu lý tưởng của Đảng là phụng sự những lợi ích của giai cấp của dân tộc như Hồ
Chí Minh nhiều lần khẳng định. *
Theo Hồ Chí Minh, Đảng cũng ở trong xã hội, từ nhân dân mà ra, từ trung ương đến
xã đều có dân tổ chức nên vì vậy Đảng mạnh hay yếu là ở dân; Đảng anh hùng vì có dân
anh hùng. * Nhân dân chính là cuội nguồn sức mạnh của Đảng, là nguồn gốc tạo nên thắng
lợi của cách mạng “khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công
ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì thành công hoàn toàn
”. Vì vậy Đảng phải dựa vào dân, không được xa rời dân. *
Chính Đảng là bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân, người đại diện cho trí tuệ
của nhân dân. Sự gắn bó trong quan hệ giữa Đảng và dân là sự cộng lực của trí tuệ và lực
lượng. Hồ Chí Minh ví quan hệ giữa Đảng và dân như quan hệ của “người chèo” và “người
lái” trên con thuyền cách mạng. Nếu chỉ có người chèo mà không có người lái thì con thuyền
không chạy được. Cho nên người chèo và người lái phải đoàn kết với nhau. *
Bên cạnh tính thống nhất trên, giữa Đảng và dân có những khác biệt: Đảng là chủ
thể lãnh đạo, còn dân là đối tượng lãnh đạo. Đảng bao gồm những phần tử ưu tú, có kỷ luật
và có tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân. Đảng viên là những người tiêu biểu về
phẩm chất đạo đức, trí tuệ và tinh thần trách nhiệm phục vụ trước dân. Còn dân là thực thể
xã hội không đồng nhất và thuần nhất. Trong nhân dân có nhiều tầng lớp, nhiều trình độ và
sự giác ngộ khác nhau. Vì vậy giữa Đảng và dân có quy định ràng buộc tác động qua lại lẫn
nhau một cách biện chứng. Trong tư duy về mối quan hệ biện chứng giữa Đảng và nhân
dân, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tới tính toàn diện của công tác củng cố và nâng cao sức
chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng mạnh để lãnh đạo nhân dân lãnh đạo cách mạng. Mặt
khác Người luôn coi trọng việc nâng cao sức mạnh của nhân dân. Đó là hai mặt của sự thống
nhất biện chứng tạo nên sức mạnh chung của Đảng và nhân dân trong cách mạng. Theo Hồ
Chí Minh, Đảng có mạnh thì mới đủ uy tín và khả năng thu hút tập hợp nhân dân làm cách mạng. lOMoAR cPSD| 59994889
Có nhiều sức mạnh tạo nên sức mạnh của Đảng nhưng trước hết là ở bản thân Đảng. Hồ
Chí Minh cho rằng ngoài việc trang bị học thuyết Mác-Lênin, thế giới quan và phương pháp
luận khoa học cho giai cấp vô sản và các lực lượng cách mạng, trong Đảng phải bao gồm
những phần tử ưu tú nhất, giác ngộ nhất, có kỷ luật nhất và tổ chức chặt chẽ nhất của giai
cấp. Những đảng viên của Đảng là những người tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, trí tuệ của
dân tộc, hết lòng phục vụ nhân dân, biết chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân. đó là
những người luôn nêu cao đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tin
tưởng vào nhân dân, biết tổ chức giáo dục nhân dân, biết học hỏi nhân dân, thường xuyên
lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân, đoàn kết nhân dân thành một khối mặt trận thống nhất toàn dân.
Trong nội bộ Đảng phải đoàn kết chặt chẽ trên nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên
thực hiện phê bình và tự phê bình một cách chân thật nhất, chống mọi biểu hiện của chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, chủ quan, bệnh quan liêu xa rời quần chúng. Chỉ có như vậy Đảng
mới có sức mạnh chinh phục và thu phục được mọi người theo mục tiêu lý tưởng của mình.
Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định: sức mạnh của Đảng do nơi dân mà có. Sức mạnh đó
được thể hiện ở quyền lực chính trị của Đảng. Quyền lực đó chính là do dân uỷ thác cho Đảng.
Tư tưởng về sức mạnh, quyền lực của người lãnh đạo, của Đảng là sự uỷ thác của nhân
dân, là một tư tưởng lớn, biện chứng và nhất quán ở Hồ Chí Minh. Đó chính là tư tưởng giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải phóng con người một cách triệt để nhất, hoàn thiện
nhất. Điều đó chứng tỏ Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra vấn đề cốt lõi, vấn đề bản chất của dân
chủ cách mạng là quyền lực phải thuộc về nhân dân. Liên hệ với quần chúng, chăm lo củng
cố hoàn thiện mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân là mối quan tâm thường xuyên lớn nhất
của Hồ Chí Minh. Giữ vững và tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân là một quá
trình liên tục, bền bỉ phấn đấu của Đảng, là sự tác động qua lại giữa Đảng và nhân dân .Song
trong mối quan hệ đó, Đảng có trách nhiệm chính đảng phải chủ động mật thiết liên hệ quần
chúng, kiên quyết giữ vững liên minh công nông trong các giai đoạn cách mạng, đảm bảo
thực hiện Mặt trận dân tộc thống nhất chặt chẽ và rộng rãi, đoàn kết tất cả mọi người yêu nước.
Chính vì những lẽ đó, Hồ Chí Minh đã rút ra những kết luận: Đảng mạnh tức là dân mạnh,
dân mạnh thì Đảng mạnh. Đảng mạnh thì nhất định chúng ta thắng lợi.
Luận điểm trên đây vừa mang tính biện chứng sâu sắc, vừa liên quan đến một kết luận khác
được rút ra từ thực tiễn cách mạng việt nam của Hồ Chí Minh là: “ Thành công của Đảng ta là
ở nơi Đảng đã tổ chức và phát huy lực lượng cách mạng vô tận của nhân dân, đã lãnh đạo nhân dân
dưới lá cờ tất thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin
”.
Trách nhiệm của Đảng là phải chăm lo củng cố sức mạnh của dân. Nhưng muốn có dân
mạnh thì dân phải được giác ngộ, được tổ chức lãnh đạo. Hồ Chí Minh đã quan tâm tới nhân
dân một cách toàn diện. Người nói nhiều tới vấn đề giáo dục, nâng đỡ dân vì ngót một thập
kỷ xâm lược nước ta thực dân Pháp đã dùng mọi thủ đoạn để “ hủ hoá dân tộc bằng nhiều
thói xấu khác nhau”. Với âm mưu thâm độc “lấy tôn giáo và văn hoá làm cho dân ngu”, lấy
sức mạnh làm cho dân sợ, lấy chính sách cai trị để chia rẽ nhân dân, thực dân Pháp đã để
lại hậu quả nặng nề cho nhân dân ta. Do vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ ra nhiệm vụ cấp bách của
chính quyền mới là phải giáo dục lại nhân dân, làm cho dân tộc ta trở nên một dân tộc dũng
cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập.
Trong giáo dục, điều quan trong trước tiên là phải thường xuyên giáo dục chủ nghĩa
MácLênin cho dân để nhân dân giác ngộ lý tưởng của Đảng. Có hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin
mới có cơ sở nhận nhức đúng đắn mục tiêu của cách mạng, Vì chủ nghĩa Mác-Lênin soi ) lOMoAR cPSD| 59994889
phương hướng đường lối cho chúng ta đi. Có phương hướng đường lối đúng đắn thì việc
làm mới đúng, mới tích cực, tự giác, mới dũng cảm hy sinh vì lý tưởng cách mạng. Giác ngộ
tạo nên sức mạnh vô địch của đảng, của cách mạng, đồng thời cũng là cơ sở để sống với nhau có tình có nghĩa.
Giác ngộ nhân dân, còn phải nâng cao trình độ văn hoá, trình độ dân trí cho nhân dân, Hồ
Chí Minh cho rằng một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, vì dốt nát cũng là giặc, giặc “nội xâm”
rất nguy hiểm, nó làm yếu dân tộc từ bên trong.
Theo Người, chính sự yếu kém về văn hoá là cản trở chủ yếu khiến dân ta không hiểu căn
nguyên nỗi khổ của mình, thậm chí không hiểu ngay sức mạnh của mình, không hiểu quyền
hạn và bổn phận của mình trước Tổ quốc. Chính vì lẽ đó, nâng cao dân trí là một quan điểm
rất quan trọng của Hồ Chí Minh trong việc củng cố mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Đúng như Lênin đã nói “Người không biết chữ đứng ngoài chính trị”. Đân trí càng cao bao
nhiêu thì Đảng càng ở tầm cao bấy nhiêu.Cố nhiên nhiều lúc trí tuệ của Đảng phải đi trước
dân trí, vì Đảng là bộ phận tinh tuý nhất của dân. Chính vì vậy ngay sau khi nước nhà được
độc lập, Hồ Chí Minh kêu gọi dân chúng phải hăng hái học tập để nhanh chóng xoá nạn mù
chữ và nâng cao trình độ văn hoá.
Chính nhờ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những phẩm chất giá trị mới của thời
đại được bổ sung mà nhân dân ta có tầm trí tuệ mới, và trên cái nền trí tuệ của nhân dân ta,
Đảng ta thực sự trở thành trí tuệ của cả dân tộc. Đó chính là kết quả của quá trình không
ngừng củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
chủ nghĩa Mác-Lênin chính là cơ sở tạo nên sự nhất trí giữa Đảng với nhân dân, là cơ sở
Câu 2: PT quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh?
ĐCSVN vận dụng những quan điểm đó vào dựng mặt trận tổ quốc hiện nay như thế nào?
Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh.
1 .Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân -
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyễn ái Quốc đã nói:
Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người. - Quan
điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính quyền trước
đây, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt trận dân tộc thống
nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân trong sự
nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi
Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện
coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai trò của quần chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong
cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng
trong toàn bộ công tác cách mạng. -
Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng và tiến
bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp nhằm
đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương trình hành động
thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc ) lOMoAR cPSD| 59994889
thống nhất. Thể hiện tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng còn linh
hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, -
Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống
từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên hiệp hành động; nhưng tất cả
đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích cực tham gia vào sự nghiệp chung
giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. 2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng -
Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình
lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung
quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức tường
đó, chúng cũng phải thất bại". -
Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng ta đã
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông. -
Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp vô
sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng cách mạng trong
Mặt trận dân tộc thống nhất. -
Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu
tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành được thắng lợi vẻ vang.
Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"
* ĐCSVN vận dung những quan điểm đó vào xd mặt trận tổ quốc hiện nay như thế nào? -
Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị - xã hội
của nước ta. Nó bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế bảo đảm đầy đủ quyền
lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những
chỗ dựa vững chắc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của
Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao truyền thống đoàn kết của toàn dân ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cần tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các dân tộc, các nhân tố hǎng
hái tham gia các phong trào cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền, tǎng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, tǎng cường sự nhất trí về mặt chính trị và tinh thần của xã hội ta, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. -
Trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
xã hội rộng lớn nhất, vừa có tính liên hiệp rộng rãi, vừa có tính quần chúng sâu sắc. Vì vậy,
Mặt trận là đại diện chung cho quyền làm chủ của nhân dân, là sự nối liền các tầng lớp nhân
dân rộng rãi với Đảng, là chỗ dựa của Nhà nước như Điều 9 của Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thể chế hoá. -
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của mặt trận là:
"Thực hiện tốt liên minh công nông, đoàn kết chặt chẽ trí thức và các tầng lớp nhân dân lao
động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ... cùng những người Việt Nam ) lOMoAR cPSD| 59994889
hiện đang sống ở nước ngoài muốn góp phần xây dựng đất nước, nhằm mục tiêu chung là
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, góp phần giữ gìn hoà bình ở Đông Nam á và thế giới". -
Để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mặt trận, tǎng cường mối liên hệ giữa Đảng
và quần chúng, các cấp, các ngành đều phải quán triệt và làm tốt công tác mặt trận, phê phán
tư tưởng coi nhẹ mặt công tác này. Các cấp uỷ Đảng phải tǎng cường lãnh đạo và tạo điều
kiện để mặt trận ngày càng làm tốt ba chức nǎng cơ bản sau:
Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân giác ngộ về chủ nghĩa xã hội,
nhất trí với đường lối, chính sách của Đảng, hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng
nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu tổng quát của thời kỳ quá độ và những ) lOMoAR cPSD| 59994889 )