/20
ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI
LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ VIỆT NAM
CHƯƠNG 1: ODA, FDI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI
I, FDI
1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là sự di chuyển vốn
quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
một nước khác để đầu tư, thiết lập sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm
quản lý,…nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2. Bản chất:
FDI là một hình thức đầu tư nước ngoài được xét trên các khía cạnh:
- Xét trên khía cạnh về quyền sở hữu: FDI được thực hiện với quyền sở hữu vềtài
sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài.
- Xét trên khía cạnh cán cân thanh toán: FDI thường được định nghĩa là phầntăng
thêm trên giá trị sổ sách của lượng đầu tư ròng ở một quốc gia được thức hiện bởi nhà
đầu nước ngoài, đồng thời nhà đầu này cũng chính chủ sở hữu chính nắm
quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó.
3. Ưu điểm
-Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn đầu tư từ bên ngoài do không quy định mức
vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các chủ đầu tư nuớc ngoài -
Tạo điều kiện tiếp thu KH-CN và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
-Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của đất nước về tài nguyên
thiên nhiên và vị trí đất nước
-Tạo thêm được nhiều viêc làm
-Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận thị trường nước ngoài
-Góp phần tăng thu nhập quốc dân
4.Nhược điểm
-Môi trường kinh tế nước tiếp nhận đầu tư có thể biến động
-Nếu không kế hoach đầu cụ thể khoa học thì thể dẫn tới đầu tràn lan,
kém hiệu quả,tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường
-Các lĩnh vực địa bàn đầu phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu nước
ngoài, nhiều khi không như ý muốn của các nước tiếp nhận
-Giảm số lượng doanh nghiệp đầu trong nước do scạnh tranh của các doanh
nghiệp đầu tư nước nước ngoài
II, ODA
1. Khái niệm
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm các khoản viện trợ hoàn
lại không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các ĐPT. Nguồn vốn ODA được thực hiện theo một cam kết
hay một hiệp định vay vốn được ký giữa chính phủ nước đi vay (nước nhận đầu tư) và
tổ chức cho vay.
2. Bản chất
bản chất sâu sa của các mối quan hệ ODA không đơn giản là sự hỗ trợ một
chiều mang tính "thiện chí". Ngoài các lợi ích chính trị kinh tế hai chiều được tính
đến, các nhà tài trợ ngày càng quan tâm đến thúc đẩy qúa trình dân chủ hóa, tức vấn đề
cải cách nhà nước và thể chế, ở các nước nhận viện trợ. Động cơ của sự quan tâm này,
xét trong bối cảnh hiện nay, không còn mang màu sắc đấu tranh về " ý thức hệ ",
xuất phát từ một nhận định khái quát hơn. Đó "dân chủ hóa" là điều kiện tiên quyết
cho việc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, căn bản, đồng thời tạo môi trường
quan trọng và cần thiết để bảo đảm ổn định và an ninh toàn cầu.
3. Ưu điểm của ODA:
- Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả vàthời
gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là25% của
tổng số vốn ODA.
4. Nhược điểm của ODA:
- Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... vậy, họ đều chính sách riêng hướng
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay
đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên
thế giới).Ví dụ:
- Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuếquan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước
tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu tng bước mở cửa thị trường bảo hộ
cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu những ưu đãi đối với
các nhà đầu trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu vào những lĩnh vực hạn
chế, có khả năng sinh lời cao.
- Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũngthường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí
không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo,
lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến
hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn
dự án của họ qcao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường
lao động thế giới).
- Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệtnhập
khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cthể nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA
phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
- Nước tiếp nhận ODA tuy toàn quyền quản s dụng ODA nhưng
thôngthường, các danh mục dự án ODA cũng phải sự thoả thuận, đồng ý của nước
viện trợ, không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ thể tham gia gián tiếp dưới
hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
- Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoànlại
tăng lên.
- Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dng chiến lược, quy hoạch thuhút
sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả
chất lượng các công trình đầu bằng nguồn vốn này còn thấp... thể đẩy nước
tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
III, Mối Quan Hệ Giữa ODA Và FDI
1. Vốn ODA đầu tư cho xây dựng sở hạ tầng kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI
Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn
nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được đầy đủ vốn ODA để cải thiện
các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI
những nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Bỡi lẽ
- Các dự án FDI chỉ có thể được triển khai hiệu qủa trên cơ sở có môi
trường cần thiết cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, như cơ sở pháp lý,
mặt bằng sản xuất, mạng lưới giao thông...
- Bên cạnh đó, các dự án FDI cũng cần phải có những yếu tố làm “đầu
vào” và các yếu tố đảm bảo “đầu ra” cho quá tình sản xuất, như năng lượng, nước,
dịch vụ về tín dụng, thanh toán... Nhà đầu tư nước ngoài hầu như không tự mang đến
hoặc nhập khẩu được mà chủ yếu nhờ vào sự cung ứng của nước nhận vốn
Bài toán đặt ra cho các nước đang phát triển là muốn thu hút được nhiều vón FDI
cần phải đáp ứng được những yếu tố tối cần thiết như trên trong khi điều kiện cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém và nguồn nội lực đầu để cải thiện xây dựng mới
rất khan hiếm. Vấn đề chỉ lời giải khi các quốc gia đang phát triển biết cách khai thác
các nguồn lực tài chính bên ngoài, trong đó vốn ODA. Vốn ODA, với đặc tính
khoản tài trợ thời gian vay dài, lãi suất thấp hơn nhiều so với vốn vay thương mại,
sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn để tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn của các
nước đang phát triển
2. Vốn ODA đầu cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ lao
độngcó trình độ cao cho khu vực kinh tế FDI.
Ngoài xây dựng sở hạ tầng kinh tế, vốn ODA cũng được ưu tiên sdụng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế... Các dự án sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực này góp
phần đào tạo đội ngũ lao động trong tương lai năng lực, trình độ sức khỏe tốt phục
vụ cho phát triển kinh tế một cách bền vững một yếu tố cùng quan trọng cho
khu vực kinh tế FDI với các dự án đòi hỏi lao động trình độ cao. Đây cũng kinh
nghiệm sử dụng hiệu quả vốn ODA mà một số nước đã làm.
3. Nguồn vốn ODA đóng vai trò định hướng cho nguồn vốn FDI đầu
vàonhững ngành, những vùng cần thiết.
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước hạn chế sự phát triển
mất cân đối giữa các vùng, miền. Tuy nhiên, các lĩnh vực, các vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa thu hút được rất ít vốn FDI do điều kiện sở hạ tầng kinh tế hội còn
nhiều khó khăn dẫn đến chi phí lớn, không đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Do
đó, nguồn vốn ODA cần được ưu tiên đầu vào những vùng, miền này để cải thiện
môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI, giảm chênh lệch về sự phát
triển.
4. Các dự án FDI hoạt động hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được
thúcđẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản ODA đến hạn.
5. Quản sử dụng vốn ODA hiệu quả tạo dựng được lòng tin
củacác nhà đầu tư quốc tế về khả năng phát triển của kinh tế. Ngược lại, nền kinh
tế phát triển ổn định sẽ làm tăng thêm lòng tin của các nhà tài trợ khi tiến hành
các hoạt động đầu tư trực tiếp FDI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ODAFDI
VIỆT NAM
I, Thành tựu
Việt Nam thực hiện mở cửa kêu gọi các nhà đầu quốc tế ới hình thức FDI
kể từ năm 1987, và nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB...)
cũng như với các nước phát triển nhằm kêu gọi vốn ODA từ năm 1993. Tính đến cuối
năm 2010, các nhà tài trợ đã cam kết cung cấp ODA cho Việt Nam khoảng 72 tỷ USD
khoảng 214,3 tỷ USD vốn FDI cam kết. Hai nguồn lực này trong thời gian qua đã
giữ một vị trí không nhỏ và đang ngày càng trở nên hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quóc dân, đóng góp một cách toàn diện vào làm tăng trưởng GDP, tăng nhanh xuất
khẩu, tăng thu ngân sách nhà nước, và cải thiện đời sống của nhân dân. Thậm chí, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đã được chính thức thừa nhận là một thành phần kinh tế
kể từ năm 2001. Đạt được những thành tu đó, một phần do chúng ta đã nhận thức
được mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này sử dụng kết hợp tương đối hài hòa với
nhau
1. Vốn ODA đầu cho xây dựng sở hạ tầng kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI
Trong những năm qua, một tỷ trọng lớn vốn ODA (khoảng hơn 50%) đã được ưu
tiên đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Hàng loạt các công trình kết cấu hạ tầng
quan trọng như mạng lưới giao thông, sản xuất truyền tải điện, thông tin liên lạc, cấp
thoát nước.. nhờ vốn ODA đã phục hồi, mở rộng nâng cấp, tạo một bước mới về chất.
Từ đó, chúng không những góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội Việt Nam phát
triển mà còn trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút nguồn vốn FDI.
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng vốn ODA theo ngành, lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2007
Đơn vị: Triệu USD
Ngành, lĩnh vực
Hiệp định ODA ký kết
1993 - 2007
Tổng
Tỷ lệ %
1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp
xoá đói, giảm nghèo
5.130,73
15,90
2. Năng lượng và công nghiệp
7.376,28
22,97
3. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp,
thoát nước và phát triển đô thị, trong đó:
11.286,64
35,15
- Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông
8.222,99
25,61
- Cấp, thoát nước và phát triển đô thị
3.063,65
9,54
4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ
thuật, các ngành khác
8.315,6
25,90%
Tổng số
32.109,25
100%
Nguồn: tổng hợp từ Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính
Năng lượng công nghiệp, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là hai ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn ODA. Giao thông vận tải với rất nhiều công
trình được xây dựng nâng cao bằng nguồn vốn này, như Quốc lộ 5, 10, 18, đường xuyên
Á đoạn TP.HCM – Mộc Bài, đường hầm đèo Hải Vân, các cảng Cái Lân, Tiên Sa, Sài
Gòn, các cầu lớn Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bãi Cháy, hệ thống thông tin liên lạc
ven biển, điện thoại nông thôn và Internet cộng đồng,…
Năng lượng điện với sự cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều công trình, như
các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Ô Môn,… các nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận
- Đa My, Đại Ninh,…; cải tạo, phát triển mạng tuyền tải và phân phối điện quốc gia,…
Nông nghiệp phát triển nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo chiếm tỷ trọng
lớn thứ tư, với các chương trình, dự án như giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, phát
triển sở hạ tầng nông thôn, dựa vào cộng đồng, phát triển kinh tế miền Trung, cấp
nước giao thông và điện khí hoá nông thôn, thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long, nhiều
dự án phát triển nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo khác,..
Cấp thoát nước phát triển đô thị; y tế, giáo dục đào tạo; môi trường, khoa
học, kỹ thuật; các ngành và lĩnh vực khác,.. cũng đã được cải thiện với sự góp sức của
ODA.
2. Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ lao động
có trình độ cao cho khu vực kinh tế FDI.
ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một
lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư
phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này,
tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước ĐPT.
Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ
lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế,
các nước ĐPT đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
BIỂU ĐỒ CHỈ SỐ HDI CỦA VIỆT NAM
Ghi chú: Nguồn số liệu UNDP. Năm 2008 được tính lại theo phương pháp mới (thay các chỉ số về tri
thức bằng số năm đi học bình quân và kỳ vọng số năm đi học; thay đổi về chỉ số thu nhập (GNI) năm 2008 có
thấp hơn so với trước đây)
3. Nguồn vốn ODA đóng vai trò định hướng cho nguồn vốn FDI đầu o
những ngành, những vùng cần thiết.
Bảng 2: vốn đầu tư trực tiếp phân theo ngành kinh tế từ 1988-2009
STT
Ngành
số dự án
1
Công nghiệp chế biến
7475
2
Kinh doanh tài sản, tư vấn
1867
3
Nhà hàng khách sạn
379
4
Công nghiệp khai thác mỏ
130
5
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
554
6
Xây dựng
521
7
Nông nghiệp và lâm nghiệp
575
8
Hoạt động văn hoá thể thao
129
9
Điện, nước, khí đốt
72
10
Tài chính, tín dụng
69
11
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
73
12
Giáo dục và đào tạo
128
13
Thuỷ sản
163
14
Các ngành khác
440
Nguồn:Niên giám thống kê
Mỗi một nền kinh tế có những giai đoạn phát triển khác nhau. Với mỗi giai đoạn
phát triển sẽ đặt ra những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên phát triển những ngành kinh tế
phù hợp. Muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì các ngành, các vùng
của chúng ta đều phải phát triển với một cơ cấu hợp lý. Mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam là hạn chế sự phát triển mất cân đối giữa các vùng, miền.
Chính thế, trong công tác thu hút vốn FDI, Chính phủ đã chủ trương hướng các
nhà đầuquốc tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, vào các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa... Tuy nhiên, các lĩnh vực, các vùng này thu hút được rất ít vốn FDI do điều
kiện sở hạ tầng kinh tế hội còn nhiều khó khăn dẫn đến chi phí lớn, không đảm
bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Do đó, nguồn vốn ODA cần được ưu tiên đầu tư vào
những vùng, miền này để cải thiện môi tờng đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn
FDI, giảm chênh lệch về sự phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước.
Cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế
Nguồn: Tổng cục thống kê
4. Các dự án FDI hoạt động hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được
thúcđẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản ODA đến hạn.
Khu vực kinh tế FDI tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, lớn hơn so với tốc đtăng
trưởng trung bình của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu, khu vực kinh tế này chủ yếu
thực hiện chiến lược “thay thế nhập khẩu” với các sản phẩm sản xuất ra phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của thị trường nội địa. Nhưng những năm gần đây, sự chuyển hướng
khá tốt sang xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong tổng giá trị tài
sản tăng nhanh, đến nay đã chiếm gần 54%. Đồng thời các doanh nghiệp FDI góp phần
tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của cả nước. Đây dấu hiệu tốt, đúng hướng
của khu vực kinh tế FDI, cũng là nguồn đảm bảo cho việc thanh toán và trả các khoản
nợ nước ngoài của quốc gia khi đáo hạn, trong đó có vốn ODA.
Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI so với cả nước
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Thương mại
5. Quản sử dụng vốn ODA hiệu quả tạo dựng được lòng tin củacác
nhà đầu quốc tế về khả năng phát triển của kinh tế Việt Nam. Ngược lại, nền kinh
tế phát triển ổn định sẽ làm tăng thêm lòng tin của các nhà tài trợ khi tiến hành các
hoạt động đầu tư trực tiếp FDI.
Cộng đồng quốc tế đã nhiều đánh giá khá tích cực về công tác quản sử
dụng vốn ODA của Chính phủ Việt Nam. Triển vọng vay ODA của Việt Nam trong thời
gian tới khá thuận lợi. Lượng vốn cam kết tính đến 2010 đã đạt khoảng 72 tỷ USD,
số vốn ký kết đạt trên 45 tỷ USD, số vốn giải ngân đạt khoảng gần 29 tỷ USD.
LƯỢNG VỐN ODA GIẢI NGÂN QUA CÁC NĂM (Triệu USD):
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Lượng vốn cam kết, kết, giải ngân vẫn tăng đạt được quy khá ngay cả trong
những năm Việt Nam bị tác động của cuộc khủng hoảng khu vực (1997-1998) hay suy
thoái kinh tế thế giới (năm 2009 đạt đỉnh điểm về lượng vốn cam kết, kết giải
ngân; năm 2010 trong điều kiện kinh tế thế giới hồi phục còn khó khăn, nhưng lượng
vốn cam kết vẫn đạt 7,9 tỷ USD,…)
Nếu tính bằng VND theo tỷ giá VND/USD nh quân từng năm, thì tỷ lệ lượng vốn
ODA giải ngân (tính trên tổng vốn đầu toàn xã hội) đạt khoảng 9,5% - một tỷ lệ đáng
kể xét cả về hai mặt: một mặt đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, phát triển hội,
bảo vệ cải thiện môi trường; mặt khác góp phần cải thiện cán cân thanh toán, giảm
sức ép tăng tỷ giá VND/USD.
ODA đã thhiện sủng hộ chính trị, lòng tin “trông giỏ bỏ thóccủa các nhà tài trợ đối
với Việt Nam. Lòng tin này xuất phát tsự ổn định vchính trị của Việt Nam, vào
những tín hiệu khả quan về kinh tế của Việt Nam. Tín hiệu khả quan của kinh tế Việt
Nam được thể hiện trên nhiều mặt. Thời gian tăng trưởng liên tục của Việt Nam tính
đến năm 2010 đã lên đến năm thứ 30 – dài thứ hai trên thế giới, chỉ đứng sau kỷ lục 33
năm của Cộng hoà Nhân dân Trung hoa, trong đó, Việt Nam tăng trưởng ngay cả trong
những năm bị khủng hoảng hoặc bị tác động của cuộc khủng hoảng trong khu vực hay
trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 30 năm qua đạt 6,8%/năm; năm 2010 ước đạt
6,7%, cao hơn 2 năm trước, vượt mục tiêu đề ra và đang tiến tới phục hồi. Đáng lưu ý,
Việt Nam đã chuyển tnhóm nước thu nhập thấp sang nhóm nước thu nhập trung
bình vào năm 2010 và phấn đấu để thực hiện mục tiêu cơ bản thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào cuối thập kỷ tới; đã cơ bản thực hiện được mục tiêu thiên niên
kỷ,…
II, Hạn chế
1. Thiếu định hướng rõ ràng trong việc kết hợp hai nguồn vốn.
Sự kết hợp hai nguồn vốn trên chủ yếu vẫn mang tính tự phát, chưa trở thành
nhận thức nhất quán của các quan quản nhà nước chức năng các cán bộ
chuyên trách, để từ đó đề ra chủ trương chính sách hợp nhất trong thu hút s
dụng chúng. Bằng chứng là, hiện nay chưa hề văn bản pháp luật nào đề cập đến sự
cần thiết phải kết hợp hai nguồn vốn này. Đồng thời các bộ phận quản lý ODA FDI
còn hoạt động khá độc lập với nhau. nghĩa là, công tác vận động ODA được tiến
hành độc lập với thu hút và sử dụng vốn FDI.
2. Nguồn vốn ODA vẫn chưa phát huy được tốt vai trò định hướng
chonguồn vốn FDI đầu tư vào các ngành, các vùng cần thiết.
Nhiều địa phương không thu hút hoặc thu hút được ít vốn FDI do cơ sở hạ tầng,
yếu kém. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam là hạn chế sự phát
triển mất cân đối giữa các vùng, miền. Chính thế, trong công tác thu hút vốn FDI,
Chính phủ đã chủ trương hướng các nhà đầu quốc tế đầu vào lĩnh vực nông
nghiệp, vào các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa... Tuy nhiên, các chính sách ưu đãi
của Chính phủ chưa phát huy được tính năng tác dụng như mong muốn. Vốn đầu
nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ bé, chưa đầy 8% tổng vốn
FDI. Khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa thu hút được ít dự án FDI, thậm chí một số
tỉnh miền núi hiện nay chưa có dự án đầu tư nước ngoài triển khai. Thực tế này tồn tại,
theo các nhà đầu nước ngoài, chủ yếu do điều kiện kinh tế hội của khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa còn quá khó khăn, không đảm bảo cho các nhà đầu tạo lợi
nhuận. Hơn bao giờ hết, vốn ODA cần được ưu tiên để cải thiện môi trường kinh tế
hội của các vùng, miền này. Các công trình xây dựng bằng vốn ODA sẽ là chất “xúc
tác” vừa có tác dụng trước mắt, vừa tạo sơ sở lâu dài để thu hút các nhà đầu tư quốc tế
nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của các địa phương này, vì mục tiêu phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống nhân dân.
3. cấu sử dụng vốn ODA mặc đã dành nhiều cho giáo dục, đào
tạonhưng vẫn chưa đủ, hiệu qủa sử dụng chưa cao. Kết quả chúng ta vẫn thiếu
nhiều lao động có trình độ.
4. Công tác đánh giá, rút kinh nghiệm sử dụng vốn ODA vẫn chưa được
tiếnhành một cách tổng thể.
Chúng ta đã thực hiện vay vốn ODA của các tổ chức tài chính quốc tế hơn một
thập kỷ qua, lượng vốn vay cam kết đã lên đến con số 25 tỷ USD nhưng công tác đánh
giá, đúc rút kinh nghiệm sử dụng vốn ODA vẫn chưa được tiến hành một cách tổng thể.
Việc đo lường hiệu qủa sử dụng vốn ODA xác định nguồn trả nợ vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Vấn đề này thực đáng lo ngại đối với Việt Nam khi mà thời gian trả nợ
ODA đã bắt đầu.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ
GIỮA NGUỒN VỐN ODA VÀ FDI
1. Cần sớm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế hội đất nước dài
hạn.
Việc thiếu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước một cách đồng bộ và dài
hạn (khoảng 50 năm) trong thời gian gần đây đã được cấp, các ngành tổng kết báo cáo
một trong những nguyên nhân rất lớn gây khó khăn, cản trở trong phát triển nói chung,
tạo ra nhng lãng phí trong sử dụng các nguồn, trong đó cả nguồn vốn ODAFDI.
Nhiều công trình sử dụng vốn ODA dỡ bhoặc chậm trễ thi công vì nhiều nguyên nhân,
nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng phát huy hiệu quả thấp vì đồng b
do chưa có quy hoạch...
Việt Nam trong thời gian gần đây, quy hoạch phát triển kinh tế hội còn
tầm ngắn trung hạn (dài nhất mới chỉ là 20 năm), các quy hoạch còn thếu đồng bộ.
Theo chúng tôi, cần phải sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác xây dựng quy hoạch
theo hướng tổng thể (trên phạm vi toàn quốc gia) dài hạn. Sau khi bản quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tổng thể dài hạn hoàn thành, Quốc hội nên công bố chúng
bằng một đạo luật. Quy hoạch tổng thể sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động
vốn ODA và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn FDI.
2. Cần chiến lược thu hút sdụng ODA FDI trong từng giai
đoạnmột ch đồng bộ, hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
thời kỳ đó.
Các chiến lược phát triển cụ thể các bước đi cần thiết đđạt được mục tiêu
tổng thể kế hoạch dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển thể được thiết kế
trong khoảng thời gian 5, 10 hay 20 năm phù hợp với từng ngành, vùng. Trong đó, chiến
lược thu hút sử dụng các nguồn vốn ODA và FDI nên theo hướng: i) Nằm trong tổng
thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế hội của đất nước; ii) Xác lập được danh mục ưu
tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng
kinh tế với các khối lượng cần thiết, cụ thể; iii) Đề xuất được định hướng thu hút vốn
từ các đối tác quốc tế, trong đó xác định rõ đối tác chiến lược; iv) Đưa ra được các
chính sách giải pháp ưu tiên và khuyến khích thu hút sử dụng vốn tương đối ổn
định trên nhiều giác độ như miễn giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất...; v) Nêu các biện
pháp về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài.
3. Tiếp tục ưu tiên sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực xây dựng sở
hạtầng, giáo dục, đào tạo và y tế.
Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn, tránh thất thoát thường xuyên
đánh giá tính hiệu quả xét cả về mặt kinh tế hội của các dự án khi hiệu quả sử
dụng vốn ODA cao hơn so với các nguồn tài trợ khác. Trong khâu đàm phán nên xác
định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vốn vay và nguồn trả nợ.
4. Cần những chính ch ưu đãi c thể thiết thực hơn nhằm
khuyếnkhích các doanh nghiệp FDI thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm
tạo sở vững chắc cho công tác trả nợ. Nhưng không nên quy định cứng nhắc
khiến cho các biện pháp ưu đãi có tác động ngược chiều trở thành các rào cản đầu
tư.
5. Cần có biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từ các nước
cónhiều dự án FDI ở Việt Nam.
Khi Việt Nam thoát khỏi nhóm các nước nghèo và kém phát triển, vốn ODA đa
phương do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ sẽ giảm đi nhanh chóng. Do đó, cần có
định hướng vận động ODA song phương ngay từ bây giờ, và nên hướng vào các nước
có nhiều dự án FDI hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Cần có những giải pháp ưu đãi
cho các dự án FDI của các nước tài trợ nhiều vốn ODA cho Việt Nam. Các chính sách
này phải được sử dụng thật khéo léo, không để xảy ra hiện tượng các nhà đầu tư quốc
tế so bì về tính không công bằng trong chính sách đối Chính phủ Việt Nam.
ODA và FDI hai nguồn ngoại lực quý giá đối với các nước đang phát triển.
Nhưng hiệu qủa sử dụng hai nguồn tài lực này phụ thuộc nhiều vào việc gắn kết chúng
với nhau. Trong thời gian qua, công tác gắn kết hai nguồn lực này của Việt Nam còn
chưa được quan tâm đúng mức. Biểu hiện cụ thể là Nhà nước thiếu định hướng kết hợp
trong chính sách huy động chúng, công tác sử dụng còn thiếu đồng bộ, và đặc biệt tính
hiệu qủa của việc vay và trả nợ vốn ODA chưa được đề cao. Để nâng cao hiệu qủa sử
dụng hai nguồn vốn này, nnước cần chính sách kết hợp sử dụng hài hòa hai nguồn
vốn này, để chúng bổ sung cho nhau, cộng hưởng với nhau thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam phát triển.
Tài liệu tham khảo:
wikipedia.org
f.tin247.com
thống kê từ Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính
vneconomy.vn
báo đầu tư
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ODA, FDI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI ....................... 1
I, FDI .............................................................................................................................. 1
1. Khái niệm: ................................................................................................................. 1
2. Bản chất: .................................................................................................................... 1
3. Ưu điểm ...................................................................................................................... 1
4.Nhược điểm ................................................................................................................ 2
II, ODA ........................................................................................................................ 2
1. Khái niệm .................................................................................................................. 2
2. Bản chất......................................................................................... ........3. ......... 2
3. Ưu điểm của ODA: ............................................................................................ 3
4. Nhược điểm của ODA: ...................................................................................... 3
III, Mối Quan Hệ Giữa ODA Và FDI ................................................................ 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA FDIỞ
VIỆT NAM .................................................................................................................... 6
I, Thành tựu ................................................................................................................ 6
II, Hạn chế .....................................................................................................14 ...... 16
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN
HỆGIỮA NGUỒN VỐN ODA VÀ FDI .................................................................... 17

Preview text:

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI
LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ VIỆT NAM
CHƯƠNG 1: ODA, FDI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI I, FDI 1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là sự di chuyển vốn
quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
một nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh và trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm
quản lý,…nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2. Bản chất:
FDI là một hình thức đầu tư nước ngoài được xét trên các khía cạnh:
- Xét trên khía cạnh về quyền sở hữu: FDI được thực hiện với quyền sở hữu vềtài
sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài.
- Xét trên khía cạnh cán cân thanh toán: FDI thường được định nghĩa là phầntăng
thêm trên giá trị sổ sách của lượng đầu tư ròng ở một quốc gia được thức hiện bởi nhà
đầu tư nước ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng chính là chủ sở hữu chính và nắm
quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó. 3. Ưu điểm
-Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn đầu tư từ bên ngoài do không quy định mức
vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các chủ đầu tư nuớc ngoài -
Tạo điều kiện tiếp thu KH-CN và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
-Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của đất nước về tài nguyên
thiên nhiên và vị trí đất nước
-Tạo thêm được nhiều viêc làm
-Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận thị trường nước ngoài
-Góp phần tăng thu nhập quốc dân 4.Nhược điểm
-Môi trường kinh tế nước tiếp nhận đầu tư có thể biến động
-Nếu không có kế hoach đầu tư cụ thể và khoa học thì có thể dẫn tới đầu tư tràn lan,
kém hiệu quả,tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường
-Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước
ngoài, nhiều khi không như ý muốn của các nước tiếp nhận
-Giảm số lượng doanh nghiệp đầu tư trong nước do có sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp đầu tư nước nước ngoài II, ODA 1. Khái niệm
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm các khoản viện trợ hoàn
lại và không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các ĐPT. Nguồn vốn ODA được thực hiện theo một cam kết
hay một hiệp định vay vốn được ký giữa chính phủ nước đi vay (nước nhận đầu tư) và tổ chức cho vay. 2. Bản chất
bản chất sâu sa của các mối quan hệ ODA không đơn giản là sự hỗ trợ một
chiều mang tính "thiện chí". Ngoài các lợi ích chính trị và kinh tế hai chiều được tính
đến, các nhà tài trợ ngày càng quan tâm đến thúc đẩy qúa trình dân chủ hóa, tức vấn đề
cải cách nhà nước và thể chế, ở các nước nhận viện trợ. Động cơ của sự quan tâm này,
xét trong bối cảnh hiện nay, không còn mang màu sắc đấu tranh về " ý thức hệ ", mà
xuất phát từ một nhận định khái quát hơn. Đó là "dân chủ hóa" là điều kiện tiên quyết
cho việc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, căn bản, đồng thời tạo môi trường
quan trọng và cần thiết để bảo đảm ổn định và an ninh toàn cầu.
3. Ưu điểm của ODA:
- Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả vàthời gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là25% của tổng số vốn ODA.
4. Nhược điểm của ODA: -
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay
đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ: -
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuếquan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước
tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ
cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với
các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn
chế, có khả năng sinh lời cao. -
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũngthường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là
không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo,
lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến
hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn
dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới). -
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệtnhập
khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA
phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. -
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thôngthường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới
hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. -
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoànlại tăng lên. -
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thuhút
và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả
và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước
tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
III, Mối Quan Hệ Giữa ODA Và FDI
1. Vốn ODA đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI
Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn
nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được đầy đủ vốn ODA để cải thiện
các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI và
những nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Bỡi lẽ -
Các dự án FDI chỉ có thể được triển khai hiệu qủa trên cơ sở có môi
trường cần thiết cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, như cơ sở pháp lý,
mặt bằng sản xuất, mạng lưới giao thông... -
Bên cạnh đó, các dự án FDI cũng cần phải có những yếu tố làm “đầu
vào” và các yếu tố đảm bảo “đầu ra” cho quá tình sản xuất, như năng lượng, nước,
dịch vụ về tín dụng, thanh toán... Nhà đầu tư nước ngoài hầu như không tự mang đến
hoặc nhập khẩu được mà chủ yếu nhờ vào sự cung ứng của nước nhận vốn
Bài toán đặt ra cho các nước đang phát triển là muốn thu hút được nhiều vón FDI
cần phải đáp ứng được những yếu tố tối cần thiết như trên trong khi điều kiện cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém và nguồn nội lực đầu tư để cải thiện và xây dựng mới
rất khan hiếm. Vấn đề chỉ có lời giải khi các quốc gia đang phát triển biết cách khai thác
các nguồn lực tài chính bên ngoài, trong đó có vốn ODA. Vốn ODA, với đặc tính là
khoản tài trợ có thời gian vay dài, lãi suất thấp hơn nhiều so với vốn vay thương mại,
sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn để tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn của các nước đang phát triển 2.
Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ lao
độngcó trình độ cao cho khu vực kinh tế FDI.
Ngoài xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vốn ODA cũng được ưu tiên sử dụng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế... Các dự án sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực này góp
phần đào tạo đội ngũ lao động trong tương lai có năng lực, trình độ và sức khỏe tốt phục
vụ cho phát triển kinh tế một cách bền vững và là một yếu tố vô cùng quan trọng cho
khu vực kinh tế FDI với các dự án đòi hỏi lao động có trình độ cao. Đây cũng là kinh
nghiệm sử dụng hiệu quả vốn ODA mà một số nước đã làm. 3.
Nguồn vốn ODA đóng vai trò định hướng cho nguồn vốn FDI đầu tư
vàonhững ngành, những vùng cần thiết.
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước là hạn chế sự phát triển
mất cân đối giữa các vùng, miền. Tuy nhiên, các lĩnh vực, các vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa thu hút được rất ít vốn FDI do điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn
nhiều khó khăn dẫn đến chi phí lớn, không đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Do
đó, nguồn vốn ODA cần được ưu tiên đầu tư vào những vùng, miền này để cải thiện
môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI, giảm chênh lệch về sự phát triển. 4.
Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được
thúcđẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản ODA đến hạn. 5.
Quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả tạo dựng được lòng tin
củacác nhà đầu tư quốc tế về khả năng phát triển của kinh tế. Ngược lại, nền kinh
tế phát triển ổn định sẽ làm tăng thêm lòng tin của các nhà tài trợ khi tiến hành
các hoạt động đầu tư trực tiếp FDI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI Ở VIỆT NAM I, Thành tựu
Việt Nam thực hiện mở cửa kêu gọi các nhà đầu tư quốc tế dưới hình thức FDI
kể từ năm 1987, và nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB...)
cũng như với các nước phát triển nhằm kêu gọi vốn ODA từ năm 1993. Tính đến cuối
năm 2010, các nhà tài trợ đã cam kết cung cấp ODA cho Việt Nam khoảng 72 tỷ USD
và khoảng 214,3 tỷ USD vốn FDI cam kết. Hai nguồn lực này trong thời gian qua đã
giữ một vị trí không nhỏ và đang ngày càng trở nên hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quóc dân, đóng góp một cách toàn diện vào làm tăng trưởng GDP, tăng nhanh xuất
khẩu, tăng thu ngân sách nhà nước, và cải thiện đời sống của nhân dân. Thậm chí, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đã được chính thức thừa nhận là một thành phần kinh tế
kể từ năm 2001. Đạt được những thành tựu đó, một phần là do chúng ta đã nhận thức
được mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này và sử dụng kết hợp tương đối hài hòa với nhau
1. Vốn ODA đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI
Trong những năm qua, một tỷ trọng lớn vốn ODA (khoảng hơn 50%) đã được ưu
tiên đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Hàng loạt các công trình kết cấu hạ tầng
quan trọng như mạng lưới giao thông, sản xuất và truyền tải điện, thông tin liên lạc, cấp
thoát nước.. nhờ vốn ODA đã phục hồi, mở rộng và nâng cấp, tạo một bước mới về chất.
Từ đó, chúng không những góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội Việt Nam phát
triển mà còn trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút nguồn vốn FDI.
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng vốn ODA theo ngành, lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2007
Đơn vị: Triệu USD
Hiệp định ODA ký kết Ngành, lĩnh vực 1993 - 2007 Tổng Tỷ lệ %
1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp 5.130,73 15,90 xoá đói, giảm nghèo
2. Năng lượng và công nghiệp 7.376,28 22,97
3. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp, 11.286,64 35,15
thoát nước và phát triển đô thị, trong đó:
- Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông 8.222,99 25,61
- Cấp, thoát nước và phát triển đô thị 3.063,65 9,54
4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ 8.315,6 25,90% thuật, các ngành khác Tổng số 32.109,25 100%
Nguồn: tổng hợp từ Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính
Năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là hai ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn ODA. Giao thông vận tải với rất nhiều công
trình được xây dựng nâng cao bằng nguồn vốn này, như Quốc lộ 5, 10, 18, đường xuyên
Á đoạn TP.HCM – Mộc Bài, đường hầm đèo Hải Vân, các cảng Cái Lân, Tiên Sa, Sài
Gòn, các cầu lớn Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bãi Cháy, hệ thống thông tin liên lạc
ven biển, điện thoại nông thôn và Internet cộng đồng,…
Năng lượng điện với sự cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều công trình, như
các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Ô Môn,… các nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận
- Đa My, Đại Ninh,…; cải tạo, phát triển mạng tuyền tải và phân phối điện quốc gia,…
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo chiếm tỷ trọng
lớn thứ tư, với các chương trình, dự án như giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, dựa vào cộng đồng, phát triển kinh tế miền Trung, cấp
nước giao thông và điện khí hoá nông thôn, thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long, nhiều
dự án phát triển nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo khác,..
Cấp thoát nước và phát triển đô thị; y tế, giáo dục – đào tạo; môi trường, khoa
học, kỹ thuật; các ngành và lĩnh vực khác,.. cũng đã được cải thiện với sự góp sức của ODA.
2. Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ lao động
có trình độ cao cho khu vực kinh tế FDI.
ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một
lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư
phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này,
tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước ĐPT.
Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ
lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế,
các nước ĐPT đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
BIỂU ĐỒ CHỈ SỐ HDI CỦA VIỆT NAM
Ghi chú: Nguồn số liệu UNDP. Năm 2008 được tính lại theo phương pháp mới (thay các chỉ số về tri
thức bằng số năm đi học bình quân và kỳ vọng số năm đi học; thay đổi về chỉ số thu nhập (GNI) năm 2008 có
thấp hơn so với trước đây)
3. Nguồn vốn ODA đóng vai trò định hướng cho nguồn vốn FDI đầu tư vào
những ngành, những vùng cần thiết.
Bảng 2: vốn đầu tư trực tiếp phân theo ngành kinh tế từ 1988-2009 STT Ngành
số dự án Vốn đăng ký 1 Công nghiệp chế biến 7475 88579,5 2
Kinh doanh tài sản, tư vấn 1867 45505,7 3 Nhà hàng khách sạn 379 19402,8 4
Công nghiệp khai thác mỏ 130 10980,4 5
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 554 8435,3 6 Xây dựng 521 7964,4 7
Nông nghiệp và lâm nghiệp 575 3837,7 8
Hoạt động văn hoá thể thao 129 2838 9 Điện, nước, khí đốt 72 2231,4 10 Tài chính, tín dụng 69 1103,7
11 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 73 1033,3
12 Giáo dục và đào tạo 128 275,8 13 Thuỷ sản 163 541,4 14 Các ngành khác 440 1699,9
Nguồn:Niên giám thống kê
Mỗi một nền kinh tế có những giai đoạn phát triển khác nhau. Với mỗi giai đoạn
phát triển sẽ đặt ra những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên phát triển những ngành kinh tế
phù hợp. Muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì các ngành, các vùng
của chúng ta đều phải phát triển với một cơ cấu hợp lý. Mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam là hạn chế sự phát triển mất cân đối giữa các vùng, miền.
Chính vì thế, trong công tác thu hút vốn FDI, Chính phủ đã có chủ trương hướng các
nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, vào các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa... Tuy nhiên, các lĩnh vực, các vùng này thu hút được rất ít vốn FDI do điều
kiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn dẫn đến chi phí lớn, không đảm
bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Do đó, nguồn vốn ODA cần được ưu tiên đầu tư vào
những vùng, miền này để cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn
FDI, giảm chênh lệch về sự phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước.
Cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế
Nguồn: Tổng cục thống kê 4.
Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được
thúcđẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản ODA đến hạn.
Khu vực kinh tế FDI có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, lớn hơn so với tốc độ tăng
trưởng trung bình của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu, khu vực kinh tế này chủ yếu
thực hiện chiến lược “thay thế nhập khẩu” với các sản phẩm sản xuất ra phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của thị trường nội địa. Nhưng những năm gần đây, có sự chuyển hướng
khá tốt sang xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong tổng giá trị tài
sản tăng nhanh, đến nay đã chiếm gần 54%. Đồng thời các doanh nghiệp FDI góp phần
tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của cả nước. Đây là dấu hiệu tốt, đúng hướng
của khu vực kinh tế FDI, cũng là nguồn đảm bảo cho việc thanh toán và trả các khoản
nợ nước ngoài của quốc gia khi đáo hạn, trong đó có vốn ODA.
Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI so với cả nước
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Thương mại 5.
Quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả tạo dựng được lòng tin củacác
nhà đầu tư quốc tế về khả năng phát triển của kinh tế Việt Nam. Ngược lại, nền kinh
tế phát triển ổn định sẽ làm tăng thêm lòng tin của các nhà tài trợ khi tiến hành các
hoạt động đầu tư trực tiếp FDI.
Cộng đồng quốc tế đã có nhiều đánh giá khá tích cực về công tác quản lý và sử
dụng vốn ODA của Chính phủ Việt Nam. Triển vọng vay ODA của Việt Nam trong thời
gian tới là khá thuận lợi. Lượng vốn cam kết tính đến 2010 đã đạt khoảng 72 tỷ USD,
số vốn ký kết đạt trên 45 tỷ USD, số vốn giải ngân đạt khoảng gần 29 tỷ USD.
LƯỢNG VỐN ODA GIẢI NGÂN QUA CÁC NĂM (Triệu USD):
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Lượng vốn cam kết, ký kết, giải ngân vẫn tăng và đạt được quy mô khá ngay cả trong
những năm Việt Nam bị tác động của cuộc khủng hoảng khu vực (1997-1998) hay suy
thoái kinh tế thế giới (năm 2009 đạt đỉnh điểm về lượng vốn cam kết, ký kết và giải
ngân; năm 2010 trong điều kiện kinh tế thế giới hồi phục còn khó khăn, nhưng lượng
vốn cam kết vẫn đạt 7,9 tỷ USD,…)
Nếu tính bằng VND theo tỷ giá VND/USD bình quân từng năm, thì tỷ lệ lượng vốn
ODA giải ngân (tính trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội) đạt khoảng 9,5% - một tỷ lệ đáng
kể xét cả về hai mặt: một mặt là đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội,
bảo vệ và cải thiện môi trường; mặt khác là góp phần cải thiện cán cân thanh toán, giảm
sức ép tăng tỷ giá VND/USD.
ODA đã thể hiện sự ủng hộ chính trị, lòng tin “trông giỏ bỏ thóc” của các nhà tài trợ đối
với Việt Nam. Lòng tin này xuất phát từ sự ổn định về chính trị của Việt Nam, vào
những tín hiệu khả quan về kinh tế của Việt Nam. Tín hiệu khả quan của kinh tế Việt
Nam được thể hiện trên nhiều mặt. Thời gian tăng trưởng liên tục của Việt Nam tính
đến năm 2010 đã lên đến năm thứ 30 – dài thứ hai trên thế giới, chỉ đứng sau kỷ lục 33
năm của Cộng hoà Nhân dân Trung hoa, trong đó, Việt Nam tăng trưởng ngay cả trong
những năm bị khủng hoảng hoặc bị tác động của cuộc khủng hoảng trong khu vực hay trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 30 năm qua đạt 6,8%/năm; năm 2010 ước đạt
6,7%, cao hơn 2 năm trước, vượt mục tiêu đề ra và đang tiến tới phục hồi. Đáng lưu ý,
Việt Nam đã chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung
bình vào năm 2010 và phấn đấu để thực hiện mục tiêu cơ bản thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào cuối thập kỷ tới; đã cơ bản thực hiện được mục tiêu thiên niên kỷ,… II, Hạn chế 1.
Thiếu định hướng rõ ràng trong việc kết hợp hai nguồn vốn.
Sự kết hợp hai nguồn vốn trên chủ yếu vẫn mang tính tự phát, chưa trở thành
nhận thức nhất quán của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và các cán bộ
chuyên trách, để từ đó đề ra chủ trương và chính sách hợp lý nhất trong thu hút và sử
dụng chúng. Bằng chứng là, hiện nay chưa hề có văn bản pháp luật nào đề cập đến sự
cần thiết phải kết hợp hai nguồn vốn này. Đồng thời các bộ phận quản lý ODA và FDI
còn hoạt động khá độc lập với nhau. Có nghĩa là, công tác vận động ODA được tiến
hành độc lập với thu hút và sử dụng vốn FDI. 2.
Nguồn vốn ODA vẫn chưa phát huy được tốt vai trò định hướng
chonguồn vốn FDI đầu tư vào các ngành, các vùng cần thiết.
Nhiều địa phương không thu hút hoặc thu hút được ít vốn FDI do cơ sở hạ tầng,
yếu kém. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam là hạn chế sự phát
triển mất cân đối giữa các vùng, miền. Chính vì thế, trong công tác thu hút vốn FDI,
Chính phủ đã có chủ trương hướng các nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, vào các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa... Tuy nhiên, các chính sách ưu đãi
của Chính phủ chưa phát huy được tính năng tác dụng như mong muốn. Vốn đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ bé, chưa đầy 8% tổng vốn
FDI. Khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa thu hút được ít dự án FDI, thậm chí một số
tỉnh miền núi hiện nay chưa có dự án đầu tư nước ngoài triển khai. Thực tế này tồn tại,
theo các nhà đầu tư nước ngoài, chủ yếu là do điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa còn quá khó khăn, không đảm bảo cho các nhà đầu tư tạo lợi
nhuận. Hơn bao giờ hết, vốn ODA cần được ưu tiên để cải thiện môi trường kinh tế xã
hội của các vùng, miền này. Các công trình xây dựng bằng vốn ODA sẽ là chất “xúc
tác” vừa có tác dụng trước mắt, vừa tạo sơ sở lâu dài để thu hút các nhà đầu tư quốc tế
nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của các địa phương này, vì mục tiêu phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống nhân dân. 3.
Cơ cấu sử dụng vốn ODA mặc dù đã dành nhiều cho giáo dục, đào
tạonhưng vẫn chưa đủ, hiệu qủa sử dụng chưa cao. Kết quả là chúng ta vẫn thiếu
nhiều lao động có trình độ. 4.
Công tác đánh giá, rút kinh nghiệm sử dụng vốn ODA vẫn chưa được
tiếnhành một cách tổng thể.
Chúng ta đã thực hiện vay vốn ODA của các tổ chức tài chính quốc tế hơn một
thập kỷ qua, lượng vốn vay cam kết đã lên đến con số 25 tỷ USD nhưng công tác đánh
giá, đúc rút kinh nghiệm sử dụng vốn ODA vẫn chưa được tiến hành một cách tổng thể.
Việc đo lường hiệu qủa sử dụng vốn ODA và xác định nguồn trả nợ vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Vấn đề này thực đáng lo ngại đối với Việt Nam khi mà thời gian trả nợ ODA đã bắt đầu.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ
GIỮA NGUỒN VỐN ODA VÀ FDI 1.
Cần sớm có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước dài hạn.
Việc thiếu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước một cách đồng bộ và dài
hạn (khoảng 50 năm) trong thời gian gần đây đã được cấp, các ngành tổng kết báo cáo
là một trong những nguyên nhân rất lớn gây khó khăn, cản trở trong phát triển nói chung,
tạo ra những lãng phí trong sử dụng các nguồn, trong đó có cả nguồn vốn ODA và FDI.
Nhiều công trình sử dụng vốn ODA dỡ bỏ hoặc chậm trễ thi công vì nhiều nguyên nhân,
nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng phát huy hiệu quả thấp vì đồng bộ do chưa có quy hoạch...
Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội còn ở
tầm ngắn và trung hạn (dài nhất mới chỉ là 20 năm), các quy hoạch còn thếu đồng bộ.
Theo chúng tôi, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác xây dựng quy hoạch
theo hướng tổng thể (trên phạm vi toàn quốc gia) và dài hạn. Sau khi bản quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tổng thể và dài hạn hoàn thành, Quốc hội nên công bố chúng
bằng một đạo luật. Quy hoạch tổng thể sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động
vốn ODA và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn FDI. 2.
Cần có chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI trong từng giai
đoạnmột cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
thời kỳ đó.
Các chiến lược phát triển cụ thể là các bước đi cần thiết để đạt được mục tiêu
tổng thể mà kế hoạch dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển có thể được thiết kế
trong khoảng thời gian 5, 10 hay 20 năm phù hợp với từng ngành, vùng. Trong đó, chiến
lược thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA và FDI nên theo hướng: i) Nằm trong tổng
thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của đất nước; ii) Xác lập được danh mục ưu
tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng
kinh tế với các khối lượng cần thiết, cụ thể; iii) Đề xuất được định hướng thu hút vốn
từ các đối tác quốc tế, trong đó có xác định rõ đối tác chiến lược; iv) Đưa ra được các
chính sách và giải pháp ưu tiên và khuyến khích thu hút và sử dụng vốn tương đối ổn
định trên nhiều giác độ như miễn giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất...; v) Nêu rõ các biện
pháp về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài. 3.
Tiếp tục ưu tiên sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạtầng, giáo dục, đào tạo và y tế.
Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn, tránh thất thoát và thường xuyên
đánh giá tính hiệu quả xét cả về mặt kinh tế và xã hội của các dự án khi hiệu quả sử
dụng vốn ODA cao hơn so với các nguồn tài trợ khác. Trong khâu đàm phán nên xác
định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vốn vay và nguồn trả nợ. 4.
Cần có những chính sách ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm
khuyếnkhích các doanh nghiệp FDI thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm
tạo cơ sở vững chắc cho công tác trả nợ. Nhưng không nên quy định cứng nhắc
khiến cho các biện pháp ưu đãi có tác động ngược chiều trở thành các rào cản đầu tư. 5.
Cần có biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từ các nước
cónhiều dự án FDI ở Việt Nam.
Khi Việt Nam thoát khỏi nhóm các nước nghèo và kém phát triển, vốn ODA đa
phương do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ sẽ giảm đi nhanh chóng. Do đó, cần có
định hướng vận động ODA song phương ngay từ bây giờ, và nên hướng vào các nước
có nhiều dự án FDI hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Cần có những giải pháp ưu đãi
cho các dự án FDI của các nước tài trợ nhiều vốn ODA cho Việt Nam. Các chính sách
này phải được sử dụng thật khéo léo, không để xảy ra hiện tượng các nhà đầu tư quốc
tế so bì về tính không công bằng trong chính sách đối Chính phủ Việt Nam.
ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực quý giá đối với các nước đang phát triển.
Nhưng hiệu qủa sử dụng hai nguồn tài lực này phụ thuộc nhiều vào việc gắn kết chúng
với nhau. Trong thời gian qua, công tác gắn kết hai nguồn lực này của Việt Nam còn
chưa được quan tâm đúng mức. Biểu hiện cụ thể là Nhà nước thiếu định hướng kết hợp
trong chính sách huy động chúng, công tác sử dụng còn thiếu đồng bộ, và đặc biệt tính
hiệu qủa của việc vay và trả nợ vốn ODA chưa được đề cao. Để nâng cao hiệu qủa sử
dụng hai nguồn vốn này, nhà nước cần có chính sách kết hợp sử dụng hài hòa hai nguồn
vốn này, để chúng bổ sung cho nhau, và cộng hưởng với nhau thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Tài liệu tham khảo: • wikipedia.orgf.tin247.com
thống kê từ Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chínhvneconomy.vnbáo đầu tư MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ODA, FDI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDI ....................... 1
I, FDI .............................................................................................................................. 1
1. Khái niệm: ................................................................................................................. 1
2
. Bản chất: .................................................................................................................... 1
3. Ưu điểm ...................................................................................................................... 1
4.Nhược điểm ................................................................................................................ 2
II, ODA ........................................................................................................................ 2
1. Khái niệm .................................................................................................................. 2
2. Bản chất......................................................................................... ........3. ......... 2
3. Ưu điểm của ODA: ............................................................................................ 3
4. Nhược điểm của ODA: ...................................................................................... 3
III, Mối Quan Hệ Giữa ODA Và FDI ................................................................ 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ODA VÀ FDIỞ
VIỆT NAM .................................................................................................................... 6
I, Thành tựu ................................................................................................................ 6
II, Hạn chế .....................................................................................................14 ...... 16
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN
HỆGIỮA NGUỒN VỐN ODA VÀ FDI .................................................................... 17