



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác – Lênin
Đề tài: Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để giải thích về sự biến
đổi của xã hội Việt Nam qua các thời kì (Phong kiến – Dân chủ - Hiện nay)
Lớp: POHE Thẩm định giá 66 Nhóm: 6 STT Tên Mức độ đánh giá (%) 1 Dương Thu Phương 2 Đào Đặng Hà Vy 3 Trần Bảo Linh 4 Lại Hương Giang 5 Phùng An Na 6 Hoàng Nguyễn Hà Ngân 7 Lê Thị Thu Trang 8 Phạm Hồng Thúy 9 Hoàng Trần Khánh Ngọc 10 Hán Bảo Ngọc lOMoAR cPSD| 61432759 A. BÀI TẬP NHÓM
PHẦN 1: KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA TTXH:
a, Khái niệm: Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất
và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Bản chất
của tồn tại xã hội là đời sống vật chất. b, Kết cấu: Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
- Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó.
Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt
vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí
hậu, đất đai, sông hồ, ... tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
Đây là yếu tố quan trọng nhất.
- Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư, ... Ví dụ:
Về cách thức tổ chức dân cư thì người nguyên thuỷ thường sinh sống thành một nhóm người với
nhau được gọi là bầy đàn và thị tộc. Họ sống thành bầy đàn để tránh khỏi nguy hiểm cùng như
hỗ trợ lẫn nhau hợp tác trong việc kiếm thức ăn.
PHẦN 2: Ý THỨC XÃ HỘI: 2.1. KHÁI NIỆM:
- Là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung quanh mình.
- Là mặt tinh thần của đời sống xã hội (bao gồm tư tưởng, học thuyết, phong tục tập quán…)
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội qua những giai đoạn phát triển nhất
định. Ví dụ: Tục ăn trầu của người dân Việt Nam. Đối với người Việt Nam, miếng trầu đại
diện cho lời chào đồng thời thể hiện sự tôn kính đến những người xung quanh 2.2. KẾT
CẤU: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
2.2.1. Tâm lý xã hội: a, Khái niệm: Toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán, ... của
con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp
của đời sống của họ và phản ánh đời sống đó.
Ví dụ: Trong thời buổi đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp ở Việt Nam đã dẫn đến chúng
ta có tâm lý xã hội là cẩn thận hơn trong việc phòng chống dịch, vệ sinh dịch tễ; biểu hiện cụ thể
là khi đi đâu cũng thấy mọi người đeo khẩu trang, sát khuẩn tay, hạn chế đến những nơi đông người, ... b, Đặc điểm:
- Phản ánh trực tiếp từ đời sống vật chất
- Mang tính chất cộng đồng
- Không có hệ thống lý luận lOMoAR cPSD| 61432759 - Mang tính bảo thủ c, Vai trò:
- Định hình hành vi xã hội
- Nền tảng cho sự hình thành hệ tư tưởng
2.2.2. Hệ tư tưởng:
a, Khái niệm, vai trò:
- Là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo), kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội.
- Hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác, tạo ra bởi các nhà tư tưởng của những giai
cấp nhất định và được truyền bá trong xã hội.
Ví dụ: Từ nhà Lý-Trần là giai đoạn cực thịnh của hệ tư tưởng Phật giáo, biểu hiện là nhiều chùa,
tháp có quy mô lớn, kiến trúc độc đáo được xây dựng như chùa Phật tích, chùa Yên tử, ...
- Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau: tâm lý tình cảm
giai cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp. Ngược lại đến
lượt mình, hệ tư tưởng lại củng cố và phát triển tâm lý, tình cảm giai cấp.
Ví dụ: Người sinh ra trong gia đình thành phần công nhân sẽ tiếp thu tư tưởng Chủ nghĩa Mác
thuận lợi, còn người sinh ra trong gia đình tầng lớp tư sản tiếp thu hệ tư tưởng Mác khó khăn
hơn. Ngược lại, người thuộc thành phần giai cấp công nhân nếu được học tập giáo dục hệ tư
tưởng của Chủ nghĩa Mác thì sẽ cảm thấy tự hào về giai cấp của mình hơn. b, Đặc điểm: - Mang tính lý luận cao
- Phản ánh lợi ích giai cấp - Mang tính định hướng
- Phát triển linh hoạt hơn tâm lý xã hội
2.2.3. So sánh tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội: Tiêu chí Tâm lý xã hội
Hệ tư tưởng xã hội
Phản ánh cảm tính, trực quan, gắn với Phản ánh lý luận, có tính hệ thống và
Khái niệm đời sống thực tiễn khoa học
Từ điều kiện vật chất, phong tục, tập Từ thực tiễn đời sống và sự khái quát
Nguồn gốc quán hàng ngày lý luận
Trực quan, cảm tính, phi hệ thống
Lý luận, hệ thống và mang tính định Tính chất hướng
Tốc độ thay Chậm thay đổi, thường bảo thủ
Linh hoạt, thay đổi nhanh hơn để phù đổi hợp với thực tiễn lOMoAR cPSD| 61432759
Ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày và Định hướng chính trị, xã hội và các Vai trò phong tục tập quán phong trào cách mạng 2.3. TÍNH GIAI CẤP a, Khái niệm:
Trong xã hội có giai cấp thì xã hội sẽ mang tính giai cấp bởi vì trong xã hội có những giai cấp
khác nhau, họ sẽ có những điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, lợi ích khác nhau nên ý thức
xã hội cũng khác nhau b, Biểu hiện:
- Trong hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng là bộ phận lý luận cao nhất của ý thức xã hội, bao gồm các
lĩnh vực như chính trị, pháp luật, triết học, và tôn giáo. Ví dụ:
o Hệ tư tưởng vô sản đề cao bình đẳng, công bằng, và xóa bỏ bóc lột. o Hệ tư tưởng tư
sản đề cao tự do cá nhân, quyền sở hữu tư nhân và kinh tế thị trường.
- Trong văn hóa, nghệ thuật: Văn hóa và nghệ thuật không chỉ là những giá trị chung, mà còn
mang dấu ấn giai cấp rõ rệt.
Ví dụ: Văn học hiện thực phê phán trong giai đoạn trước cách mạng Việt Nam phản ánh nỗi khổ
của người nông dân và tầng lớp lao động dưới sự áp bức của thực dân và phong kiến.
- Trong tâm lý xã hội: Tâm lý xã hội, mặc dù có phần trực quan và cảm tính, cũng chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện sống và lợi ích của từng giai cấp.
Ví dụ: Tâm lý phản kháng, bất mãn thường phổ biến trong các tầng lớp bị áp bức: Phong trào
dân quyền ở Mỹ: Người da đen phản kháng bất công, đòi quyền bình đẳng. c, Ý nghĩa:
- Phản ánh lợi ích giai cấp.
Ví dụ: o Giai cấp công nhân ủng hộ hệ tư tưởng tiến bộ như chủ nghĩa xã hội vì nó thể hiện
lợi ích tập thể và sự bình đẳng. o Giai cấp tư sản ủng hộ chủ nghĩa tự do kinh tế vì nó phù
hợp với lợi ích của họ trong việc bảo vệ tư hữu và thúc đẩy lợi nhuận.
- Hình thành hệ tư tưởng Ví dụ: o Giai cấp công nhân ủng hộ hệ tư tưởng tiến bộ như chủ
nghĩa xã hội vì nó thể hiện lợi ích tập thể và sự bình đẳng. o Giai cấp tư sản ủng hộ chủ nghĩa
tự do kinh tế vì nó phù hợp với lợi ích của họ trong việc bảo vệ tư hữu và thúc đẩy lợi nhuận.
2.4. CÁC HÌNH THÁI Ý THỨC XÃ HỘI: a,
Ý thức chính trị:
- Xuất hiện trong những xã hội có giai cấp và có nhà nước, thể hiện trực tiếp, rõ nhất lợi ích giai cấp.
- Phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ chính trị, cũng như mối quan hệ
giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia và thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
- Vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội vì hệ tư tưởng chính trị thể hiện trong cương
lĩnh chính trị, trong đường lối và các chính sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà nước,
đồng thời cũng là công cụ thống trị xã hội của giai cấp thống trị. Hệ tư tưởng chính trị tiến bộ
sẽ thúc đẩy sự phát triển các mặt của đời sống xã hội, ngược lại hệ tư tưởng chính trị lạc hậu,
phản động sẽ kìm hãm, thậm chí là kéo lùi sự phát triển đó. b, Ý thức pháp quyền: lOMoAR cPSD| 61432759
- Có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị
- Phản ánh có mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ pháp luật
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức pháp quyền là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm của 1 giai
cấp về: bản chất, vai trò của pháp luật; về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà nước, của
các tổ chức xã hội và của công dân; về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội
=> Việc đẩy mạnh, tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị. c, Ý thức đạo đức:
- Là toàn bộ những quan niệm thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng,
hạnh phúc…, và về những nguyên tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi, cách
ứng xử giữa các cá nhân vs nhau, cá nhân với xã hội.
- Nếu như quy tắc pháp quyền được hình thành và thực hiện bởi quyền lực nhà nước, thì các
quy tắc đạo đức được nảy sinh từ chính cuộc sống hàng ngày và được thực hiện một cách tự nguyện.
- Sự phát triển của hình thái ý thức đạo đức phản ánh sự tồn tại xã hội dưới dạng các quy tắc
điều chỉnh hành vi của con người. - Thể hiện sự tiến bộ của xã hội - Bao gồm: •
Hệ thống tri thức về giá trị và định hướng giá trị đạo đức •
Những tình cảm và lý tưởng đạo đức: yếu tố quan trọng nhất
Ví dụ: Trong kinh tế thị trường và hội nhập, con người vừa kế thừa đạo đức truyền thống vừa
đối mặt thói ích kỷ, thực dụng, tham lam và thiếu lý tưởng. d, Ý thức thẩm mỹ (hay ý thức nghệ thuật):
- Là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo Cái Đẹp.
- Khác với khoa học và triết học, phản ánh thế giới hiện thực bằng khái niệm, phạm trù, quy
luật, nghệ thuật phản ánh thế giới một cách sinh động, cụ thể bằng hình tượng nghệ thuật. -
Về mặt nhận thức, không nên xếp nghệ thuật vào giai đoạn lý tính hoặc cảm tính. Hình tượng
nghệ thuật là sự nhận thức cái chung trong cái riêng, nhận thức cái bản chất trong cái hiện
tượng, nhận thức cái phổ biến trong cái cá biệt.
- Nghệ thuật chân chính gắn bó với đời sống hiện thực của nhân dân. Nghệ thuật chân chính
phản ánh đời sống, khơi gợi cảm xúc, lý trí và thúc đẩy hành vi đạo đức tốt đẹp.
Ví dụ: Hình tượng nhân vật chị Dậu trong tác phẩm “Tắt đèn”. Hình tượng nghệ thuật
chân thực về nông dân khốn khổ khơi dậy lòng thương cảm người đọc và ý thức hành động tốt đẹp, đúng đắn.
- Nghệ thuật tiến bộ vừa phục vụ cho dân tộc mình, vừa phục vụ cho cả nhân loại, vừa phục vụ
cho thế hệ hiện tại lẫn cho cả thế hệ tương lai. e, Ý thức tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội bao gồm lễ nghi tôn giáo, tổ chức tôn giáo và ý thức tôn giáo.
- Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo sức mạnh của giới tự nhiên
bênngoài lẫn các quan hệ xã hội vào đầu óc con người. - Tôn giáo gồm: lOMoAR cPSD| 61432759 •
Tâm lý tôn giáo: toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng của quần chúng về tín ngưỡng tôn giáo. •
Hệ tư tưởng tôn giáo: hệ thống giáo lý được các nhà thần học và các chức sắc giáo sĩ tôn
giáo tạo dựng và truyền bá.
f, Ý thức lí luận (hay ý thức khoa học):
- Khoa học và tôn giáo là những hiện tượng đối lập nhau về bản chất. Tôn giáo thù địch với lý
trí con người, phản ánh hiện thực hư ảo và dựa vào lòng tin về một lực lượng siêu nhiên, trong
đó khoa học lại là sản phẩm cao nhất của lý trí, phản ánh chân thực dưới dạng logic trừu tượng
về thế giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn
- Khác với tất cả hình thái ý thức khác, ý thức khoa học phạm vi phản ánh của nó rất rộng lớn,
bao quát toàn bộ thế giới khách quan trong khi các hình thái ý thức xã hội khác chỉ phản ánh
một mặt một khía cạnh nào đó của đời sống xã hội, nó phản ánh sự vận động, sự phát triển của
giới tự nhiên, của xã hội loài người nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống nhiều mặt, và ngày
càng tốt hơn, cao hơn của con người. g, Ý thức triết học:
- Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội là triết học.- Triết học,
nhất là triết học Mác- Lênin cung cấp cho con người tri thức về thế giới như 1 chỉnh thể, thông
qua việc tổng kết toàn bộ lịch sự phát triển của khoa học và của chính bản thân triết học.
- Với tư cách là 1 hình thái ý thức xã hội, triết học nói chung và nhất là triết học duy vật biện
chứng nói riêng có sứ mệnh trở thành thế giới quan, có vai trò quan trọng để nhận thức đúng
đắn ý nghĩa và vai trò của các hình thái ý thức xã hội khác.
PHẦN 3: QUAN HỆ GIỮA TTXH VÀ YTXH, TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA YTXH
3.1. TTXH quy định YTXH:
- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức xã hội là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển của xã hội.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Tuyệt đối hóa vai trò của tồn tại xã hội, không thấy được vai trò của ý thức xã hội.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng, tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội tác động
trở lại tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai.
- Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi
- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian
3.2. Tính độc lập tương đối của YTXH:
3.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: a, Nguyên nhân:
- Trước hết, tồn tại xã hội thay đổi nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
- Thứ hai, thói quen, tập quán, và tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội làm chậm sự thay đổi. lOMoAR cPSD| 61432759
- Thứ ba, các giai cấp lạc hậu duy trì tư tưởng cũ để bảo vệ quyền lợi ích kỷ và chống lại lực lượng tiến bộ. b, Ý nghĩa:
- Muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải từng bước xóa bỏ được những tàn dư, những tư
tưởng và ý thức xã hội cũ.
- Song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới. Tuy nhiên, khi thực hiện
những nhiệm vụ này thì không được nóng vội, không được dùng các biện pháp hành chính
như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: Mặc dù chế độ phong kiến đã bị xóa bỏ, nhưng những tư tưởng lạc hậu như trọng nam
khinh nữ, quan niệm "Đông con đông lộc" hay "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó" vẫn tồn tại và kìm
hãm sự phát triển của xã hội hiện đại.
3.2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
a. Phản ánh vượt trước có cơ sở: Ý thức xã hội được coi là vượt trước tồn tại xã hội nếu nó phản
ánh đúng mối quan hệ bản chất tất yếu của tồn tại xã hội.
VD: Lý thuyết tương đối của Einstein:
- Tồn tại xã hội: Đầu thế kỷ 20, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, đặt ra nhiều câu hỏi về
bản chất của vũ trụ.
- Ý thức xã hội: Lý thuyết tương đối của Einstein đã thay đổi hoàn toàn cách nhìn nhận về không
gian, thời gian, trọng lực.
- Vượt trước: Lý thuyết phản ánh đúng quy luật vận động của vũ trụ, mở ra một kỷ nguyên mới cho khoa học.
b. Phản ánh vượt trước không có cơ sở: Nếu ý thức xã hội không phản ánh đúng quy luật khách
quan của sự vận động phát triển tồn tại xã hội và bị chi phối bởi mong muốn chủ quan, thì khi đó
sự phản ánh vượt trước của ý thức xã hội là không có cơ sở, rơi vào ảo tưởng tác động xấu đến tồn tại xã hội.
VD: Dự đoán về ngày tận thế:
- Tồn tại xã hội: Con người luôn lo lắng về tương lai, đặc biệt là những sự kiện có thể ảnh
hưởng đến sự tồn tại của nhân loại.
- Ý thức xã hội: Dự đoán về ngày tận thế xuất hiện từ rất lâu đời, dựa trên nhiều nguồn gốc
khác nhau như tôn giáo, kinh sách, hay thậm chí là những lời sấm truyền miệng.
- Vượt trước không có cơ sở: Hầu hết các dự đoán về ngày tận thế đều không có cơ sở khoa học
và đã không xảy ra như dự đoán
=> Ý nghĩa: Để có ý thức xã hội mới – ý thức xã hội XHCN, cần phát huy tính sáng tạo và vai trò
của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới, đồng thời khắc phục tính bảo thủ và thụ động.
Trong thời đại hiện nay, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn là nền tảng nhận thức và phương pháp luận
quan trọng cho công cuộc cải tạo xã hội.
3.2.3. YTXH có tính kế thừa: •
Kế thừa là 1 trong những tính quy luật của sự phát triển một tư tưởng mới ra đời bao giờ
cũng có sự chọn lọc tiếp thu những tinh hoa của quá khứ, quan hệ kế thừa làm cho sự phát lOMoAR cPSD| 61432759
triển trong lĩnh vực, ý thức xã hội diễn ra như một dòng chảy lịch sử tự nhiên nối tiếp liên
tục của tư duy giữa các thế hệ. •
Chủ nghĩa Mác không chỉ đã tiếp thu tất cả những gì là tinh hoa trong lịch sử văn minh
nhân loại mà còn kế thừa trực tiếp từ nền triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh
và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
VD: Ngôn ngữ: •
TTXH: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp và tư duy của con người •
YTXH: Ngôn ngữ phản ánh văn hóa, lịch sử và quan niệm của một xã hội •
Tính kế thừa: Ngôn ngữ ngày nay kế thừa vốn từ vựng, ngữ pháp và cách từ các thế hệ
trước, đồng thời được phát triển để đáp ứng nhu cầu giao tiếp mới
- Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa di sản khác nhau từ các giai đoạn trước: •
Giai cấp tiến bộ kế thừa tư tưởng tiến bộ của thời đại trước. •
Giai cấp lỗi thời tiếp thu tư tưởng bảo thủ, phản tiến bộ để duy trì sự thống trị của mình.
=> Ý nghĩa: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội giúp ta
chủ động lựa chọn và kế thừa tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, xây dựng xã hội
mới, đồng thời gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống quý báu như yêu nước, nhân ái, đoàn kết.
3.2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH:
- Các hình thái YTXH dù có vai trò khác nhau nhưng luôn tác động qua lại lẫn nhau
- Mức độ ảnh hưởng theo thời đại và hoàn cảnh lịch sử
* Thời Hy Lạp cổ đại: Triết học và nghệ thuật đóng vai trò quan trọng -
Triết học: Socrates, triết gia Hy Lạp cổ đại nổi tiếng với phương pháp đặt câu hỏi để
vạch trần sự thiếu hiểu biết và thúc đẩy tư duy phản biện - Nghệ thuật: -
Kiến trúc: Đền Parthenon, đền Olympian Zeus, …- Điêu khắc: tượng Laocoon và các
con trai, tượng David, … * Trung cổ: Tôn giáo chi phối các hình thái ý thức khác: -
Nhà thờ là trung tâm của đời sống cộng đồng, thể hiện niềm tin về Chúa* Thế kỷ 18-
19: Triết học và văn học truyền bá tư tưởng chính trị, pháp quyền: -
Triết học: Jean-Jacques Rousseau (triết gia thế kỷ 18): Chủ trương về "ý chí chung" và "hợp đồng xã hội". -
Văn học: Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ: Tuyên bố về quyền tự do và bình đẳng của con
người.* Hiện đại: Ý thức chính trị đóng vai trò chủ đạo: -
Sự tham gia của người dân vào đời sống chính trị: Bầu cử, tham gia các tổ chức chính trị, XH -
Sự phát triển của phương tiện truyền thông: Giúp phổ biến thông tin và kiến thức về chính trị -
Sự ảnh hưởng của các tư tưởng chính trị: Cộng hòa, dân chủ, XHCN -
Sự ra đời của Liên Hợp Quốc: tổ chức quốc tế hợp tác giải quyết các vấn đề toàn cầu→
Ý thức chính trị đóng vai trò chủ đạo trong XH hiện đại, giúp giải quyết các vấn đề XH, bảo vệ
quyền lợi của người dân và duy trì hòa bình, ổn định lOMoAR cPSD| 61432759
=> Kết luận: Sự tác động qua lại giữa các hình thái xã hội là một quy luật khách quan, giúp hiểu
rõ hơn về đời sống XH và vai trò của mỗi hình thái ý thức. Góp phần tạo nên sự đa dạng và phong
phú cho đời sống tinh thần của con người 3.2.5. YTXH tác động trở lại TTXH:
* Quan niệm duy vật về lịch sử:
- Quan niệm duy vật về lịch sử thừa nhận tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Phản đối chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội.
- Phản đối chủ nghĩa duy vật tầm thường chỉ coi trọng vai trò của kinh tế mà phủ nhận hoàn
toàn vai trò tích cực của ý thức xã hội.
- Nhấn mạnh vai trò nhất định của ý thức xã hội.
Ví dụ: Luật pháp o Tồn tại xã hội: Nhu cầu về quản lý xã hội, trật tự, an ninh. o Ý thức xã
hội: Hệ thống luật pháp được hình thành từ ý thức về công bằng, đạo đức. o Tác động trở
lại: Luật pháp tác động đến hành vi con người, duy trì trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
- Sự tác động trở lại đối với TTXH của các hình thái YTXH mạnh hay yếu còn phụ thuộc: +
Điều kiện lịch sử cụ thể
+ Quan hệ kinh tế (cơ sở hình thành YTXH)
+ Trình độ phản ánh và sức lan tỏa của ý thức
+ Vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng - Cần phân biệt:
+ YTXH tiến bộ: thúc đẩy sự phát triển xã hội
+ YTXH lạc hậu: cản trở sự tiến bộ xã hội *Ý
nghĩa phương pháp luận:
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. → Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội.
- Không chỉ biến đổi trong tồn tại xã hội dẫn đến thay đổi tinh thần, mà ngược lại, đời sống
tinh thần cũng có thể tác động mạnh mẽ đến tồn tại xã hội.
- Để xây dựng đời sống tinh thần xã hội chủ nghĩa, cần cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt
vậtchất tiểu nông và phát triển phương thức sản xuất mới qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
PHẦN 4: TỔNG KẾT:
1. Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Nhân tố nào quyết định trực tiếp đến ý thức xã hội? A.
Các phong trào văn hóa nghệ thuật.
B. Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh sống.
C. Tồn tại xã hội (bao gồm kinh tế, cơ sở hạ tầng, đời sống vật chất).
D. Các yếu tố tâm linh và tín ngưỡng.
Câu 2: Hệ tư tưởng xã hội khác với tâm lý xã hội ở điểm nào?
A. Hệ tư tưởng xã hội có tính chất khoa học và hệ thống, còn tâm lý xã hội thì không. lOMoAR cPSD| 61432759
B. Tâm lý xã hội mang tính giai cấp, còn hệ tư tưởng xã hội thì không.
C. Tâm lý xã hội phản ánh trực tiếp đời sống kinh tế, còn hệ tư tưởng xã hội thì không.
D. Hệ tư tưởng xã hội không liên quan đến chính trị, còn tâm lý xã hội thì có.Câu 3: Tính giai cấp
của ý thức xã hội thể hiện ở đâu?
A. Ý thức xã hội phản ánh lợi ích và lập trường của một giai cấp nhất định.
B. Ý thức xã hội luôn phục vụ cho lợi ích chung của nhân loại.
C. Ý thức xã hội không chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế.
D. Ý thức xã hội tồn tại độc lập với các giai cấp.
Câu 4: Tâm lý xã hội được hình thành chủ yếu từ đâu? A.
Từ hoạt động khoa học và nghệ thuật.
B. Từ các điều kiện sinh hoạt vật chất hàng ngày.
C. Từ các lý luận triết học sâu sắc.
D. Từ các hoạt động chính trị, pháp luật.
Câu 5: Ý thức xã hội bao gồm những bộ phận nào sau đây?
A. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
B. Ý thức cá nhân và ý thức tập thể.
C. Văn hóa và phong tục tập quán.
D. Tư tưởng chính trị và tôn giáo.
Câu 6: Trong tồn tại xã hội, yếu tố nào thường được coi là nền tảng? A. Ý thức xã hội
B. Phương thức sản xuất
C. Nguồn tài nguyên thiên nhiên D. Truyền thống văn hóa
Câu 7: Kết cấu của tồn tại xã hội bao gồm những yếu tố nào?
A. Chỉ có kinh tế và chính trị
B. Kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
C. Chỉ có văn hóa và xã hội
D. Chỉ có chính trị và văn hóa
Câu 8: Tồn tại xã hội có thể ảnh hưởng đến điều gì trong một cộng đồng?
A. Chỉ ảnh hưởng đến kinh tế
B. Chỉ ảnh hưởng đến văn hóa
C. Ảnh hưởng đến cả kinh tế, văn hóa và chính trị
D. Không ảnh hưởng đến bất kỳ yếu tố nào
Câu 9: Yếu tố nào trong tồn tại xã hội có thể thay đổi nhanh chóng nhất? A. Điều kiện tự nhiên
B. Phương thức sản xuất C. Ý thức xã hội D. Cấu trúc giai cấp
Câu 10: Ý thức xã hội là sự phản ánh về?
A. Giới tự nhiên, xã hội và tư duy B. Hiện thực khách quan
C. Tồn tại xã hội
D. Hoạt động sản xuất vật chất
Câu 11: Trong số các hình thái xã hội sau, hình thái nào ra đời khi xã hội chưa phân chia giai cấp? A. Ý thức chính trị
B. Ý thức pháp quyền C. Ý thức thẩm mỹ D. Ý thức khoa học
Câu 12: Khái niệm ý thức xã hội theo quan điểm của triết học Mác- Lênin?
A. Mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng về xã hội
B. Mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng nảy sinh từ tồn tại
xãhội và phản ánh tồn tại xã hội lOMoAR cPSD| 61432759
C. Mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm
trạng nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ấy
D. Mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng của con người.
Câu 13: Theo quan điểm của triết học Mác- Lênin, ý thức chính trị là gì?
A. Ý thức về quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp dân tộc và nhà nước
B. Biểu hiện thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước
C. Biểu hiện tập trung trực tiếp lợi ích giai cấp
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 14: Vì sao YTXH thường lạc hậu hơn TTXH?
A. Vì ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
B. Vì ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội.
C. Vì ý thức xã hội là một hiện tượng khách quan
D. Vì ý thức xã hội có sự bảo thủ trì trệ trong quá trình tồn tại
Câu 15: Biểu hiện nào sau đây không phải là biểu hiện của ý thức xã hội tiên tiến? A.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng.
B. Tôn trọng và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
C. Thích nghi với những giá trị văn hóa phương Tây.
D. Khuyến khích tinh thần sáng tạo, đổi mới
Câu 16: Quan điểm nào sau đây không đúng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
A. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
B. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội.
C. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai yếu tố độc lập với nhau.
D. Ý thức xã hội có tác động phản hồi lên tồn tại xã hội
Câu 17: Hãy lựa chọn phương án trả lời đúng và đầy đủ nhất về mối quan hệ giữa TTXH và YTXH: A.TTXH quyết định YTXH B.YTXH quyết định TTXH
C.Chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, không cái nào quyết định cái nào
D.Chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, TTXH quyết định YTXH
và YTXH có tính độc lập tương đối, tác động trở lại TTXH
Câu 18: Ðáp án nào sau đây phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
A. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội
B. Ý thức xã hội quyết định tồn tại xã hội, đặc điểm của tồn tại xã hội như thế nào là do ý thức
xã hội quy định, thông qua ý thức xã hội để hình thành và phát triển
C. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội một cách thụ động, tồn tại xã hội như thế nào
thì được phản ánh qua ý thức xã hội như thế ấy lOMoAR cPSD| 61432759
D. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, tuy nhiên
ýthức xã hội cũng có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại xã hội
Câu 19: Chọn câu ĐÚNG: Theo quan điểm triết học Mác-Lênin: “YTXH không phụ thuộc thụ
động vào TTXH mà nó tác động trở lại TTXH” là sự thể hiện của luận điểm nào sau đây? A.
Tính độc lập tương đối của YTXH.
B. Tính vượt trước của YTXH.
C. Tính kế thừa và phát triển của YTXH. D. Tất cả đáp án trên
Câu 20: Trong thời đại ngày nay, hình thái ý thức xã hội nào có tác động làm chuyển biến hình
thức hoạt động của các hình thái ý thức xã hội khác? A. Ý thức chính trị B. Ý thức pháp quyền
C. Ý thức khoa học
D. Ý thức nghệ thuật2. Câu hỏi thảo luận:
Liệu các phong trào xã hội như "Black Lives Matter" hay "Me Too" có thể xem là biểu hiện của
sự thay đổi trong ý thức xã hội, hay chỉ là những phản ứng nhất thời?
Bạn nghĩ sao về các phong trào này? Liệu chúng có thể dẫn đến một sự thay đổi lâu dài trong ý
thức xã hội hay chỉ là những phản ứng bộc phát mang tính tình thế?
B. BÀI TẬP CÁ NHÂN 1. Dương Thu Phương
Triết học Mác-Lênin có vai trò quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của mỗi
cá nhân, vì nó cung cấp một hệ thống lý luận khoa học về thế giới, con người và xã hội. Dưới đây
là một số vai trò chính của triết học Mác-Lênin đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Cung cấp phương pháp nhận thức khoa học: Triết học Mác-Lênin, đặc biệt là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, giúp cá nhân hiểu rõ bản chất và quy luật của các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. Nó giúp người học tiếp cận vấn đề từ góc độ tổng thể, phát
hiện ra mối liên hệ giữa các yếu tố, và làm rõ tính chất của các sự vật trong sự vận động, biến đổi.
Khả năng nhận thức đúng đắn về xã hội và lịch sử: Triết học Mác-Lênin giúp nhận thức sâu
sắc về những quy luật phát triển của xã hội, lịch sử, và đấu tranh giai cấp. Điều này giúp cá nhân
hiểu rõ được vị trí của mình trong xã hội và các yếu tố tác động đến sự phát triển của xã hội, từ
đó định hướng hoạt động thực tiễn của bản thân.
Giúp xác định mục tiêu và hành động thực tiễn: Mác-Lênin khẳng định vai trò của con người
trong việc cải tạo thế giới. Triết học này thúc đẩy mỗi cá nhân nhìn nhận trách nhiệm của mình
trong việc tham gia xây dựng xã hội công bằng, văn minh. Nó giúp hình thành thế giới quan và
nhân sinh quan tích cực, thúc đẩy con người hành động vì lợi ích chung của xã hội.
Thúc đẩy tinh thần phê phán và sáng tạo: Triết học Mác-Lênin không chỉ giúp phát triển tư
duy lý luận mà còn khuyến khích việc suy nghĩ độc lập, phê phán và sáng tạo trong công việc, lOMoAR cPSD| 61432759
học tập và mọi hoạt động xã hội. Nó giúp cá nhân không chỉ nhận thức thế giới một cách đúng
đắn mà còn đóng góp vào việc cải tiến và đổi mới những vấn đề đang tồn tại.
Định hướng hành động cách mạng và tiến bộ xã hội: Triết học Mác-Lênin cung cấp nền tảng
lý luận để cá nhân tham gia vào các phong trào cách mạng, đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, góp phần vào công cuộc xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
Tóm lại, triết học Mác-Lênin không chỉ là một lý thuyết trừu tượng mà còn có ý nghĩa thiết
thực trong việc nâng cao nhận thức và hướng dẫn hành động thực tiễn của cá nhân trong công
việc, học tập, và tham gia vào quá trình cải cách xã hội.
2. Đào Đặng Hà Vy
Triết học Mác - Lênin, với những nguyên lý cơ bản như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
và chủ nghĩa xã hội khoa học, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành nhận thức và
hành động của cá nhân em, nó như một kim chỉ nam, dẫn dắt con người tìm kiếm chân lý và định
hướng hành động. Dưới đây là những vai trò cốt lõi của Triết học Mác Lênin mà em đã nhận thức
được và nó cũng đã ảnh hưởng đến định hướng hành động của em trong suốt quá trình học tậo và
nghiên cứu về môn học này.
Thứ nhất, giúp hình thành phương pháp luận khoa học trong nhận thức. Triết học Mác - Lênin
cung cấp phương pháp duy vật biện chứng để con người nhận thức thế giới một cách khoa học.
Theo phương pháp này, sự vật và hiện tượng không tồn tại độc lập, mà luôn luôn phát triển và
thay đổi trong mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại. Nhờ vậy, con người không chỉ nhìn nhận
sự vật một cách bề ngoài, mà phải tìm hiểu bản chất và các quy luật vận động của chúng. Duy vật
biện chứng cho phép con người không chỉ nhìn nhận thế giới theo cách tĩnh, mà còn có thể phân
tích sự biến động, mâu thuẫn và sự phát triển của xã hội. Còn duy vật lịch sử giúp con người nhận
thức rằng các vấn đề xã hội, kinh tế và chính trị không phải là ngẫu nhiên, mà là kết quả của các
quá trình lịch sử có quy luật. Điều này giúp con người hiểu được vai trò và vị trí của mình trong
dòng chảy của lịch sử.
Thứ hai, xác định đúng đắn vị trí và vai trò của con người trong xã hội. Triết học Mác - Lênin
khẳng định rằng con người là chủ thể của lịch sử, có khả năng nhận thức và cải tạo xã hội. Điều
này không chỉ giúp cá nhân nhận thức rõ về vai trò của mình trong xã hội, mà còn giúp họ hiểu
rằng họ có thể tác động tích cực vào quá trình phát triển của xã hội thông qua hành động cách
mạng. Triết học Mác-Lênin chỉ ra rằng con người không phải là nạn nhân của xã hội, mà là người
tạo ra và thay đổi xã hội qua hoạt động thực tiễn. Con người có thể thay đổi hoàn cảnh, cải tạo xã
hội bằng cách hiểu và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan.
Thứ ba, khuyến khích hành động cách mạng và cải cách xã hội. Triết học Mác - Lênin không
chỉ là lý thuyết nhận thức mà còn là lý thuyết hành động. Nó đưa ra các nguyên lý về cách mạng
và chủ nghĩa xã hội khoa học, khẳng định rằng con người có thể và cần phải thay đổi các cấu trúc
xã hội không công bằng. Triết học này khuyến khích cá nhân không chỉ dừng lại ở nhận thức mà
phải hành động để đấu tranh cho một xã hội công bằng, không còn áp bức, bóc lột. Lý thuyết giai
cấp của Mác-Lênin giúp con người nhận thức được sự phân hóa giai cấp trong xã hội và vai trò
của các giai cấp trong việc thay đổi trật tự xã hội. Triết học này thúc đẩy việc xây dựng một xã lOMoAR cPSD| 61432759
hội không có áp bức, bóc lột, nơi mỗi cá nhân có thể phát triển toàn diện về cả vật chất và tinh thần.
Cuối cùng, tạo nền tảng vững chắc cho các hành động thực tiễn trong đời sống xã hội. Triết
học Mác-Lênin giúp cá nhân hiểu rằng lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Các nguyên lý của triết
học không chỉ dừng lại ở việc nhận thức, mà còn cung cấp cơ sở lý luận cho hành động thực tiễn
nhằm thay đổi hiện thực xã hội. Các lý thuyết của Mác-Lênin giúp con người nhận thức rõ về
những vấn đề thực tiễn, từ đó đưa ra các hành động cụ thể để giải quyết vấn đề xã hội. Triết học
này thúc đẩy hành động thực tiễn dựa trên việc hiểu và áp dụng đúng đắn các quy luật phát triển của xã hội.
Vì vậy, có thể nói triết học có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là
trong việc giúp con người nhận thức đúng đắn về thế giới, xã hội và bản thân mình. Triết học Mác
- Lênin không chỉ cung cấp những lý thuyết về nhận thức mà còn là nền tảng cho hành động cách
mạng, giúp mỗi cá nhân không chỉ hiểu rõ vai trò của mình trong xã hội mà còn có khả năng thay
đổi xã hội theo hướng công bằng và tiến bộ. Nó giúp con người không chỉ hiểu mà còn hành động
để cải tạo thế giới. lOMoAR cPSD| 61432759 3. Trần Bảo Linh
Triết học Mác, hay còn gọi là Triết học Mác-Lênin, có vai trò quan trọng trong việc hình thành
nhận thức và định hướng hoạt động của cá nhân, đặc biệt là trong bối cảnh xã hội hiện đại.
Một số vai trò của Triết học Mác đối với hoạt động và nhận thức của cá nhân là:
- Nhấn mạnh vai trò của sự phát triển xã hội trong việc hình thành tư tưởng và hành vi của cá
nhân. Nó giúp ta nhận thức được mình không chỉ là một thực thể độc lập mà còn là một phần
của tổng thể xã hội, có mối liên hệ chặt chẽ với những yếu tố kinh tế, chính trị và văn hóa.
Nhờ đó mà ta có thể nhìn nhận được tác động của các yếu tố xã hội đối với bản thân và ngược lại.
- Khuyến khích tư duy độc lập, không lệ thuộc vào các tư tưởng cũ kỹ và bảo thủ. Triết học này
đưa ra những lý thuyết về sự phát triển của lịch sử và xã hội, giúp ta hiểu rằng các sự kiện lịch
sử và các hệ thống xã hội không phải là bất biến mà có thể thay đổi. Điều này khuyên ta không
ngừng học hỏi, sáng tạo và đóng góp cho sự tiến bộ của xã hội.
- Thúc đẩy bản thân mình tự học hỏi, nghiên cứu và khám phá những vấn đề sâu sắc trong cuộc
sống và xã hội. Triết học này khuyến khích việc tự trang bị kiến thức, lý thuyết và phương
pháp để hiểu rõ hơn về các quy luật vận hành của thế giới, từ đó cải thiện năng lực tư duy,
phân tích và giải quyết vấn đề của chính mình.
- Góp phần phát triển những kỹ năng sống quan trọng như khả năng làm việc nhóm, tư duy phản
biện, khả năng giải quyết xung đột và tương tác với các vấn đề xã hội phức tạp. Qua đó, bản
thân ta có thể tự tin hơn trong việc xử lý các tình huống xã hội và làm việc trong môi trường tập thể.
- Đặt nền tảng cho những giá trị đạo đức và lý tưởng sống của bản thân. Những lý tưởng như
công bằng, tự do, bình đẳng được Mác đề cập giúp ta xây dựng hệ thống giá trị cá nhân, từ đó
tìm ra con đường sống có ý nghĩa và cống hiến cho cộng đồng.
- Đưa ra những lý luận về tự do, quyền lợi và phẩm giá con người. Nó giúp cá nhân nhận thức
về quyền lợi của mình trong xã hội, từ đó có thể đấu tranh để bảo vệ quyền lợi và tự do của
mình. Triết học này cũng đưa ra cái nhìn sâu sắc về sự phân chia giai cấp và cách thức mà các
giai cấp trong xã hội có thể thay đổi qua các quá trình cách mạng.
- Khuyến khích cá nhân phát triển tinh thần phê phán đối với các cấu trúc xã hội và tư tưởng
hiện có. Việc này giúp ta nhận thức được những mâu thuẫn, bất công trong xã hội và có trách
nhiệm trong việc tham gia vào quá trình thay đổi, cải thiện xã hội. Phê phán và tự giác giúp
chúng ta không chỉ là người tiêu thụ thông tin mà còn là người sáng tạo, góp phần thúc đẩy sự
tiến bộ của cộng đồng.
Vậy từ đó, triết học Mác không chỉ giúp ta hiểu biết về thế giới và bản thân mà còn tác động
sâu sắc đến cách chúng ta nhìn nhận và tương tác với xã hội. Nó khuyến khích tư duy phản biện,
khả năng sáng tạo, sự tự giác trong học hỏi và hành động vì một xã hội công bằng, văn minh. Từ
đó, cá nhân có thể phát triển không chỉ về mặt tri thức mà còn trong các giá trị đạo đức và trách
nhiệm xã hội của mình. lOMoAR cPSD| 61432759 4. Lại Hương Giang
Trong thời đại xã hội đầy biến động ngày nay, con người rất dễ bị lung lay bởi những cám dỗ,
những thú vui không lành mạnh để rồi mất phương hướng sau đó tự đánh mất chính mình. Với
em, một sinh viên năm nhất của Đại học Kinh tế Quốc dân, em thấy bản thân mình rất may mắn
vì được tiếp cận với Triết học Mác Lênin - một môn học đã tác động sâu sắc đến nhận thức của
em. Môn học này là tiền đề giúp em phát triển nền tảng tư duy rõ ràng hơn, từ đó có những hành động đúng đắn hơn.
Đầu tiên, định nghĩa chung của Triết học Mác Lênin là một hệ thống lý luận toàn diện, phản
ánh thế giới quan và phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu sự vật, hiện tượng, và các
quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ định nghĩa trên, em sẽ nói rõ hơn về vai trò
của Triết học Mác Lênin với bản thân em.
Thứ nhất, Triết học Mác giúp em nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh ta. Triết học
Mác-Lênin cung cấp cho em một thế giới quan duy vật biện chứng, giúp em nhìn nhận và giải
thích các sự vật, hiện tượng trong thế giới không phải một cách đơn giản, tách biệt, mà phải hiểu
chúng trong mối quan hệ tương tác và vận động không ngừng. Thế giới quan này đã giúp em nhận
thức được rằng mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ chặt chẽ và luôn chịu sự chi phối của
những quy luật khách quan. Khi áp dụng vào cuộc sống, em học được cách nhìn nhận các vấn đề
không chỉ qua bề mặt mà còn phải phân tích nguyên nhân, mối quan hệ nhân quả, và quá trình
phát triển của chúng. Em đã học được cách nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, đa chiều hơn,
tránh góc nhìn phiến diện. Ví dụ, lớp 10 em làm việc với một bạn không quá giỏi về phần thuyết
trình, như trước kia em sẽ mặc định bạn vẫn không giỏi thuyết trình nhưng sau khi học về thế giới
quan duy vật biện chứng, em hiểu rằng bạn đã thay đổi, có thể bây giờ bạn rất giỏi thuyết trình,
có thể bây giờ bạn là một diễn giả trong một chương trình nào đó.
Thứ hai, Triết học Mác giúp em phát triển khả năng tư duy ngược, phương pháp tư duy này
không chỉ giúp em hiểu về sự vật, hiện tượng mà còn cung cấp cách tiếp cận khoa học để giải
quyết vấn đề. Khi học tập, em áp dụng phương pháp này để phân tích các lý thuyết, các mô hình
trong kinh tế học hay các vấn đề trong xã hội. Thay vì chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
em biết cách đặt câu hỏi và tìm ra bản chất vấn đề. Ví dụ, thay vì tránh các sai sót thì em sẽ cố
gắng tìm ra nguyên nhân của lỗi sai ấy và cách khắc phục nó để sau đó hiểu được bản chất và không mắc lỗi nữa.
Thứ ba, Triết học Mác còn giúp em định hướng tư tưởng của mình trong mọi lĩnh vực, đặc biệt
là trong học tập. Triết học đã xây dựng cho em một nền tảng vững chắc trong việc hình thành tư
duy. Nguyên lý về vai trò của con người trong lịch sử và sự vận động của xã hội giúp em nhận
thức rõ ràng rằng mỗi cá nhân đều có thể tác động tích cực đến sự thay đổi của xã hội thông qua
việc cải tiến bản thân, học hỏi và đóng góp trí thức. Đây là động lực để em không ngừng cố gắng
học tập và rèn luyện bản thân. Ngoài ra, Triết học Mác Lênin còn nhấn mạnh sự quan trọng của
lý luận gắn liền với thực tiễn. Điều này giúp em nhận thức được rằng học tập không chỉ là tiếp thu
kiến thức lý thuyết mà còn phải áp dụng vào thực tế. Khi nghiên cứu các môn học tại trường, em
hiểu rằng chỉ khi lý thuyết được áp dụng vào thực tế thì mới có giá trị, và cũng từ đó em biết cách
liên kết các kiến thức kinh tế, xã hội với các vấn đề thực tiễn đang diễn ra. lOMoAR cPSD| 61432759
Thứ tư, Triết học Mác Lênin là công cụ ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới hoạt động thực tiễn của
em. Triết học Mác Lênin không chỉ có tác dụng trong học tập mà còn có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động thực tiễn của em trong cuộc sống và công việc tương lai. Ví dụ, trong môi trường làm việc,
nguyên lý về sự phát triển không ngừng của xã hội và vai trò của lao động trong quá trình sản xuất
giúp em nhận thức được tầm quan trọng của công việc và trách nhiệm đối với sự phát triển chung.
Triết học Mác Lênin cũng nhấn mạnh sự cần thiết của sự thay đổi và cải cách, từ đó giúp em luôn
giữ một tinh thần sáng tạo và chủ động trong công việc.
Vì vậy, với sinh viên năm nhất chúng em, Triết học Mác Lênin là nền tảng tiên quyết, là kim
chỉ nam dẫn lối khi chúng em mới tập tễnh bước vào một môi trường mới như Đại học Kinh tế
Quốc dân. Môn học này không chỉ là môn lý thuyết “suông” mà còn là một phương pháp luận hữu
ích giúp em phát triển tư duy và hành động trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Nhờ có triết học
Mác Lênin, em đã có thể nhận thức rõ ràng hơn về thế giới, xã hội và con người, đồng thời có
những định hướng đúng đắn trong học tập, công việc và cuộc sống cá nhân. Triết học Mác Lênin
giúp em không ngừng cải thiện bản thân và cống hiến cho sự phát triển của xã hội. lOMoAR cPSD| 61432759 5. Phùng An Na
Triết học Mác - Lênin là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới
quan cũng như vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy, những vấn đề có kết nối với chân lý,
sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. Vì thế, triết học Mác - Lênin đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức và hành động thực tiễn của mỗi cá nhân trong xã
hội và bản thân em cũng vậy. Cụ thể, dưới đây là một số vai trò chủ yếu của triết học Mác -
Lênin đối với nhận thức và hành động thực tiễn của bản thân em
a. Nâng cao nhận thức về thế giới và xã hội:
Triết học Mác - Lênin giúp em nhận thức được bản chất của các mối quan hệ xã hội, vai trò của
các yếu tố vật chất trong quá trình phát triển xã hội. Qua đó, em có thể hiểu rõ hơn về các quy luật
phát triển xã hội, lịch sử, và sự biến đổi của các hình thức sở hữu, giai cấp. Điều này giúp họ nhận
thức được vị trí và vai trò của mình trong xã hội, từ đó có những lựa chọn và hành động phù hợp.
b. Giúp phát triển tư duy biện chứng
Triết học Mác - Lênin chủ trương tư duy biện chứng, tức là tư duy về sự vận động, phát triển và
mâu thuẫn trong các sự vật, hiện tượng. Áp dụng phương pháp này giúp em không chỉ nhìn nhận
sự vật hiện tượng một cách đơn giản mà còn hiểu được các mối quan hệ, sự tương tác giữa chúng.
Điều này rất hữu ích trong việc giải quyết vấn đề, đưa ra các quyết định và lựa chọn hành động
đúng đắn trong cuộc sống.
c. Định hướng hành động cách mạng và cải tạo xã hội
Triết học Mác - Lênin không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà còn hướng tới thực tiễn, giúp em nhận
thức được khả năng và nhiệm vụ thay đổi xã hội. Việc hiểu rõ các quy luật của sự phát triển xã
hội giúp em xác định được mục tiêu và phương hướng hành động, từ đó có thể tham gia tích cực
vào các phong trào xã hội, đấu tranh cho công bằng, bình đẳng và cải cách xã hội.
d. Thúc đẩy ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ cá nhân trong xã hội
Triết học Mác - Lênin cũng chú trọng đến việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân đối
với xã hội. Nhờ vào việc hiểu rõ về các mối quan hệ giai cấp, lợi ích của mình và cộng đồng, con
người có thể hành động một cách có trách nhiệm và hiệu quả hơn trong các lĩnh vực công việc, gia đình và xã hội.
e. Khả năng áp dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày
Triết học Mác - Lênin có thể được áp dụng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày,
từ việc quản lý công việc, quan hệ cá nhân cho đến tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Triết
học này không chỉ là lý thuyết mà còn là công cụ thực tiễn giúp con người nhìn nhận rõ hơn về
các vấn đề phức tạp, từ đó hành động đúng đắn, có lý trí và hiệu quả.
f. Tạo dựng niềm tin vào khả năng thay đổi của xã hội
Nhờ vào triết học Mác - Lênin, con người có niềm tin vào khả năng thay đổi và phát triển của
xã hội. Triết học này nhấn mạnh rằng xã hội không phải là một thực thể cố định mà luôn có sự
vận động và phát triển. Điều này giúp mỗi cá nhân duy trì tinh thần lạc quan, chủ động và tự tin
trong công việc và các hoạt động thực tiễn của mình. lOMoAR cPSD| 61432759
6. Hoàng Nguyễn Hà Ngân
Trong bối cảnh thế giới đầy biến động và phức tạp như hiện nay, triết học Mác Lê-nin nổi
lên như một kim chỉ nam, dẫn dắt con người tìm kiếm chân lý và định hướng hành động. Qua
việc tìm hiểu và học hỏi, triết học Mác Lê-nin tác động nhiều tới nhận thức và hành động của bản thân.
Triết học Mác Lê-nin cung cấp cho em một thế giới quan duy vật biện chứng giúp định hướng
nhận thức đúng thế giới hiện thực, điều này không chỉ giúp mỗi người hình thành quan điểm khoa
học mà còn định hướng mọi hoạt động từ đó xác định thái độ, cách thức hoạt động. Chẳng hạn về
vấn đề ô nhiễm môi trường, em có thể thông qua thế giới quan duy vật biện chứng để phân tích
được nhiều nguyên nhân của vấn đề này, và nguyên nhân lớn nhất có lẽ xuất phát từ con người.
Từ đó bản thân em sẽ có những biện pháp dù là nhỏ nhưng hữu ích để giúp giảm thiểu vấn đề này,
ví dụ như không xả rác bừa bãi, giảm thiểu sử dụng túi ni lông, sử dụng các loại phương tiện giao
thông công cộng, khuyến khích mọi người xung quanh giữ cho môi trường xanh sạch đẹp, ....
Sau khi tìm hiểu về thế giới quan này, em cảm thấy bản thân được tiếp thu nhiều phương pháp
tư duy khoa học khác nhau. Vì vậy khi gặp bất kì một sự việc hay hiện tượng gì, em không chỉ
tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà còn được đào tạo để phân tích, so sánh và đánh giá thông
tin từ nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ khi em có bài tập về vấn đề biến đổi khí hậu, có người cho
rằng biến đổi khí hậu là một vấn đề nghiêm trọng do con người gây ra, chủ yếu thông qua phát
thải khí nhà kính từ hoạt động công nghiệp, giao thông và nông nghiệp. Nhưng cũng có nhóm
người cho rằng biến đổi khí hậu là một phần tự nhiên của chu kỳ khí hậu Trái đất và không phải
hoàn toàn do con người gây ra. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này nên bản thân em cần
đứng trên nhiều góc độ để tìm hiểu về từng ý kiến một, từ đó rút ra kết luận cho bản thân rằng cái
nào đúng cái nào sai. Nhờ thế giới quan duy vật biện chứng làm bản thân em tích cực hơn trong
việc tìm tòi về những điều mới mẻ, cũng như cần phải có sự sáng tạo trong mọi hoàn cảnh để có
thể nhận thức về thế giới một cách khách quan và đúng đắn nhất.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế
giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Có rất nhiều những sự việc, hiện tượng được mọi
người lí giải một cách rất huyền học và tâm linh, điển hình như nhiều tôn giáo thường giải thích
các hiện tượng tự nhiên như thiên tai (động đất, bão lũ) là hình phạt từ thần thánh hoặc do ý chí
của các vị thần. Vì hồi xưa nhận thức còn hạn chế nên bản thân em cũng tin những điều đó là sự
thật, rằng vẫn có những vị thần linh nào đó khi nổi giận sẽ đem đến thiên tai cho loài người. Nhưng
giờ thì em đã thay đổi suy nghĩ này, rằng mỗi thiên tai đều được các nhà khoa học giải thích cụ
thể. Ví dụ khi xảy ra một trận động đất, các nhà khoa học sẽ nghiên cứu về cấu trúc địa chất và
các yếu tố tự nhiên dẫn đến hiện tượng này, thay vì quy cho sự can thiệp của thần thánh. Việc này
không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về địa chất mà còn giúp cộng đồng chuẩn bị tốt hơn cho những thiên tai tương lai.
Ngoài ra thì triết học Mác Lê-nin cũng cung cấp cho em phương pháp luận làm công cụ nhận
thức, giúp con người phát triển tư duy quy luật trên cơ sở khoa học. Nhờ phương pháp luận mà
em đã học tập và làm việc một cách hiệu quả hơn. Khi em chuẩn bị cho bài thuyết trình về một
chủ đề trong lĩnh vực triết học. Phương pháp luận sẽ xác định các khái niệm chính và lý thuyết lOMoAR cPSD| 61432759
cần nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, em sẽ cần quyết định phương pháp nào là phù hợp
để thu thập thông tin. Em cần tham khảo sách, tài liệu trực tuyến, hoặc phỏng vấn các giảng viên.
Việc lựa chọn phương pháp này sẽ giúp em tiếp cận thông tin một cách hiệu quả nhất. Khi xây
dựng nội dung cho bài thuyết trình, em sẽ cần sắp xếp các ý tưởng theo một trình tự logic, từ việc
giới thiệu vấn đề đến phân tích sâu hơn và kết luận. Phương pháp luận sẽ giúp em tổ chức các
luận điểm một cách mạch lạc, làm cho bài thuyết trình trở nên thuyết phục hơn. Qua quá trình
nghiên cứu và chuẩn bị bài thuyết trình, em không chỉ nắm vững kiến thức về triết học Mác -
Lênin mà còn phát triển kỹ năng nghiên cứu, phân tích và thuyết trình. Những kỹ năng này không
chỉ hữu ích cho dự án này mà còn cho nhiều lĩnh vực khác trong học tập và công việc sau này.
Tóm lại, triết học Mác - Lênin đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức và hành
động của cá nhân. Nó không chỉ tạo động lực cho hành động cá nhân mà còn góp phần xây dựng
một xã hội công bằng và văn minh. Qua đó, triết học Mác - Lênin trở thành công cụ thiết thực cho
sự phát triển toàn diện của mỗi người trong bối cảnh hiện đại.