-
Thông tin
-
Quiz
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội và khoa học (HVNN) 52 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 786 tài liệu
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội và khoa học (HVNN) 52 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 786 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:





Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47708777
MỐỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤỐT VÀ Ý THỨC Mở đầầu
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chầất và ý thức có mốấi quan hệ biện chứng. Trong đó vật
chầất quyếất định ý thức và ý thức tác động tch cực trở lại vật chầất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
khẳng định rằầng: Vật chầất là cái có trước, ý thức là cái có sau.
Tư tưởng này đã được nghiến cứu trong nhiếầu cống trình, nhưng vầẫn cầần được làm rõ hơn. Bài
tểu luận này nhóm chúng em đã tm hiểu, thảo luận, phần tch và làm rõ hơn một sốấ nội dung quan
trọng trong mốấi quan hệ giữa vật chầất và ý thức; qua đó góp phầần rút ra bài học cho bản thần
nhằầm rèn luyện bản thần trở nến ưu tú hơn, góp phầần phục vụ cho đầất nước.
I.Vai trò quyếất định của vật chầất đốấi với ý thức
1.Vai trò của vật chấất đốấi với ý thức được thể hiện trên bốấn khía cạnh sau: vật chấất quyêất định
nguốồn gốấc của ý thức; vật chấất quyêất định nội dung của ý thức; vật chấất quyêất định bản chấtấ
của ý thức; vật chấất quyêất định sự vận động , phát triển của ý thức
*Thứ nhấtấ: Vật chấất quyêtấ định nguốồn gốcấ của ý thức:
- Vật chầtấ tốần tại khách quan, độc lập với ý thức nến việc vật chầất là cái có trước là tnh thứ nhầtấ.
- Ý thức là sản phẩm của vật chầất, chỉ là hình thức phản ánh của vật chầất vào trong bộ não con
người. Vậy nến ý thức có sau là tnh thứ 2
- Khống thể có ý thức trước con người hay nằầm ngoài còn người, độc lập với con người
Vd : Khống có bộ não hoạt động con người sẽẽ khống thể tư duy và có ý thức. Phải có sự vận động
của vật chấất trong tự nhiên(thêấ giới khách quan hay bộ óc người) và vật chấất trong xã hội ( lao
động ; ngốn ngữ) thì mới có sự ra đời của ý thức. Nhờ có lao động mà con người phát triển toàn diện
vêồ các giác quan. Hay ngốn ngữ là phương tện để ta trai đổi thể hiện ý thức.
*Thứ hai: Vật chấất quyêất định nội dung của ý thức:
- Dưới bầất kì hình thức nào, ý thức đếầu là sự phản ánh chủ quan của thếấ giới khách quan,
đếầu nảy sinh trến những tếnầ đếầ vật chầtấ nhầtấ định.
Hay nói cách khác ý thức là “ hình ảnh” của thếấ giới khách quan cho nến nội dung của nó là
kếất quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người trến cơ sở của thực tếẫn
Vd : Tác phẩm văn học tái hiện lại khung cảnh thiên nhiên, thê ấgiới khách quan. Phản ánh hiện thực CNXH.
*Thứ ba, vật chấất quyêất định bản chấất của ý thức
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tnh khống tách rời trong bản chầtấ của ý thức. Nhưng
sự phản ánh của con người khống phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tầm lý” là
phản ánh tch cực, tự giác, sáng tạo thống qua thực tếnẫ. lOMoAR cPSD| 47708777
Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thếấ giới vật chầất như là những sự vật, hiện tượng cảm
tnh, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thếấ giới vật chầất là thếấ giới của con người hoạt
động thực tếnẫ. Chính thực tếẫn là hoạt động vật chầất có tnh cải biếấn thếấ giới của con người
-> Thực têẽn là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Ví dụ: Trong điêồu kiện học tập onlinẽ (thực tênẽ), nhiêuồ sinh viên học kém đi do thụ động,
thiêấu tự giác (phản ánh thực têẽn một cách têu cực) ; nhưng cũng khống ít sinh viên học tốất
lên nhờ biêất năng động, sáng tạo, tự giác tm kiêấm cách thức học tập khác phù hợp với bản
thấn (phản ánh thực têẽn một cách sáng tạo, tch cực).
*Thứ tư, vật chấất quyêất định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tốần tại, phát triển của ý thức đếầu gằấn liếần với quá trình biếấn đổi của vật chầất; vật
chầất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Sự vận động, biếấn đổi khống
ngừng của thếấ giới vật chầất, của thực tếẫn là yếấu tốấ quyếất định sự vận động, biếnấ đổi của
tư duy, ý thức của con người. Con người - một sinh vật có tnh xã hội ngày càng phát triển cả vếầ
thể chầất lầẫn tnh thầần, thì dĩ nhiến ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát
triển cả vếầ nội dung và hình thức phản ánh.
->Khi đời sốấng vật chấất, kinh tê ấthay đổi thì đời sốấng tnh thấnồ, tnh cảm, tư tưởng cũng sẽẽ
thay đổi thẽo. Do đó, muốấn giải thích đúng đănấ vêồ các hiện tượng trong đời sốấng chính trị,
văn hóa, tư tưởng, tnh thấnồ phải xuấtấ phát từ hiện thực sản xuấất, đời sốnấg kinh têấ, đời
sốấng vật chấtấ.
Ví dụ: Trước kia khi cống nghệ chưa phát triển, sinh viên chỉ có thể tra cứu tm hiểu thống tn qua
các nguốnồ sách báo trong và ngoài thư viện. Hiện nay, khi cống nghệ phát triển (vật chấtấ thay
đổi), sinh viên còn có thể tm kiêấm các nguốồn tài liệu, nguốồn thống tn onlinẽ qua mạng bên
cạnh việc tra cứu sách vở (ý thức cũng thay đổi). Cách thức tm kiêấm tài liệu trong thư viện cũng
đã thay đổi, trước kia tm kiêấm tài liệu cấồn tm thẽo danh mục sách thẽo bảng chữ cái; hiện nay
tm kiêấm tài liệu chỉ cấồn điêồn tên sách cấồn tm trên trang wẽb của thư viện.
*Ví dụ chung vếầ vật chầất quyếất định ý thức: Sinh viên phải nhìn nhận ra được các điêuồ kiện
thực têẽn ảnh hưởng đêấn học tập, đời sốấng của bản thấn và phải tốn trọng và hành động thẽo
quy luật khách quan: Chú ý đêấn nội quy trường học, thời khóa biểu,... để chấấp hành đúng nội
quy và yêu cấồu của giáo viên.
II. Ý thức có tnh độc lập tương đốấi và tác động trở lại vật chầtấ:
*Thứ nhấtấ, tnh độc lập tương đốấi của ý thức thể hiện ở chốẽ: ý thức “đời sốấng riêng”, quy luật
vận động, biêấn đổi và phát triển khống phụ thuộc một cách máy móc vào vật chấất. Do đó, ý thức
có thể biếấn đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực.Thống thường ý thức thay đổi chậm so với
sự biếnấ đổi của thếấ giới vật chầất.
Ví dụ: Ý thức tư tưởng phong kiênấ như: “trọng nam khinh nữ”, “gia trưởng” đã khống còn phù
hợp với xu thêấ hiện nay. lOMoAR cPSD| 47708777
*Thứ hai, sự tác động của ý thức đốấi với vật chấất phải thống qua hoạt động thực tênẽ của con
người. Bản thần ý thức khống thể làm biếấn đổi hiện thực . Con người luốn phải dựa trến những tri
thức vếầ thếấ giới quan, hiểu biếất những quy luật khách quan, từ đó đếầ ra mục tếu, phương
hướng, biện pháp và ý chí quyếất tầm để thực hiện mục tếu đã xác định.
Ví dụ: Ý thức bảo vệ mối trường có được từ những hoạt động bảo vệ mối trường như: tuyên
truyêồn, trốồng cấy , khống xả rác bừa bãi , ngày trái đấtấ.
*Thứ ba, ý thức chủ đạo, hướng dấnẽ con người trong thực tênẽ, nó có thể làm cho hoạt động của
con người đúng hay sai, thành cống hay thấất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luốn diếẫn ra theo hai chiếuầ hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể có thể dự báo,tến đoán một cách chính
xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành cống trong thực tếnẫ.
Ví dụ:Dựa vào các thiêất bị khoa học tên têấn để dự báo thời têất, từ đó biêất được thời gian hợp
lý để giẽo mạ, cấấy lúa, trốồng trọt.
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyến tạc hiện thực từ đó gầy ra hậu quả, tổn thầtấ trong thực tếẫn.
Ví dụ: Tư tưởng lạc hậu đánh vào niêồm tn của con người
*Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, những tư tưởng tênấ bộ,
những tri thức khoa học đóng vai trò quan trọng đốấi với hiện thực khách quan.
Lưu ý: Mặc dù ý thức luốn có tnh nằng động sáng tạo và vai trò tác động trở lại đốấi với vật
chầất, song ý thức khống thể thoát ly khỏi những tếần đếầ vật chầất, các điếầu kiện khách quan
của các chủ thể trong quá trình hoạt động. Do đó nếấu rời xa nguyến tằcấ này lại rơi vào chủ
nghĩa chủ quan, duy tầm, duy ý nghĩ, phiếu lưu và tầất nhiến khống tránh khỏi thầất bại trong
hoạt động thực tếẫn.
*Ví dụ chung vếầ ý thức có tác động lại vật chầtấ: Sinh viên cấnồ phát huy tnh năng động sáng tạo
của ý thức. Khống nên quá phụ thuộc vào thấồy cố giáo mà phải chủ động tm kiêấm và học tập tri
thức: Tự tm kiêấm các nguốồn tài liệu phục vụ cho việc học, cấnồ chuẩn bị bài trước khi đêấn lớp,...
III. Ý nghĩa của phương pháp luận
1.Từ các mốấi quan hệ giữa vật chầất và ý thức trong triếất học Mác-Lếnin, rút ra nguyên tăcấ
phương pháp luận là:
a,Tốn trọng tnh khách quan kêất hợp với phát huy tnh năng động chủ quan: -
Phải tốn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
VD: Các giốấng cầy khác nhau thì phù hợp với điếuầ kiện thổ nhưỡng khác nhau-> Tìm
kiếấm vùng trốnầg phù hợp....
- Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chần thực, đúng đằấn, tránh tố hốầng hoặc bối đen
đốấi tượng, khống được gán cái mà nó khống có.
Vd: Nói phóng đại, khống đúng sự thật, tránh tự tn, tự t thái quá.
- Tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầmầ thường, chủ
nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
Vd:Lầấy chủ quan, ảo tưởng rốầi áp đặt cho ý chí, suy nghĩ khống thầấu đáo, nghĩ được làm khống được... lOMoAR cPSD| 47708777
b, Phải phát huy tnh năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhấn tốấ con người: -
Chốấng tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngốầi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếấu tnh sáng tạo.
Cầnầ lến án cũng như bài trừ những tư tưởng ỷ nại, cậy nhà có điếuầ kiện, mà khống học
, khống làm, “há miệng chờ sung”.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng cống tác tư tưởng và giáo dục tư tư tưởng, coi
trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác-Lếnin và tư tưởng Hốầ Chí Minh.
- Phải giáo dục và nầng cao trình độ tri thức khoa học; củng cốấ, bốầi dưỡng ý chí cách mạng.
- Giữ gìn, rèn luyện phẩm chầất đạo đức, bảo đảm sự thốấng nhầất giữa nhiệt tnh cách
mạng và tri thức khoa học.
c,Để thực hiện nguyên tăcấ tốn trọng tnh khách quan kêất hợp phát huy tnh năng động chủ quan, ta phải:
- Nhận thức và giải quyếất đúng đằấn các quan hệ lợi ích.
- Biếất kếất hợp hài hòa các lợi ích cá nhần, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.
- Phải có động cơ trong sáng, thái độ thực sự khách quan, khoa học, khống vụ lợi trong
nhận thức và hành động của mình.
2.Ý nghĩa phương pháp luận đốấi với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam:
Đảng ta xác định phương chấm “ nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật” trong đánh giá tnh hình
quyêất tấm sửa chữa những sai lấồm, khuyêất điểm… Biểu hiện:
- Đánh giá đúng thực trạng đầtấ nước
- Cống khai thừa nhận sai lầầm, khuyếất điểm và quyếất tầm sửa chữa những sai lầầm, khuyếất điểm.
→ Bài học rút ra trong quá trình đổi mới “ Mọi đường lốấi, chủ trương của Đảng phải xuấtấ phát
từ thực têấ, tốn trọng quy luật khách quan”.
*Ví dụ vế ầphương pháp luận
Ví dụ một sốấ phát biểu vêồ phương pháp luận “Khống gì có thể được chứng minh là luốn luốn đúng”:
-Chúng ta khống bao giờ chằcấ chằấn được rằầng mố hình của mình là hoàn chỉnh hoặc đã thiếất lập quan hệ nhần quả.
-Chúng ta tếấn bộ nhờ chứng minh vầấn đếầ là sai bằầng cách lặp lại các thử nghiệm và loại bỏ
những vướng mằấc khống có tác dụng. Kếtấ luận
Từ các luận điểm trến, ta có thể khẳng định trong hoạt động thực tếẫn thì nhần tốấ vật chầất là
cơ sở quy định, các nhần tốấ tnh thầần chỉ có thể phát huy tác dụng nếấu nó bảo đảm sự thốnấg
nhầất gằấn bó với các nhần tốấ vật chầtấ. Do vậy, để phát huy hiệu quả hoạt động học tập của lOMoAR cPSD| 47708777
bản thần thì sinh viến phải xuầất phát từ thực tếấ khách quan, phải phản ánh đúng thếấ giới
khách quan khống thếm bớt và từ những kiếấn thức áp dụng vào thực tếấ cuộc sốấng cũng như
trải nghiệm để bản thần mình hoạt động học tập dếẫ dàng, đóng góp cống sức học tập cho sự ,
nghiệp cống nghiệp hóa,hiện đại hóa đầất nước.