


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Trường Đại Học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh
CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN
XOAY QUANH MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT - Ý THỨC VÀ
CÁCH CHÚNG TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUY TRÌNH HỌC TẬP & LÀM VIỆC Thực hiện: Tổ 1
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Ngô Tuấn Phương MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Câu hỏi 1: Từ quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức, mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Anh/chị rút ra ý nghĩa phương pháp luận cơ bản nào?
A. DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. KHÁI NIỆM DUY VẬT BIỆN CHỨNG.....................................................3
II. NGUỒN GỐC CỦA DUY VẬT BIỆN CHỨNG..........................................4
B. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
I. ĐỊNH NGHĨA...............................................................................................5
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC......................................7
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG DUY VẬT.................................11 II.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT LỊCH SỬ..........................................13
III. PHƯƠNG PHÁP THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN.........................................................................................14
IV. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỤ THỂ TRONG
HOÀN CẢNH CỤ THỂ..............................................................................14
V. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ THỐNG.................................................14
VI. PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ VÀ LOGIC....................................................15
D. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
DUY VẬT BIỆN CHỨNG..............................................................................15
Câu hỏi 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào trong việc học tập
và làm việc của bản thân.
A. TRONG HỌC TẬP.........................................................................................16
B. TRONG LÀM VIỆC.......................................................................................18
C. VIDEO VÍ DỤ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA 2 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
VẬT CHẤT & Ý THỨC ................................................................................20
Chủ đề: Từ quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức, mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Anh/chị rút ra ý nghĩa phương pháp luận cơ bản nào? Vận
dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào trong việc học tập và làm việc của bản thân.
Câu hỏi 1: Từ quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức, mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Anh/chị rút ra ý nghĩa phương pháp luận cơ bản nào?
A. DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. KHÁI NIỆM DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Duy vật biện chứng (Dialectical Materialism) là một phương pháp luận cơ bản trong
triết học Mác-Lênin, nhấn mạnh sự tồn tại khách quan của vật chất và tính liên kết
biện chứng trong sự phát triển của các sự vật và hiện tượng. Quan điểm này được
phát triển bởi Karl Marx và Friedrich Engels, tập trung vào hai yếu tố chính:
• Chủ nghĩa duy vật: Khẳng định rằng vật chất là cơ sở nền tảng của mọi sự tồn
tại. Vật chất tồn tại độc lập với ý thức con người, và mọi hoạt động của ý thức chỉ
là sự phản ánh thực tại vật chất.
• Phép biện chứng: Phát triển dựa trên mối quan hệ đối lập và vận động liên tục
của sự vật. Mọi sự vật, hiện tượng không tồn tại một cách tĩnh, mà luôn trong quá
trình vận động, biến đổi, và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội
tại. Nó cho phép tư duy không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên
hệ qua lại giữa chúng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
Quan điểm duy vật biện chứng hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng, giữa lý lượng nhận thức và logic biện
chứng. Mỗi nguyên lý của phép duy vật biện chứng đều được xây dựng trên lập trường
duy vật, mỗi luận điểm của phép duy vật biện chứng cũng đều được rút ra từ sự vận
hành của thế giới tự nhiên và lịch sử xã hội loài người được luận giải và chứng minh
bằng toàn bộ sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó.
Đối tượng nghiên cứu của Duy vật biện chứng Và trạng thái tồn tại có tính quy luật
phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Vấn đề này thể hiện trong các câu
hỏi: Sự vvậ, hiện tượng quanh ta và cả bản thân ta tồn tại trong trạng thái liên hệ qua
lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau và luôn vận động, Phát triển hay trong trạng thái
tách rời, cô lập và đứng im, không vận động phát triển?.... 3 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Ví dụ: Hãy xem xét một hạt giống phát triển thành cây. Hạt giống là biểu tượng
của vật chất, và nó cần các điều kiện môi trường như nước, ánh sáng, và đất để
phát triển. Trong quá trình này, hạt giống không ngừng thay đổi, phát triển từ
dạng đơn giản thành phức tạp (cây hoàn chỉnh). Đây là quá trình vận động biện chứng.
II. NGUỒN GỐC CỦA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Nguồn gốc của quan điểm duy vật biện chứng có thể tìm thấy trong nhiều tư tưởng
triết học cổ đại và hiện đại, nhưng được Marx và Engels phát triển dựa trên:
1. Triết học duy vật cổ đại : -
Những triết gia như Democritus và Epicurus từ Hy Lạp cổ đại đã thừa nhận
rằng vật chất là cơ bản và không thể bị tiêu diệt, từ đó làm nền tảng cho tư tưởng duy vật.
Ví dụ: Democritus đã đưa ra học thuyết nguyên tử, trong đó cho rằng mọi sự vật
đều được tạo ra từ các nguyên tử – những đơn vị nhỏ bé không thể chia cắt.
2. Phê phán triết học duy tâm của Hegel : -
Hegel đã phát triển phép biện chứng nhưng từ góc độ duy tâm, nhấn mạnh rằng
ý thức, tinh thần mới là yếu tố quyết định mọi sự phát triển. Tuy nhiên, Marx
và Engels đã phê phán quan điểm này và chuyển nó thành duy vật, tức là vật
chất mới quyết định ý thức.
Ví dụ: Trong cuộc sống, thay vì cho rằng ý thức có thể tự thay đổi mọi thứ, chúng
ta nhận thấy những thay đổi trong môi trường sống (vật chất) như điều kiện kinh
tế, xã hội có ảnh hưởng lớn đến tư duy của con người.
3. Tư tưởng Marx và Engels :
- Marx và Engels đã áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc phân tích sự
phát triển lịch sử xã hội loài người. Họ cho rằng lịch sử phát triển thông qua
các quá trình đấu tranh giai cấp do mâu thuẫn giữa các hình thức sản xuất và quan hệ sản xuất.
Ví dụ: Sự thay đổi từ chế độ phong kiến sang tư bản chủ nghĩa là kết quả của
mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội (như nông dân và quý tộc), từ đó dẫn đến
cách mạng và sự chuyển đổi kinh tế, chính trị. 4 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Như vậy, phép biện chứng duy vật của Marx và Engels là sự thống nhất giữa
chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng, nó khác với các học thuyết triết học
trước đây. Phép biện chứng duy vật với đặc trưng cơ bản:
• Phép biện chứng duy vật là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của
thế giới quan duy vật khoa học.
• Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan
duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật. Mỗi nguyên
lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật không chỉ là sự giải thích đúng
đắn về tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp luận khoa học
của việc nhận thức và cải tạo thế giới.
B. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC I. ĐỊNH NGHĨA
1. Định nghĩa Vật chất
Theo Ph. Ăngghen, để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân
biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học với bản thân các
sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất. “Vật chất, với tư cách là vật chất, là
một sáng tạo thuần túy của tư duy và là một sự trừu tượng. Chúng ta bỏ qua
những sự khác nhau về chất của những sự vật, khi chúng ta gộp chúng, với tư
cách là những vật tồn tại hữu hình, vào khái niệm vật chất. Do đó, khác với
những vật chất nhất định và đang tồn tại, vật chất, với tính cách là vật chất,
không có sự tồn tại cảm tính”
C. Mác không đưa ra một định nghĩa về vật chất, nhưng đã vận dụng đúng đắn quan
điểm duy vật biện chứng về vật chất trong phân tích những vấn đề chính trị - xã hội,
đặc biệt là trong phân tích quá trình sản xuất vật chất của xã hội và mở rộng quan
điểm duy vật biện chứng về vật chất để phân tích tồn tại xã hội và mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. C. Mác và Ph. Ăngghen đã khẳng định
quan điểm duy vật biện chứng của mình trong nghiên cứu lịch sử như sau: Những
tiền đề xuất phát của tôi, “Đó là những cá nhân hiện thực, là hoạt động của họ và
những điều kiện sinh hoạt vật chất của họ, những điều kiện mà họ thấy có sẵn cũng
như những điều kiện do hoạt động của chính họ tạo ra...” Như vậy, vật chất trong xã
hội chính là tồn tại của chính bản thân con người cùng với những điều kiện sinh
hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I. Lênin
đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để 5 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa học hiện
đại coi là một định nghĩa kinh điển
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
- Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho
con người cảm giác.
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
2. Định nghĩa Ý thức
C. Mác khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “Ý thức chẳng qua chỉ
là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ
là “hình ảnh” của sự vật ở trong óc người.
- Ý thức tồn tại phi cảm tính, đối lập với các đối tượng vật chất mà nó phản
ánh luôn tồn tại cảm tính. Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất.
Còn ý thức chỉ là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới đó, là tính thứ hai.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thức
phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất
ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. II.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. 6 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
1. Vật chất quyết định ý thức
a) Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con
người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình
phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Con
người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức - một thuộc tính
của bộ phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Các thành tựu của
khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh rằng, giới tự nhiên có trước con
người; vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, ý
thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc
sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản
ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ
não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất
là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
b) Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Suy cho cùng, dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách
quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện
thực khách quan vào trong đầu óc con người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện
thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của nó, được phản
ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
Thế giới khách quan, trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội lịch
sử của loài người, là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. C. Mác và Ph.
Ăngghen chỉ rõ: “Ý thức [...] không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại
được ý thức [...]”1 . Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển của
hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết định 7 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
tính phong phú và độ sâu sắc nội dung của tư duy, ý thức con người qua các thế hệ,
qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
c) V ật chất quyết định bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng
sự phản ánh của con người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh
tâm lý” mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Khác với chủ
nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật chất như là những sự vật, hiện tượng cảm tính,
chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt
động thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của
con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con
người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
d) Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật
chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Con
người - một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần,
thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội
dung và hình thức phản ánh. Đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày
càng phát triển đã chứng minh điều đó.
Ví dụ: Loài người nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào sản vật của thiên nhiên thì tư
duy của họ cũng đơn sơ, giản dị. Cùng với mỗi bước phát triển của sản xuất, tư duy,
ý thức của con người cũng ngày càng mở rộng, đời sống tinh thần của con người ngày càng phong phú.
Con người không chỉ ý thức được hiện tại, mà còn ý thức được cả những vấn đề trong
quá khứ và dự kiến được cả trong tương lai, trên cơ sở khái quát ngày càng sâu sắc
bản chất, quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự vận động,
biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận
động, biến đổi của tư duy, ý thức của con người. Khi sản xuất xã hội xuất hiện chế độ
tư hữu, ý thức chính trị, pháp quyền cũng dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng 8 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
thời nguyên thủy. Trong nền sản xuất tư bản, tính chất xã hội hóa của sản xuất phát
triển là cơ sở để ý thức xã hội chủ nghĩa ra đời, đỉnh cao là sự hình thành và phát triển
không ngừng lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được biểu
hiện ở vai trò của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời sống tinh
thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Trong xã hội, sự phát triển của kinh tế xét
đến cùng quy định sự phát triển của văn hóa; đời sống vật chất thay đổi thì sớm muộn
đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
Vật chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất, nhưng về mặt nhận thức
luận, cần quán triệt sâu sắc tư tưởng biện chứng của V.I. Lênin, rằng “sự đối lập giữa
vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sức hạn chế: trong
trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì
là cái có trước và cái gì là cái có sau? Ngoài giới hạn đó, thì không còn nghi ngờ gì
nữa rằng sự đối lập đó là tương đối”1. Ở đây, tính tương đối của sự đối lập giữa vật
chất và ý thức thể hiện qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất đặc biệt bộ óc người
và thuộc tính của chính nó.
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
a) Tính độc lập tương đối của ý thức
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất
sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động,
phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức một khi
ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất. Ý thức có thể
thay đổi nhanh, chậm, song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
b) S ự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. 9 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh
vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của
con người. Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến đổi được hiện thực.
Ví dụ: Con người dựa trên những tri thức về thế
giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách
quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện
pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
Đặc biệt là ý thức tiến bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân dân
lực lượng vật chất xã hội, thì có vai trò rất to lớn. “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên
không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh
đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một
khi nó thâm nhập vào quần chúng”1.
c) Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức
có thể dự báo, tiên đoán một cách
chính xác cho hiện thực, có thể hình
thành nên những lý luận định hướng
đúng đắn và những lý luận này được
đưa vào quần chúng sẽ góp phần
động viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm
năng sáng tạo, từ đó sức mạnh vật
chất được nhân lên gấp bội. Ngược
lại, ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
d) Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn.
Trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa
học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng. 10 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng không thể vượt quá tính
quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách
quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động. Nếu quên điều đó chúng ta sẽ
lại rơi vào “vũng bùn” của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và
không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn.
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN:
Triết học Mác - Lênin là hệ thống lý luận triết học quan trọng, hình thành từ sự kế
thừa và phát triển các tư tưởng triết học trước đó của K.Marx và V.I.Lenin. Hệ thống
này mang tính duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, từ đó đưa ra các phương pháp
luận cơ bản được áp dụng rộng rãi trong việc phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã
hội và tư duy. Các phương pháp luận cơ bản đó bao gồm:
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG DUY VẬT
- Phương pháp luận biện chứng là một phương pháp phân tích và tư duy dựa trên
quan điểm rằng mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau và luôn thay
đổi, phát triển thông qua những quá trình mâu thuẫn nội tại. Biện chứng là quá
trình vận động và phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cái cũ đến cái mới.
- Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp biện chứng duy vật:
Nguyên tắc về mối liên hệ phổ biến:
Tính khách quan của các mối liên hệ : Mối liên hệ giữa các sự vật và
hiện tượng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Con người
chỉ có thể phát hiện ra các mối liên hệ này, không thể tạo ra chúng. 11 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Tính phổ biến của mối liên hệ : Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên
hệ với nhau trong không gian và thời gian. Không có hiện tượng nào tồn
tại cô lập và độc lập hoàn toàn.
Tính đa dạng của mối liên hệ : Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng rất đa dạng và phức tạp, bao gồm cả những mối liên hệ trực tiếp
và gián tiếp, ngẫu nhiên và tất yếu, bề mặt và sâu xa.
Nguyên tắc về sự phát triển:
Sự phát triển mang tính khách quan : Các sự vật và hiện tượng đều
không ngừng thay đổi, phát triển theo các quy luật khách quan, con
người chỉ có thể nhận thức và tác động vào quá trình đó.
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao : Sự phát triển là quá
trình đi từ cái đơn giản đến phức tạp, từ cái cũ đến cái mới. Sự phát triển
này không diễn ra một cách tuyến tính mà thông qua các bước nhảy về
chất, dựa trên sự tích lũy dần dần về lượng.
Quy luật mâu thuẫn : Mâu thuẫn bên trong mỗi sự vật, hiện tượng là
động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn tồn tại trong sự đối lập giữa các
yếu tố nội tại và quá trình giải quyết mâu thuẫn sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất và ngược lại: Đây là quy luật nói rằng sự phát triển không diễn
ra ngay lập tức mà thông qua quá trình tích lũy dần dần về lượng. Khi
tích lũy đến một mức độ nhất định, sự thay đổi về chất sẽ xảy ra.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập : Quy luật này
khẳng định mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Các
mặt đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng không ngừng đấu tranh và quá
trình giải quyết mâu thuẫn dẫn đến sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định : Quá trình phát triển không phải là sự
lặp lại đơn giản mà là sự lặp lại ở một cấp độ cao hơn, sự kế thừa và phát
triển những yếu tố tích cực từ cái cũ, đồng thời loại bỏ những yếu tố không còn phù hợp.
Ví dụ: Sự phát triển của một cái cây.
Mối liên hệ phổ biến : Cái cây không tồn tại độc lập mà phát triển nhờ sự
tương tác với môi trường xung quanh như đất, nước, ánh sáng, không khí. 12 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Sự phát triển : Cái cây phát triển từ hạt giống nhỏ thành cây lớn. Quá trình
này diễn ra thông qua sự tích lũy về lượng (hấp thụ nước, chất dinh dưỡng)
và đến một thời điểm nhất định, sự phát triển về chất xảy ra (từ hạt giống
thành cây con, cây trưởng thành).
Quy luật mâu thuẫn : Sự phát triển của cái cây cũng gặp phải các mâu
thuẫn, như giữa các yếu tố bên trong (hạt nảy mầm) và yếu tố bên ngoài
(thiếu nước, ánh sáng). Sự đấu tranh giữa các yếu tố này thúc đẩy quá trình phát triển của cây.
Phương pháp luận biện chứng duy vật giải thích rằng sự phát triển của cây tuân theo
quy luật khách quan, không ngừng vận động và thay đổi theo các mối liên hệ bên trong và bên ngoài.
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT LỊCH SỬ
Phương pháp luận duy vật lịch sử áp dụng quan điểm duy vật để phân tích sự phát
triển của xã hội loài người, coi đó là quá trình khách quan diễn ra theo các quy
luật nội tại, trong đó yếu tố kinh tế đóng vai trò quyết định.
Ví dụ: Cách mạng tư sản xảy ra khi kinh tế tư bản phát triển mạnh hơn chế độ phong kiến.
III. PHƯƠNG PHÁP THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Phương pháp này xác định mối quan hệ biện chứng giữa lý thuyết và thực tiễn, thực
tiễn là cơ sở kiểm chứng lý thuyết. 13 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Ví dụ: Một nhà khoa học phát triển vaccine cúm, thử nghiệm trên động vật rồi trên
người. Nếu vaccine hiệu quả, lý thuyết đúng; nếu không, họ điều chỉnh lý thuyết.
IV.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỤ THỂ TRONG HOÀN CẢNH CỤ THỂ
Phương pháp này yêu cầu phân tích sự việc dựa trên bối cảnh riêng của nó. Ví dụ:
Giải quyết tranh chấp lao động phải dựa vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. V.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ THỐNG
Phương pháp này yêu cầu xem xét sự vật như một hệ
thống, các yếu tố liên kết và ảnh hưởng lẫn nhau.
Ví dụ: Sức khỏe con người cần được xem xét qua
nhiều yếu tố như dinh dưỡng, tập luyện và tâm lý. VI.
PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ VÀ LOGIC
Phương pháp này kết hợp việc nghiên cứu quá trình phát triển của sự việc (lịch sử)
với việc rút ra quy luật chung (logic) để hiểu rõ bản chất của vấn đề.
Ví dụ: Nghiên cứu cách một nhà hàng đã thành công qua nhiều năm để hiểu các yếu
tố quan trọng như chất lượng món ăn, dịch vụ và chiến lược kinh doanh. 14 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Như vậy, các phương pháp luận cơ bản của triết học Mác - Lênin không chỉ mang
lại những cách tiếp cận sâu sắc về bản chất của sự vật, hiện tượng mà còn cung cấp
công cụ hữu hiệu cho việc phân tích, lý giải và thay đổi thế giới.
D. Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất là thứ quyết
định ý thức, nguồn gốc của ý thức thì ý nghĩa của phương pháp luận này là tính
tôn trọng khách quan (nghĩa là tôn trọng và chú ý đến vai trò quyết định của vật
chất, nguồn gốc quan trọng của vật chất, bảo vệ vai trò của vật chất trước ý thức).
Giải thích: Vì thế giới vật chất có ngay từ ban đầu, từ rất lâu trước khi có sự sống
được hình thành. Khi con người chỉ mới được ghi nhận lại trong lịch sử tầm 6 triệu
năm đổ lại thì thế giới vật chất đã có từ 4-5 tỷ năm trước đó. Ngoài ra phương pháp
luận muốn đề cập đến việc vật chất là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý
thức. Nguồn gốc tự nhiên ở đây có thể nói đến là bộ não người, là một loại vật chất
giúp sản sinh ra ý thức khi não người có thể ghi nhớ, sáng tạo và từ từ hình thành nên
ý thức. Vật chất quy định nội dung và hình thức thực hiện của ý thức , có nghĩa là ý
thức mang những thông tin cụ thể về một đối tượng vật chất nhất định, ví dụ như có
người có ý thức cho rằng tiền bạc là thứ khiến con người hạnh phúc, thì ở đây vật
chất là tiền bạc và thông tin cụ thể gắn liền với vật chất này là sự quyết định hạnh
phúc. Tuy nhiên thì các thông tin này có vẻ sai hoặc đúng hoặc chưa được xác minh,
ý thức sẽ bị thay đổi và quyết định bởi vật chất về các loại thông tin đó. ( Nguồn:
Triết học Mác-Lênin của trường Đại Học Tôn Đức Thắng )
Vậy nên phương pháp luận trên có ý nghĩa phải luôn tôn trọng thế giới vật chất có từ
lâu trước khi hình thành hoàn toàn ý thức. 15 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
2. Phương pháp luận thứ hai về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức đó chính là việc
ý thức có thể tác động ngược lại thay đổi các vật chất thông qua các hoạt động của
con người theo hai hướng thì ý nghĩa mà phương pháp luận này mang lại là chú ý
phát huy tính năng động chủ quan ( có nghĩa là muốn phát huy tính tích cực của
việc ý thức ảnh hưởng đến vật chất và vận dụng chúng vào đời sống thực tiễn)
Giải thích: Mặc dù vật chất sinh ra ý thức, tuy nhiên ý thức cũng có thể tác động
ngược lại vật chất và có thể phát triển vật chất một cách tốt hơn. Để có ý thức có thể
thay đổi vật chất, thì ý thức phải gắn liền với hiện thực khách quan vì thông qua các
hoạt động của con người, ý thức có thể thực hiện, thay đổi hiện thực khách quan để
phù hợp với nhu cầu phát triển , ví dụ như những nhà chính trị có ý thức thay thế các
chính sách hiện tại để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống con người. Và ngược
lại, hiện thực khách quan cũng có vai trò tác động rất lớn lên sức mạnh của ý thức, có
nghĩa là sức mạnh của ý thức sẽ được chứng tỏ thông qua việc nhận thức được hiện
thực khách quan thì lúc đó các bản kế hoạch, dự định sẽ được xác định và sau đó
thông qua các hoạt động của con người sẽ tác động ngược lại thế giới vật chất. Ví dụ
như thời xưa chỉ sử dụng củi lửa để nấu ăn, sưởi ấm sau đó do ý thức của con người
thông qua phát triển thì ở thời kì này chúng ta có bếp từ, lò sưởi,…
Vậy nên phương pháp luận trên muốn mang đến ý nghĩa là ý thức mang đến những
thay đổi tích cực, năng động đến thế giới vật chất, và phải có ý thức thì thế giới vật chất mới đa dạng hơn.
Câu hỏi 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào trong việc học tập và
làm việc của bản thân. A. TRONG HỌC TẬP
Luôn đặt mục tiêu rõ ràng, thiết thực: mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế
khách quan, từ những điều kiện, tiên đề vật chất hiện có. Không đặt ra những mục
tiêu chung chung như mà cần phải đưa ra mục tiêu cụ thể có thể đo lường được
Có kế hoạch học tập chi tiết: sắp xếp thời gian biểu hợp lý kết hợp lý chế độ
nghỉ ngơi , xác định những kiến thức cần nắm, phân chia công việc thành các nhiệm
vụ nhỏ và ưu tiên việc quan trọng, khẩn cấp
Luôn làm mới tư duy: tìm kiếm giải pháp sáng tạo, mới lạ và độc đáo và hiệu
quả hơn để giải quyết vấn đề thay vì chỉ dựa vào các phương pháp làm truyền thống.
Kết hợp lý thuyết với thực hành: không chỉ học thuộc lý thuyết ,hãy vận dụng
kiến thức vào giải bài tập, làm nghiên cứu, dự án để hiểu sâu hơn những gì đã học 16 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
Tích cực tham gia hoạt động ngoại khoá: các HĐNK liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau giúp mở mang kiến thức, và có góc nhìn đa chiều. Qua các HDNK
có thể năng cao các kĩ năng như thuyết trình, làm việc nhóm , giải quyết vấn đề,
giao tiếp và tạo dựng mối quan hệ mới.
Đánh giá thường xuyên: sau mỗi bài kiểm tra, mỗi học kì,mỗi năm học phải
tự đánh giá lại ưu và nhược điểm trong học tập ( tự đánh giá, nhờ thầy cô, bạn bè),
ghi lại điều cần cãi thiện từ đó sớm phát hiện vấn và điều chỉnh phương pháp học phù hợp
Ví dụ: Sinh viên A muốn cải thiện kết quả môn Hoá đại cương. A nhận thức rõ rằng
mình còn yếu ở phần bảng tuần hoàn và liên kết hoá học. Đây là thực tiễn mà A đã
trải qua qua các bài kiểm tra và bài tập.
Từ nhận thức đó, A đặt ra mục tiêu cụ thể: Tăng điểm từ 6 lên 8 điểm trong kỳ thi
cuối kỳ. Đây là ý thức của A về mục tiêu cần đạt được, dựa trên thực tế là điểm số
hiện tại chưa đạt yêu cầu.
Để đạt được mục tiêu, A đã lên kế hoạch hành động: •
Dành thời gian cố định: Đây là việc biến ý thức thành hành động. A đã lên
lịch học tập cụ thể : mỗi ngày dành 2 tiếng cho môn Hoá .Điều đó thể hiện sự
quyết tâm thực hiện mục tiêu. •
Tìm kiếm tài liệu từ thư viện trường, internet, các hội nhóm học tập,các anh
chị khóa trên: Hành động này cho thấy A tích cực chủ động trong việc tìm kiếm
kiến thức để bổ sung vào những chỗ còn thiếu. •
Tham gia học nhóm với các bạn 1 lần/tuần: Việc học nhóm giúp A so sánh,
đối chiếu kiến thức của mình với bạn bè, từ đó phát hiện ra những điểm còn yếu
và cùng nhau tìm cách khắc phục. •
Liên hệ thầy cô để giải đáp thắc mắc : Đây là cách A sử dụng sự giúp đỡ của
người khác để giải quyết những khó khăn trong quá trình học tập. •
Sau mỗi bài kiểm tra, A sẽ đánh giá lại kết quả và điều chỉnh phương pháp
học tập cho phù hợp. Nếu chưa đạt được mục tiêu, A sẽ tìm ra nguyên nhân và
tiếp tục nỗ lực cho đến khi đạt được kết quả mong muốn.
Phân tích theo quan điểm duy vật biện chứng: •
Vật chất: Kiến thức về hóa học, các bài tập, đề kiểm tra, sách vở... là những yếu
tố vật chất mà A tiếp xúc. •
Ý thức: Mục tiêu học tập, phương pháp học tập, những suy nghĩ, nhận thức của
A về môn hóa là những biểu hiện của ý thức. 17 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1 •
Mối quan hệ: Ý thức của A (mục tiêu, phương pháp) được hình thành dựa trên
cơ sở vật chất (kiến thức, bài tập). Ngược lại, A chủ động biến đổi ý thức thành
hành động (học tập, làm bài tập) để đạt được mục tiêu, từ đó tác động trở lại vật
chất (điểm số, kiến thức). B. TRONG LÀM VIỆC
Xác định rõ mục tiêu công việc: luôn đặt câu hỏi cho bản thân (vd mục tiêu cuối
cùng của công việc này là gì? Những kết quả nào cần đạt được? Ai là đối tượng
phục vụ? Những hạn chế và khó khăn đang gặp phải?)
Lên kế hoạch làm việc cụ thể : phân chia công việc thành các phần nhỏ để dễ
quản lý, ưu tiên việc quan trọng và khẩn cấp ( ma trận Eisenhower) , dự trù thời
gian, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch
Tìm kiếm giải pháp sáng tạo: sử dụng các công cụ hỗ trợ như mindmap , học
hỏi từ đồng nghiệp, tổ chức các buổi họp mặt để cùng nhau trao đổi giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm
Linh hoạt trong công việc : sẵn sàng thay đổi khi tình hình thay đổi, điều chỉnh
kế hoạch và hành động của mình để thích nghi, thử nghiệm những cách làm mới
để tìm ra giải pháp tốt nhất.Không né tránh sai lầm và coi đó là cơ hội để học hỏi
và cải thiện bản thân.
Đánh giá hiệu quả công việc: so sánh kết quả với mục tiêu xem mình đã đạt
được những mục tiêu đã đề ra hay chưa. Tìm hiểu xem những yếu tố nào đã góp
phần vào thành công và những yếu tố nào đã gây ra thất bại.Học hỏi từ những sai
lầm và thành công để cải thiện hiệu quả làm việc trong tương. Sau khi đánh giá,
đặt ra những mục tiêu mới cho giai đoạn tiếp theo.
Ví dụ: Nhân viên B đang làm việc tại một công ty và mong muốn thăng tiến lên vị
trí trưởng phòng. B nhận thấy rằng mình còn thiếu kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao
tiếp và khả năng giải quyết vấn đề phức tạp. Đây là những thực tế mà B đã nhận
biết được qua quá trình làm việc.
Từ nhận thức đó, B đặt ra mục tiêu rõ ràng: Trong vòng 6 tháng tới, B sẽ trở
thành phó trưởng phòng và trong vòng 1 năm, B sẽ đảm nhận vị trí trưởng phòng.
Đây là ý thức của B về tương lai nghề nghiệp, được hình thành dựa trên thực tế về
năng lực hiện tại và cơ hội thăng tiến trong công ty.
Để đạt được mục tiêu, B đã lên kế hoạch hành động cụ thể:
• Tham gia các khóa đào tạo: B chủ động tìm kiếm các khóa học về kỹ năng lãnh
đạo, giao tiếp, giải quyết vấn đề để bổ sung kiến thức và kỹ năng. Đây là hành động 18 lOMoAR cPSD| 59960339
US_THML_24CSCLC1_ST6_Tổ 1
biến ý thức thành hành động, giúp B tiếp cận với những kiến thức mới ( vật
chất) để nâng cao năng lực bản thân (ý thức ).
• Học hỏi từ đồng nghiệp: B chủ động tìm cơ hội để làm việc cùng với những đồng
nghiệp có kinh nghiệm, quan sát cách họ làm việc và học hỏi từ họ. Đây là việc tích
cực chủ động tìm kiếm kiến thức từ thực tiễn.
• Đảm nhận công việc khó: B chủ động xin đảm nhận những công việc khó để rèn
luyện kỹ năng và chứng minh năng lực của bản thân. Đây là cách B thử thách bản
thân và vượt qua giới hạn của mình.
• Đánh giá định kỳ: Cứ mỗi 3 tháng, B sẽ đánh giá lại tiến độ của mình, so sánh với
mục tiêu đã đặt ra và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết. Đây là một vòng lặp giữa
thực tiễn (kết quả đạt được) và ý thức (mục tiêu, kế hoạch).
Phân tích theo quan điểm duy vật biện chứng:
• Vật chất: Các khóa học, kinh nghiệm làm việc, phản hồi từ cấp trên, đồng nghiệp...
là những yếu tố vật chất tác động lên B.
• Ý thức: Mục tiêu nghề nghiệp, kế hoạch phát triển, những suy nghĩ, nhận thức của
B về bản thân và công việc là những biểu hiện của ý thức.
• Mối quan hệ: Ý thức của B (mục tiêu, kế hoạch) được hình thành dựa trên cơ sở
vật chất (kinh nghiệm, đánh giá). Ngược lại, B chủ động biến đổi ý thức thành hành
động (tham gia khóa học, đảm nhận công việc khó) để đạt được mục tiêu, từ đó tác
động trở lại vật chất (thăng tiến, tăng thu nhập).
C. VIDEO VÍ DỤ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT & Ý THỨC
https://youtu.be/vGemji4uanU :The true story of Daniel Dejapin
https://www.youtube.com/watch?v=H4Yd49xnINw: The Pursuit of
Happyness (Movie explained in 5 minutes) TRÍCH NGUỒN:
- Nội dung: Giáo trình triết học Mác-Lênin (Dành cho bậc Đại học hệ không chuyên
Lý luận chính trị) NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật Hà Nội - 2021
- Hình ảnh: Internet (Nhiều tác giả)
- Kết Thúc Bài Báo Cáo - 19