-
Thông tin
-
Quiz
Mối quan hệ là gì? Cho ví dụ các loại mối quan hệ?
Mối quan hệ được hiểu là sự tác động qua lại giữa hai (hoặc nhiều hơn hai) đối tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai) nhóm đối tượng có liên quan với nhau. Trong biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu
Tài liệu khác 2.4 K tài liệu
Mối quan hệ là gì? Cho ví dụ các loại mối quan hệ?
Mối quan hệ được hiểu là sự tác động qua lại giữa hai (hoặc nhiều hơn hai) đối tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai) nhóm đối tượng có liên quan với nhau. Trong biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu
Trường: Tài liệu khác 2.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:



Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Mối quan hệ là gì? Cho ví dụ các loại mối quan hệ?
1. Mối quan hệ là gì?
Mối quan hệ được hiểu là sự tác động qua lại giữa hai (hoặc nhiều hơn hai) đối tượng hoặc hai (hoặc nhiều
hơn hai) nhóm đối tượng có liên quan với nhau. Trong biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của
mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa cụ thể như sau:
- Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (khi khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào)
- Những liên hệ tồn lại (được thể hiện) ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới (tức là dùng để han biệt với
khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định)
Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ phổ biến, trong đó phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa
học triết học có nhiệm vụ nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến nhấ, làm tiền đề phương pháp luận chung
cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành,
đó là các mối liên hệ như: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả.
2. Khái niệm quan hệ xã hội
Quan hệ xã hội là những quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế,
xã hội, chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hoá... Mọi sự vật và hiện tượng trong xã hội đều có
những mối liên hệ với nhau. Nhưng không phải mối liên hệ nào cũng là quan hệ xã hội.
Quan hệ xã hội được hình thành từ các tương tác xã hội. Những tương tác này không phải là sự ngẫu
nhiên mà thường có mục đích, có hoạch định. Những tương tác này phải có xu hướng lặp lại, ổn định và tạo
lập ra một mô hình tương tác. Nói cách khác, các chủ thể hành động trong mô hình tương tác này phải đạt
được một mức độ tự động hoá nhất định nào đó. Tức là họ thực hiện gần như không có ý thức, như thói quen.
Ví dụ, hai người ngẫu nhiên gặp nhau ở sân bay, nhà hàng hay rạp chiếu phim... dù có chào hỏi, trao đổi
hay trò chuyện với nhau thì giữa họ vẫn chưa được coi là có mối quan hệ xẽ hội. Thế nhưng có những lần
gặp gỡ sau đó, những người này lại tiếp tục giao tiếp và phối hợp hành động thì giữa họ có thể coi là có mối
quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định của các chủ thể hành động. Các quan hệ này
được hình thành trên những tương tác xã hội ổn định, có tính lặp lại... Các tương tác này còn có thể mang
những đặc trưng khác nữa và qua đó tạo ra các loại quan hệ xã hội khác nhau.
3. Phân loại các mối quan hệ
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã kéo theo nhiều mối quan hệ được phát sinh. Nhìn chung,
chúng ta có thể thấy được các mối quan hệ phổ biến như sau.
3.1. Mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội
Con người tồn tại qua mỗi cá nhân người, mỗi cá nhân người là một chỉnh thể trong cộng đồng, là một hệ
thống những đặc điểm cụ thể không thể lặp lại, khác biệt với những cá nhân khác về cơ chế, tâm lý, trình
độ... Một xã hội bao giờ cũng do các cá nhân hợp thành. Những cá nhân này sẽ sống và làm việc hoạt động
dựa theo cơ chế hoạt động của cộng đồng, tập đoàn xã hội khác nhau.
Mối quan hệ cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau, trong đó xã hội giữ vai
trò quyết định. Nền tảng của quan hệ này là quan hệ lợi ích. Thực chất của việc tổ chức trật tự xã hội là sắp
xếp các quan hệ lợi ích sao cho khai thác được cao nhất khả năng của mỗi thành viên vào các quá trình
kinh tế, xã hội và thúc đẩy quá trình phát triển lên trình độ cao hơn. Xã hội là điều kiện, là môi trường, là
phương thức để lợi ích cá nhân được thực hiện. Cá nhân không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ
thể của sự phát triển xã hội, của hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác. Với tư cách là chủ thể của
lịch sử, cá nhân hành động không phải riêng rẽ mà với tư cách là một bộ phận của tập thể xã hội (gia đình,
giai cấp, dân tộc, nhân dân...) Nhân dân là cộng đồng lớn nhất, trong đó cá nhân hành động như chủ thể
lịch sử. Cá nhân chỉ được hình thành phát triển trong xã hội, trong tập thể. Sự tác động cá nhân và xã hội
mang hình thức đặc thù tuỳ thuộc vào các chế độ xã hội và trình độ văn minh khác nhau.
3.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
Pháp luật được biết đến là sản phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ
quan bởi vì pháp luật ra đời do nhu cầu đòi hỏi khách quan của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất
định. Bên cạnh đó, pháp luật phụ thuộc vào ý chí chủ quan của Nhà nước, do Nhà nước đặt ra trên cơ sở
khái quát những quy định của đời sống xã hội thông qua lăng kính chủ quan của nhà cầm quyền,
Nhà nước sẽ sử dụng công cụ pháp luật để có thể thực hiện chức năng của mình với xã hội trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, giáo dục, an ninh... Và chúng ta sẽ thấy đa phần những lĩnh vực trên đều liên quan
đến vấn đề đạo đức của mỗi người trong việc thực hiện hành vi. Chính vì vậy, pháp luật và đạo đức đều là
công cụ điều chỉnh xã hội, là chuẩn mực, khuôn mẫu cho hành vi của các cá nhân, tổ chức, trong nhiều
trường hợp cả pháp luật và đạo đức đều vừa phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền vừa phục vụ cho
lợi ích của xã hội nói chung.
3.3. Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
Đây là mối quan hệ không thể thiếu trong xã hội phát triển, để có thể tạo ra sự bình đẳng và bảo vệ quyền
lợi của người lao động, pháp luật nước ta cũng đã ban hành rất nhiều văn bản để quy định quyền lợi của người lao động.
Đối với người sử dụng lao động và người lao động thì mối quan hệ của hai đối tượng này xuất phát từ lao
động. Giữa họ có những quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau. Thông thường, nghĩa vụ của người này sẽ là
quyền của người khác, từ đó phát sinh các thoả thuận thông qua hợp đồng lao động để ràng buộc với nhau
để họ có thể thực hiện đúng những nội dung đã cam kết trong hợp đồng lao động. Trong quá trình lao động,
người sử dụng lao động không được đòi hỏi người lao động làm những việc không ghi trong hợp đồng,
không được bắt buộc người lao động làm việc trong điều kiện không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động.
4. Vai trò của mối quan hệ
Mối quan hệ góp phần không nhỏ trong việc thành công trên con đường sự nghiệp trong thời buổi hiện nay.
Phần lớn công việc đều thông qua các mối quan hệ, và để duy trì nó cần phải thông qua những mối quan hệ
khác. Xây dựng mối quan hệ rộng lớn sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn trong công việc cũng như trong đời
sống. Khi bạn tạo được mối quan hệ với những người thành công họ sẽ giúp đỡ được bạn trong một số vấn đề.
5. Ví dụ về các loại mối quan hệ
- Mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội: các cá nhân trong xã hội là những người quan tâm đến lợi ích xã hội,
làm mọi thứ vì xã hội sẽ giúp cho xã hội phát triển nhanh chóng; ngược lại, các cá nhân chỉ biết đến lợi ích
cá nhân, coi nhẹ lợi ích xã hội sẽ đều gây trở ngại cho việc phát triển của xã hội nói chung, của mỗi thành
viên trong xã hội nói riêng.
- Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức: quy phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
cái và của con cái đối với cha mẹ, của ông bà đối với cháu, của cháu đối với ông bà. Những quy phạm pháp
luật này được nhà nước thừa nhận từ những chuẩn mực và quy tắc đạo đức lâu đời
- Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động: người sử dụng lao động kí hợp đồng với
người lao động, cả hai bên cần phải tuân theo những quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng và theo pháp luật
được nhà nước quy định