Một số chủ đề ôn tập giữa kì môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội

Một số chủ đề ôn tập giữa kì môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đềề cương ôn tập giữa kì
Pháp luật đại cương
I. Đặc điểm của nhà nước:
1. Khái niệm: nhà nước là tổ chức đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra
từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong toàn xã hội.
2. Đặc điểm: (5 đặc điểm cơ bản)
- Thứ nhất nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt, thực hiện quyền lực thông,
qua bộ máy quản lý.
.Nhà nước là tổ chức duy nhất có bộ máy gồm hệ thống các cơ quan có tổ chức chặt chẽ từ trung
ương đến địa phương, có chức năng và nhiệm vụ quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ đó nhà nước sử dụng công cụ thực thi
quyền lực các quy định của pháp luật, thông qua đó trao cho các cơ quan nhà nước và tổ chức quyền
lợi và nghĩa vụ nhất định. Quyền lực nhà nước được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng
chế hợp pháp.
.Điều kiện xã hội thay đổi dẫn đến các quy định về quyền lực bộ máy nhà nước thay đổi, điểu chỉnh
để phù hợp với thực tiễn song quyền lực nhà nước luôn được củng cố, phát triển.
- Thứ hai, nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện
quản lý dân cư theo lãnh thổ.
. Nhà nước thực hiện phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để tổ chức bộ máy nhà nước
một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước.
. Việc quản lí dân cư theo đơn vị hành chính không phụ thuộc vào yếu tố tôn giáo, chính kiến, giới
tính, độ tuổi hay nghề nghiệp.
- Thứ ba, nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia.
. Chủ quyền quốc gia: quyền tối cao trong đối nội và độc lập trong đối ngoại của Nhà nước mà
không chịu sự áp đặt từ bên ngoài.
. Với tư các là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất đại diện cho chủ
quyền quốc gia, ban hành các chính sách đối nội, đối ngoại và thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ
quyền quốc gia.
- Thứ tư, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
. Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức và quản lý xã hội
. Trong xã hội có nhà nước, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật. Hệ thống
các quy phạm pháp luật dựa trên các quan hệ xã hội đồng thời đảm bảo thực thi.
. Pháp luật được áp dụng với mọi chủ thể trong xã hội.
- Thứ năm, nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và thực hiện chính sách tài
chính.
. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động của bộ máy
nhà nước, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đến xã hội cũng như để tích lũy.
. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
. Chỉ có nhà nước có quyền quy định và thu các loại thuế.
3. So sánh nhà nước và các tổ chức xã hội khác:
4. Kết luận: Qua việc hiểu rõ về nhà nước và những đặc trưng cơ bản của nhà nước, chúng
ta sẽ có cái nhìn tổng quan về vai trò, nhiệm vụ của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã
hội, bảo vệ quyền lợi của công dân cũng như thúc đẩy phát triển bền vững.
II. Kiểu nhà nước, hình thức nhà nước:
A. Kiểu nhà nước:
1. Khái niệm:
- Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà
nước, thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Cơ sở lí luận: học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác – Lênin
(cộng sản nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> phong kiến -> tư bản chủ nghĩa ->
XHCN)
2. Các kiểu nhà nước trong lịch sử:
a. Nhà nước chủ nô:
o Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
o Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
o Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức bóc lột nô lệ
o Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất => nô lệ là tài sản của chủ nô
b. Nhà nước phong kiến:
o Phương thức sản xuất phong kiến
o Nhà nước phong kiến là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ đối với nông dân
o Nông dân làm thuê nộp tô thuế cho địa chủ
c. Nhà nước tư sản:
o Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
o Nhà nước tư sản là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản
o Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất => người lao động bị bóc lột sức lao động
d. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
o Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
o Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
o Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
o Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
B. Hình thức nhà nước.
1. Khái niệm:
- Hình thức nhà nước là cách chức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để
thực hiện quyền nhà nước.
- Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bỏi 3 yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan cao nhất của nhà
nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan
đó với nhân dân.
Chính thể quân chủ Chính thể cộng hoà
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền
lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ (hay
một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước
theo nguyên tắc thừa kế.
Chỉnh thể cộng hoà là hình thức trong đó quyền
lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan
được bầu ra trong thời gian nhất định.
Chính thể cộng hoà có hình thức chủ yếu là:
Có hai hình thức:
Chính thể quân chủ tuyệt đối: Quyền lực
tập trung vào người đứng đầu nhà nước –
quyền lực vô hạn (nhà Vua, hoàng đế)
Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng
đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực
tối cao
Chính thể công hoà quý tộc: Quyền lực nhà
nước thuộc về tầng lớp quý tộc
Chính thể cộng hoà dân chủ: Quyền lực nhà
nước được hình thành bằng con đường bầu
cử, quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan
đại diện (quyền lực) của nhà nước được quy
định về mặt hình thức pháp lý đối với các
tầng lớp nhân dân lao động
Cộng hoà tổng thống
Cộng hoà đại nghị
Cộng hoà lưỡng tính
Hình thức cấu trúc là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh
thổ, xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa trung ương và địa
phương
Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
Là nhà nước có chủ quyền chung, có một
hệ thống pháp luật, có cơ quan quyền lực và
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa
phương
Là nhà nước do từ hai hay nhiều nước
thành viên có chủ quyền hợp lại
Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ
quan quyền lực và quản lý: một hệ thống chung
cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi
nước thành viên
Nhà nước liên bang có chủ quyền chung
đồng thời, mỗi nhà nước là thành viên của liên
bang cũng có chủ quyền của riêng mình
Chế độ chính trị là cách thức, phương pháp, thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước
Chế độ chính trị dân chủ Chế độ chính trị phản dân chủ
-Tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước
phải tuân theo quy định của pháp luật, các chủ
thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia
Thực thi quyền lực nhà nước, quản lý xã
hội theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi
ngược lại các quyền tự do dân chủ của con
vào các công việc nhà nước.
-Đề cao quyền lực thuộc về số đông
nhân dân lao động
-Các phương pháp: giáo dục, thuyết
phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp...
người, lạm dụng bạo lực.
C. Nhận xét: Nhà nước tồn tại và phát triển phong phú và đa dạng. Căn cứ vào tính chất
giai cấp của nhà nước có thể phân chia thành các kiểu nhà nước và mỗi kiểu nhà nước
lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau.
III. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
1. Bản chất và chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bản chất:
Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang tính giai cấp và tính xã hội sâu sắc
Bản chất của nhà nước được xác định trong Hiếp pháp
Chức năng:
Nhóm chức năng đối nội Nhóm chức năng đối nội
Chức năng tổ chức và
quản lý kinh tế
Chức năng quản lý văn
hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và
xã hội
Chức năng bảo vệ trật tự
pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích công
dân
Ví dụ: tổ chức và quản
lý kinh tế; bảo vệ đất nước, giữ vững
an ninh chính trị, ổn định trật tự xã
hội; xây dựng nền văn hóa mới; tổ
chức và quản lý giáo dục; phát triển y
tế...
Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Thiết lập, củng cố và phát triển
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các
nước trên thế giới
Ví dụ: thực hiện chính sách hòa
bình hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa
học công nghệ, an ninh, môi trường....
2. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước, cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam (Điều 69 Hiến pháp 2013)
o Giám sát tối cao
o Lập hiến và lập pháp
o Quyết định các vấn đề quan trọng nhất của quốc gia
Chủ tịch nước: Nguyên thủ quốc gia – là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại (Điều 86 Hiếp pháp 2013)
Chỉnh phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội (Điều 94 Hiến pháp 2013)
o Là cơ quan cao nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
o Chịu trách nhiệm trước Quốc hội
o Cơ cấu: gồm Thủ tướng, Phó Thủ tướng và thành viên
Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp (Điều
102 Hiến pháp 2013)
o Chức năng: xét xử
o Nhiệm vụ: bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, chế độ XHCN, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Viện kiểm soát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp (Điều 107
Hiến pháp 2013)
o Chức năng: thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp
o Nhiệm vụ: bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân, chế độ XHCN, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần đảm bảo pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam
Là tổng thể các tổ chức bao gồm Nhà nước, đảng phái, đoàn thể xã hội và các tổ chức chính trị -
xã hội, có vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mặt thiết với nhau trong quá trình tham gia
. Ở nước ta, hệ thống chính trị gồm: Đảng Cộng sản VN, Nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận Tổ
Quốc VN, Công đoàn VN, Hội Nông dân VN, Đoàn TNCS HCM, Hội Liên hiệp phụ nữ VN, Hội
Cựu chiến binh VN và các tổ chức xã hội khác (điều 4, điều 9 hiến pháp 2013)
. Đảng Cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước một cách toàn diện bằng cách vạch ra
đường lối, chiến lược để nhà nước thể chế hóa bằng pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng
pháp luật.
. Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị giữ vai trò đặc biệt qua trọng mang tính quyết
định và chi phối tất cả các hoạt động khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước có hệ thống pháp
luật là công cụ hữu hiệu để quản lí và duy trì trật tự xã hội. Giữa nhà nước và các tổ chức chính
trị xã hội khác có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại với nhau.
IV.Nguồn gốc, đặc điểm, bản chất của pháp luật:
1. Nguồn gốc:
-Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là
những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
-Pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đã đạt đến trình độ nhất định. Pháp luật từng
bước được hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và khả năng nhận thức của con
người. Pháp luật được hình thành bằng các con đường sau:
Một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự
thông thường phổ biến trong xã hội (quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán....) nâng lên thành
các quy định pháp luật.
Hai là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được được đặc ra trong quá trình xử lý
các sự kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan
hành chính) như những quy định chung (pháp luật) để áp dụng cho các trường hợp tương tự
sau đó.
Ba là, nhà nước thông qua các cơ quan để ban hành các quy phạm pháp luật mới.
-Khái niệm: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
-Phân biệt pháp luật và đạo đức:
Tiêu chí Pháp luật Đạo đức
Cơ sở hình
thành
Nhà nước ban hành Từ nhân dân
Cơ chế bảo
đảm
Cưỡng chế, thuyết phục Tự nguyện, dư luận xã hội
Tính chặt chẽ
về
hình thức
Chặt chẽ hơn Ít chặt chẽ hơn
Phạm vi
QHXH
tác động
Rộng hơn, hầu hết các quan
hệ xã hội
Hẹp hơn, quan hệ tình cảm
trong gia đình, cơ quan
2. Đặc điểm:
-Khái niệm: đặc điểm (thuộc tính, đặc trưng của pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng, riêng
có của pháp luật, là tiêu chí để phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác như:
đạo đức, tập quán, tôn giáo, quy phạm tổ chức chính trị - xã hội......
-Pháp luật có một số đặc điểm sau:
Tính quy
phạm phổ biến
-Bất kì ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều xử
sự theo cách thức pháp luật đề ra. Pháp luật luôn là khuôn mẫu để đánh
giá hành vi con người là hợp pháp hay bất hợp pháp.
Tính quyền
lực nhà nước (tính
-Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã
hội.
cưỡng chế)
-Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp cưỡng chế hợp pháp.
Tính hệ
thống
-Pháp luật là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm có mối liên
hệ nội tại thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế
định pháp luật, ngành luật và được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Tính xác
định về hình thức
-Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định
(tập quán pháp, tiền lệ pháp hay các văn bản quy phạm pháp luật).
-Mỗi loại đều do các cơ quan có thẩm quyền ban hanh theo những
trình tự, thủ tục nhất định được quy định trong luật.
Tính ý chí
-Pháp luật là sản phẩm trực tiếp của nhà nước (quyền lực thuộc về
giai cấp thống trị) vì vậy dù dưới hình thức nào thì cũng do ý chí nhà nước
quyết định.
-Nếu ý chí của nhà nước phù hợp với lợi ích của đa số, xu hướng
phát triển tiến bộ của xã hội thì pháp luật sẽ thúc đẩy xã hội phát triển và
ngược lại.
3. Bản chất:
-Khái niệm: Bản chất của pháp luật là tổng thể những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ bên trong tương đối ổn định và có tính quy định đối với sự ra đời, phát triển cũng như nội
dung của pháp luật.
Tính xã hội Tính giai cấp
- Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị,
công cụ điểu chỉnh quan hệ giữa các giai cấp,
các lực lượng xã hội theo chiều hướng bảo về
quyền và lợi ích của giai cáp thống trị.
- Sự thể chế hóa nhằm đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, chính sách, đường lối chính
trị của lực lượng cầm quyền đê thực hiện quyền
lãnh đạo đối với toàn xã hội
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã
hội nhằm thiết lập và củng cố, bảo vệ trật tự
trong các lĩnh vực của đợi sống, bảo vệ lợi ích
chung của quốc gia, dân tộc.
- Một trong những công cụ hiệu quả nhất
dể huy động sức mạnh chung của cộng đồng cho
công cuộc xây dựng và ổn định trật tự xã hội.
Giữa 2 thuộc tính xã hội và tính giai cấp có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu
pháp luật nào mang tính giai cấp sâu sắc thì tính xã hội sẽ mờ nhạt và ngược
lại. Khuynh hướng vận động của pháp luật là ngày càng tiến bộ hơn do tính xã
hội ngày càng được mở rộng qua các kiểu pháp luật trong lịch sử.
V. Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật:
1.Kiểu pháp luật:
-Khái niệm: kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật thể
hiện bản chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định.
-Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin, tương 4 với các kiểu hình thái kinh tế xã
hội trong lịch sử có 4 kiểu pháp luật:
. Kiểu pháp luật chủ nô
. Kiểu pháp luật phong kiến
. Kiểu pháp luật tư sản
. Kiểu pháp luật XHCN
*Kiểu pháp luật chủ nô:
- Được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu về tư hữu về tư liệu sản xuất và mâu
thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô và nô lệ.
- Hình thành bằng con đường thừa nhận các phong tục tập quán, quy tắc đạo
đức và tín điều tôn giáo trong xã hội.
- Đặc trưng:
. Tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất chiếm
hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
. Quy định một hệ thống hình phạt và phương thức thi hành hình phạt
hết sức dã man.
. Ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia đình.
. Có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
*Kiểu pháp luật phong kiến:
- Được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của địa chủ, quý tộc, phong
kiến về tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) và mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến với
tư nhân.
- Đặc trưng:
. Xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ những đặc quyền
của các đẳng cấp trên trong xã hội.
. Dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của những kẻ nắm quyền
trong xã hội.
. Quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành hình phạt một cách
dã man, hà khắc.
. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, phong tục, đạo đức phong kiến
và không có tính thống nhất.
!Giống với kiểu pháp luật chủ nô, kiểu pháp luật phong kiến vẫn chưa có sự phân định rõ
ràng giữa các lĩnh vực pháp luật. Chủ yếu quy định về biện pháp trừng phạt của nhà nước đối
với chủ thể vi phạm.
*Kiểu pháp luật tư sản:
- Được xây dựng trên cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa,
cơ sở xã hội dựa trên các quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
- Đặc trưng:
. Ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
. Pháp luật mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự do,
bình đẳng của công dân.
. Bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản.
. So với các kiểu pháp luật trước đó, kiểu pháp luật tư sản đã có nhiều
điểm tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là tính nhân đạo của hệ thống pháp luật đã được đề cao.
Nhiều quy định của pháp luật tư sản có ảnh hưởng đến pháp luật quốc tế
*Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, cơ sở
xã hội là sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động.
- Đặc trưng:
. Thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng lãnh đạo.
. Ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh trong xã hội.
. Phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội đồng thời góp phần củng cố,
bảo về các chuẩn mực đó.
2.Hình thức pháp luật:
- Khái niệm: hình thức pháp luật là các dạng thức tồn tại của pháp luật trên thực tế.
- Được xem xét trên hai phương diện cơ bản:
. Hình thức bên trong (các yếu tố hợp thành hệ thống pháp luật – ngành luật,
chế định pháp luật, quy phạm pháp luật)
. Hình thức bên ngoài (quy tắc pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người –
tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật)
Tập quán
pháp
Là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng
lên thành pháp luật
Là nguồn bổ sung quan trọng cho hệ thống pháp luật
Tiền lệ pháp
Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn
mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự
Văn bản quy
phạm pháp luật
Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự,
thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy
tắc xử sự chung, để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
- Ưu điểm, hạn chế của các hình thức pháp luật
Ưu điểm Hạn chế
Tập
quán
pháp
-Tập quán pháp xuất
phát từ những thói quen,
những quy tắc ứng xử từ lâu
đời nên đã ngấm sâu vào
tiềm thức của nhân dân và
được nhân dân tự giác tuân
thủ.
- Góp phần khắc phục tình
trạng thiếu pháp luật, khắc phục
được các lỗ hổng của pháp luật
thành văn.
- Tồn tại dưới dạng bất
thành văn nên thường được hiểu
một cách ước lệ, tản mạn và có
tính địa phương, khó đảm bảo có
thể hiểu được và thực hiện thống
nhất trong một phạm vi rộng
Tiền
lệ pháp
-Được hình thành từ hoạt
động thực tiễn của chủ thể có thẩm
quyền khi giải quyết các vụ việc cụ
thể trên cơ sở khách quan, công
bằng, tôn trọng lẽ phải...nên dễ
dàng được xã hội công nhận.
-Có tính linh hoạt, hợp lý,
phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
-Góp phần khắc phục những
lỗ hổng, thiếu sót của văn bản quy
phạm pháp luật.
- Được hình thành trong quá
trình áp dụng pháp luật, là sản
phẩm, kết quả của hoạt động áp
dụng pháp luật nên tính khoa học
không cao bằng văn bản quy phạm
pháp luật.
- Thủ tục áp dụng phức tạp,
đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu
biết pháp luật một cách thực sự
sâu, rộng.
- thừa nhận án lệ có thể dẫn
tới tình trạng tiếm quyền của nghị
viện và Chính phủ.
Văn bản
quy phạm pháp
-Được hình thành do kết quả
của hoạt động xây dựng pháp luật,
thường thể hiện trí tuệ của một tập
thể và tính khoa học tương đối cao.
-Các quy định được hiện
thành cụ thể, rõ ràng, đảm bảo sự
thống nhất đồng bộ của hệ thống
pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng,
- Các quy định thường
mang tính khái quá nên khó dự
kiến được hết các tình huống xảy
ra trong thực tế vì thế có thể dẫn
đến tình trạng thiếu pháp luật hay
tạo ra những lỗ hổng trong pháp
luật.
- Những quy định thường có
luật
có thể được hiểu và thực hiện trên
phạm vi rộng.
-Có thể đáp ứng kịp thời
những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc
sống vì dễ sửa đổi, bổ sung.
tính ổn định tương đối cao, chặt
chẽ nên đôi khi có thể dẫn đến sự
cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
- Quá trình xây dựng và ban
hành thường lâu dài và tốn kém
VI. Quan hệ pháp luật:
1. Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong
đó các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước đảm bảo thực
hiện.
2. Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật có một số đặc điểm sau:
Một là, quan hệ pháp luật mang tính ý chí. Lựa chọn các quan hệ xã hội để điều chỉnh quan
hệ xã hội đó như thế nào là ý chí của nhà nước. Mặt khác quan hệ pháp luật được
hình thành, thay đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia.
Hai là, quan hệ pháp luật xuất hiện và tồn tại trên cơ sở các quy phạm pháp luật. Một quan
hệ xã hội nếu không được điều chỉnh bởi pháp luật thì chỉ là quan hệ xã hội đơn
thuần mà không thể trở thành quan hệ pháp luật.
Ba là, nội dung của quan hệ pháp luật biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
các bên tham gia quan hệ. Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm
đảm bảo cho các quan hệ pháp luật diễn ra theo đúng ý chí của nhà nước. Mặt khác,
quyền và nghĩa vụ của các bên cũng có thể do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật.
3. Cấu thành của quan hệ pháp luật:
- Khái niệm: cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp luật (chủ
thể, khách thể và nội dung).
- Chủ thể: là các cá nhân và tổ chức có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành
vi pháp luật) tham gia quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Bao
gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch, các tổ chức có đầy đủ điều kiện do
pháp luật quy định.
- Khách thể: là những lợi ích mà các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hướng tới khi tham gia
quan hệ đó. Có thể là những lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất đai, phương tiện vận chuyển, tư
liệu sản xuất...) hoặc lợi ích phi vật chất thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần (quyền tác giả,
quyền sở hữu trí tuệ, uy tín, danh tiếng...) hoặc thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ của một
chủ thể (chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận chuyển....)
- Nội dung: gồm quyền (khả năng của chủ thể được xử sự theo cácg mà pháp luật cho phép) và
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể (các xử sự mà các chủ thể của quan hệ pháp luật bắt buộc phải
thực hiện nhằm đáp ứng quyền chủ thể của phía bên kia trong quan hệ).
4. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật:
- Một quan hệ pháp lụaat cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quy phạm pháp
luật điều chỉnh , chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý.
- Sự kiện pháp lý gồm hành vi pháp lý (xử sự của con người có sự kiểm soát và điều khiển
của lý trí) và sự biến pháp lý (kết quả của 1 hiện tượng, sự việc hoặc hành vi xảy ra trong
tự nhiên được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp
luật).
5. Ví dụ:
Để bạn có thể nắm rõ hơn về quan hệ pháp luật trong xã hội hiện nay, Luật Hùng Sơn sẽ đưa ra quan
hệ pháp luật cụ thể như sau:
Vào ngày 20/11/2020, chị B có vay của chị A một số tiền trị giá 500.000.000 đồng. Giữa A và B có
lập hợp đồng cho vay, được công chứng theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Với quan hệ pháp luật trên, có thể xác định:
Chủ thể của quan hệ pháp luật: chị A và chị B.
o Chị A: năng lực pháp luật (vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật); năng lực hành vi (đủ tuổi không mắc các bệnh theo quy định pháp
luật). Vì thế, chị A có năng lực chủ thể đầy đủ.
o Chị B cũng có năng lực chủ thể đầy đủ, tương tự như chị A.
Khách thể của quan hệ pháp luật: khoản tiền vay 500.000.000 đồng và tiền lãi.
Nội dung của quan hệ pháp luật:
o Với chị A:quyền được nhận lại khoản tiền đã cho vay và tiền lãi; có nghĩa vụ giao
khoản tiền vay 500.000.000 đồng cho chị B như đã thỏa thuận;
o Với chị B: có quyền được nhận số tiền cho vay; nghĩa vụ phải trả cả nợ gốc và lãi
theo thỏa thuận trước đó.
VII. Thực hiện pháp luật:
1. Khái niệm: thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) thực tế
hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật.
2. Đặc điểm:
- hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người: pháp luật chỉ điều chỉnh
hành vi hay xử sự của con người mà không thế điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng
của họ.
- hành vi hợp pháp, tức hành vi hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của pháp
luật.
- xử sự của các chủ thể năng nhận thứcđiều khiển hành vi, năng lực
hành vi pháp luật.
- Là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chúc trong xã hội.
3. Các hình thức:
- Tuân theo (tuân thủ) pháp luật: các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành
những hành vi mà pháp luật cấm.
o dụ: điều 8 luật an ninh mạng 2018 quy định cấm sử dụng không gian
mạng để thực hiện hành vi “thông tin sai sự thật gây hoang mang trong
nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế hội, gây khó khăn cho
hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.”
- Thi hành (chấp hành) pháp luật: chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp
của mình bằng các hành động tích cực.
o dụ: người bệnh truyền nhiễm phải khai báo trung thực diễn biến
của bệnh, tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế
nội quy của sở khám bệnh, chữa bệnh (điều 34, luật phòng, chống
bệnh truyền nhiễm 2008)
- Sử dụng (vận dụng) pháp luật: chủ thể pháp luật thực hiện quyền của mình theo
quy định của pháp luật.
o Ví dụ: mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm (điều 33, hiến pháp 2013)
- Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc
nhân thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy
định của pháp luật hoặc ra những quyết định phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
o Ví dụ: khi một người lái xe ô tô tham gia giao thông mà không chấp hành
hiệu lệnh của đèn giao thông thì sẽ bị các chủ thể thẩm quyền tiến
hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, hình thức thực hiện pháp luật của chính nhà nước
hay nhà nước tổ chức cho chủ thể khác thực hiện quy định của pháp luật.
| 1/20

Preview text:

Đềề cương ôn tập giữa kì
Pháp luật đại cương
I. Đặc điểm của nhà nước:
1. Khái niệm: nhà nước là tổ chức đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra
từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong toàn xã hội. 2.
Đặc điểm: (5 đặc điểm cơ bản)
- Thứ nhất nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt, thực hiện quyền lực thông ,
qua bộ máy quản lý.
.Nhà nước là tổ chức duy nhất có bộ máy gồm hệ thống các cơ quan có tổ chức chặt chẽ từ trung
ương đến địa phương, có chức năng và nhiệm vụ quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ đó nhà nước sử dụng công cụ thực thi
quyền lực các quy định của pháp luật, thông qua đó trao cho các cơ quan nhà nước và tổ chức quyền
lợi và nghĩa vụ nhất định. Quyền lực nhà nước được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế hợp pháp.
.Điều kiện xã hội thay đổi dẫn đến các quy định về quyền lực bộ máy nhà nước thay đổi, điểu chỉnh
để phù hợp với thực tiễn song quyền lực nhà nước luôn được củng cố, phát triển.
- Thứ hai, nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện
quản lý dân cư theo lãnh thổ.
. Nhà nước thực hiện phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để tổ chức bộ máy nhà nước
một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
. Việc quản lí dân cư theo đơn vị hành chính không phụ thuộc vào yếu tố tôn giáo, chính kiến, giới
tính, độ tuổi hay nghề nghiệp.
- Thứ ba, nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia.
. Chủ quyền quốc gia: quyền tối cao trong đối nội và độc lập trong đối ngoại của Nhà nước mà
không chịu sự áp đặt từ bên ngoài.
. Với tư các là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất đại diện cho chủ
quyền quốc gia, ban hành các chính sách đối nội, đối ngoại và thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Thứ tư, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
. Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức và quản lý xã hội
. Trong xã hội có nhà nước, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật. Hệ thống
các quy phạm pháp luật dựa trên các quan hệ xã hội đồng thời đảm bảo thực thi.
. Pháp luật được áp dụng với mọi chủ thể trong xã hội.
- Thứ năm, nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và thực hiện chính sách tài chính.
. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động của bộ máy
nhà nước, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đến xã hội cũng như để tích lũy.
. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
. Chỉ có nhà nước có quyền quy định và thu các loại thuế.
3. So sánh nhà nước và các tổ chức xã hội khác:
4. Kết luận: Qua việc hiểu rõ về nhà nước và những đặc trưng cơ bản của nhà nước, chúng
ta sẽ có cái nhìn tổng quan về vai trò, nhiệm vụ của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã
hội, bảo vệ quyền lợi của công dân cũng như thúc đẩy phát triển bền vững.
II. Kiểu nhà nước, hình thức nhà nước: A. Kiểu nhà nước: 1. Khái niệm:
- Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà
nước, thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Cơ sở lí luận: học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác – Lênin
(cộng sản nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> phong kiến -> tư bản chủ nghĩa -> XHCN) 2.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử:
a. Nhà nước chủ nô:
o Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
o Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
o Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức bóc lột nô lệ
o Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất => nô lệ là tài sản của chủ nô
b. Nhà nước phong kiến:
o Phương thức sản xuất phong kiến
o Nhà nước phong kiến là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ đối với nông dân
o Nông dân làm thuê nộp tô thuế cho địa chủ
c. Nhà nước tư sản:
o Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
o Nhà nước tư sản là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản
o Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất => người lao động bị bóc lột sức lao động
d. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
o Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
o Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
o Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
o Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất B. Hình thức nhà nước. 1. Khái niệm:
- Hình thức nhà nước là cách chức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để
thực hiện quyền nhà nước.
- Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bỏi 3 yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan cao nhất của nhà
nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhân dân.
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hoà
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền Chỉnh thể cộng hoà là hình thức trong đó quyền
lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ (hay
lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan
một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước
được bầu ra trong thời gian nhất định.
theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể cộng hoà có hình thức chủ yếu là:
Chính thể công hoà quý tộc: Quyền lực nhà
nước thuộc về tầng lớp quý tộc Có hai hình thức:
Chính thể cộng hoà dân chủ: Quyền lực nhà
Chính thể quân chủ tuyệt đối: Quyền lực
nước được hình thành bằng con đường bầu
tập trung vào người đứng đầu nhà nước –
cử, quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan
quyền lực vô hạn (nhà Vua, hoàng đế)
đại diện (quyền lực) của nhà nước được quy
Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng
định về mặt hình thức pháp lý đối với các
đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực
tầng lớp nhân dân lao động tối cao Cộng hoà tổng thống Cộng hoà đại nghị Cộng hoà lưỡng tính
Hình thức cấu trúc là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh
thổ, xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa trung ương và địa phương Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
Là nhà nước do từ hai hay nhiều nước
thành viên có chủ quyền hợp lại
Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ
Là nhà nước có chủ quyền chung, có một quan quyền lực và quản lý: một hệ thống chung
hệ thống pháp luật, có cơ quan quyền lực và
cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa nước thành viên phương
Nhà nước liên bang có chủ quyền chung
đồng thời, mỗi nhà nước là thành viên của liên
bang cũng có chủ quyền của riêng mình
Chế độ chính trị là cách thức, phương pháp, thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
Chế độ chính trị dân chủ
Chế độ chính trị phản dân chủ
-Tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước
Thực thi quyền lực nhà nước, quản lý xã
phải tuân theo quy định của pháp luật, các chủ
hội theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi
thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia
ngược lại các quyền tự do dân chủ của con
vào các công việc nhà nước.
người, lạm dụng bạo lực.
-Đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động
-Các phương pháp: giáo dục, thuyết
phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp...
C. Nhận xét: Nhà nước tồn tại và phát triển phong phú và đa dạng. Căn cứ vào tính chất
giai cấp của nhà nước có thể phân chia thành các kiểu nhà nước và mỗi kiểu nhà nước
lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau. III.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
1. Bản chất và chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam Bản chất:
Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang tính giai cấp và tính xã hội sâu sắc
Bản chất của nhà nước được xác định trong Hiếp pháp Chức năng:
Nhóm chức năng đối nội
Nhóm chức năng đối nội Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế Chức năng quản lý văn
Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và xã hội
Thiết lập, củng cố và phát triển
Chức năng bảo vệ trật tự
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các
pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích công nước trên thế giới dân
Ví dụ: tổ chức và quản
Ví dụ: thực hiện chính sách hòa
lý kinh tế; bảo vệ đất nước, giữ vững
bình hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực:
an ninh chính trị, ổn định trật tự xã
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa
hội; xây dựng nền văn hóa mới; tổ
học công nghệ, an ninh, môi trường....
chức và quản lý giáo dục; phát triển y tế...
2. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước, cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam (Điều 69 Hiến pháp 2013) o Giám sát tối cao o Lập hiến và lập pháp o
Quyết định các vấn đề quan trọng nhất của quốc gia
Chủ tịch nước: Nguyên thủ quốc gia – là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại (Điều 86 Hiếp pháp 2013)
Chỉnh phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội (Điều 94 Hiến pháp 2013) o
Là cơ quan cao nhất trong bộ máy hành chính nhà nước o
Chịu trách nhiệm trước Quốc hội o
Cơ cấu: gồm Thủ tướng, Phó Thủ tướng và thành viên
Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp (Điều 102 Hiến pháp 2013) o Chức năng: xét xử o
Nhiệm vụ: bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, chế độ XHCN, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Viện kiểm soát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp (Điều 107 Hiến pháp 2013) o
Chức năng: thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp o
Nhiệm vụ: bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân, chế độ XHCN, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần đảm bảo pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam
Là tổng thể các tổ chức bao gồm Nhà nước, đảng phái, đoàn thể xã hội và các tổ chức chính trị -
xã hội, có vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mặt thiết với nhau trong quá trình tham gia

. Ở nước ta, hệ thống chính trị gồm: Đảng Cộng sản VN, Nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận Tổ
Quốc VN, Công đoàn VN, Hội Nông dân VN, Đoàn TNCS HCM, Hội Liên hiệp phụ nữ VN, Hội
Cựu chiến binh VN và các tổ chức xã hội khác (điều 4, điều 9 hiến pháp 2013)
. Đảng Cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước một cách toàn diện bằng cách vạch ra
đường lối, chiến lược để nhà nước thể chế hóa bằng pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật.
. Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị giữ vai trò đặc biệt qua trọng mang tính quyết
định và chi phối tất cả các hoạt động khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước có hệ thống pháp
luật là công cụ hữu hiệu để quản lí và duy trì trật tự xã hội. Giữa nhà nước và các tổ chức chính
trị xã hội khác có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại với nhau.
IV.Nguồn gốc, đặc điểm, bản chất của pháp luật: 1. Nguồn gốc:
-Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là
những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
-Pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đã đạt đến trình độ nhất định. Pháp luật từng
bước được hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và khả năng nhận thức của con
người. Pháp luật được hình thành bằng các con đường sau:
Một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự
thông thường phổ biến trong xã hội (quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán....) nâng lên thành các quy định pháp luật.
Hai là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được được đặc ra trong quá trình xử lý
các sự kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan
hành chính) như những quy định chung (pháp luật) để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó.
Ba là, nhà nước thông qua các cơ quan để ban hành các quy phạm pháp luật mới.
-Khái niệm: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
-Phân biệt pháp luật và đạo đức: Tiêu chí Pháp luật Đạo đức Cơ sở hình Nhà nước ban hành Từ nhân dân thành Cơ chế bảo
Cưỡng chế, thuyết phục
Tự nguyện, dư luận xã hội đảm Tính chặt chẽ về Chặt chẽ hơn Ít chặt chẽ hơn hình thức Phạm vi
Rộng hơn, hầu hết các quan
Hẹp hơn, quan hệ tình cảm QHXH hệ xã hội trong gia đình, cơ quan tác động 2. Đặc điểm:
-Khái niệm: đặc điểm (thuộc tính, đặc trưng của pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng, riêng
có của pháp luật, là tiêu chí để phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác như:
đạo đức, tập quán, tôn giáo, quy phạm tổ chức chính trị - xã hội......
-Pháp luật có một số đặc điểm sau:
-Bất kì ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều xử Tính quy
sự theo cách thức pháp luật đề ra. Pháp luật luôn là khuôn mẫu để đánh phạm phổ biến
giá hành vi con người là hợp pháp hay bất hợp pháp. Tính quyền
-Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã
lực nhà nước (tính hội.
-Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng các cưỡng chế)
biện pháp cưỡng chế hợp pháp.
-Pháp luật là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm có mối liên Tính hệ
hệ nội tại thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế thống
định pháp luật, ngành luật và được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
-Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định Tính xác
(tập quán pháp, tiền lệ pháp hay các văn bản quy phạm pháp luật). định về hình thức
-Mỗi loại đều do các cơ quan có thẩm quyền ban hanh theo những
trình tự, thủ tục nhất định được quy định trong luật.
-Pháp luật là sản phẩm trực tiếp của nhà nước (quyền lực thuộc về
giai cấp thống trị) vì vậy dù dưới hình thức nào thì cũng do ý chí nhà nước quyết định. Tính ý chí
-Nếu ý chí của nhà nước phù hợp với lợi ích của đa số, xu hướng
phát triển tiến bộ của xã hội thì pháp luật sẽ thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại. 3. Bản chất:
-Khái niệm: Bản chất của pháp luật là tổng thể những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ bên trong tương đối ổn định và có tính quy định đối với sự ra đời, phát triển cũng như nội dung của pháp luật. Tính xã hội Tính giai cấp
- Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị,
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã
công cụ điểu chỉnh quan hệ giữa các giai cấp,
hội nhằm thiết lập và củng cố, bảo vệ trật tự
các lực lượng xã hội theo chiều hướng bảo về
trong các lĩnh vực của đợi sống, bảo vệ lợi ích
quyền và lợi ích của giai cáp thống trị.
chung của quốc gia, dân tộc.
- Sự thể chế hóa nhằm đảm bảo thực
- Một trong những công cụ hiệu quả nhất
hiện các mục tiêu, chính sách, đường lối chính
dể huy động sức mạnh chung của cộng đồng cho
trị của lực lượng cầm quyền đê thực hiện quyền công cuộc xây dựng và ổn định trật tự xã hội.
lãnh đạo đối với toàn xã hội
Giữa 2 thuộc tính xã hội và tính giai cấp có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu
pháp luật nào mang tính giai cấp sâu sắc thì tính xã hội sẽ mờ nhạt và ngược
lại. Khuynh hướng vận động của pháp luật là ngày càng tiến bộ hơn do tính xã
hội ngày càng được mở rộng qua các kiểu pháp luật trong lịch sử.

V. Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật: 1.Kiểu pháp luật:
-Khái niệm: kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật thể
hiện bản chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
-Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin, tương 4 với các kiểu hình thái kinh tế xã
hội trong lịch sử có 4 kiểu pháp luật:
. Kiểu pháp luật chủ nô
. Kiểu pháp luật phong kiến
. Kiểu pháp luật tư sản . Kiểu pháp luật XHCN
*Kiểu pháp luật chủ nô:
- Được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu về tư hữu về tư liệu sản xuất và mâu
thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô và nô lệ.
- Hình thành bằng con đường thừa nhận các phong tục tập quán, quy tắc đạo
đức và tín điều tôn giáo trong xã hội. - Đặc trưng:
. Tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất chiếm
hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
. Quy định một hệ thống hình phạt và phương thức thi hành hình phạt hết sức dã man.
. Ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia đình.
. Có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
*Kiểu pháp luật phong kiến:
- Được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của địa chủ, quý tộc, phong
kiến về tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) và mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến với tư nhân. - Đặc trưng:
. Xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ những đặc quyền
của các đẳng cấp trên trong xã hội.
. Dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của những kẻ nắm quyền trong xã hội.
. Quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành hình phạt một cách dã man, hà khắc.
. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, phong tục, đạo đức phong kiến
và không có tính thống nhất.
!Giống với kiểu pháp luật chủ nô, kiểu pháp luật phong kiến vẫn chưa có sự phân định rõ
ràng giữa các lĩnh vực pháp luật. Chủ yếu quy định về biện pháp trừng phạt của nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
*Kiểu pháp luật tư sản:
- Được xây dựng trên cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa,
cơ sở xã hội dựa trên các quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. - Đặc trưng:
. Ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
. Pháp luật mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự do,
bình đẳng của công dân.
. Bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản.
. So với các kiểu pháp luật trước đó, kiểu pháp luật tư sản đã có nhiều
điểm tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là tính nhân đạo của hệ thống pháp luật đã được đề cao.
Nhiều quy định của pháp luật tư sản có ảnh hưởng đến pháp luật quốc tế
*Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, cơ sở
xã hội là sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. - Đặc trưng:
. Thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng lãnh đạo.
. Ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh trong xã hội.
. Phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội đồng thời góp phần củng cố,
bảo về các chuẩn mực đó. 2.Hình thức pháp luật:
- Khái niệm: hình thức pháp luật là các dạng thức tồn tại của pháp luật trên thực tế.
- Được xem xét trên hai phương diện cơ bản:
. Hình thức bên trong (các yếu tố hợp thành hệ thống pháp luật – ngành luật,
chế định pháp luật, quy phạm pháp luật)
. Hình thức bên ngoài (quy tắc pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người –
tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật)
Là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng Tập quán lên thành pháp luật pháp
Là nguồn bổ sung quan trọng cho hệ thống pháp luật
Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải Tiền lệ pháp
quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn
mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự
Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, Văn bản quy
thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy phạm pháp luật
tắc xử sự chung, để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
- Ưu điểm, hạn chế của các hình thức pháp luật Ưu điểm Hạn chế -Tập quán pháp xuất
- Tồn tại dưới dạng bất phát từ những thói quen,
thành văn nên thường được hiểu
những quy tắc ứng xử từ lâu
một cách ước lệ, tản mạn và có
đời nên đã ngấm sâu vào
tính địa phương, khó đảm bảo có
tiềm thức của nhân dân và
thể hiểu được và thực hiện thống
được nhân dân tự giác tuân
nhất trong một phạm vi rộng Tập thủ. quán
- Góp phần khắc phục tình pháp
trạng thiếu pháp luật, khắc phục
được các lỗ hổng của pháp luật thành văn.
-Được hình thành từ hoạt
- Được hình thành trong quá
động thực tiễn của chủ thể có thẩm
trình áp dụng pháp luật, là sản
quyền khi giải quyết các vụ việc cụ
phẩm, kết quả của hoạt động áp
thể trên cơ sở khách quan, công
dụng pháp luật nên tính khoa học
bằng, tôn trọng lẽ phải...nên dễ
không cao bằng văn bản quy phạm
dàng được xã hội công nhận. pháp luật. Tiền
-Có tính linh hoạt, hợp lý,
- Thủ tục áp dụng phức tạp, lệ pháp
phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu
-Góp phần khắc phục những
biết pháp luật một cách thực sự
lỗ hổng, thiếu sót của văn bản quy sâu, rộng. phạm pháp luật.
- thừa nhận án lệ có thể dẫn
tới tình trạng tiếm quyền của nghị viện và Chính phủ.
-Được hình thành do kết quả - Các quy định thường
của hoạt động xây dựng pháp luật,
mang tính khái quá nên khó dự
thường thể hiện trí tuệ của một tập
kiến được hết các tình huống xảy
thể và tính khoa học tương đối cao.
ra trong thực tế vì thế có thể dẫn
-Các quy định được hiện
đến tình trạng thiếu pháp luật hay
thành cụ thể, rõ ràng, đảm bảo sự
tạo ra những lỗ hổng trong pháp Văn bản
thống nhất đồng bộ của hệ thống luật. quy phạm pháp
pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng,
- Những quy định thường có
có thể được hiểu và thực hiện trên
tính ổn định tương đối cao, chặt phạm vi rộng.
chẽ nên đôi khi có thể dẫn đến sự
-Có thể đáp ứng kịp thời
cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc
- Quá trình xây dựng và ban
sống vì dễ sửa đổi, bổ sung.
hành thường lâu dài và tốn kém luật
VI. Quan hệ pháp luật:
1. Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong
đó các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước đảm bảo thực hiện. 2. Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật có một số đặc điểm sau:
Một là, quan hệ pháp luật mang tính ý chí. Lựa chọn các quan hệ xã hội để điều chỉnh quan
hệ xã hội đó như thế nào là ý chí của nhà nước. Mặt khác quan hệ pháp luật được
hình thành, thay đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia.
Hai là, quan hệ pháp luật xuất hiện và tồn tại trên cơ sở các quy phạm pháp luật. Một quan
hệ xã hội nếu không được điều chỉnh bởi pháp luật thì chỉ là quan hệ xã hội đơn
thuần mà không thể trở thành quan hệ pháp luật.
Ba là, nội dung của quan hệ pháp luật biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
các bên tham gia quan hệ. Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm
đảm bảo cho các quan hệ pháp luật diễn ra theo đúng ý chí của nhà nước. Mặt khác,
quyền và nghĩa vụ của các bên cũng có thể do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật.
3. Cấu thành của quan hệ pháp luật:
- Khái niệm: cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp luật (chủ
thể, khách thể và nội dung).
- Chủ thể: là các cá nhân và tổ chức có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành
vi pháp luật) tham gia quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Bao
gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch, các tổ chức có đầy đủ điều kiện do pháp luật quy định.
- Khách thể: là những lợi ích mà các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hướng tới khi tham gia
quan hệ đó. Có thể là những lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất đai, phương tiện vận chuyển, tư
liệu sản xuất...) hoặc lợi ích phi vật chất thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần (quyền tác giả,
quyền sở hữu trí tuệ, uy tín, danh tiếng...) hoặc thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ của một
chủ thể (chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận chuyển....)
- Nội dung: gồm quyền (khả năng của chủ thể được xử sự theo cácg mà pháp luật cho phép) và
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể (các xử sự mà các chủ thể của quan hệ pháp luật bắt buộc phải
thực hiện nhằm đáp ứng quyền chủ thể của phía bên kia trong quan hệ).
4. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật:
- Một quan hệ pháp lụaat cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quy phạm pháp
luật điều chỉnh , chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý.
- Sự kiện pháp lý gồm hành vi pháp lý (xử sự của con người có sự kiểm soát và điều khiển
của lý trí) và sự biến pháp lý (kết quả của 1 hiện tượng, sự việc hoặc hành vi xảy ra trong
tự nhiên được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật). 5. Ví dụ:
Để bạn có thể nắm rõ hơn về quan hệ pháp luật trong xã hội hiện nay, Luật Hùng Sơn sẽ đưa ra quan
hệ pháp luật cụ thể như sau:
Vào ngày 20/11/2020, chị B có vay của chị A một số tiền trị giá 500.000.000 đồng. Giữa A và B có
lập hợp đồng cho vay, được công chứng theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Với quan hệ pháp luật trên, có thể xác định:
Chủ thể của quan hệ pháp luật: chị A và chị B. o
Chị A: có năng lực pháp luật (vì không bị Tòa án hạn chế hay là tước đoạt năng lực
pháp luật); có năng lực hành vi (đủ tuổi và không mắc các bệnh theo quy định pháp
luật). Vì thế, chị A có năng lực chủ thể đầy đủ. o
Chị B cũng có năng lực chủ thể đầy đủ, tương tự như chị A.
Khách thể của quan hệ pháp luật: khoản tiền vay 500.000.000 đồng và tiền lãi.
Nội dung của quan hệ pháp luật: o
Với chị A: có quyền được nhận lại khoản tiền đã cho vay và tiền lãi; có nghĩa vụ giao
khoản tiền vay 500.000.000 đồng cho chị B như đã thỏa thuận; o
Với chị B: có quyền được nhận số tiền cho vay; có nghĩa vụ phải trả cả nợ gốc và lãi
theo thỏa thuận trước đó.
VII. Thực hiện pháp luật:
1. Khái niệm: thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) thực tế
hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật. 2. Đặc điểm:
- Là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người: pháp luật chỉ điều chỉnh
hành vi hay xử sự của con người mà không thế điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng của họ.
- Là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Là xử sự của các chủ thể có năng nhận thức và điều khiển hành vi, có năng lực hành vi pháp luật.
- Là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chúc trong xã hội. 3. Các hình thức:
- Tuân theo (tuân thủ) pháp luật: các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành
những hành vi mà pháp luật cấm. o
Ví dụ: điều 8 luật an ninh mạng 2018 quy định cấm sử dụng không gian
mạng để thực hiện hành vi “thông tin sai sự thật gây hoang mang trong
nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế xã hội, gây khó khăn cho
hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.”
- Thi hành (chấp hành) pháp luật: chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý
của mình bằng các hành động tích cực. o
Ví dụ: người có bệnh truyền nhiễm phải khai báo trung thực diễn biến
của bệnh, tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế và
nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (điều 34, luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2008)
- Sử dụng (vận dụng) pháp luật: chủ thể pháp luật thực hiện quyền của mình theo
quy định của pháp luật. o
Ví dụ: mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm (điều 33, hiến pháp 2013)
- Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá
nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy
định của pháp luật hoặc ra những quyết định là phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quan hệ pháp luật cụ thể. o
Ví dụ: khi một người lái xe ô tô tham gia giao thông mà không chấp hành
hiệu lệnh của đèn giao thông thì sẽ bị các chủ thể có thẩm quyền tiến
hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, hình thức thực hiện pháp luật của chính nhà nước
hay nhà nước tổ chức cho chủ thể khác thực hiện quy định của pháp luật.