Một số điểm mới về vị trí, chức năng của chính phủ trong hiến pháp nước Việt Nam | môn luật hiến pháp | trường Đại học Huế

1.Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.2.Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.3.Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.4. Về mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
13 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Một số điểm mới về vị trí, chức năng của chính phủ trong hiến pháp nước Việt Nam | môn luật hiến pháp | trường Đại học Huế

1.Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.2.Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.3.Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.4. Về mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

42 21 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47704698
MỘT SĐIM MỚI VV TRÍ, CHC NG CỦA CHÍNH PHỦ TRONG
HIẾN PHÁP C CNG A XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Nguyễn Phưc Th
VĂN PHÒNG CHÍNH PH
Chính phlà trung tâm b máy nhà nước. Ci cách hành chính là trngm
ca cải cách bộ máy n nước.
Với nh năng đng được quy đnh bởi nn kinh tế th trường, hoạt đng ca
Chính phcó c dng thúc đẩy hoạt đng ca b máy nhà nước. Chính ph
chcng cơ bn là thc thi Hiến pp và pháp luật, hoch đnh và điều hành
chính sách quc gia, tổ chc thc hin phân bngân sách, qun lý và phát huy tt
c các ngun lc ca quc gia. Là cơ quan có trách nhim tổ chc thực hiện pháp
luật, Chính phủ bảo đảm quản lý th trường, qun lý xã hi, bo đm quyn tự do,
dân ch, quyn con người, quyn công dân; duy trì và bảo đảm trật tự cng cộng.
So với Hiến pháp năm 1992, quy định ca Hiến pháp nước Cộng hòa xã hi
ch nga Việt Nam (Hiến pháp năm 2013) về v trí, nh chất, chức năng, nhiệm
v, quyn hạn, cũng như vcơ chế thực hiện quyền lc ca Chính ph đu có
những sửa đi, b sung theo tinh thn đi mới theo hướng, đ cao v trí, vai trò là
cơ quan hành chính nhàớc cao nhất của nước Cộng hòa xã hi ch nga Vit
Nam; bảo đmnh đc lp tương đi,ng cườngnh chủ đng, linh hot, sáng
tạo nh dân chủ pháp quyền trong tổ chc hoạt đng của Chính phủ.
Chính ph(các nước thường gi là Ni các) là mt thiết chế vừa mang tính
cht chính tr, vừa mang nh cht hành chính nhà nước. Chính ph là đng lực
chính của bộ máy nhà nước hin đi. Trong điều kiện phát trin nền kinh tế th
trường đnh hướng xã hội ch nghĩa và ch đng, tích cc hi nhập quc tế, yªu
cÇu vÒ n©ng cao hiÖu lùc vµ hiÖu qu¶ qu¶n lý hµnh chÝnh nhµ c ®èi với ®êi
sèng kinh i trë n ngµy ng ®a d¹ng vµ khó khăn, phức tạp, ®ßi hái
ph¶i ph¸t huy m¹nh v trí vai trß hành cnh n nước cao nhất ớc Cộng a
xã hi chnghĩa Vit Nam ca Chính phtrong quản lý nhà nước đi với các mặt
lO MoARcPSD| 47704698
2
đời sng kinh tế - xã hi ca đt nước. Chính ph ph¶i ®ñ quyÒn lùc vµ kh¶
ng sö dông quyÒn lùc mét c¸ch ch đng, sáng tạo, linh ho¹t, nhanh nh¹y
®Ó thực hin tốt vai trò kiến to pt triển, qun lý điều hành hiệu lc, hiệu qu
các mặt đời sng kinh tế - hi ca đt nước, chủ động hi nhập quc tế.
Ni dung của Điu 94 Hiến pháp năm 2013 gồm 2 đon, trong đó đon th
nhất quy đnh khái quát đồng thời c nh cht, vị trí và chức năng của Chính
phủ:Chính ph quan hành chính nhà nước cao nht ca nước Cng hoà xã
hi chủ nghĩa Việt Nam, thc hiện quyền hành pháp, là quan chp hành ca
Quốc hi”. Đây là quy đnh quan trọng, cha đựng quan đim, nhn thức vừa có
nh kế tha, vừa mang tinh thn đi mới về nh cht, vị t chcng ca
Chính phủ được hiến đnh. Ni dung và tinh thần quy đnh ti đon đầu ca Điều
94 này điu đu tiên ca Chương VII v Chính ph- mang ý nghĩa rất quan
trng, vừa th hin tính kế tha Hiến pháp 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp
năm 1980 và Hiến phápm 1992, vừa đi mới có nh đt phá; chi phối mang
nh quyết đnh đối với toàn b ni dung các quy đnh ca Chương này.
1. Chính phủ cơ quan thực hiện quyn hành pháp
Bên cnh vic kế thừa Hiến pháp năm 1992 (tiếp tục khẳng đnh Chính ph
là cơ quan hành chính nhà ớc cao nhất nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Vit
Nam, là cơ quan chp hành của Quc hi) Hiến ppm 2013 đã b sung mt
quy đnh mới, quan trng nhất, đó là Chính phủ thực hin quyn hành pháp. Quy
đnh Chính ph thực hiện quyền hành pháp bao hàm c v trí của Chính phủ trong
phân công thực hiện quyền lực nhà nước, và chức năng hành pháp ca Chính ph.
Nói Chính ph thực hiện quyn hành pháp, tớc hết là nói đến việc phân
công quyền lực (phân quyền) giữa các nnh quyền lực nhà nước, theo đó, Quc
hi thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, Chính ph thực hin quyền hành
pháp, Tòa án nhân dân thực hin quyền tư pháp. Gia 3 cơ quan (3 nhánh quyn
lực)y có sphối hợp kim soát ln nhau trong việc thực hiện quyền lc đưc
trao. Nói cách khác, trong cơ cấu quyn lc nhà ớc thng nhất, Chính phủ thc
hiện quyền hành pháp, ơng ng với quyn lp hiến, lập pháp thuc về Quốc hi
lO MoARcPSD| 47704698
3
và quyn pháp thuc về Tòa án nhân dân. S phân công quyền lc này vừa bo
đmnh thng nht, vừa bo đmnh phi hợp kim soát ln nhau, trên cơ s
hướng tới scân bng và bo đm sthông sut ca quyn lc. Đây là bước tiến
có nh đt phá trong lch sử lập hiến nước ta. Tuy nhiên, vic phân công quyền
lực này không phải là pn chia quyn lc, không phải là tam quyn phân lp, cân
bng và đi trng như trong các n nước sản.
Về mt lý lun, chức năng hành pháp ca Chính ph thường được thực thi
qua các hoạt động chủ yếu sau: (i) hoạch đnh và điều hành chính sách quc gia
chính sách; (ii) d tho và trình Quốc hội các d án lut; (iii) ban nh các kế
hoch, chính sách c th văn bản dưới luật đ các cơ quan nh cnh n nước
thực thi các chủ trương, cnh sách và luật đã được Quốc hi thông qua; (iv) quản
lý, điu hành vĩ mô, hướng dn, điu hành giám sát vic thực hiện kế hoạch,
chính sách, chủ trương; (vi) thiết lập trật tự công (trt thành chính) trên cơ sở
các quy định của luật; (v) phát hin, điều tra, xlý vi phạm theo thẩm quyn
hoc/và yêu cầu tòa án t xử theo trình tự th tục tư pháp.
Ni hàm và ý nghĩa ca quy đnh Chính phthực hiện quyền hành có th
hiểu c th n sau:
- Chính ph thực hiện quyn nh pháp không có nghĩa là toàn b
quyềnnh pháp được phân công cho Chính ph đm nhiệm. Cũng như các
nước khác, nước ta, Chính phđược Hiến pháp phân công thực hin quyn hành
pháp, nhưng trên lý thuyết cũng như trong thực tiễn, không phải tt c quyền nh
pháp được trao cho Chính phủ. Theo quy đnh ca Hiến pháp m 2013, quyn
hành pháp được phân chia giữa Chủ tch nước và Chính ph. Bên cạnh mt s
quyền hn thuc về lập pháp và pháp, thì nhiều quyền hn ca Ch tịch c
hiện nay là thuộc về hành pháp như quyn thay mt nước về đi ni và đi ngoại,
quyền thng lĩnh các lực lượng vũ trang, quyền ra lnh tổng động viên, ban b
nh trạng khẩn cpTuy nhiên, Hiến pháp vẫn trao phn lớn quyền hành pháp
cho Chính phủ;
lO MoARcPSD| 47704698
4
- Được Hiến pháp trao cho quyền hành pháp, Chính phủ có nh chất,
vtrí và chức năng mới là cơ quan thc hin hành pháp. Điều này mang lại cho
Chính phmt v thế mới trong b máy nhà nước, bo đm tính đc lp ơng đi
hơn trong quan hvới cơ quan lp pháp và cơ quan pháp. Theo đó, tạo cơ s
ng cường nh ch đng, linh hot nh sáng tạo của Chính phtrong hot
đng, đng thời, thiết lp tin đề kch quan cho vic Chính ph có thể kiểm st
đi với cơ quan lp pháp và cơ quan pháp. Với chức năng thực hiện quyền hành
pháp, Chính ph thực hin vic hoch định và điu hành chính sách quc gia, t
chc thực hiện Hiến pháp và pháp luật đ duy trì bo v trt tcộng cng, bo
v li ích quốc gia, bảo vệ quyền con nời, quyền công dân.
Cụ th hóa chc ng nh pháp, tại Điều 96, Hiến pháp năm 2013 đã quy
đnh ki quát các nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng của Chính ph như sau:
- Khng đnh vai thoạch đnh chính sách ca Chính ph, Đ xut,
xây dng chính sách trình Quốc hội, U ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền đ thực hiện nhiệm v, quyền hạn…”.
- Quy đnh hơn nhiệm vụ, quyn hạn ca Chính ph trong việc t
chcthi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1);
- Thi hành các bin pháp cn thiết kc đ bo v T quc, bảo đm
nhmng, i sản ca Nhân dân (khoản 3)…
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến phápm 2013 đã b sung quyn
ban hành văn bn pháp quy của Chính ph, B trưởng, Th trưởng cơ quan ngang
B như mt nhiệm v, quyền hạn đc lập ca chức năng hành pháp tại Điều 100:
Chính phủ, Thtướng Chính ph, B trưởng, Th trưởng cơ quan ngang bộ ban
hành văn bn pháp luật đ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ca mình, kim tra vic
thi hành các văn bn đó và xlý các văn bản ti pháp luật theo quy đnh của
luật”.
lO MoARcPSD| 47704698
5
2. Chính ph cơ quan hành chính nhà nưc cao nht nưc
Cộnghòa hội chủ nghĩa Việt Nam
Chính phủ là cơ quan hành cnh n nước cao nht ca nước Cộng hòa xã
hi chnghĩa Việt Nam có nghĩa là Chính phnắm quyn thng nht quản lý điu
hành các mặt đời sng kinh tế - hi ca đt nước, trước hết là quyết đnh những
vn đ về ch trương, cơ chế, cnh sách, th chế quản lý hành chính nhà ớc.
v trí cao nhất nước v mt quản lý hành chính, nên chức năng hành chính ca
Chính phphải bao quát toàn b các công việc quản lý hành chính nhà nước ca
đt ớc, ca cbmáy nhà nước và hệ thng chính tr. Các quyết đnh của Chính
phủ phải được tất cả các cơ quan, t chức trong hi, trong h thng chính tr,
b máy nhà nước tôn trng chấp hành nghiêm c.
Quy định Chính phủ là cơ quan nh cnh n nước cao nht là phn ánh
mt trật tự trong tổ chc và hoạt đng ca nn hành chính nhà nước, đề cao nh
thng nht, thông suốt, có hiu lực, hiu quả trong hoạt đng qun lý, điều hành
mi mặt đời sng kinh tế - xã hội. Chính ph là thiết chế có thm quyền cao nht
đi với h thngnh cnh n nước.
Hiến pháp năm 2013 có ni dung kế thừa Hiến phápm 1992, đó là quy
đnh Chính ph là cơ quan hành chính nhàớc cao nhất của nước Cộng hòa xã
hi chủ nghĩa Vit Nam”. Nng v trí của quy đnh này có sđiu chỉnh rt mới
v k thuật lp hiến, được đưa lên v trí đu tiên trong ni dung quy đnh của Hiến
pháp vnh cht, v t, chức năng ca Chính ph. Đây là sự kế thừa kỹ thut lập
hiến ca Hiến pháp năm 1946, bo đm s đng b, logic với quy đnh về Quốc
hi (là cơ quan quyền lực nhà nước cao nht ca nước Cng hòa xã hi chnghĩa
Vit Nam) và v Tòa nhân dân dân (Tòa án nhân dân ti cao là cơ quan xét xử cao
nhất của nước Cng hòa xã hội ch nghĩa Vit Nam). Mt khác, vic Hiến pháp
năm 2013 không kế thừa cách quy đnh ca Hiến pháp 1992 về vn đề này
1
, là
mt bước chuyển rt cơ bn trong nhn thức v pn công quyền lực, về v trí, vai
trò ca Chính ph trong các mi quan hquyn lực. Vic điều chnh về mt k
1
đặt lên hàng đầu, nhn mạnh tính cht, vị t ca Chính ph là quan chấp hành ca Quc hội.
lO MoARcPSD| 47704698
6
thut lập hiến này cho thy, so với các Hiến ppm 1959, Hiến pháp năm 1980
và Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp mới đã nhn mnh và đ cao nh cht, vị trí,
chc ng của Chính ph là cơ quan hành chính nhàớc cao nht ca nước Cộng
hòa xã hi chnghĩa Vit Nam. Điuy có mt ý nghĩa rất quan trng, ít nht là
trên 4 khía cạnh sau đây:
(1) Định hình hơn việc phân công quyn lc gia Chính phủ, Quc
hivà Tòa nhân dân dân tối cao. Theo đó, ngoài vic phân công rõ thực hin quyền
lập pháp, quyn hành pháp và quyền tư pháp, ln lượt cho Quốc hi, Chính ph
và Tòa án nhân dân tối cao, thì giữa 3 cơ quan này còn còn có sphân bit rất rõ
v nh chất, có v trí ngang nhau: Quc hi là cơ quan quyn lc nhà nước cao
nhất của nước Cng hòa xã hi ch nga Việt Nam, Chính phủ là cơ quannh
chính nhà ớc cao nht ca nước Cng hòa xã hội ch nga Việt Nam, Tòa án
nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hi ch nga
Vit Nam;
(2) Vic phân đnh rõ ràng hơn tn đây về nh cht, v t trong
phâncông quyn lực tạo cho Chính ph có v trí đc lp hơn, do vy s ch đng,
linh hot và sáng tạo hơn trong hoạt đng. Qua đó, Hiến pháp mới đã đ cao nh
hành đng,nh chủ đng, linh hot, sáng tạo trong t chức thực thi chc năng,
thm quyền của Chính ph. Đây chính là cơ sHiến đnh xác lập vai trò kiến tạo
phát triển ca Chính ph.
(3) To cơ sở hiến đnh bo đảm nh trật tự ca h thng hành cnh
nhànước, bảo đảmnh thng nhất, thông sut của nền hành chính quc gia, ng
cường k luật, k cương hành chính. Với nh cht và vị trí là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Vit Nam, Chính phủ là
thiết chế có thm quyền hành cnh cao nht không ch đối với hệ thng nh
chính nhà nước mà còn đi với c hệ thng cnh tr. Chính phcó chức năng
quản lý nhà ớc thng nht đi với tất c các lĩnh vực đi sng kinh tế xã hi
ca đt nước; quản lý thng nhất nền hành chính quc gia.
lO MoARcPSD| 47704698
7
Tính cht hành cnh n nước cao nht ớc của Chính ph chi phi không
những mi quan hệ ca Chính phủ với hệ thng hành cnh mà còn các mi quan
h giữa Chính ph với cácquan lp pháp, nh pháp, với các t chức trong hệ
thng chính tr nói chung. Theo đó, về mt hành chính nhà ớc, Chính phcó v
trí thm quyền cao nhất, các quyết đnh của nó có giá tr trong toàn quốc. Tt
c các cơ quan tổ chức trong h thng cnh trị, các tổ chức và cá nhân trong xã
hi phải tôn trng và chp hành. Đng thời, bo đm cho Chính ph có quyn ch
đng, linh hot, phát huynh sáng to trong quản lý điều hành.
(4) Vượt lên trên hết, đó là vic quay tr li với tưởng ca H
ChíMinh được th hiện trong Hiến pháp năm 1946 là “Thực hiện chính quyn
mạnh m và sáng suốt ca nhân dân. Mt cnh quyn mạnh trước hết phi đưc
th hin mt Chính phmạnh, hiệu lực, hiệu quả. Chính phmạnh thì Đảng
mnh, Chính phủ mnh thì Quc hội mạnh cơ quan tư pháp mạnh. Đó là không
ch mt nguyên lý chung, mà còn là thực tiễn rất sinh động của Việt Nam.
3. Chính phủ cơ quan chp hành ca Quốc hội
T Hiến pháp 1959, ln đu tiên nh chất, vị trí Hi đng Chính phủ đưc
quy đnh là cơ quan chấp hành ca cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đến
Hiến pháp năm 1980, với thiết chế Hi đng B trưởng, quy đnh này tiếp tc
được kế tha phát triển theo ớng tp quyền hơn
2
. Hiến pháp 1992 đã sđiều
chnh nht đnh, xác định Chính ph "là cơ quan chp hành của Quc hội", th
hiện tiến nhận thức quan trọng về mi quan hệ gia Quc hi với Chính phủ.
Tính cht, v t và chức năng ca Chính phlà cơ quan chấp nh của Quc
hi suy cho cùng là việc Chính ph chấp nh tổ chức thi hành các đo luật,
các ngh quyết ca Quốc hi; là thể hin nh chu tch nhim ca Chính ph, Th
ớng Chính phủ và các thành viên Chính ph trước Quốc hi; là cơ scho việc
thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đi với Chính ph; là bảo đm sự
gn bó cht chẽ giữa Chính ph Quc hi, bo đảmnh thng nht trong vic
2
“Hi đng B tởng là Chính ph nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam, là quan chấp hành và hành
chính nhà nước cao nhất ca cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất(Điu 104)
lO MoARcPSD| 47704698
8
thực hiện quyền lập pháp và hành pp. Và trên hết là thhiện đúng ngun tắc
quyền lực nhà nước là thng nht, có sự phân công, phi hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong thc hiện quyền lp pháp, hành pháp và pháp. Quốc
hi là cơ quan quyền lực nhà nước cao nht, cơ quan duy nht do ctri cả nưc
bu ra, là cơ quan đi biểu cao nht ca nhân dân. Chính ph có tch nhim phải
tuân th thc hin các luật, nghị quyết của Quc hi, báo cáo công tác tc
Quốc hi, chu trách nhim giải trình trước Quốc hội v vic thc hiện nhiệm v,
quyền hạn được phân công.
Với quy đnh ki qt Chính ph là cơ quan hành cnh nhà ớc cao
nhất ớc Cộng hòa xã hội ch nghiã Vit Nam, thc hin quyn nh pháp, cơ
quan chấp hành ca Quc hi, Hiến pháp đã đng thời th hin nh cht, vị trí,
chc ng của Chính phủ trên 3 phương din: hành chính nhà nước, hành pp,
chp hành ca Quốc hi, gn bó cht ch với nhau. Chính vì vậy, cvề nhận thc
và thực tiễn, các chcng ca Chính phủ (hành cnh n nước, hành pháp và
chp hành) có sđan xen, quan hcht chẽ với nhau, kphân bit, ch bạch.
4. V mi quan h giữa Chính ph vi các cơ quan khác
Mi quan hgiữa Chính ph với các cơ quan kc cũng th hiện v trí của
Chính phủ trong thực thi quyn lc được phân công.
Trước hết trong mối quan h giữa Chính ph với Quc hội, Hiến pháp
năm 2013 đã b quy đnh vthẩm quyn của Quc hi quyết đnh chương trình
xây dựng lut, pp lnh, to điều kiện cho Chính ph các chủ th khác ch
đng, linh hot trong vic đ xuất xây dng luật, pháp lệnh; phân định hơn
phạm vi chính sách và các vn đquan trng do Quốc hi và Chính ph quyết
đnh trong mt s lĩnh vực (như Quốc hi quyết đnh mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm v bn pt triển kinh tế - xã hội ca đất nước, quyết đnh chính
sách cơ bn v i chính, tiền tệ quc gia…, còn Chính ph có thm quyền ban
hành các cnh sách, biện pháp c thđ quản lý, điu hành các lĩnh vực).
Về mi quan hệ trong lĩnh vc điu ước quc tế àm phán, ký kết, gia nhp
và tổ chức thực hiện điều ước quc tế), Hiến pháp năm 2013 đã tạo lp sphân
lO MoARcPSD| 47704698
9
công khoa hc, hợp lý nhim vụ, quyn hn ca Quc hi, Chủ tịch ớc, Chính
phvà Thtướng Chính ph. Theo đó, Quc hi p chun, quyết đnh gia nhập
hoc chm dứt hiệu lực ca điu ước quc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình,
ch quyền quc gia, cách thành viên của Cng hòa xã hi ch nga Việt Nam
tại các tổ chc quc tế và khu vc quan trng, các điu ước quc tế về quyền con
người, quyn và nghĩa v cơ bản ca công dân và các điều ước quc tế kc trái
với lut, ngh quyết ca Quc hi(khon 4 Điu 70); Chủ tịch nước quyết đnh
đàm pn, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà ớc; trình Quc hi phê chun,
quyết đnh gia nhập hoc chấm dt hiu lc điều ước quc tế quy đnh tại khon
14 Điu 70; quyết định phê chun, gia nhp hoc chm dứt hiu lc điu ước quc
tế kc nn danh Nhà nước (khoản 6 Điu 88); Chính phT chức đàm pn,
ký điều ước quc tế nn danh Nhà nước theoy quyn ca Ch tịch nước; quyết
đnh vic ký, gia nhp, phê duyệt hoc chấm dt hiu lc điu ước quốc tế nhân
danh Chính phủ, tr điu ước quc tế trình Quc hi p chuẩn quy đnh ti khoản
14 Điu 70(khon 7 Điều 96); Th ớng Chính ph quyết đnh chỉ đo việc
đàm phán, ch đạo vic ký, gia nhp điu ước quc tế thuc nhiệm v, quyền hạn
ca Chính phủ; tổ chc thực hiện điu ước quc tế mà Cng hòa xã hi chnghĩa
Vit Nam là thành viên(khon 5 Điều 98).
Mi quan hệ giữa Chính phvới Mt trận T quc Vit Nam và các tổ chc
chính tr hi được quy đnh tạo Điu 101 Hiến pháp năm 2013. V nguyên tắc,
các vn đề liên quan đến mi quan h làm việc ca các thiết chế nhà nước không
quy đnh trong Hiến pháp. Tuy nhiên, do nh đc thù của hệ thng chính tr c
ta, Mt trn Tquc Vit Nam và các tổ chức chính tr - xã hi có v trí, vai trò
quan trng đối với hoạt đng của Chính phủ cũng như ca c b máy nhà c
nói chung, nhm phát huy sc mạnh tổng hợp ca c hệ thng chính tr dưới s
lãnh đo ca Đng trong quản lý điều hành các mặt đời sng kinh tế - xã hội ca
đt ớc.
Ni dung quy đnh ca Điều 101 của Hiến pháp năm 2013 kế tha Điu
111 Hiến pháp năm 1992. Điu chnh quan trng nht v mặt kỹ thuật là ni dung
quy đnh được đặt điu cui cùng của Chương v Chính phủ; khác với Hiến
lO MoARcPSD| 47704698
10
pháp năm 1992, nó được quy đnh tại Điều th 3 ca Chươngy. Điu này không
phải là hạ thp mi quan hệ ca Chính phvới Mt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính tr - xã hi mà là để bo đảmnh hợp lý, lôgíc trong quy đnh các
vn đ v tổ chức bmáy, theo đó các vấn đề vmi quan h công c và chế đ
làm việc được quy đnh cuối cùng, sau các quy đnh về tính chất, vị trí, chc ng,
nhim vụ, quyền hn và cơ cấu t chức.
Vstham dự phiên hp Chính ph ca người đứng đu y ban Trung
ương Mt trn T quc Việt Nam và cơ quan trung ương các tổ chc cnh tr xã
hi lần đu tiên được quy đnh ti Hiến pháp năm 1980
3
với 2 đim đáng c ý:
(1) S không bình đẳng trong vic tham dphiên hp Chính ph, theo đó Ch
tịch Tng ng đoàn Vit Nam (nay là Tng liên đoàn lao động Việt Nam) đưc
quyền tham d; còn ngưi đứng đầu y ban trung ương Mt trn T quc Việt
Nam và các tổ chức chính tr - xã hi khác thì được mời tham d; (2) Điu kiện
được mời tham dlà khi cn thiết”.
So với Hiến pháp năm 1980, thì vic tham dphiên hp Chính phủ ca
người đng đu y ban Trung ương Mặt trận Tổ quc Vit Nam cơ quan trung
ương các tổ chức chính tr - xã hội được Hiến pháp năm 2013 quy định phù hp
hơn với nh chất ni dung mi quan hgiữa Chính phủ với các tổ chức này,
đó là mi quan h phối hợp và giám sát, phản bin xã hội trên những vn đề có
liên quan.
Với v trí,nh cht và thm quyền, trách nhim được giao, Chính phủ là
nơi khởi ngun ca tất c các ch trương, chính sách ca Nhà ớc. S tham dự
ca Chtch y ban Trung ương Mt trận Tổ quc Việt Nam nời đứng đu
các tổ chc cnh tr - hi trong các phiên hp Chính ph khi bàn về nhng vn
đ qun lý có liên quan đến vai tvà trách nhim ca các tổ chức này là đ Chính
phcó điều kiện trao đi, lng nghe, tham kho ý kiến ca các tổ chức đi diện
cho quyền và li ích hợp pháp, cnh đáng ca các tng lp nhân dân, ca hội
3
Chủ tịch Tổng công đoàn Vit Nam quyn tham dự hội ngh Hội đng bộ trưởng.
Ch tịch U ban trung ương Mặt trận Tổ quc Vit Nam và người ph trách chính ca c đoàn th nhân
dân trong Mặt trận được mời tham dự hội ngh Hội đng Bộ trưởng khi cn thiết” (Điều 106).
lO MoARcPSD| 47704698
11
dân sự trước khi quyết đnh các ch trương, chính sách, góp phần bảo đm nh
đúng đắn, phù hợp ca các ch trương, chính sách, và sđng thuận xã hi. Đồng
thời, qua tham dự phiên hp Chính ph, thông qua các đi diện ca mình, Mt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính tr - xã hội có cơ hi đ trực tiếp thc
hiện vai trò giám sát và phn biện xã hội đi với những ch trương, chính sách
ca Chính ph ngay trong quá trình Chính phtho luận tớc khi được thông qua
5. V trách nhim ca Chính ph
Về vấn đ trách nhiệm ca Chính ph, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế tha
quy đnh ca Hiến pháp năm 1992: Chính ph chu trách nhiệm trước Quc hi
và báo cáo công tác trước Quốc hội, y ban thường v Quc hội, Ch tịch nước”.
Trách nhim ca Chính ph trước Quc hi là trách nhiệm tập thể, và đó
là trách nhim chính tr (không phi trách nhiệm pháp lý), trách nhim đi với
việc thực thi quyền lực được trao. Quốc hi bu ra Thủ ớng Chính ph và phê
chuẩn các thành viên Chính ph do Th ớng đề ngh không phải Quốc hội trao
quyền lực cho Chính phủ, nhưng điuy to ra s gắn bó chặt ch giữa Quc hi
và Chính phủ. Chính phlà mt tập th. Quyn lc của Chính phxut phát t
Hiến pháp. Nn dân thông qua Hiến pháp trao quyền lc cho Chính ph. Chính
phủ được trao quyền lực ca Nhân dân thì phải chu trách nhim trước Nn dân,
mà biu hiện c thvà trước hết là chu trách nhim tớc Quc hi cơ quan đi
biểu cao nhất ca nhân dân, là cơ quan quyn lc nhà nước cao nhất, chu trách
nhim trước Quốc hi tức là chu trách nhiệm trước Nhân dân. Chính phchu
trách nhim tớc Quc hi cũng là biểu hin của mi quan hchặt ch giữa Chính
phvới Quc hội trong pn công và kiểm soát quyền lực. Điều này kc với chế
đ cng hòa tổng thng, nơi mà vic phân chia và đi trng quyn lc là phương
tiện ch yếu để kim soát quyn lc, bo đm cho quyn lc không b lạm dng.
Quyn lc nhà nước được phân chia cho 3 nhanh lp pháp, hành pháp và tư pháp,
đc lập và tách bit nhau. C Tng thng và các B trưởng đu không phi là
thành viên ca Quc hi, nên không phải chu tch nhim trước Quốc hội.
lO MoARcPSD| 47704698
12
Trách nhim ca Chính ph phi báo cáo công c trước Quốc hội, y ban
thường vụ Quc hội, Chủ tịch nước là thc hiện trách nhim giải trình trước Quốc
hi, y ban thường v Quc hi và Ch tịch nước. Thông qua báo cáo công tác
ca Chính phủ, Quc hội, y ban thường vụ Quc hi Chủ tịch nước thực hiện
việc giám sát, kiểm tra việc thực hin các nhim v, quyền hn và tch nhim
quản lý điều hành ca Chính phủ. Đây cũng là yêu cu bảo đảm công khai, minh
bch hot đng qun lý điều hành ca Chính phủ.
Như vy, th chế hóa Cương lĩnh y dng đt nước trong thời kquá đ
lên Chủ nghĩa xã hội (b sung, phát trin m 2011), kế tha Hiến pháp năm 1992
và trên cơ skết qu nghiên cứu, tổng kết thực tin, quy đnh của Hiến pháp năm
2013 đã th hin tinh thn tiếp tục đi mới tổ chức và hoạt đng của Chính ph,
xây dng Chính ph mnh, hthống hành chính nhàớc thng nhất, thông sut,
hiệu lực hiệu quả, p hợp với nn kinh tế th trường đnh ớng xã hội ch
nga, đáp ng u cu xây dựng N nước pháp quyn xã hi ch nghĩa. Phù
hợp với nh chất, vị trí, chc ng của Chính phủ, cũng như ca Th ớng Chính
phvà ca B trưởng, Thủ tởng cơ quan ngang B đã được đi mới, hoàn thin
hơn theo ớng, phát huy vai trò, tch nhim của tp thChính ph, đồng thời
đ cao và c đnh hơn thm quyn, tch nhim cá nhân của Thủ tưởng Chính
phủ, ca B trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang B trong quản lý, điều hành.
6. Nhn xét chung
So với Hiến phápm 1992, trong Hiến pháp năm 2013, nh cht, vị trí,
chc ng của Chính phủ đu có nhng sửa đi, b sung theo tinh thn đi mới
nhằm y dng Chính phủ mnh, hiện đại, dân ch, pháp quyền, thng nhất quản
lý vĩ mô các lĩnh vực chính tr, kinh tế, văn hoá, xã hi, quốc phòng, an ninh và
đi ngoi ca đt nước.
Cùng với việc ln đầu tiên chính thức khng đnh nh cht, vai trò ca
Chính phthực hiện quyền hành pháp, Hiến pháp mới đã có mt s sửa đổi, bổ
sung quan trọng cvề phm vi và ni dung quynnh pp của Chính ph. Với
lO MoARcPSD| 47704698
13
quy đnh tại khon 1 2 Điều 96
4
ca Hiến pháp mới, quyền hành pháp của
Chính phđã được b sung, đi mới, hoàn thiện, phù hợp với bản chất, chức năng
ca quyn nh pháp hin đi: hoch đnh, điu hành chính sách quc gia và t
chc thi hành các đo luật.
Tư ởng chủ đạo xuyên suốt toàn b nội dung sửa đi, b sung, hoàn thin
ni dung và cơ chế thực hiện quyềnnh pp nh chính ca Chính ph trong
Hiến pháp năm 2013 là làm hơn đ cao v trí, vai trò, chc năng của Chính
phủ trong pn công, phi hợp và kiểm soát quyn lực; đề cao nh dân ch pháp
quyền trong tổ chức và hoạt đng ca Chính phvà hệ thng hành chính nhà nước
theo hướng minh bch, theo pháp luật, được kiểm soát và bo đm nh thng nhất,
thông sut trong thực hiện quyền lực./.
nội, tháng 01 năm 2015
4
Khon 1 Tổ chức thi hành Hiến pháp, lut, ngh quyết ca Quc hi, pháp lệnh, ngh quyết ca Ủy ban thường
v Quốc hi, lệnh, quyết đnh của Ch tch nước”
Khoản 2: “Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, y ban thường v Quốc hi quyết đnh hoc quyết định
theo thẩm quyn để thực hin nhim v, quyn hạn quy đnh...
| 1/13

Preview text:

lO M oARcPSD| 47704698
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA CHÍNH PHỦ TRONG
HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Phước Thọ
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Chính phủ là trung tâm bộ máy nhà nước. Cải cách hành chính là trọng tâm
của cải cách bộ máy nhà nước.
Với tính năng động được quy định bởi nền kinh tế thị trường, hoạt động của
Chính phủ có tác dụng thúc đẩy hoạt động của bộ máy nhà nước. Chính phủ có
chức năng cơ bản là thực thi Hiến pháp và pháp luật, hoạch định và điều hành
chính sách quốc gia, tổ chức thực hiện phân bổ ngân sách, quản lý và phát huy tất
cả các nguồn lực của quốc gia. Là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp
luật, Chính phủ bảo đảm quản lý thị trường, quản lý xã hội, bảo đảm quyền tự do,
dân chủ, quyền con người, quyền công dân; duy trì và bảo đảm trật tự cộng cộng.
So với Hiến pháp năm 1992, quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (Hiến pháp năm 2013) về vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cũng như về cơ chế thực hiện quyền lực của Chính phủ đều có
những sửa đổi, bổ sung theo tinh thần đổi mới theo hướng, đề cao vị trí, vai trò là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo đảm tính độc lập tương đối, tăng cường tính chủ động, linh hoạt, sáng
tạo và tính dân chủ pháp quyền trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Chính phủ (ở các nước thường gọi là Nội các) là một thiết chế vừa mang tính
chất chính trị, vừa mang tính chất hành chính nhà nước. Chính phủ là động lực
chính của bộ máy nhà nước hiện đại. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, yªu
cÇu vÒ n©ng cao hiÖu lùc vµ hiÖu qu¶ qu¶n lý hµnh chÝnh nhµ níc ®èi với ®êi
sèng kinh tÕ – x· héi trë nªn ngµy cµng ®a d¹ng vµ khó khăn, phức tạp, ®ßi hái
ph¶i ph¸t huy m¹nh mÏ vị trí vai trß hành chính nhà nước cao nhất nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Chính phủ trong quản lý nhà nước đối với các mặt lO M oARcPSD| 47704698
đời sồng kinh tế - xã hội của đất nước. Chính phủ ph¶i cã ®ñ quyÒn lùc vµ cã kh¶
n¨ng sö dông quyÒn lùc mét c¸ch chủ động, sáng tạo, linh ho¹t, nhanh nh¹y
®Ó thực hiện tốt vai trò kiến tạo phát triển, quản lý điều hành hiệu lực, hiệu quả
các mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, chủ động hội nhập quốc tế.
Nội dung của Điều 94 Hiến pháp năm 2013 gồm 2 đoạn, trong đó đoạn thứ
nhất quy định khái quát đồng thời cả tính chất, vị trí và chức năng của Chính
phủ:“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội”. Đây là quy định quan trọng, chứa đựng quan điểm, nhận thức vừa có
tính kế thừa, vừa mang tinh thần đổi mới về tính chất, vị trí và chức năng của
Chính phủ được hiến định. Nội dung và tinh thần quy định tại đoạn đầu của Điều
94 này – điều đầu tiên của Chương VII về Chính phủ - mang ý nghĩa rất quan
trọng, vừa thể hiện tính kế thừa Hiến pháp 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp
năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, vừa đổi mới có tính đột phá; chi phối mang
tính quyết định đối với toàn bộ nội dung các quy định của Chương này.
1. Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
Bên cạnh việc kế thừa Hiến pháp năm 1992 (tiếp tục khẳng định Chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là cơ quan chấp hành của Quốc hội) Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một
quy định mới, quan trọng nhất, đó là Chính phủ thực hiện quyền hành pháp. Quy
định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp bao hàm cả vị trí của Chính phủ trong
phân công thực hiện quyền lực nhà nước, và chức năng hành pháp của Chính phủ.
Nói Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, trước hết là nói đến việc phân
công quyền lực (phân quyền) giữa các nhánh quyền lực nhà nước, theo đó, Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp, Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Giữa 3 cơ quan (3 nhánh quyền
lực) này có sự phối hợp và kiểm soát lẫn nhau trong việc thực hiện quyền lực được
trao. Nói cách khác, trong cơ cấu quyền lực nhà nước thống nhất, Chính phủ thực
hiện quyền hành pháp, tương ứng với quyền lập hiến, lập pháp thuộc về Quốc hội 2 lO M oARcPSD| 47704698
và quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhân dân. Sự phân công quyền lực này vừa bảo
đảm tính thống nhất, vừa bảo đảm tính phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, trên cơ sở
hướng tới sự cân bằng và bảo đảm sự thông suốt của quyền lực. Đây là bước tiến
có tính đột phá trong lịch sử lập hiến ở nước ta. Tuy nhiên, việc phân công quyền
lực này không phải là phân chia quyền lực, không phải là tam quyền phân lập, cân
bằng và đối trọng như trong các nhà nước tư sản.
Về mặt lý luận, chức năng hành pháp của Chính phủ thường được thực thi
qua các hoạt động chủ yếu sau: (i) hoạch định và điều hành chính sách quốc gia
chính sách; (i ) dự thảo và trình Quốc hội các dự án luật; (i i) ban hành các kế
hoạch, chính sách cụ thể và văn bản dưới luật để các cơ quan hành chính nhà nước
thực thi các chủ trương, chính sách và luật đã được Quốc hội thông qua; (iv) quản
lý, điều hành vĩ mô, hướng dẫn, điều hành và giám sát việc thực hiện kế hoạch,
chính sách, chủ trương; (vi) thiết lập trật tự công (trật tự hành chính) trên cơ sở
các quy định của luật; (v) phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc/và yêu cầu tòa án xét xử theo trình tự thủ tục tư pháp.
Nội hàm và ý nghĩa của quy định Chính phủ thực hiện quyền hành có thể hiểu cụ thể như sau: -
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp không có nghĩa là toàn bộ
quyềnhành pháp được phân công cho Chính phủ đảm nhiệm. Cũng như ở các
nước khác, ở nước ta, Chính phủ được Hiến pháp phân công thực hiện quyền hành
pháp, nhưng trên lý thuyết cũng như trong thực tiễn, không phải tất cả quyền hành
pháp được trao cho Chính phủ. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền
hành pháp được phân chia giữa Chủ tịch nước và Chính phủ. Bên cạnh một số
quyền hạn thuộc về lập pháp và tư pháp, thì nhiều quyền hạn của Chủ tịch nước
hiện nay là thuộc về hành pháp như quyền thay mặt nước về đối nội và đối ngoại,
quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang, quyền ra lệnh tổng động viên, ban bố
tình trạng khẩn cấp… Tuy nhiên, Hiến pháp vẫn trao phần lớn quyền hành pháp cho Chính phủ; 3 lO M oARcPSD| 47704698 -
Được Hiến pháp trao cho quyền hành pháp, Chính phủ có tính chất,
vịtrí và chức năng mới là cơ quan thực hiện hành pháp. Điều này mang lại cho
Chính phủ một vị thế mới trong bộ máy nhà nước, bảo đảm tính độc lập tương đối
hơn trong quan hệ với cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp. Theo đó, tạo cơ sở
tăng cường tính chủ động, linh hoạt và tính sáng tạo của Chính phủ trong hoạt
động, đồng thời, thiết lập tiền đề khách quan cho việc Chính phủ có thể kiểm soát
đối với cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp. Với chức năng thực hiện quyền hành
pháp, Chính phủ thực hiện việc hoạch định và điều hành chính sách quốc gia, tổ
chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật để duy trì và bảo vệ trật tự cộng cộng, bảo
vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Cụ thể hóa chức năng hành pháp, tại Điều 96, Hiến pháp năm 2013 đã quy
định khái quát các nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng của Chính phủ như sau: -
Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, “Đề xuất,
xây dựng chính sách trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…”. -
Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ
chứcthi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); -
Thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
tínhmạng, tài sản của Nhân dân (khoản 3)…
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền
ban hành văn bản pháp quy của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức năng hành pháp tại Điều 100:
“Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban
hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc
thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”. 4 lO M oARcPSD| 47704698 2.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước
Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa là Chính phủ nắm quyền thống nhất quản lý điều
hành các mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, trước hết là quyết định những
vấn đề về chủ trương, cơ chế, chính sách, thể chế quản lý hành chính nhà nước.
Có vị trí cao nhất nước về mặt quản lý hành chính, nên chức năng hành chính của
Chính phủ phải bao quát toàn bộ các công việc quản lý hành chính nhà nước của
đất nước, của cả bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị. Các quyết định của Chính
phủ phải được tất cả các cơ quan, tổ chức trong xã hội, trong hệ thống chính trị,
bộ máy nhà nước tôn trọng và chấp hành nghiêm túc.
Quy định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là phản ánh
một trật tự trong tổ chức và hoạt động của nền hành chính nhà nước, đề cao tính
thống nhất, thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. Chính phủ là thiết chế có thẩm quyền cao nhất
đối với hệ thống hành chính nhà nước.
Hiến pháp năm 2013 có nội dung kế thừa Hiến pháp năm 1992, đó là quy
định “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”. Nhưng vị trí của quy định này có sự điều chỉnh rất mới
về kỹ thuật lập hiến, được đưa lên vị trí đầu tiên trong nội dung quy định của Hiến
pháp về tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Đây là sự kế thừa kỹ thuật lập
hiến của Hiến pháp năm 1946, bảo đảm sự đồng bộ, logic với quy định về Quốc
hội (là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam) và về Tòa nhân dân dân (Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Mặt khác, việc Hiến pháp
năm 2013 không kế thừa cách quy định của Hiến pháp 1992 về vấn đề này1, là
một bước chuyển rất cơ bản trong nhận thức về phân công quyền lực, về vị trí, vai
trò của Chính phủ trong các mối quan hệ quyền lực. Việc điều chỉnh về mặt kỹ
1 đặt lên hàng đầu, nhấn mạnh tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. 5 lO M oARcPSD| 47704698
thuật lập hiến này cho thấy, so với các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980
và Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp mới đã nhấn mạnh và đề cao tính chất, vị trí,
chức năng của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này có một ý nghĩa rất quan trọng, ít nhất là
trên 4 khía cạnh sau đây: (1)
Định hình rõ hơn việc phân công quyền lực giữa Chính phủ, Quốc
hộivà Tòa nhân dân dân tối cao. Theo đó, ngoài việc phân công rõ thực hiện quyền
lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp, lần lượt cho Quốc hội, Chính phủ
và Tòa án nhân dân tối cao, thì giữa 3 cơ quan này còn còn có sự phân biệt rất rõ
về tính chất, có vị trí ngang nhau: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án
nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (2)
Việc phân định rõ ràng hơn trên đây về tính chất, vị trí trong
phâncông quyền lực tạo cho Chính phủ có vị trí độc lập hơn, do vậy sẽ chủ động,
linh hoạt và sáng tạo hơn trong hoạt động. Qua đó, Hiến pháp mới đã đề cao tính
hành động, tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức thực thi chức năng,
thẩm quyền của Chính phủ. Đây chính là cơ sở Hiến định xác lập vai trò kiến tạo
phát triển của Chính phủ. (3)
Tạo cơ sở hiến định bảo đảm tính trật tự của hệ thống hành chính
nhànước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Với tính chất và vị trí là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ là
thiết chế có thẩm quyền hành chính cao nhất không chỉ đối với hệ thống hành
chính nhà nước mà còn đối với cả hệ thống chính trị. Chính phủ có chức năng
quản lý nhà nước thống nhất đối với tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội
của đất nước; quản lý thống nhất nền hành chính quốc gia. 6 lO M oARcPSD| 47704698
Tính chất hành chính nhà nước cao nhất nước của Chính phủ chi phối không
những mối quan hệ của Chính phủ với hệ thống hành chính mà còn các mối quan
hệ giữa Chính phủ với các cơ quan lập pháp, hành pháp, với các tổ chức trong hệ
thống chính trị nói chung. Theo đó, về mặt hành chính nhà nước, Chính phủ có vị
trí và thẩm quyền cao nhất, các quyết định của nó có giá trị trong toàn quốc. Tất
cả các cơ quan tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức và cá nhân trong xã
hội phải tôn trọng và chấp hành. Đồng thời, bảo đảm cho Chính phủ có quyền chủ
động, linh hoạt, phát huy tính sáng tạo trong quản lý điều hành. (4)
Vượt lên trên hết, đó là việc quay trở lại với tư tưởng của Hồ
ChíMinh được thể hiện trong Hiến pháp năm 1946 là “Thực hiện chính quyền
mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”. Một chính quyền mạnh trước hết phải được
thể hiện ở một Chính phủ mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Chính phủ mạnh thì Đảng
mạnh, Chính phủ mạnh thì Quốc hội mạnh và cơ quan tư pháp mạnh. Đó là không
chỉ một nguyên lý chung, mà còn là thực tiễn rất sinh động của Việt Nam.
3. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội
Từ Hiến pháp 1959, lần đầu tiên tính chất, vị trí Hội đồng Chính phủ được
quy định là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đến
Hiến pháp năm 1980, với thiết chế Hội đồng Bộ trưởng, quy định này tiếp tục
được kế thừa và phát triển theo hướng tập quyền hơn2. Hiến pháp 1992 đã sự điều
chỉnh nhất định, xác định Chính phủ "là cơ quan chấp hành của Quốc hội", thể
hiện tiến nhận thức quan trọng về mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ.
Tính chất, vị trí và chức năng của Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội suy cho cùng là việc Chính phủ chấp hành và tổ chức thi hành các đạo luật,
các nghị quyết của Quốc hội; là thể hiện tính chịu trách nhiệm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ trước Quốc hội; là cơ sở cho việc
thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đối với Chính phủ; là bảo đảm sự
gắn bó chặt chẽ giữa Chính phủ và Quốc hội, bảo đảm tính thống nhất trong việc
2 “Hội đồng Bộ trưởng là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành
chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất” (Điều 104) 7 lO M oARcPSD| 47704698
thực hiện quyền lập pháp và hành pháp. Và trên hết là thể hiện đúng nguyên tắc
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc
hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất do cử tri cả nước
bầu ra, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Chính phủ có trách nhiệm phải
tuân thủ và thực hiện các luật, nghị quyết của Quốc hội, báo cáo công tác trước
Quốc hội, chịu trách nhiệm giải trình trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công.
Với quy định khái quát “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất nước Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, cơ
quan chấp hành của Quốc hội”, Hiến pháp đã đồng thời thể hiện tính chất, vị trí,
chức năng của Chính phủ trên 3 phương diện: hành chính nhà nước, hành pháp,
chấp hành của Quốc hội, gắn bó chặt chẽ với nhau. Chính vì vậy, cả về nhận thức
và thực tiễn, các chức năng của Chính phủ (hành chính nhà nước, hành pháp và
chấp hành) có sự đan xen, quan hệ chặt chẽ với nhau, khó phân biệt, tách bạch.
4. Về mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan khác
Mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan khác cũng thể hiện vị trí của
Chính phủ trong thực thi quyền lực được phân công.
Trước hết là trong mối quan hệ giữa Chính phủ với Quốc hội, Hiến pháp
năm 2013 đã bỏ quy định về thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ
động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn
phạm vi chính sách và các vấn đề quan trọng do Quốc hội và Chính phủ quyết
định trong một số lĩnh vực (như Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quyết định chính
sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia…, còn Chính phủ có thẩm quyền ban
hành các chính sách, biện pháp cụ thể để quản lý, điều hành các lĩnh vực).
Về mối quan hệ trong lĩnh vực điều ước quốc tế (đàm phán, ký kết, gia nhập
và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế), Hiến pháp năm 2013 đã tạo lập sự phân 8 lO M oARcPSD| 47704698
công khoa học, hợp lý nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Quốc hội “phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình,
chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác trái
với luật, nghị quyết của Quốc hội” (khoản 4 Điều 70); Chủ tịch nước “quyết định
đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn,
quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản
14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc
tế khác nhân danh Nhà nước” (khoản 6 Điều 88); Chính phủ “Tổ chức đàm phán,
ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết
định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản
14 Điều 70” (khoản 7 Điều 96); Thủ tướng Chính phủ “quyết định và chỉ đạo việc
đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên” (khoản 5 Điều 98).
Mối quan hệ giữa Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị xã hội được quy định tạo Điều 101 Hiến pháp năm 2013. Về nguyên tắc,
các vấn đề liên quan đến mối quan hệ làm việc của các thiết chế nhà nước không
quy định trong Hiến pháp. Tuy nhiên, do tính đặc thù của hệ thống chính trị nước
ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vị trí, vai trò
quan trọng đối với hoạt động của Chính phủ cũng như của cả bộ máy nhà nước
nói chung, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng trong quản lý điều hành các mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Nội dung quy định của Điều 101 của Hiến pháp năm 2013 kế thừa Điều
111 Hiến pháp năm 1992. Điều chỉnh quan trọng nhất về mặt kỹ thuật là nội dung
quy định được đặt ở điều cuối cùng của Chương về Chính phủ; khác với Hiến 9 lO M oARcPSD| 47704698
pháp năm 1992, nó được quy định tại Điều thứ 3 của Chương này. Điều này không
phải là hạ thấp mối quan hệ của Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội mà là để bảo đảm tính hợp lý, lôgíc trong quy định các
vấn đề về tổ chức bộ máy, theo đó các vấn đề về mối quan hệ công tác và chế độ
làm việc được quy định cuối cùng, sau các quy định về tính chất, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức.
Về sự tham dự phiên họp Chính phủ của người đứng đầu Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương các tổ chức chính trị xã
hội lần đầu tiên được quy định tại Hiến pháp năm 19803 với 2 điểm đáng chú ý:
(1) Sự không bình đẳng trong việc tham dự phiên họp Chính phủ, theo đó Chủ
tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Tổng liên đoàn lao động Việt Nam) được
quyền tham dự; còn người đứng đầu Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác thì được mời tham dự; (2) Điều kiện
được mời tham dự là “khi cần thiết”.
So với Hiến pháp năm 1980, thì việc tham dự phiên họp Chính phủ của
người đứng đầu Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương các tổ chức chính trị - xã hội được Hiến pháp năm 2013 quy định phù hợp
hơn với tính chất và nội dung mối quan hệ giữa Chính phủ với các tổ chức này,
đó là mối quan hệ phối hợp và giám sát, phản biện xã hội trên những vấn đề có liên quan.
Với vị trí, tính chất và thẩm quyền, trách nhiệm được giao, Chính phủ là
nơi khởi nguồn của tất cả các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Sự tham dự
của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu
các tổ chức chính trị - xã hội trong các phiên họp Chính phủ khi bàn về những vấn
đề quản lý có liên quan đến vai trò và trách nhiệm của các tổ chức này là để Chính
phủ có điều kiện trao đổi, lắng nghe, tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện
cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, của xã hội
3 Chủ tịch Tổng công đoàn Việt Nam có quyền tham dự hội nghị Hội đồng bộ trưởng.
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người phụ trách chính của các đoàn thể nhân
dân trong Mặt trận được mời tham dự hội nghị Hội đồng Bộ trưởng khi cần thiết” (Điều 106). 10 lO M oARcPSD| 47704698
dân sự trước khi quyết định các chủ trương, chính sách, góp phần bảo đảm tính
đúng đắn, phù hợp của các chủ trương, chính sách, và sự đồng thuận xã hội. Đồng
thời, qua tham dự phiên họp Chính phủ, thông qua các đại diện của mình, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có cơ hội để trực tiếp thực
hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với những chủ trương, chính sách
của Chính phủ ngay trong quá trình Chính phủ thảo luận trước khi được thông qua
5. Về trách nhiệm của Chính phủ
Về vấn đề trách nhiệm của Chính phủ, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa
quy định của Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”.
Trách nhiệm của Chính phủ trước Quốc hội là trách nhiệm tập thể, và đó
là trách nhiệm chính trị (không phải trách nhiệm pháp lý), trách nhiệm đối với
việc thực thi quyền lực được trao. Quốc hội bầu ra Thủ tướng Chính phủ và phê
chuẩn các thành viên Chính phủ do Thủ tướng đề nghị không phải Quốc hội trao
quyền lực cho Chính phủ, nhưng điều này tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa Quốc hội
và Chính phủ. Chính phủ là một tập thể. Quyền lực của Chính phủ xuất phát từ
Hiến pháp. Nhân dân thông qua Hiến pháp trao quyền lực cho Chính phủ. Chính
phủ được trao quyền lực của Nhân dân thì phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân,
mà biểu hiện cụ thể và trước hết là chịu trách nhiệm trước Quốc hội cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội tức là chịu trách nhiệm trước Nhân dân. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội cũng là biểu hiện của mối quan hệ chặt chẽ giữa Chính
phủ với Quốc hội trong phân công và kiểm soát quyền lực. Điều này khác với chế
độ cộng hòa tổng thống, nơi mà việc phân chia và đối trọng quyền lực là phương
tiện chủ yếu để kiểm soát quyền lực, bảo đảm cho quyền lực không bị lạm dụng.
Quyền lực nhà nước được phân chia cho 3 nhanh lập pháp, hành pháp và tư pháp,
độc lập và tách biệt nhau. Cả Tổng thống và các Bộ trưởng đều không phải là
thành viên của Quốc hội, nên không phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội. 11 lO M oARcPSD| 47704698
Trách nhiệm của Chính phủ phải báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước là thực hiện trách nhiệm giải trình trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Thông qua báo cáo công tác
của Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước thực hiện
việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý điều hành của Chính phủ. Đây cũng là yêu cầu bảo đảm công khai, minh
bạch hoạt động quản lý điều hành của Chính phủ.
Như vậy, thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), kế thừa Hiến pháp năm 1992
và trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, quy định của Hiến pháp năm
2013 đã thể hiện rõ tinh thần tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ,
xây dựng Chính phủ mạnh, hệ thống hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt,
hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phù
hợp với tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ, cũng như của Thủ tướng Chính
phủ và của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã được đổi mới, hoàn thiện
hơn theo hướng, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể Chính phủ, đồng thời
đề cao và xác định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân của Thủ tưởng Chính
phủ, của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong quản lý, điều hành. 6. Nhận xét chung
So với Hiến pháp năm 1992, trong Hiến pháp năm 2013, tính chất, vị trí,
chức năng của Chính phủ đều có những sửa đổi, bổ sung theo tinh thần đổi mới
nhằm xây dựng Chính phủ mạnh, hiện đại, dân chủ, pháp quyền, thống nhất quản
lý vĩ mô các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại của đất nước.
Cùng với việc lần đầu tiên chính thức khẳng định tính chất, vai trò của
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Hiến pháp mới đã có một số sửa đổi, bổ
sung quan trọng cả về phạm vi và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ. Với 12 lO M oARcPSD| 47704698
quy định tại khoản 1 và 2 Điều 964 của Hiến pháp mới, quyền hành pháp của
Chính phủ đã được bổ sung, đổi mới, hoàn thiện, phù hợp với bản chất, chức năng
của quyền hành pháp hiện đại: hoạch định, điều hành chính sách quốc gia và tổ
chức thi hành các đạo luật.
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ nội dung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
nội dung và cơ chế thực hiện quyền hành pháp và hành chính của Chính phủ trong
Hiến pháp năm 2013 là làm rõ hơn và đề cao vị trí, vai trò, chức năng của Chính
phủ trong phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực; đề cao tính dân chủ pháp
quyền trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước
theo hướng minh bạch, theo pháp luật, được kiểm soát và bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt trong thực hiện quyền lực./.
Hà nội, tháng 01 năm 2015
4 Khoản 1 “Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”
Khoản 2: “Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy đ ịnh...” 13