Một số nội dung cơ bản về dân tộc tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam | Tiểu luận HP2 công tác quốc phòng và an ninh

Đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch. Thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo  chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
--------------
TIU LU N
HP2: CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC TÔN GIÁO VÀ
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN
TỘC VÀ TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Họ và tên: Nguyễn Huyền Linh
Mã sinh viên: 2156160020
Lớp GDPQ&AN: 20
Lớp: Truyền thông Marketing K41
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
MC L C
M ĐẦU .............................................................................................................. 1
NI DUNG ........................................................................................................... 2
1. Mt s v n v dân t c ấn đề cơ bả .................................................................. 2
1.1 M t s v ấn đề cơ bả n v dân t c ............................................................... 2
1.2 m các dân t Đặc điể c Việt Nam và quan điểm chính sách dân t c c a
Đảng Nhà nước ta hi n nay 5 ............................................................................
2. Mt s v n v tôn giáo ấn đề cơ bả ................................................................. 8
2.1. M t s v chung v tôn giáo ấn đề ............................................................. 8
2.2. Ngu n g c c a tôn giáo ........................................................................... 8
2.3. Tình hình tôn giáo trên th ế giới và quan điể nghĩa Mác –m ch Lênin v
gi ếi quy t các v tôn giáo trong cách m ng xã h i ch ấn đề nghĩa ............... 10
2.4. Tình hình tôn giáo t Nam và chính sách tôn giáo c ng, Nhà Vi ủa Đả
nước ta hi n nay ............................................................................................ 12
3. Đấu tranh phòng ch ch l i d ng v dân t c và tôn giáo ống đị ấn đề
chng phá cách m ng Vi t Nam. ..................................................................... 15
3.1. Âm mưu li d ng v dân t c, tôn giáo ch ng phá cách m ng Vi ấn đề t
Nam c a các th l ế ực thù địch........................................................................ 15
3.2. n l i d ng v dân t c, tôn giáo ch ng phá cách m ng ViTh đoạ ấn đề t
Nam c a các th l ế ực thù địch........................................................................ 16
3.3. Giải pháp đấu tranh phòng, ch ng s l i d ng v dân t c, tôn giáo ấn đề
chng phá cách mng Vi t Nam c a các th l ế ực thù địch............................ 17
KT LUN ........................................................................................................ 19
TÀI LI U THAM KH O ................................................................................ 20
1
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, l i d ng v ấn đền t c, tôn giáo làm ngòi n , t o c gây
bo lo n, l ật đổ và can thiệp vũ trang từ ngoài vào xâm lược nước ta, đó chính là
mt th đoạn được ch nghĩa đế quc và các th lế ực thù địch, đứng đầu là M s
dng trong chiến lược “Diễn bi n a bìnhế ”, bo lo n l ật đổ chng phá s nghi p
cách m ng c ủa nước ta hi n nay.
Do đó, việc hc tp nghiên c u n m ch c nh ng ki n th ế ức chung, cơ bản nht
v dân t c, tôn giáo, gi i quy t v dân t m c a ch ế ấn đề ộc, tôn giáo theo quan đi
nghĩa Mác – Lênin, tư tưở n điể ủa Đả ng H Chí Minh và qua m, chính sách c ng,
Nhà nướ ện nay, trên sở đó, nêu cao ý thức ta hi c, trách nhim ca bn thân
mi sinh viên trong vi c quán tri t, tuyên truy n, th c hi ện quan điểm, chính sách
dân t c, tôn giáo c ủa Đảng, Nhà nước ta, có cảnh giác đấu tranh, phòng ch ng s
li d ng v dân t c, tôn giáo c a các th l ch c n thi t và ý ấn đ ế ực thù đị ế
nghĩa thực tin sâu s c hi n nay.
2
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc
1.1 M vt s ấn đề cơ bả n v dân tc
a) Khái niệm :
Dân t c là c ộng đồng người địn nh, hình thành trong l ch s , t o l p m t qu c
gia, trên s ộng đ c ng bn vng v : lãnh th quc gia, kinh tế, ngôn ng,
truyn th m tâm lí, ý thống, văn hóa, đặc điể c v dân t c và tên g i c a dân t c.
Khái ni c hi u :ệm đượ
- Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt
văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng đồng
chính trị hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ -
chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…
b) Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới :
Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa kinh tế diễn ra
mạnh mẽ dẫn đến quan hệ giai cấp, dân tộc diễn biến phức tạp, khó lường. Trước
tình hình đó, Đảng ta cũng có lời nhận định: trên thế giới, hòa bình, hợp tác, phát
triển vẫn là xu thế lớn trong quan hệ giữa các dân tộc. Toàn cầu hóa và các vấn
đề toàn cầu làm cho sự hiểu biết lẫn nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân
tộc tăng lên, thúc đẩy xu thế khu vực hóa. Đồng thời các dân tộc đề cao ý thức
độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chống can thiệp áp đặt và cường quyền.
Mặt khác, quan hệ dân tộc, sắc tộc hiện nay trên thế giới vẫn diễn ra rất phức
tạp, nóng bỏng ở cả phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Mâu thuẫn, xung đột
dân tộc, sắc tộc, xu hướng li khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở khắp các quốc
gia, các khu vực, các châu lục trên thế giới…Đúng như Đảng ta nhận định:
3
“Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo,
chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, li khai, hoạt động khủng bố, những
tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn
ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp”. Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc
đã gây ra những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, an toàn, xã hội, môi trường
cho các quốc gia, đe dọa hòa bình, an ninh khu vực và thế giới.
c) Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc
giải quyết các vấn đề dân tộc :
Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn
ra trên mọi lĩnh vực đời sống hội tác động xấu đến mỗi dân tộc quan hệ
giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải tham gia giải quyết.
Thực chất của vấn đề dân tộc sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân
tộc trong quốc gia dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan h
quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Vấn đề dân tộc tồn tại còn lâu dài. Lí do bởi dân số và trình độ phát triển kinh
tế hội giữa các dân tộc không đều nhau; do sự khác biệt về lợi ích; do sự -
khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, tâm lí dư của tư tưởng dân tộc lớn, dân ; do tàn
tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc; do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính
sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền ; do sự thống trị, kích động chia rẽ
của các thế lực phản động đối với các dân tộc.
Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề
dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa
mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
d) Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin :
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là các dân tộc không phân biệt lớn, nhỏ, trình
độ phát triển cao hay thấp, đều quyền lợi nghĩa vụ ngang nhau trên mọi
4
lĩnh vực trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc giữa các
quốc g dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế ; xóa bỏ mọi hình áp bức, bóc ia
lột dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hóa và thực hiện trên
thực tế. Đây là quyền thiêng liêng, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết,
xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc:
quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình, bao
gồm cả quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp
với các dân tộc khác cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính trên
đáng của các dân tộc. Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng quyền tự quyết
để can thiệp, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
công nhân Liên hiệp tất cả các dân tộc là sự đoàn kết công nhân các dân tộc
trong phạm vi quốc gia và quốc tế và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các
lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết tốt
vấn đề dân tộc, giai cấp, quốc tế. Đây là nội dung vừa phản ánh bản chất quốc tế
của giai cấp công nhân, vừa phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh
và khả năng để giành thắng lợi.
e) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc :
Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, bám sát thực tiễn cách
mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã có ta giải phóng dân tộc; xây dựng; củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc và quốc tế dân tộc Việt Nam. Tư tưởng của chủ tịch Hồ C
Minh về nội dung toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học cách mạng; đó
những luận điểm cơ bản để chỉ đạo và lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc; xây dựng quan htốt đẹp
giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa Việt Nam với
các quốc gia dân tộc khác trên thế giới .
5
Khi Tổ quốc bị thực dân Pháp xâm lược, đô hộ, Hồ Chí Minh đã tìm ra con
đường cứu nước, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giải phóng dân tộc, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Khi đất nước độc lập, Người cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc. Người quan tâm chăm sóc
đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số. Khắc phục tàn phân biệt, thị dân
tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Người xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu thủ đoạn lợi dụng các vấn đề
dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
1.2 . Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của
Đảng Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay :
Một là, các dân tộc Việt Nam truyền thống đoàn kết gắn xây dựng
quốc gia dân tộc thống nhất Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân .
tộc ở Việt Nam. Dân tộc ta đã sớm đoàn kết từ lịch sử dựng nước và giữ nước và
khách quan của công cuộc đấu tranh chống thiên tai, địch họa. Các dân tộc ở Việt
Nam đều có chung nguồn cội, chịu ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã
hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích bản quyền được tồn tại, phát -
triển. Đoàn kết, thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của
dân tộc.
6
(Hình ảnh các dân tộc Việt Nam tham gia diễu hành_ Nguồn: Internet)
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn
rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc
thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai,...
Ba là, các dân tộc ở nước ta quy mô dân số và trình độ phát triển không đều.
- Dân tộc Kinh chiếm 86% dân số.
- 53 dân tộc còn lại chiếm dân số.14%
- Các dân tộc phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
- 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu người đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng,
Thái, Mường,...
- Do điều kiện tự nhiên, xã hội, hậu quả của chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử
nên trình độ phát triển văn hóa, kinh tế còn chênh lệch đáng kể.
- Tuy có sự chênh lệch đáng kể về đời sống kinh tế cũng như tinh thần, nhưng
7
các dân tộc vẫn coi nhau như anh em một nhà, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau.
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm
nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hóa Việt Nam.
Các dân tộc đều có sắc thái văn hóa về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục
tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo ý thức dân tộc riêng, p phần tạo nên sự đa
dạng, phong phú của văn hóa Việt Nam. Đồng thời, các dân tộc cũng chung
điểm thống nhất về văn hóa, ngôn ngữ, sự thống nhất trong đa dạng chính là đặc
trưng của văn hóa các dân tộc Việt Nam.
b) Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay :
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn có quan điểm nhất quán: “ Thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều
kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn mật
thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” .
Về công tác dân tộc, Nhà nước ta tập trung: Khắc phục sự cách biệt về trình
độ phát triển kinh tế hội giữa các dân tộc; nâng cao đời sống đồng bào các -
dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo cho các
dân tộc đều đoàn kết, phát triển cùng nhau phát triển, ấm no, hạnh phúc; chống
tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân
tộc để gây mất ổn định chính trị xã hội, chống phá cách mạng.-
Văn kiện đại hội XII của Đảng chỉ chủ trương đường lối về công tác dân
tộc của Nhà nước ta hiện nay là: “Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo
giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc
làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng
sâu vùng xa vùng biên giới”.
8
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
2.1. Một số vấn đề chung về tôn giáo
a) Khái niệm :
Tôn giáo m t hình thái ý th c xã h i, ph n ánh hi n th c khách quan, theo
quan niệm hoang đườ ảo tưởng, ng phù h p v i tâm lí, hành vi c ủa con người.
Trong đờ ộng đồi sng hi, tôn giáo mt c ng hi, vi các yếu t: H
thng giáo lí tôn giáo, nghi l tôn giáo, t c tôn giáo v ch ới đội ngũ giáo sĩ và tín
đồ, cơ sở vt cht ph c v cho ho ng tôn giáo. ạt độ
b) Cần phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan :
tín d đoan những hin tượng (ý th c, hành vi) cu ng v ng c ủa con người
đến m c mê mu i, trái v i l phải hành vi đạo đức, văn hóa cộng đồng, gây hu
qu tiêu c c tr c ti i s ng v t ch t, tinh th n c a cá nhân, c ng xã ếp đến đ ộng đồ
hội. Đây mộ ện tượt hi ng hi tiêu cc, phi kiên quyết bài tr, nhm lành
mạnh hóa đời sng tinh thn xã hi.
2.2. Nguồn gốc của tôn giáo
a) Nguồn gốc kinh tế xã hội- :
Trong xã h i nguyên th y, do l ng s n xu ực lượ ất kém, con người cm thy yếu
đuố i, l thuc và b t l c thiên nhiên. Vì vực trướ y h g n cho t nhiên s c m nh
9
ca th l c siêu nhiên có quy n l c to l n, quy n cu c s ng và hế ết định đế phi
tôn th .
Khi h i giai c i kháng, áp l c, bóc l t b t công x y ra c ấp đố a giai cp
thng tr i v đố ới nhân dân lao động là ngu n g c n y sinh c a tôn giáo.V.I. Lênin
đã viết: “Sự bt l c c a giai c p b bóc l t trong cu ộc đấu tranh ch ng b n bóc lt
tất nhiên đẻ lòng tin vào m t cura ộc đời tốt đẹp hơn thế giới bên kia”. Hin nay,
con ngườ ẫn chưa hoàn toàn làm chủ ộc xung đội v t nhiên và xã hi; các cu t giai
cp, tôn giáo, thiên tai, b nh t t,... v n còn di n ra, nên v n còn ngu n g ốc để tôn
giáo t n t i.
b) Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo :
Tôn giáo b t ngu n t s n th c h n h v t nhiên, xã h i có liên nh ẹp, mơ hồ
quan đến đờ ủa con ngườ Con người đã gán cho nó nhữi sng, s phn c i. ng sc
mnh siêu nhiên, t o ra các bi ng tôn giáo. M t khác, trong qtrình c ểu tượ a
nhn thức, con ngưòi có thể n y sinh nh ng y u t suy di ế ễn, tưởng tượng xa l v i
hin thc khách quan.
c) Nguồn gốc tâm lí của tôn giáo :
Tình c m, c m xúc, tâm tr ng lo âu, bu n chán, tuy t v ng, s n d hãi đã dẫ t
con người ta đế ản thân là cơ sn s kht phc, không làm ch được b tâm ca
quá trình hình thành tôn giáo. M t khác, lòng bi ết ơn, sự tôn nh đối vi nhng
người có công khai phá t nhiên ch ng l i c th l c áp b c trong tình c m, ế
tâm lí của con người cũng là cơ sở tâm lí tôn giáo n y sinh. để
d) Tính ch t c a tôn giáo :
- Tính l ch s c a tôn giáo:
10
Tôn giáo ra đời, t n t i bi ến đổi ph n ánh và ph thuc vào s v ận động, phát
trin c a t n t i xã h i. Tôn giáo còn t n t i r m ất lâu dài, nhưng sẽ ất đi khi con
người làm ch hoàn c nh t nhiên, xã h ội và tư duy.
- Tính qu n chúng c a tôn giáo:
Tôn giáo ph n ánh khát v ng c a qu n chúng b áp b c v m t h ội do,
bình đẳ (dù là hư Tôn giáo đã trở ần, đứng, bác ái o). thành nhu cu tinh th c tin,
li s a m t bng c phận dân cư. Hin nay, mt b phn không nh qun chúng
nhân dân tin theo các tôn giáo.
- Tính chính tr c a tôn giáo:
Xut hi n khi h p. Giai c p th ng tr d ng tôn ội đã phân chia giai cấ đã sử
giáo làm công c h m th ng tr áp b c bóc l t ho c qu n chúng. tr nh
Nh ng cuc chi y ra, thến tranh tôn giáo đã và đang x c ch t v n là xut phát t
li ích c a nh ng l ng xã h i khác nhau l i d ực lượ ụng tôn giáo đ thc hi n m c
đích chính trị ca mình.
2.3. Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điể nghĩa Mác –m ch Lênin
v gii quy t các v tôn giáo trong cách m ng xã h i chế ấn đề nghĩa
a) Tình hình tôn giáo trên thế giới:
Theo T n Bách khoa Tôn giáo th n nay trên th i có điể ế giới năm 2001, hiệ ế gi
tới 10.000 tôn giáo khác nhau, trong đó khoảng 150 tôn giáo có hơn 1 triệu tín đồ.
Nhng tôn giáo l n trên th ế gii hi n nay g m có: Kitô giáo có kho ng 2 t tín đồ;
Hi giáo: 1,3 t giáo có 900 tri tín đồ; Ấn độ ệu tín đồ; Pht giáo: 360 triệu…
Trong những năm gần đây, các hoạt động c a tôn giáo k há sôi đng, din ra tn
nhiều xu hướ ầu như các tôn giáo đề ảnh hưởng, h u m rng ng ca mình ra toàn
cầu; tôn giáo cũng có xu hướng dân tc hóa, bình dân hóa, m m hóa các gi i lu t
l nghi để thích nghi, tn ti, phát trin trong tng các quc gia, dân tc; các tôn
11
giáo cũng tăng các hoạt động giao lưu, thực hin thêm các chức năng phi tôn giáo
theo hướng thế tc hóa, tích cc tham gia các ho ng h m r nh ạt độ ội để ng
hưởng làm cho sinh hoạt tôn giáo đa dạng, sôi độ nhưng không kém phầng n phc
tp.
n giáo phát tri n song song v i xu Đáng chú ý gần đây, xu hướng đa thầ
hướng nht th n giáo, tuy ệt đối hóa, thn bí hóa giáo ch i lên. ng th đang nổ Đồ i
nhiu hiện tượng tôn giáo l ra đời, trong đó không ít nhng tôn giáo là tác nhân
gây xung t dân t c gay g t trên th i. Chđột tôn giáo, xung độ ế gi nghĩa đế quc
các th l c ph ng ti p t c l i d ng phá, can thi p vào ế n độ ế ng tôn giáo để ch
các qu c gia dân t c l ộc độ p.
Xu hướng và tình hình phát tri n ho ng c a các tôn giáo trên th gi i có tác ạt độ ế
độ đếng không nh n sinh hot tôn giáo Vit Nam. Mt m t, m rộng giao lưu
gia t c tôn giáo ch Vit Nam v i các qu ốc gia khác giúp tăng cường giao lưu
văn hóa, tăng cường s hiu bi t, hế p tác h u ngh vì l i ích giáo hội và đất nước;
góp ph u tranh i b ng luần đấ lo nh n điệu sai trái, xuyên t c, vu cáo c a các th ế
lực thù địch; góp ph o ch c s c tôn giáo Vi t Nam. M t khác, các th lần đào tạ ế c
thù địch cũng l ộng giao lưu để ền, kích động đồi dng s m r tuyên truy ng bào
tôn giáo trong c ch c ch h i chngoài nướ ống phá Đảng, Nhà nướ ế độ
nghĩa Việt Nam.
b) Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa:
Mt là, gi i quy t v tôn giáo ph i g ế ấn đề n lin vi quá trình c i t o xã h ội cũ,
xây d ng xã h i m xã h i xã h i ch . i nghĩa
Ch nghĩa Mác Lênin kh nh ch có th i phóng qu n chúng khẳng đị gi i nh
hưởng tiêu c c c a tôn giáo b ng cách t ừng bước gii quy t t n g c ngu n g c t ế
12
nhiên, ngu n g c xã h i c a tôn giáo, là kết qu c a s nghi p c i t o xã h ội cũ,
xây d ng h i m i m t cách toàn di n. Theo đó, các giải pháp phi được s
dng trên t t c c nh m xác l c m t hi n th c không có áp b c, các lĩnh vự ập đượ
bất công, nghèo đói, dố ệt đốt nát. Tuy i không s dng mnh lnh, cưỡng chế đ
tuyên chiến xóa b tôn giáo.
Hai là, tôn tr m b o quy n t quy t t ng không tín ọng đả ế do tín ngưỡ
ngưỡng c a công dân, kiên quy t bài tr mê tín d ế đoan.
Trong ch nghĩa hi, tôn giáo còn là nhu c u tinh th n c a m t b phn nhân
dân, còn t n t xã h i ch i b m cho m i công ại lâu dài. Nhà nước nghĩa phả ảo đả
dân, không phân bi ng tôn giáo ph c pháp luệt tín ngưỡ ải bình đẳng trướ ật, được
pháp lu t b o h . Tôn ng g n li n v i không ng ng t u ki n cho qu tr ạo đi n
chúng tiến b , bài tr mê tín d đoan, bảo đảm tín đồ, ch c s c tôn giáo ho ng ạt độ
theo đúng pháp luật.
Ba là, quán triệt quan điểm lch s c th khi gi i quy t tôn giáo. ế
i quy t v n tôn giáo c quán triKhi xem xét đánh giá, giả ế ấn đề liên quan đế n t
quan điểm lch s u, máy móc, d p khuân. , tránh giáo điề
Bn là, Phân bi t rõ m i quan h a hai m t chính tr ng trong gi gi và tư tưở i
quyết tôn giáo.
Nhm xây d ng kh ối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết qu n chúng nhân dân,
không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo; phát huy tinh thần yêu nước ca nhng chc
sc ti n b trong các tôn giáo, x k p th i theo pháp lu t nh ng ph n t l i dế ng
tôn giáo để ạt độ ho ng chng phá cách m ng.
2.4. Tình hình tôn giáo t Nam và chính sách tôn giáo c ng, Nhà Vi ủa Đả
nước ta hin nay
a) Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
13
Vit Nam qu c gia nhi u tôn giáo nhi i tin theo các tôn giáo ều ngườ .
Hiện nay nước ta có 6 tôn giáo l n: Ph t giáo, Công giáo, Tin lành, H i giáo, Cao
đài, Hòa Hảo vi s lên t i gtín đồ n 20 tri u.
Trong những năm gần đây các tôn giáo đẩy m nh các ho ạt động nh m phát tri n
t chc, phát huy ảnh hưởng trong đời sng tinh th n xã h i.
Tuy nhiên tình hình tôn giáo còn nh ng di n bi n ph c t p, ti n nh ế m ng
nhân t gây m nh. V n còn có ch c s ng ch i, t ổn đị ắc, tín đồ mang tưở ống đố
cực đoan, quá khích gây tổ ại đế ạt đn h n li ích dân tc; vn còn ho ng tôn giáo
xen l n v i mê tín d giáo ho ng làm m t tr t t đoan, còn các hiện tưởng ạt độ
an toàn xã hi.
Các th lế ực thù địch v n luôn l i d ng v ấn đề tôn giáo đ chng phá cách m ng
Vit Nam. Chúng gắn n đề “dân chủ”, “nhân quyền” vớ ọi “tự i cái g do tôn
giáo” để chia r tôn giáo, dân tc; tài tr, xúi gic các phn t xu trong các tôn
giáo truyền đạo trái phép, lôi kéo các tôn giáo vào nh ng ho ạt động trái pháp lu t,
gây mt ổn định chính tr.
14
(Linh m ng H u Nam liên t c có nh ng l i l rao gi ng xuyên t c l ch sục Đặ ,
vi ph m pháp lu t)
b) Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Trung thành v i ch ng H Chí Minh v v nghĩa Mác – Lênin, tư tưở ấn đ tôn
giáo gi i quy tôn giáo. Trong công cu i m i hi ng ta ết vấn đề ộc đổ ện nay, Đả
khẳng định: tôn giáo còn t n t i lâu dài, còn là nhu c u tinh th n c a m t b phn
nhân dân; tôn giáo có nh ng giá tr c tích c c phù h p v i xã h văn hóa, đạo đ i
mới; đồng bào tôn giáo là m t b n quan tr ng c ph a khối đại đoàn kết dân tc.
Công t tôn giáo v a quan tâm gi i quy t h p lí nhu c ng c a quác ế ầu tín ngưỡ n
chúng, v a k p th u tranh ch ch l i d ng tôn giáo ch ng phá cách m ời đấ ống đị ng.
Ni dung c t lõi c a công tác tôn giáo là công tác v ng qu n chúng, s ận độ ng:
“tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dng bo v T qu c Vit Nam hi ch
nghĩa.
15
Làm t t công tác tôn giáo là trách nhi m c a toàn b h thng chính tr do Đảng
lãnh đo. V chính sách tôn giáo, ng ta nh ng bào các tôn giáo là Đả ận định: “Đồ
b phn quan tr ng c a kh ối đại đoàn kết dân t c. Th c hi n nh t quán chính sách
tôn tr ng và b m quy n t ảo đả do tín ngưỡng, theo ho c không theo tôn giáo. Phát
huy nh ng giá tr văn hóa, đạo đứ ốt đẹc t p của tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng
bào theo o và các ch c s c tôn sđạ ống: “tốt đời, đẹp đạo”.
3. Đấu tranh phòng ch ch l i d ng v dân t c và tôn giáo ch ng ống đị ấn đề
phá cách m ng Vi t Nam.
3.1. Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch
Chng phá cách m ng Vi ệt Nam là âm mưu không bao giờ thay đổ i c a các th ế
lực thù địch. Hin nay, ch nghĩa đế quốc đang đy mnh chiến ợc “Diễn biến
hòa bình” chng Vi t Nam v ới phương châm lấy ch ng phá v chính tr , tôn giáo,
dân t c làm ngòi n , k t h p v i b o lo n l , uy hi ế ật đổ ếp, răn đe, gây sc ép v
quân s ,
Để thc hiện âm mưu chủ đạo đó, chúng lợi d ng v ấn đề dân t c, tôn giáo nh m
thc hin các m tiêu sau: c
- Trc ti p phá ho i khế ối đại đoàn kết toàn dân t c, chia r dân t ộc đa s vi dân
tc thi u s gi a các dân t c thiu s v i nhau, chia r ng bào theo tôn đồ
giáo và không làm theo tôn giáo, gi ng bào theo các tôn giáo khác nhau, ữa đồ
hòng làm suy y u kh t dân t ế ối đại đoàn kế c.
- Kích độ ố, tín đồng các dân tc thiu s chc s c các tôn giáo ch ng l i chính
sách dân t c, chính sách tôn giáo c c m xóa b s lãnh ủa Đảng, Nhà nướ nh
đạo, vô hi u hóa s qun lí của Nhà nước đối với các lĩnh vực đời s ng xã h i,
gây mt ổn định chính tr - xã h i, nh t là vùng dân t c, tôn giáo
- Chúng t o d ng các t c phch n d ng trong các dân t c thi u s , các tôn giáo
16
như Giáo hội Ph t giáo Vi t Nam th ng nh t, H ội thánh đức chúa tr i, M t tr n
giải phóng Khơ ận Chămpa để-me, mt tr chng phá cách m ng Vi t Nam.
3.2. Th n l i dđoạ ng v dân t c, tôn giáo ch ng phá cách m ng Viấn đề t
Nam c a các th l ế ực thù địch
Mt là, chúng tìm m i cách xuyên t c ch nghĩa Mác Lênin, tư tưở ng H Chí
Minh, quan điểm, chính sách c c ta, mà tr c ti m, a Đảng, Nhà nướ ếp là quan điể
chính sách v dân t c, tôn giáo c ủa Đảng, Nhà nước. Chúng l i d ng nh ng thiếu
sót, sai lầm để gây mâu thu n, t o c can thi p vào công vi c n i b c a Vi t Nam.
Hai là, chúng l i d ng nh ng v dân t ấn đề c, n giáo để kích động tưở ng
dân t c h p hòi, dân t c c ực đoan, li khai; kích động, chia r quan h lương giáo
và gi a các tôn giáo hòng làm suy y u kh dân t ế ối đại đoàn kêt c.
Ba là, chúng t p trung phá ho ại các cơ sở kinh t xã hế i; mua chu c, lôi kéo, ép
buộc đồ ống đố ền, vượng bào các dân tc, tôn giáo ch i chính quy t lên biên trái
phép, tạo các điểm nóng để đàn áp các dân tộ c Vit Nam.
Bn là, chúng tìm m xây d ng các tọi cách để ựng, nuôi dưỡ chc phản động
người Vi t Nam nước ngoài; t p h p, tài tr , ch đạo lực lượng phản động trong
các dân t c, các tôn giáo trong nước như là: ền đạo trái phép để “tôn giáo truy
hóa” các vùng dân tộc, lôi kéo, tranh giành đng bào dân t i tr ng vộc, gây đố i
Đảng, chính quy n hình là v bền. Điể o lo Tây n Nguyên năm 2001,2004, vic
truyền đạo Tin lành trái phép vào các vùng dân t c thi u s Tây B c, Tây Nguyên.
17
(T c ph i lch ản động độ t tôn giáo với âm mưu thành lập Nhà nước riêng, tôn
giáo riêng Tây Nguyên vào tháng 9 g ) ần đây
3.3. Giải pháp đấu tranh phòng, ch ng s l i d ng v dân t c, tôn ấn đề
giáo ch ng phá cách m ng Vi Nam c a các th l t ế ực thù địch
Mt là, ra s c tuyên truy n, quán tri t quan điểm v dân t c, tôn giáo c ủa Đảng,
Nhà nước; v âm mưu, lợi d ng các v ấn đề dân t c, tôn giáo ch ng phá cách m ng.
Đây là giải pháp đầu tiên, r t quan tr ng, ch d a trên vi c nâng cao nh n th c t
chúng ta m i th c hi n t t chính sách dân t c, tôn giáo, vô hi c s l ệu hóa đượ i
dng c a các th l ch. ế ực thù đị
Hai là, tăng cường xây dng cng c khối đoàn kết toàn dân tc, gi vng n
đị nh chính tr - xã h i. Cn ph i tuân th nhng v có tính nguyên t c trong ấn đề
xây d ng kh ối đại đoàn kế ộc theo tư tưởt dân t ng H Chí Minh.
Ba là, chăm lo nâng cao đ ủa đồi sng vt cht tinh thn c ng bào các dân t c,
tôn giáo. Đây cũng mộ ọng, xét đết trong nhng gii pháp quan tr n cùng ý
nghĩa nề ảng đển t vô hiu hóa s li dng c a k thù.
18
Bn là, phát huy vai trò ca c h thng chính tr; c a nh ững người uy tín
trong các dân t c, tôn giáo tham gia vào phòng ch ng s l i d ng v ấn đề dân tc,
tôn giáo ch ng phá cách m ng. c hi n tích cTh ực chính sách đào tạo, b ng, ồi dưỡ
s dng đội ngũ cán b c cán b qun cán b t, giáo chuyên môn thu
viên là dân t c thi u s i theo tôn giáo. ố, ngườ
Năm là, chủ động đấu tranh trên m t tr ận tư tưởng làm th t b i m ọi âm mưu th
đoạn l i d ng tôn giáo ch ng phá cách m ng c a các th l ế ực thù địch; k p th i gi i
quyết tốt các điểm nóng. K p th i ch động gi i quy t t ế ốt các điểm nóng liên quan
đế n v dân tấn đề c tôn giáo. Khi phát hi m nóng cện điể n tìm hiu rõ các nguyên
nhân, bi n pháp, x nghiêm minh theo pháp lu t nh ng k c u, ngoan c ầm đầ
chng phá cách m ng th i, kiên trì thuy t ph c vạng. Đồ ế ận độ ững ngường nh i nh
d, c tin nghe theo k x ấu quay lưng lạ ộng đồng; đố ồng, đội vi c i x khoan h
lượng, bình đẳ ững ngường vi nh i l m l ỗi đã ăn năn, hối c i, ph c thi n.
| 1/22

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH --------------
TIU LUN
HP2: CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC TÔN GIÁO VÀ
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN
TỘC VÀ TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Họ và tên: Nguyễn Huyền Linh
Mã sinh viên: 2156160020
Lớp GDPQ&AN: 20
Lớp: Truyền thông Marketing K41
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
MC LC
M ĐẦU .............................................................................................................. 1
NI DUNG ........................................................................................................... 2
1. Mt s vấn đề cơ bản v dân tc .................................................................. 2
1.1 Một số vấn đề cơ bản về dân tộc ............................................................... 2
1.2 Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của
Đảng Nhà nước ta hiện nay ........................................................................... .5
2. Mt s vấn đề cơ bản v tôn giáo ................................................................. 8
2.1. Một số vấn đề chung về tôn giáo ............................................................. 8
2.2. Nguồn gốc của tôn giáo ........................................................................... 8
2.3. Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về
giải quyết các vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ............... 10
2.4. Tình hình tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay ............................................................................................ 12
3. Đấu tranh phòng chống địch li dng vấn đề dân tc và tôn giáo
ch
ng phá cách mng Vit Nam. ..................................................................... 15
3.1. Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch ........................................................................ 15
3.2. Thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch ........................................................................ 16
3.3. Giải pháp đấu tranh phòng, chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch ............................ 17
KT LUN ........................................................................................................ 19
TÀI LIU THAM KHO ................................................................................ 20 1 MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo làm ngòi nổ, tạo cớ gây
bạo loạn, lật đổ và can thiệp vũ trang từ ngoài vào xâm lược nước ta, đó chính là
một thủ đoạn được chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, đứng đầu là Mỹ sử
dụng trong chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ chống phá sự nghiệp
cách mạng của nước ta hiện nay.
Do đó, việc học tập nghiên cứu nắm chắc những kiến thức chung, cơ bản nhất
về dân tộc, tôn giáo, giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng,
Nhà nước ta hiện nay, trên cơ sở đó, nêu cao ý thức, trách nhiệm của bản thân
mỗi sinh viên trong việc quán triệt, tuyên truyền, thực hiện quan điểm, chính sách
dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta, có cảnh giác đấu tranh, phòng chống sự
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc hiện nay. 2 NỘI DUNG
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc
1.1 Mt s vấn đề cơ bản v dân tc
a) Khái niệm :
Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc
gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về : lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ,
truyền thống, văn hóa, đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.
Khái niệm được hiểu :
- Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt
văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng đồng
chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ
chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…
b) Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới :
Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa kinh tế diễn ra
mạnh mẽ dẫn đến quan hệ giai cấp, dân tộc diễn biến phức tạp, khó lường. Trước
tình hình đó, Đảng ta cũng có lời nhận định: trên thế giới, hòa bình, hợp tác, phát
triển vẫn là xu thế lớn trong quan hệ giữa các dân tộc. Toàn cầu hóa và các vấn
đề toàn cầu làm cho sự hiểu biết lẫn nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân
tộc tăng lên, thúc đẩy xu thế khu vực hóa. Đồng thời các dân tộc đề cao ý thức
độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chống can thiệp áp đặt và cường quyền.
Mặt khác, quan hệ dân tộc, sắc tộc hiện nay trên thế giới vẫn diễn ra rất phức
tạp, nóng bỏng ở cả phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Mâu thuẫn, xung đột
dân tộc, sắc tộc, xu hướng li khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở khắp các quốc
gia, các khu vực, các châu lục trên thế giới…Đúng như Đảng ta nhận định: 3
“Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo,
chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, li khai, hoạt động khủng bố, những
tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn
ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp”. Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc
đã gây ra những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, an toàn, xã hội, môi trường
cho các quốc gia, đe dọa hòa bình, an ninh khu vực và thế giới.
c) Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và
giải quyết các vấn đề dân tộc :
Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn
ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và quan hệ
giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải tham gia giải quyết.
Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân
tộc trong quốc gia dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ
quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Vấn đề dân tộc tồn tại còn lâu dài. Lí do bởi dân số và trình độ phát triển kinh
tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau; do sự khác biệt về lợi ích; do sự
khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, tâm lí; do tàn dư của tư tưởng dân tộc lớn, dân
tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc; do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính
sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền ; do sự thống trị, kích động chia rẽ
của các thế lực phản động đối với các dân tộc.
Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề
dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là
mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
d) Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin :
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là các dân tộc không phân biệt lớn, nhỏ, trình
độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi 4
lĩnh vực trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các
quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế ; xóa bỏ mọi hình áp bức, bóc
lột dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hóa và thực hiện trên
thực tế. Đây là quyền thiêng liêng, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết,
xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc:
quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình, bao
gồm cả quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp
với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính
đáng của các dân tộc. Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng quyền tự quyết
để can thiệp, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là sự đoàn kết công nhân các dân tộc
trong phạm vi quốc gia và quốc tế và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các
lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết tốt
vấn đề dân tộc, giai cấp, quốc tế. Đây là nội dung vừa phản ánh bản chất quốc tế
của giai cấp công nhân, vừa phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh
và khả năng để giành thắng lợi.
e) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc :
Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, bám sát thực tiễn cách
mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã có ta giải phóng dân tộc; xây dựng; củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc và quốc tế dân tộc Việt Nam. Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí
Minh về nội dung toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng; đó là
những luận điểm cơ bản để chỉ đạo và lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc; xây dựng quan hệ tốt đẹp
giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa Việt Nam với
các quốc gia dân tộc khác trên thế giới. 5
Khi Tổ quốc bị thực dân Pháp xâm lược, đô hộ, Hồ Chí Minh đã tìm ra con
đường cứu nước, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giải phóng dân tộc, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Khi đất nước độc lập, Người cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc. Người quan tâm chăm sóc
đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số. Khắc phục tàn dư phân biệt, kì thị dân
tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Người xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu thủ đoạn lợi dụng các vấn đề
dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
1.2 . Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của
Đảng Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay :
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng
quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân
tộc ở Việt Nam. Dân tộc ta đã sớm đoàn kết từ lịch sử dựng nước và giữ nước và
khách quan của công cuộc đấu tranh chống thiên tai, địch họa. Các dân tộc ở Việt
Nam đều có chung nguồn cội, chịu ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã
hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền được tồn tại, phát
triển. Đoàn kết, thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc. 6
(Hình ảnh các dân tộc Việt Nam tham gia diễu hành_ Nguồn: Internet)
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn
rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc
thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai,...
Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển không đều.
- Dân tộc Kinh chiếm 86% dân số.
- 53 dân tộc còn lại chiếm 14% dân số.
- Các dân tộc phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
- 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu người đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường,...
- Do điều kiện tự nhiên, xã hội, hậu quả của chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử
nên trình độ phát triển văn hóa, kinh tế còn chênh lệch đáng kể.
- Tuy có sự chênh lệch đáng kể về đời sống kinh tế cũng như tinh thần, nhưng 7
các dân tộc vẫn coi nhau như anh em một nhà, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau.
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm
nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hóa Việt Nam.
Các dân tộc đều có sắc thái văn hóa về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục
tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo và ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa
dạng, phong phú của văn hóa Việt Nam. Đồng thời, các dân tộc cũng có chung
điểm thống nhất về văn hóa, ngôn ngữ, sự thống nhất trong đa dạng chính là đặc
trưng của văn hóa các dân tộc Việt Nam.
b) Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay :
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn có quan điểm nhất quán: “ Thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều
kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật
thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”.
Về công tác dân tộc, Nhà nước ta tập trung: Khắc phục sự cách biệt về trình
độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc; nâng cao đời sống đồng bào các
dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo cho các
dân tộc đều đoàn kết, phát triển cùng nhau phát triển, ấm no, hạnh phúc; chống
tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân
tộc để gây mất ổn định chính trị - x
ã hội, chống phá cách mạng.
Văn kiện đại hội XII của Đảng chỉ rõ chủ trương đường lối về công tác dân
tộc của Nhà nước ta hiện nay là: “Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo
giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc
làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng
sâu vùng xa vùng biên giới”. 8
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
2.1. Một số vấn đề chung về tôn giáo
a) Khái niệm :
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan, theo
quan niệm hoang đường, ảo tưởng phù hợp với tâm lí, hành vi của con người.
Trong đời sống xã hội, tôn giáo là một cộng đồng xã hội, với các yếu tố: Hệ
thống giáo lí tôn giáo, nghi lễ tôn giáo, tổ chức tôn giáo với đội ngũ giáo sĩ và tín
đồ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tôn giáo.
b) Cần phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan :
Mê tín dị đoan là những hiện tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người
đến mức mê muội, trái với lẽ phải và hành vi đạo đức, văn hóa cộng đồng, gây hậu
quả tiêu cực trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của cá nhân, cộng đồng xã
hội. Đây là một hiện tượng xã hội tiêu cực, phải kiên quyết bài trữ, nhằm lành
mạnh hóa đời sống tinh thần xã hội.
2.2. Nguồn gốc của tôn giáo
a) Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trong xã hội nguyên thủy, do lực lượng sản xuất kém, con người cảm thấy yếu
đuối, lệ thuộc và bất lực trước thiên nhiên. Vì vậy họ gắn cho tự nhiên sức mạnh 9
của thế lực siêu nhiên có quyền lực to lớn, quyết định đến cuộc sống và họ phải tôn thờ.
Khi xã hội có giai cấp đối kháng, áp lực, bóc lột bất công xảy ra của giai cấp
thống trị đối với nhân dân lao động là nguồn gốc nảy sinh của tôn giáo.V.I. Lênin
đã viết: “Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột
tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia”. Hiện nay,
con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ tự nhiên và xã hội; các cuộc xung đột giai
cấp, tôn giáo, thiên tai, bệnh tật,... vẫn còn diễn ra, nên vẫn còn nguồn gốc để tôn giáo tồn tại.
b) Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo :
Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp, mơ hồ về tự nhiên, xã hội có liên
quan đến đời sống, số phận của con người. Con người đã gán cho nó những sức
mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo. Mặt khác, trong quá trình của
nhận thức, con ngưòi có thể nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tượng xa lạ với hiện thực khách quan.
c) Nguồn gốc tâm lí của tôn giáo :
Tình cảm, cảm xúc, tâm trạng lo âu, buồn chán, tuyệt vọng, sợ hãi đã dẫn dắt
con người ta đến sự khất phục, không làm chủ được bản thân là cơ sở tâm lí của
quá trình hình thành tôn giáo. Mặt khác, lòng biết ơn, sự tôn kính đối với những
người có công khai phá tự nhiên và chống lại các thế lực áp bức trong tình cảm,
tâm lí của con người cũng là cơ sở tâm lí để tôn giáo nảy sinh.
d) Tính cht ca tôn giáo :
- Tính lịch sử của tôn giáo: 10
Tôn giáo ra đời, tồn tại và biến đổi phản ánh và phụ thuộc vào sự vận động, phát
triển của tồn tại xã hội. Tôn giáo còn tồn tại rất lâu dài, nhưng sẽ mất đi khi con
người làm chủ hoàn cảnh tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính quần chúng của tôn giáo:
Tôn giáo phản ánh khát vọng của quần chúng bị áp bức về một xã hội tư do,
bình đẳng, bác ái (dù là hư ảo). Tôn giáo đã trở thành nhu cầu tinh thần, đức tin,
lối sống của một bộ phận dân cư. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ quần chúng
nhân dân tin theo các tôn giáo.
- Tính chính trị của tôn giáo:
Xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp. Giai cấp thống trị đã sử dụng tôn
giáo làm công cụ hỗ trợ nhằm thống trị áp bức bóc lột và mê hoặc quần chúng.
Những cuộc chiến tranh tôn giáo đã và đang xảy ra, thực chất vẫn là xuất phát từ
lợi ích của những lực lượng xã hội khác nhau lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục
đích chính trị của mình.
2.3. Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm ch nghĩa Mác – Lênin
v gii quyết các vấn đề tôn giáo trong cách mng xã hi ch nghĩa
a) Tình hình tôn giáo trên thế giới:
Theo Từ điển Bách khoa Tôn giáo thế giới năm 2001, hiện nay trên thế giới có
tới 10.000 tôn giáo khác nhau, trong đó khoảng 150 tôn giáo có hơn 1 triệu tín đồ.
Những tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay gồm có: Kitô giáo có khoảng 2 tỉ tín đồ;
Hồi giáo: 1,3 tỉ tín đồ; Ấn độ giáo có 900 triệu tín đồ; Phật giáo: 360 triệu…
Trong những năm gần đây, các hoạt động của tôn giáo khá sôi động, diễn ra trên
nhiều xu hướng, hầu như các tôn giáo đều mở rộng ảnh hưởng của mình ra toàn
cầu; tôn giáo cũng có xu hướng dân tộc hóa, bình dân hóa, mềm hóa các giới luật
lễ nghi để thích nghi, tồn tại, phát triển trong từng các quốc gia, dân tộc; các tôn 11
giáo cũng tăng các hoạt động giao lưu, thực hiện thêm các chức năng phi tôn giáo
theo hướng thế tục hóa, tích cực tham gia các hoạt động xã hội để mở rộng ảnh
hưởng làm cho sinh hoạt tôn giáo đa dạng, sôi động nhưng không kém phần phức tạp.
Đáng chú ý là gần đây, xu hướng đa thần giáo phát triển song song với xu
hướng nhất thần giáo, tuyệt đối hóa, thần bí hóa giáo chủ đang nổi lên. Đồng thời
nhiều hiện tượng tôn giáo lạ ra đời, trong đó không ít có những tôn giáo là tác nhân
gây xung đột tôn giáo, xung đột dân tộc gay gắt trên thế giới. Chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản động tiếp tục lợi dụng tôn giáo để chống phá, can thiệp vào
các quốc gia dân tộc độc lập.
Xu hướng và tình hình phát triển hoạt động của các tôn giáo trên thế giới có tác
động không nhỏ đến sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam. Một mặt, mở rộng giao lưu
giữa tổ chức tôn giáo ở Việt Nam với các quốc gia khác giúp tăng cường giao lưu
văn hóa, tăng cường sự hiểu biết, hợp tác hữu nghị vì lợi ích giáo hội và đất nước;
góp phần đấu tranh loại bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc, vu cáo của các thế
lực thù địch; góp phần đào tạo chức sắc tôn giáo Việt Nam. Mặt khác, các thế lực
thù địch cũng lợi dụng sự mở rộng giao lưu để tuyên truyền, kích động đồng bào
tôn giáo trong và ngoài nước chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa:
Một là, giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định chỉ có thể giải phóng quần chúng khỏi ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo bằng cách từng bước giải quyết tận gốc nguồn gốc tự 12
nhiên, nguồn gốc xã hội của tôn giáo, là kết quả của sự nghiệp cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới một cách toàn diện. Theo đó, các giải pháp phải được sử
dụng trên tất cả các lĩnh vực nhằm xác lập được một hiện thực không có áp bức,
bất công, nghèo đói, dốt nát. Tuyệt đối không sử dụng mệnh lệnh, cưỡng chế để
tuyên chiến xóa bỏ tôn giáo.
Hai là, tôn trọng và đảm bảo quyền tự quyết tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của công dân, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan.
Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, còn tồn tại lâu dài. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm cho mọi công
dân, không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo phải bình đẳng trước pháp luật, được
pháp luật bảo hộ. Tôn trọng gắn liền với không ngừng tạo điều kiện cho quần
chúng tiến bộ, bài trừ mê tín dị đoan, bảo đảm tín đồ, chức sắc tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật.
Ba là, quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết tôn giáo.
Khi xem xét đánh giá, giải quyết vấn đề liên quan đến tôn giáo cần quán triệt
quan điểm lịch sử, tránh giáo điều, máy móc, dập khuân.
Bốn là, Phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mật chính trị và tư tưởng trong giải quyết tôn giáo.
Nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quần chúng nhân dân,
không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo; phát huy tinh thần yêu nước của những chức
sắc tiến bộ trong các tôn giáo, xử lí kịp thời theo pháp luật những phần tử lợi dụng tôn giáo để h ạ
o t động chống phá cách mạng.
2.4. Tình hình tôn giáo Vit Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta hin nay
a) Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay: 13
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và nhiều người tin theo các tôn giáo.
Hiện nay nước ta có 6 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo, Cao
đài, Hòa Hảo với số tín đồ lên tới gần 20 triệu.
Trong những năm gần đây các tôn giáo đẩy mạnh các hoạt động nhằm phát triển
tổ chức, phát huy ảnh hưởng trong đời sống tinh thần xã hội.
Tuy nhiên tình hình tôn giáo còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những
nhân tố gây mất ổn định. Vẫn còn có chức sắc, tín đồ mang tư tưởng chống đối,
cực đoan, quá khích gây tổn hại đến lợi ích dân tộc; vẫn còn hoạt động tôn giáo
xen lẫn với mê tín dị đoan, còn các hiện tưởng tà giáo hoạt động làm mất trật tự an toàn xã hội.
Các thế lực thù địch vẫn luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng
Việt Nam. Chúng gắn ván đề “dân chủ”, “nhân quyền” với cái gọi là “tự do tôn
giáo” để chia rẽ tôn giáo, dân tộc; tài trợ, xúi giục các phần tử xấu trong các tôn
giáo truyền đạo trái phép, lôi kéo các tôn giáo vào những hoạt động trái pháp luật,
gây mất ổn định chính trị. 14
(Linh mục Đặng Hu Nam liên tc có nhng li l rao ging xuyên tc lch s,
vi phm pháp lut)
b) Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn
giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta
khẳng định: tôn giáo còn tồn tại lâu dài, còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân; tôn giáo có những giá trị văn hóa, đạo đức tích cực phù hợp với xã hội
mới; đồng bào tôn giáo là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc.
Công tác tôn giáo vừa quan tâm giải quyết hợp lí nhu cầu tín ngưỡng của quần
chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng, sống:
“tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ q ố
u c Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 15
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng
lãnh đạo. Về chính sách tôn giáo, Đảng ta nhận định: “Đồng bào các tôn giáo là
bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách
tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo. Phát
huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng
bào theo đạo và các chức sắc tôn sống: “tốt đời, đẹp đạo”.
3. Đấu tranh phòng chống địch li dng vấn đề dân tc và tôn giáo chng
phá cách mng Vit Nam.
3.1. Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch
Chống phá cách mạng Việt Nam là âm mưu không bao giờ thay đổi của các thế
lực thù địch. Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc đang đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến
hòa bình” chống Việt Nam với phương châm lấy chống phá về chính trị, tôn giáo,
dân tộc làm ngòi nổ, kết hợp với bạo loạn lật đổ, uy hiếp, răn đe, gây sức ép về quân sự,
Để thực hiện âm mưu chủ đạo đó, chúng lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm
thực hiện các mục tiêu sau:
- Trực tiếp phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ dân tộc đa số với dân
tộc thiểu số và giữa các dân tộc thiểu số với nhau, chia rẽ đồng bào theo tôn
giáo và không làm theo tôn giáo, giữa đồng bào theo các tôn giáo khác nhau,
hòng làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
- Kích động các dân tộc thiểu số, tín đồ chức sắc các tôn giáo chống lại chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước nhằm xóa bỏ sự lãnh
đạo, vô hiệu hóa sự quản lí của Nhà nước đối với các lĩnh vực đời sống xã hội,
gây mất ổn định chính trị - xã hội, nhất là vùng dân tộc, tôn giáo
- Chúng tạo dựng các tổ chức phản dộng trong các dân tộc thiểu số, các tôn giáo 16
như Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất, Hội thánh đức chúa trời, Mặt trận
giải phóng Khơ-me, mặt t ậ
r n Chămpa để chống phá cách mạng Việt Nam.
3.2. Th đoạn li dng vấn đề dân tc, tôn giáo chng phá cách mng Vit
Nam ca các thế lực thù địch
Một là, chúng tìm mọi cách xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta, mà trực tiếp là quan điểm,
chính sách về dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Chúng lợi dụng những thiếu
sót, sai lầm để gây mâu thuẫn, tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Hai là, chúng lợi dụng những vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động tư tưởng
dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, li khai; kích động, chia rẽ quan hệ lương – giáo
và giữa các tôn giáo hòng làm suy yếu khối đại đoàn kêt dân tộc.
Ba là, chúng tập trung phá hoại các cơ sở kinh tế xã hội; mua chuộc, lôi kéo, ép
buộc đồng bào các dân tộc, tôn giáo chống đối chính quyền, vượt lên biên trái
phép, tạo các điểm nóng để đàn áp các dân tộc Việt Nam.
Bốn là, chúng tìm mọi cách để xây dựng, nuôi dưỡng các tổ chức phản động
người Việt Nam ở nước ngoài; tập hợp, tài trợ, chỉ đạo lực lượng phản động trong
các dân tộc, các tôn giáo ở trong nước như là: truyền đạo trái phép để “tôn giáo
hóa” các vùng dân tộc, lôi kéo, tranh giành đồng bào dân tộc, gây đối trọng với
Đảng, chính quyền. Điển hình là vụ bạo loạn ở Tây Nguyên năm 2001,2004, việc
truyền đạo Tin lành trái phép vào các vùng dân tộc thiểu số Tây Bắc, Tây Nguyên. 17
(T chc phản động đội lt tôn giáo với âm mưu thành lập Nhà nước riêng, tôn
giáo riêng Tây Nguyên vào tháng 9 gần đây)
3.3. Giải pháp đấu tranh phòng, chng s li dng vấn đề dân tc, tôn
giáo chng phá cách mng Vit Nam ca các thế lực thù địch
Một là, ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm về dân tộc, tôn giáo của Đảng,
Nhà nước; về âm mưu, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng.
Đây là giải pháp đầu tiên, rất quan trọng, chỉ dựa trên việc nâng cao nhận thức thì
chúng ta mới thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, vô hiệu hóa được sự lợi
dụng của các thế lực thù địch.
Hai là, tăng cường xây dựng củng cố khối đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội. Cần phải tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc trong
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ba là, chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc,
tôn giáo. Đây cũng là một trong những giải pháp quan trọng, xét đến cùng có ý
nghĩa nền tảng để vô hiệu hóa sự lợi dụng của kẻ thù. 18
Bốn là, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; của những người có uy tín
trong các dân tộc, tôn giáo tham gia vào phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo chống phá cách mạng. Thực hiện tích cực chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ cán bộ cả cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn kĩ thuật, giáo
viên là dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo.
Năm là, chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng làm thất bại mọi âm mưu thủ
đoạn lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng của các thế lực thù địch; kịp thời giải
quyết tốt các điểm nóng. Kịp thời chủ động giải quyết tốt các điểm nóng liên quan
đến vấn đề dân tộc tôn giáo. Khi phát hiện điểm nóng cần tìm hiểu rõ các nguyên
nhân, biện pháp, xử lí nghiêm minh theo pháp luật những kẻ cầm đầu, ngoan cố
chống phá cách mạng. Đồng thời, kiên trì thuyết phục vận động những người nhẹ
dạ, cả tin nghe theo kẻ xấu quay lưng lại với cộng đồng; đối xử khoan hồng, độ
lượng, bình đẳng với những người lầm lỗi đã ăn năn, hối cải, phục thiện.