-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Một số vấn đề của giáo dục hiện tại | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Một số vấn đề của giáo dục hiện tại | Trường Đại học Sư phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào
Nhập môn khoa học xã hội và nhân văn 131 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Một số vấn đề của giáo dục hiện tại | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Một số vấn đề của giáo dục hiện tại | Trường Đại học Sư phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào
Môn: Nhập môn khoa học xã hội và nhân văn 131 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Sư Phạm Hà Nội
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM HÀ NỘI ----- ----- BÀI TẬP CÁ NHÂN
Học phần :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
GIÁO DỤC HỌC HIỆN ĐẠI
HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ THU GIANG
MÃ HỌC VIÊN: 833060702
LỚP CAO HỌC K33
Chuyên ngành: Lí lu n và PPDH b ậ
ộ môn Văn và Tiếng Việt HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM HÀ NỘI ----- ----- BÀI TẬP CÁ NHÂN
Học phần :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
GIÁO DỤC HỌC HIỆN ĐẠI
HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ THU GIANG
MÃ HỌC VIÊN: 833060702
LỚP CAO HỌC K33
Chuyên ngành: Lí lu n và PPDH b ậ
ộ môn Văn và Tiếng Việt HÀ NỘI - 2023 MỤC LỤC
Câu 1. Phân tích những khả năng vận dụng các lý thuyết học tập trong
dạy học một môn học, một kỹ năng? ............................................................ 1
Câu 2. Trình bày một ví dụ về dạy học bộ môn, một kĩ năng trong đó thể
hiện sự vận dụng một hay các lý thuyết học tập. ........................................ 6
Câu 1. Phân tích những khả năng vận dụng các lý thuyết học tập trong dạy
học một môn học, một kỹ năng?
Nhằm mô hình hóa và giải thích cụ thể các cơ chế tâm lí của việc học tập, khoa học
nghiện cứu về tâm lí dạy học đã ra đời, trong đó các lí thuyết học tập được đi sâu phân
tích như một đối tượng nghiên cứu cơ bản nhất. Thông qua việc vận dụng các lý thuyết
học tập trong dạy học bộ môn sẽ giúp người dạy có được phương pháp dạy học tốt nhất
nhằm đạt được mục đích học tập ở mức tối đa, vừa tạo được sự hứng thú cho người dạy – người học.
Thuyết hành vi
Mô hình học tập theo thuyết hành vi (theo Baumgartner, 2002)
Thuyết hành vi cho rằng học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó những mối
liên hệ phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập nhỏ được
sắp xếp một cách hợp lý. Thông qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học,
người học có những phản ứng tạo ra những hành vì học tập và qua đó thay đổi hành vi
của mình. Có thể tóm tắt các đặc điểm của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau:
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn
giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là tổ chức việc học tập sao
cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận).
- Bên cạnh đó, giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để
kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh ngay lập tức những sai lầm. Nguyên l
ý chung của việc dạy học theo thuyết hành vi là điều khiển quá trình hình
thành, làm tăng cường, giảm bớt hoặc làm mất một hành vi nào đó của cá nhân hoặc của
nhóm. Các nhà hành vi học tin rằng, bằng cách đưa ra những kích thích đúng và được
củng cố, người học có thể học được bất cứ hành vi nào. Nói khác đi, học tập là sự thay
đổi một cách có hệ thống hành vi khi lặp lại tình huống giống nhau. Với quan điểm
như vậy, học tập theo lý thuyết hành vi, quan tâm đến kết quả cuối cùng đạt được là sản 1
phẩm học hay hành vi quan sát được. Như vậy, thuyết hành vi được vận dụng trong
việc xác định mục tiêu bài học – Là các hành vi HS có thể thực hiện được, quan sát được sau khi học bài đó. Các m
ô hình học tập theo thuyết hành vi gồm Điều kiện hóa cổ điển (kiểu S), điều
kiện hóa tạo tác (Kiểu R), Học tập quan sát xã hội và Tự điều chỉnh, biến đổi hành vi nhận thức.
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt :
+ Trong dạy học chương trình hoá
+ Trong dạy học được hỗ trợ bằng máy vi tính
+ Trong dạy học thông báo tri thức và huấn luyện thao tác
Chẳng hạn, trong dạy học bộ môn Ngữ văn cũng có thể vận dụng thuyết hành vi khi
hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm các văn bản, tác phẩm văn học. Đọc diễn cảm văn bản
Văn học cũng là một trong những phương pháp có ích để giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn
về nội dung và nghệ thuật của văn bản đó.
Thuyết nhận thức
Mô hình học tập theo thuyết nhận thức (theo Baumgartner, 2002)
Theo thuyết nhận thức, mục đích của dạy học là tạo những khả năng để người học
hiểu thế giới thực. Vì vậy để đạt được các mục tiêu học tập, không chỉ kết quả học tập mà
quá trình học tập và quá trình tư duy cũng là điều quan trọng. Nhiệm vụ của người dạy là
tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy, học
sinh cần được tạo cơ hội hành động và tư duy tích cực. Các quá trình tư duy không thực
hiện thông qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính mà thông qua việc đưa ra các
nội dung học tập phức hợp. Thuyết nhận thức cũng cho rằng, các phương pháp học tập
có vai trò quan trọng. Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp tăng
cường những khả năng về mặt xã hội. Đồng thời cần có sự kết hợp giữa những nội dung
do giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh.
Một tiền đề cần thiết để chỉ đạo đúng đắn quá trình học tập, lĩnh hội tri thức của học
sinh là hiểu biết của giáo viên về bản thân quá trình nhận thức và các phương pháp nhận
thức khoa học. Thuyết nhận thức khi được vận dụng trong dạy học dẫn đến các quan điểm dạy học sau: 2
- Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới khách
quan (tự nhiên, xã hội, tư duy). Theo đó, bên cạnh kết quả học tập, giáo viên cần chú
trọng đến quá trình học tập - quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên, khuyến
khích các quá trình tư duy; người học cần được tạo cơ hội hành động và tư duy tích cực.
Cần thiết kế nội dung cũng như các nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm của hoạt động
nhận thức của cá nhân học sinh.
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển tư duy. Các quá trình tư
duy được thực hiện không chỉ thông qua các vấn đề n ỏ
h , đưa ra một cách tuyến tính, mà
thông qua các nội dung học tập phức hợp.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của người
học. Các phương pháp học tập bao gồm tất cả các cách thức làm việc và tư duy mà người
học s dụng để tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.
- Cần có sự kết hợp thích hợp giữa những nội dung do giáo viên truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của người học.
Ngày nay thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học, đặc biệt:
+ Dạy học giải quyết vấn đề
+ Dạy học định hướng hành động
+ Dạy học khám phá và dạy học theo nhóm
Mục tiêu phát triển khả năng nhận thức, đặc biệt là phát triển tư duy được ưu tiên
trong các bài học. Bài học cần được xây dựng theo cách mà thông tin mới được suy ra từ
kinh nghiệm và kiến thức trước đó, và sau đó tiến dần lên tư duy bậc cao.
Thuyết kiến tạo
Mô hình học tập theo thuyết kiến tạo (theo Baumgartner, 2002)
Theo thuyết kiến tạo, không có kiến thức khách quan tuyệt đối. Kiến thức là một quá
trình và sản phẩm được kiến tạo theo từng cá nhân. Về mặt nội dung, dạy học phải định
hướng theo những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề nghiệp, được
khảo sát một cách tổng thế. Việc học tập chỉ có thể được thực hiện trong một quá trình
tích cực vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có thể thay
đổi và cá nhân hoá những kiến thức và khả năng đã có. Học tập trong nhóm có ý nghĩa
quan trọng, góp phân cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân mình. 3
Trong dạy học hiện nay, thuyết kiến tạo thách thức một cách cơ bản tư duy truyền
thống về dạy học. Không phải người dạy mà là người học trong sự tương tác với các nội
dung học tập sẽ nằm trong tâm điểm của quá trình dạy học. Nhiều quan điểm dạy học mới
bắt nguồn từ thuyết kiến tạo như:
+ Học tập tự điều chỉnh
+ Học tập với những vẫn đề phức hợp + Học theo tình huốn g + Học theo nhóm
+ Học qua sai lầm, nhấn mạnh nhiều hơn vào dạy học định hướng quá trình thay cho
định hướng sản phẩm.
Thuyết đa trí tuệ
Nhà tâm lí học Howard Gardner cho rằng: Trí tuệ gắn liền với khả năng “giải quyết
vấn đề” và tạo ra sản phẩm trong một bối cảnh thực tế hơn nhiều. Tuy đúng là mỗi đứa
trẻ đều có đủ 8 dạng trí tuệ và đều có thể phát triển cả 8 dạng trí tuệ đó tới một mức hợp
lí, nhưng trẻ nhỏ thường bộc lộ cái mà Gardner gọi là “thiên hướng” (sự phát triển vượt
trội các dạng trí tuệ đặc trưng nào đó ngay từ lúc còn thơ ấu). Ở tuổi bắt đầu đ ihọc, các
thiên hướng xếp đặt cho mình những phong cách học phù hợp với một số dạng trí tuệ nào
đó hơn với các dạng trí tuệ khác. Bảng 1 dưới đây mô tả các thiên hướng trí tuệ đặc trưng
của học sinh. Tuy nhiên, hãy nhớ đa số học sinh có nhiều điểm mạnh trong nhiều lĩnh vực
nên tránh không “bỏ rọ” các em trong mỗi dạng trí tuệ riêng lẻ. Lĩnh Suy nghĩ Thích Cần vực Bằng lời Đọc, viết,
Sách, băng ghi âm, dụng cụ Ngôn kể
để viết, giấy, sổ nhật kí, các buổ ngữ chuyện, chơi chữ
chuyện trò, thảo luận, tranh luận sách s kí. Bằng lí Làm thí
Trang thiết bị để làm thí
nghiệm, hỏi, chơi nghiệm, tư liệu khoa học, công c Logic luận
xếp hình, đoán chữ, để mày mò, các chuyến tham – toán học tính toán
quan đến nơi triển lãm, bảo tàng khoa học. 4 Bằng hình Vẽ, tạo
Nghệ thuật, trò xếp hình ảnh, tranh vẽ mẫu,
video, phim ảnh, hình đèn chiếu Không gian
minh họa, phác họa các trò chơi đòi hỏi trí tưởng – thị giác
tượng, mê cung, trò đánh đố
sách tranh, tài liệu có minh họ
tham quan bảo tàng nghệ thuật Bằng cảm Múa, chạy,
Đóng các vai diễn, tập kịch,
xúc, vận động nhảy xây dựng, tạo múa, xây dựng, thể thao, các t Hình thể -
dáng, tập động tác chơi thể hình, thăm dò đồ vật qua động năng
sờ mó, học trực tiếp qua vật mẫ mô hình. Thông Hát, huýt sáo
Giải lao bằng ca hát, đi Âm
qua nhịp điệu hát nhẩm khe khẽ “nghe” hòa nhạc, chơi nhạc ở nhạc
và âm thanh gõ nhịp bằng chân nhà và trường, nhạc cụ. du dương nghe nhạc Bằng Lãnh đạo, tổ
Bè bạn, các trò chơi tập thể,
cách trao đổi ý chức giao lưu, huy các cuộc hội họp có tính chất x Giao tưởng
với động mọi người làm, hội, các sự kiện cộng đồng, câ tiếp người khác
kết nối, kéo bè kéo lạc bộ, hoạt động ông bầu – huấ phái
luyện viên, tổ chức tập sự. Thông Đặt mục tiêu
Những nơi bí mật, các côn Nội
qua sự quansuy ngẫm, ước mơ việc làm một mình, các tâm tâm tới lập kế
nhu cầu, tình hoạch, tư duy cảm, mục tiêu
Đề án tự điều hành, các l của bản thân chọn độc lập 5 Thông qua Chơi đùa với vật
Tiếp cận thiên nhiên, tương thiên
nhiên, nuôi, làm vườn, khảo tác với động vật, các phương tiện
Tự nhiên học bằng
hình sát thiên nhiên, s để nghiên cứu thiêu nhiên (kín tượng
thiên quan tâm tới trái đất lúp, ốn g nhiên nhòm...)
Như vậy, các lý thuyết học tập trong dạy học bộ môn được vận dụng một cách linh
hoạt, phối hợp một cách thích hợp sẽ đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình dạy học.
Câu 2. Trình bày một ví dụ về dạy học bộ môn, một kĩ năng trong đó thể
hiện sự vận dụng một hay các lý thuyết học tập.
Ví dụ về việc hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích ý
nghĩa của tình huống truyện trong văn bản Chí Phèo - Nam Cao, chương trình Ngữ Văn
lớp 11, học kì I - bộ sách giáo khoa Cánh Diều.
Đối với truyện ngắn, tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể l ạ o i,
nó chính là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến cho tại đó
cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.
Có 3 dạng tình huống truyện: tình huống hành động, tình huống tâm trạng, tình huống
nhận thức. Khi đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, giáo viên định
hướng cho học sinh tìm hiểu tình huống truyện của truyện ngắn này đó là cuộc gặp gỡ
“định mệnh” giữa Chí Phèo và thị Nở bằng những câu hỏi như sau:
- Chí Phèo và thị Nở gặp nhau trong hoàn cảnh nào?
- Kết quả của cuộc gặp gỡ đó là gì?
- Nhà văn Nam Cao xây dựng tình huống này nhằm mục đích gì?
Bằng sự định hướng, dẫn dắt của giáo viên, những câu hỏi đó có thể sẽ được học sinh lí giả như sau:
- Chí Phèo và thị Nở gặp nhau vào một đêm trăng sau khi Chí đã uống say còn thị Nở
đi gánh nước ngủ quên bên gốc chuối.
- Kết quả là Chí Phèo đã thức tỉnh, đã trở lại là anh canh điền hiền lành ngày xưa và
khát khao được trở về cuộc sống của con người.
- Xây dựng tình huống này nhà văn Nam Cao muốn khẳng định: tình người có sức
mạnh lớn lao, đã cảm hóa được con người; bản chất lương thiện của con người không bao
giờ mất đi dù có bị vùi dập đến nhường nào, chính sự vô tâm tàn nhẫn của con người đã
đẩy người khác vào cùng đường; không phải lúc nào hình thức và nội dung cũng có sự tương đồng. 6
Như vậy, kiến tạo tri thức từ tình huống truyện là việc làm không thể thiếu đối với cả
giáo viên và học sinh. Khi xác định và giải mã được tình huống truyện nghĩa là học sinh
đã khám phá được phần lớn tác phẩm, những vấn đề sau đó đều có liên quan mật thiết,
thậm chí là đều xuất phát từ tình huống truyện. Ví dụ như sự thức tỉnh của Chí Phèo (Chí Phèo - Nam Cao).
*Kế hoạch bài dạy cụ thể: I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Hiểu được số phận đau khổ, nghiệt ngã của Chí Phèo và khát khao được trở thành người
lương thiện nhưng cuối cùng lại phải gục chết trên con đường quay trở lại làm người.
- Thấy được bộ mặt giả dối, tàn độc của tầng lớp thống trị của xã hội thực dân na phong
kiến – nguyên nhân sâu xa gây ra những khổ đau của người lao động nghèo.
- Nhận thức sâu sắc tấm lòng, tinh thần nhân đạo của nhà văn Nam Cao trước nỗi khổ, số
phận và sự trân trọng những phẩm chất cao đẹp của con người, dù họ có là ai.
- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật: xây dựng nhân vật điển hình, khắc họa nhân vật chủ
yếu qua diễn biến tâm lí, ngôn ngữ truyện giản dị, gần gũi,… 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Rèn luyện được kĩ năng chia sẻ, hợp tác với mọi người trong quá trình trao đổi, làm việc
nhóm để thực hiện các công việc được giao.
- Có khả năng nhận diện cái đẹp.
- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn góc độ phù hợp để tiếp n ậ
h n ý kiến, bảo vệ quan điểm của
bản thân trước những ý kiến trái chiều.
b. Năng lực đặc thù
- Vận dụng những hiểu biết về tác giả Nam Cao và các kiến thức thu thập được trong, ngoài
bài học để hiểu về truyện ngắn “Chí Phèo”
- Phân tích và đánh giá trược vị trí của truyện ngắn “Chí phèo” trong sự nghiệp sáng tác của
Nam Cao nối riêng, trong nền văn học Việt Nam hiện đại nói chung..
3. Phẩm chất
- Cảm thông chia sẻ với những bất hạnh của con người.
- Trân trọng tài năng và tấm lòng của Nam Cao dành cho những con người nhỏ bé trong xã hội.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên - Kế hoạch bài dạy
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà 7
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó
khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chí Phèo
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS đoán tên tác phẩm
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở:
GV cho HS xem một đoạn phim ngắn trích trong”Làng Vũ Đại ngày ấy” hoặc tranh ảnh về
làng Vũ Đại (làng Nam Hoàng thực tế)
->Video: https://www.youtube.com/watch?v=28rxentLP68 -> Tranh ảnh:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số H
S trình bày hiểu biết của mình về tác phẩm Chí Phèo
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Mặc dù có những sáng tác đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí Phèo
Nam Cao mới thực sự nổi tiếng trên văn đàn. Trước Nam Cao đã có những nhà văn thành
công khi viết về đề tài nông dân như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và
cũng có những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài lưu manh hóa như Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, 8
đây thực sự là thử thách lớn với những cây bút đến sau, trong đó có Nam Cao. Bằng ý thức
“khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có” và bằng tài năng nghệ thật
độc đáo của mình của mình, Nam Cao đã vượt qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở
thành kiệt tác trong văn xuôi việt Nam hiện đại.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chí Phèo
b. Nội dung: HS s dụng SGK, chắt lọc kiến thức để t ế
i n hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chí Phèo
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chí Phèo
d. Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- H S
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác I. Tiếp xúc văn bản phẩm 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 2 nhóm để trả lời các a. Tiểu sử câu hỏi sau:
- Tác giả: Nam Cao (1917- 1951)
+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết củ - Quê Hà Nam
em về nhà văn Nam Cao?
+ Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, b => vùng chiêm trũng, nông dân xưa nghèo
cục của tác phẩm Chí Phèo?
đói, bị ức hiếp, đục khoét.
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ
- Sau khi học xong bậc thành chung, ô
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
vào Sài Gòn làm báo, thất nghiệp, đi dạ
- Các nhóm thảo luận vấn đề
học ở Hà Nội, về quê.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Nam Cao tham gia cách mạng và h thảo luận
động tích cực sau đó hi sinh năm 1951
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng trìn b. Con người
bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, g - Thường mang tâm trạng u uất, bất hòa v ý, bổ sung.
xã hội thực dân phong kiến. Thừơng luôn t
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều
nhiệm vụ học tập tốt đẹp.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Có tấm lòng đôn hậu, yêu thương con
Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri, quê lànngười, nhất là những người bé nhỏ, nghè
Đại Hoàng, thuộc tổng Cao Đà, huyện Namkhổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt
Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam, xuất th quê hương.
trong một gia đình nông dân nghèo. Nam c. Sự nghiệp sáng tác
Cao là người con duy nhất trong một gia
đình đông con được ăn học t tế .Học xong 9