1. Mất giấy đăng ký kết hôn có được mua bán nhà đất hay không?
Hiện nay, khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhm c định quyền tài
sản của người thực hiện hoạt động mua bán nhà đất, các cơ quan đăng ký nhà nước thẩm
quyền thường yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với những người chưa kết hôn và
giấy đăng ký đối với các cặp vợ chồng. Mặc dù Điều 188 Luật đất đaim 2013 không đưa ra
u cầu phải cung cấp loại giấy tờ trên nhưng khi thực hiện hoạt động mua bán nhà đất, các cặp
vợ chồng vẫn phải đưa ra giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, nếu muốn thực hiện được hoạt động
mua bán nhà đất t vợ chồng phải có giấy đăng ký kết hôn. Nếu giấy đăng ký kết hôn bị mất thì
có thể xin tch lục lại đăng ký kết hôn ti y ban nhân dân xã/phường/thị trn.
2. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn để thực hiện mua bán nhà đất
2.1. Khái quát về giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ vào khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tch năm 2014 thì giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi giấy
chứng nhận kết hôn được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên
nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Giấy đăng ký kết hôn sẽ bao gồm các thông tin như:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy t
chứng minh nhân thân (như số chng minh nhân dân/cănớc công dân/hộ chiếu, cơ quan cấp,
ngày cấp) của hai bên nam, nữ
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn
- Chữ ký hoặc điểm ch của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tch.
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định của cơ quan đăng ký hộ tch.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn t hai bên nam, nữ phải cùng có mặt. Cơ quan nhà nưc
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn là nơihai bên nam, nữ làm thủ tục đăng ký kết
hôn. Cơ quan đó là Uỷ ban nhân dân /phường/th trn - nơi cư trú của một trong hai bên thực
hiện đăng ký kết hôn.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ giy tờ theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014 và xét thấy đầy đủ điu
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhân viênng chức tư
pháp - hộ tịch sẽ ghi nhận việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và cùng hain nam, nữ ký vào Sổ hộ
tch. Hai bên nam, nữ cùng ký o Giấy chứng nhận kết hôn thì nhân viên tư pháp - hộ tch báo
cáo Chủ tch Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn tổ chức trao Giy chng nhận kết hôn cho hai
bên nam, nữ. Khi đó, cuộc hôn nhân của hai bên nam, nữ được coi là hợp pháp và quan hệ hôn
nhân giữa hchính thức có hiệu lc.
2.2. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn để thc hiện mua bán nhà nước
Thông thường có 02 trường hợp xảy ra khi bị mất giấy đăng ký kết hôn:
Trường hợp 1: Cặp vợ, chồng bị mất giấy đăng ký kết hôn, trước đó đã có đăng ký kết hôn ti
Uỷ ban nhân dân xã/phường/th trấn, đồng thời đối chiếu thông tin với sổ hộ tch t thấy vẫn còn
lưu gi thông tin đăng ký kết hôn
Đối với trường hợp này, công dân chỉ cần đến Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trn -
nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trước đó để xin cấp lại bản sao trích lục đăng ký
kết hôn. Việc xin cấp và cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy
định Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch. Căn cứ Lut Hộ tịch năm 2014 và Nghị định
123/2015/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tch:
ớc 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp bản sao tch lục hộ tch
- Hồ sơ đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
+ Tờ khai cấp bản sao trích lục theo mẫu được ban hành kèm theo Thông 15/2015/TT-
BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tch năm 2014 và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP
+ Văn bản y quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện u cầu
cấp bản sao trích lục htch. Nếu người y quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người y quyền thì phải giy tchứng minh thân phận và văn bản y quyền
không cần công chứng, chứng thực.
+ Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ như sau: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn
ớc công dân hoặc giấy tờ khác dán ảnh và thông tin nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp
n giá tr sử dụng (gọi là giấy tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thìng dân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ
tch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thng bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thng đăng ký hộ tch trực
tuyến.
ớc 2: Tiếp nhận, xử h
Người tiếp nhận hsơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin và tính hợp l
của giấy tờ trong hồ sơ do ngườiyêu cầu nộp, xuất trình. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp bản
sao trích lục hộ tch chưa đầy đủ thì người tiếp nhận hồ sơ sẽ ớng dẫn người yêu cầu bổ sung
giấy tờ để hoàn thiện hsơ. Còn nếu hsơ đã đầy đủ và hợp l rồi t người tiếp nhận hsơ viết
giấy tiếp nhận (trong giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trkết quả).
ớc 3: Cấp bản sao tch lục hộ tch
Căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tch năm 2014 t ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều
kiện t Cơ quan quản Cơ sở dữ liệu hộ tch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp 2: Cặp vợ, chồng bị mất giấy đăng ký kết hôn, trước đó đã có đăng ký kết hôn ti
Uỷ ban nhân dân xã/phường/th trấn nhưng khi đối chiếu Sổ hộ tịch t phát hiện không lưu giữ
thông tin đăng ký kết hôn
Đối với trường hợp này, công dân chỉ có thể làm thủ tục đăng ký lại kết hôn theo quy định ti
Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tch. Cụ thể như sau:
ớc 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký lại kết hôn
Hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm các loi giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định của pháp luật hộ tch
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn thì nộp bản sao của hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến ni dung đăng
kết hôn.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, công dân có yêu cầu đăng ký lại kết hôn sẽ đem hồ sơ đến nộp
trực tiếp tại U ban nhân dân cấp xã/phường/thị trn.
ớc 2: Tiếp nhận, xử hồ sơ và trả kết quả hồ
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ
thực hiện hoạt động kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn đã đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật t ng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn
theo trình tự quy định tại Điều 18 của Luật Hộ tịch.
- Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại U ban nhân dân cấp xã/phường/thị trn - không phải
nơi đã đăng ký kết hôn trước đây:
+ Công chức tư pháp - hộ tịch o cáo Chủ tịch U ban nhân dân để làm văn bản đề nghị Uỷ ban
nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tch của đa
phương.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị t U ban nhânn
nơi đăng ký kết hôn trước đây phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc
còn hay không còn lưu giữ thông tin tại sổ hộ tịch.
+ Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh không còn lưu giữ thông tin
tại sổ hộ tịch của nơi đã đăng ký kết hôn trước đó, đồng thời hồ sơ nộp lên đã đầy đủ, chính c,
hợp lệ thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện việc đăng ký lại kết hôn

Preview text:

1. Mất giấy đăng ký kết hôn có được mua bán nhà đất hay không?
Hiện nay, khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhằm xác định quyền tài
sản của người thực hiện hoạt động mua bán nhà đất, các cơ quan đăng ký nhà nước có thẩm
quyền thường yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với những người chưa kết hôn và
giấy đăng ký đối với các cặp vợ chồng. Mặc dù Điều 188 Luật đất đai năm 2013 không đưa ra
yêu cầu phải cung cấp loại giấy tờ trên nhưng khi thực hiện hoạt động mua bán nhà đất, các cặp
vợ chồng vẫn phải đưa ra giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, nếu muốn thực hiện được hoạt động
mua bán nhà đất thì vợ chồng phải có giấy đăng ký kết hôn. Nếu giấy đăng ký kết hôn bị mất thì
có thể xin trích lục lại đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
2. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn để thực hiện mua bán nhà đất
2.1. Khái quát về giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ vào khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 thì giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi là giấy
chứng nhận kết hôn được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên
nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Giấy đăng ký kết hôn sẽ bao gồm các thông tin như:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ
chứng minh nhân thân (như số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, cơ quan cấp,
ngày cấp) của hai bên nam, nữ
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ phải cùng có mặt. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn là nơi mà hai bên nam, nữ làm thủ tục đăng ký kết
hôn. Cơ quan đó là Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn - nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014 và xét thấy đầy đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhân viên công chức tư
pháp - hộ tịch sẽ ghi nhận việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và cùng hai bên nam, nữ ký vào Sổ hộ
tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn thì nhân viên tư pháp - hộ tịch báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai
bên nam, nữ. Khi đó, cuộc hôn nhân của hai bên nam, nữ được coi là hợp pháp và quan hệ hôn
nhân giữa họ chính thức có hiệu lực.
2.2. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn để thực hiện mua bán nhà nước
Thông thường có 02 trường hợp xảy ra khi bị mất giấy đăng ký kết hôn:
Trường hợp 1: Cặp vợ, chồng bị mất giấy đăng ký kết hôn, trước đó đã có đăng ký kết hôn tại
Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn, đồng thời đối chiếu thông tin với sổ hộ tịch thì thấy vẫn còn
lưu giữ thông tin đăng ký kết hôn
Đối với trường hợp này, công dân chỉ cần đến Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn -
nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trước đó để xin cấp lại bản sao trích lục đăng ký
kết hôn. Việc xin cấp và cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy
định Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch. Căn cứ Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định
123/2015/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch
- Hồ sơ đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
+ Tờ khai cấp bản sao trích lục theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-
BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nếu người ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền thì phải có giấy tờ chứng minh thân phận và văn bản ủy quyền
không cần công chứng, chứng thực.
+ Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ như sau: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp
và còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì công dân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ
tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin và tính hợp lệ
của giấy tờ trong hồ sơ do người có yêu cầu nộp, xuất trình. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp bản
sao trích lục hộ tịch chưa đầy đủ thì người tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung
giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ. Còn nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ rồi thì người tiếp nhận hồ sơ viết
giấy tiếp nhận (trong giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trả kết quả).
Bước 3: Cấp bản sao trích lục hộ tịch
Căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014 thì ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều
kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp 2: Cặp vợ, chồng bị mất giấy đăng ký kết hôn, trước đó đã có đăng ký kết hôn tại
Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nhưng khi đối chiếu Sổ hộ tịch thì phát hiện không lưu giữ
thông tin đăng ký kết hôn
Đối với trường hợp này, công dân chỉ có thể làm thủ tục đăng ký lại kết hôn theo quy định tại
Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch. Cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký lại kết hôn
Hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định của pháp luật hộ tịch
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn thì nộp bản sao của hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, công dân có yêu cầu đăng ký lại kết hôn sẽ đem hồ sơ đến nộp
trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn.
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả hồ sơ
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ
thực hiện hoạt động kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn đã đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn
theo trình tự quy định tại Điều 18 của Luật Hộ tịch.
- Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn - không phải
là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây:
+ Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để làm văn bản đề nghị Uỷ ban
nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch của địa phương.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thì Uỷ ban nhân dân
nơi đăng ký kết hôn trước đây phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc
còn hay không còn lưu giữ thông tin tại sổ hộ tịch.
+ Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh không còn lưu giữ thông tin
tại sổ hộ tịch của nơi đã đăng ký kết hôn trước đó, đồng thời hồ sơ nộp lên đã đầy đủ, chính xác,
hợp lệ thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện việc đăng ký lại kết hôn