Mua xe mới thì bao lâu có biển số? Sau bao lâu phải đi đăng ký?
1. Mua xe mới thì bao lâu có biển xe?
Theo quy định tại điều 7 của Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy thì:
1.1 Đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe
Thời gian quy định như sau:
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 02 này làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo điểm a, khoản 1, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Thời hạn cấp lại chứng nhận đăng ký xe thì phải xác minh trong thời hạn 30 ngày k từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 này làm việc theo
điểm b, khoản 1, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
1.2 Đối với việc cấp biển số xe
Thời gian quy định như sau:
Cấp mới biển số xe được cấp ngay khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo điểm a, khoản 2, điều
7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Cấp mới biển số xe trúng đấu giá không quá 07 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ
hợp lệ theo điểm b, khoản 2, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Cấp lại biển số xe phải ến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc
theo điểm c, khoản 2, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
1.3 Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Theo quy định tại khoản 3, điều 7 thông tư 79/2024/TT-BCA thời gian như sau:
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, k
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực ếp tại
cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải ến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đđiều kiện thì cấp chứng nhận thu
hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phi ến hành xác
minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ
điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong
thời hạn 02 ngày làm việc.
1.4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
Theo quy định tại khoản 4, điều 7 thông tư 79/2024/TT-BCA thời gian quy định như sau:
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, k
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực ếp ti
cơ quan đăng ký xe: 01 ny làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Đối với các trường hp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn gii quyết đăng ký xe được
nh từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
2. Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?
Theo quy định tại điều 6 của Thông tư 79/2024/TT-BCA thì đăng ký xe sau khi mua bán, chuyển
nhượng hoặc xe hết niên hạn sử dụng được xem là trách nhiệm của chủ xe. Cụ thể trong vòng
tối đa là 30 ngày chủ xe cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký:
- Khi cải to hoặc thay đổi thông n về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn
chứng nhận đăng ký xe;
- Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (chuyển quyền sở hữu xe);
Lưu ý: Riêng trường hợp xe hết liên hạn sử dụng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ny
xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo
trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực ếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú
của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
Như vy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua. Và
chủ sở hữu xe bắt buộc phải đem phương ện đến trực ếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Nếu để quá thời hạn 30 ngày nêu trên thì chủ sở hữu xe sẽ bị coi là chậm đi đăng ký xe và sẽ bị
xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt được áp dụng
trong trường không làm thủ tục đăng ký xe đối từng loại xe máy, ô tô được quy định ti Nghị
định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thnhư sau:
- Không làm thủ tục đăng ký xe đối với xe máy: Mức phạt được xác định tại điểm a khoản 4 Điều
30 như sau:
Cá nhân vi phạm: Bị phạt từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng
Tchức vi phạm: Bị phạt từ 800 nghìn đồng đến 1.200.000 triệu đồng
- Không làm thủ tục đăng ký xe đối với xe ô tô: Mức phạt được xác định tại điểm l khoản 7 Điều
30 như sau:
Cá nhân vi phạm: Bị phạt từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng
Tchức vi phạm: Bphạt từ 04 triệu đồng đến 08 triệu đồng.
3. Hồ sơ đăng ký xe theo quy định của pháp luật là như nào?
Khi ến hành thủ tục đăng ký xe, công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký gồm những giấy
tờ sau:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán xe.
- Giy tờ lệ phí xe gồm: Biên lai hoặc giấy nộp ền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc
giy tờ lệ phí trước bạ khác.
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:
+ Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
+ Tchức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký
xe kèm giấy ủy quyn.
4. Thủ tục đăng ký xe mới được pháp luật quy định như nào?
ớc 1: Đóng lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí
trước bạ thì ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được nh
như sau:
Số ền lệ phí trước bạ = Giá nh lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) được xác định như sau:
Đối với xe máy thì mức thu là 2%
Ngoài ra, đối với:
+ Xe máy của tổ chc, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh;
thnơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trđi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp
chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ ptrước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Đối vi ô , rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô thì
mức thu là 2%.
Ngoài ra, đối với:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi tr xung (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần
đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết
định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên ch cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg
và có từ 5 chỗ ngồi trxuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên ch cho phép tham gia giao
thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước b lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước
bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần
đầu với mức thu0%.
Trong vòng 2 năm ếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu
đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chngi.
- Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương ện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối
với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy
định pháp luật.
Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ
sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao các giấy tờ về mua bán (hợp đồng mua bán).
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng
kiểm Việt Nam cấp (áp dụng đối với ô tô).
- Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
ớc 2: Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số
- Chuẩn bị hồ đăng ký xe.
- Nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở
ối với tổ chức). Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thc
hiện khai báo online.
- Bấm nút cấp biển số và nhận giy hẹn. Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ
Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.
- Nộp lệ phí và nhận biển số. Căn cứ Điều 5 Thông 60/2023/TT-BTC mức phí đăng ký, cấp biển
phương ện đường bộ được quy định như sau:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương ện giao thông được thực hiện như
sau:
Đơn vị nh: đồng/lần/xe
Số
TT
Nội dung thu lệ phí
Khu vực I
Khu vực
II
Khu
vực III
I
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển s
1
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này
500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trxuống (bao gồm cả xe
con pick-up)
20.000.000
1.000.000
200.000
3
Rơ moóc, sơ mimoóc đăng ký rời
200.000
150.000
150.000
4
Xe mô tô
a
Trị giá đến 15.000.000 đồng
1.000.000
200.000
150.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
2.000.000
400.000
150.000
c
Trị giá trên 40.000.000 đồng
4.000.000
800.000
150.000
II
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số
1
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
a
Xe ô tô
150.000
b
Xe mô tô
100.000
2
Cấp đổi chứng nhặn đăng ký không kèm theo biển số
50.000
3
Cấp đổi biển số
a
Xe ô tô
100.000
b
Xe mô tô
50.000
III
Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời
1
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời
bằng giấy
50.000
2
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời
bằng kim loại
ớc 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe
Khi đến ngày được xác nhận trên giấy hẹn thì chủ sở hữu xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy
hẹn và nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Preview text:

Mua xe mới thì bao lâu có biển số? Sau bao lâu phải đi đăng ký?
1. Mua xe mới thì bao lâu có biển xe?
Theo quy định tại điều 7 của Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy thì:
1.1 Đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe
Thời gian quy định như sau:
 Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 02 này làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo điểm a, khoản 1, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
 Thời hạn cấp lại chứng nhận đăng ký xe thì phải xác minh trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 này làm việc theo
điểm b, khoản 1, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
1.2 Đối với việc cấp biển số xe
Thời gian quy định như sau:
 Cấp mới biển số xe được cấp ngay khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo điểm a, khoản 2, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
 Cấp mới biển số xe trúng đấu giá không quá 07 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ
hợp lệ theo điểm b, khoản 2, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
 Cấp lại biển số xe phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc
theo điểm c, khoản 2, điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
1.3 Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Theo quy định tại khoản 3, điều 7 thông tư 79/2024/TT-BCA thời gian như sau:
 Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
 Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
 Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu
hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
 Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác
minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ
điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong
thời hạn 02 ngày làm việc.
1.4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
Theo quy định tại khoản 4, điều 7 thông tư 79/2024/TT-BCA thời gian quy định như sau:
 Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
 Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được
tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
2. Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?
Theo quy định tại điều 6 của Thông tư 79/2024/TT-BCA thì đăng ký xe sau khi mua bán, chuyển
nhượng hoặc xe hết niên hạn sử dụng được xem là trách nhiệm của chủ xe. Cụ thể trong vòng
tối đa là 30 ngày chủ xe cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký:
- Khi cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe;
- Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (chuyển quyền sở hữu xe);
Lưu ý: Riêng trường hợp xe hết liên hạn sử dụng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo
trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú
của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua. Và
chủ sở hữu xe bắt buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Nếu để quá thời hạn 30 ngày nêu trên thì chủ sở hữu xe sẽ bị coi là chậm đi đăng ký xe và sẽ bị
xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt được áp dụng
trong trường không làm thủ tục đăng ký xe đối từng loại xe máy, ô tô được quy định tại Nghị
định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể như sau:
- Không làm thủ tục đăng ký xe đối với xe máy: Mức phạt được xác định tại điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:
Cá nhân vi phạm: Bị phạt từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng
Tổ chức vi phạm: Bị phạt từ 800 nghìn đồng đến 1.200.000 triệu đồng
- Không làm thủ tục đăng ký xe đối với xe ô tô: Mức phạt được xác định tại điểm l khoản 7 Điều 30 như sau:
 Cá nhân vi phạm: Bị phạt từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng
 Tổ chức vi phạm: Bị phạt từ 04 triệu đồng đến 08 triệu đồng.
3. Hồ sơ đăng ký xe theo quy định của pháp luật là như nào?
Khi tiến hành thủ tục đăng ký xe, công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký xe.
- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán xe.
- Giấy tờ lệ phí xe gồm: Biên lai hoặc giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc
giấy tờ lệ phí trước bạ khác.
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:
+ Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
+ Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.
4. Thủ tục đăng ký xe mới được pháp luật quy định như nào?
Bước 1: Đóng lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí
trước bạ thì ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) được xác định như sau:
Đối với xe máy thì mức thu là 2% Ngoài ra, đối với:
+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh;
thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp
chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô thì mức thu là 2%. Ngoài ra, đối với:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần
đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết
định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg
và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao
thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước
bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống. - Ô tô điện chạy pin:
 Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần
đầu với mức thu là 0%.
 Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu
đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối
với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định pháp luật.
Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao các giấy tờ về mua bán (hợp đồng mua bán).
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng
kiểm Việt Nam cấp (áp dụng đối với ô tô).
- Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số
- Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe.
- Nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở
(đối với tổ chức). Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thực hiện khai báo online.
- Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn. Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ
Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.
- Nộp lệ phí và nhận biển số. Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC mức phí đăng ký, cấp biển
phương tiện đường bộ được quy định như sau:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe Số Khu vực Khu TT
Nội dung thu lệ phí Khu vực I II vực III I
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số 1
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe 2 con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000 3
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000 4 Xe mô tô a
Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 b
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 c
Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 II
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số 1
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số a Xe ô tô 150.000 b Xe mô tô 100.000 2
Cấp đổi chứng nhặn đăng ký không kèm theo biển số 50.000 3 Cấp đổi biển số a Xe ô tô 100.000 b Xe mô tô 50.000 III
Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời 1 bằng giấy 50.000
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời 2 bằng kim loại
Bước 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe
Khi đến ngày được xác nhận trên giấy hẹn thì chủ sở hữu xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy
hẹn và nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe.