Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu ền?
Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là một trong những
vấn đề pháp lý được người lao động đặc biệt quan tâm và đặt nhiều câu hỏi tư vấn. Luật Minh Kh
tư vấn và giải đáp một số ớng mắc pháp lý về vấn đề trên:
1. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu ền?
Xin chào Luật sư. Luật sư Minh Khuê có thể cho em biết khi làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ
được hưởng bao nhiêu ền ? Số ền đó được nh dựa trên căn cứ theo quy định nào?
Rất mong Luật sư giúp đỡ. Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
1.1 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy đinh tại điều 50, Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn
chi ết tại điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi ết thi hành một số điều của Luật việc làm
về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân ền lương tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức
lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ ền lương do Nhà nước quy
định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với
người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ ền lương do người sử dụng lao động quyết
định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được nh theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng
đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm
12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được nh từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi ết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo
hiểm thất nghiệp hướng dẫn chi ết như sau:
Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng
=
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất
nghiệp trước khi thất nghiệp
x
60%
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn
đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để nh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân
ền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với trường ểu học E với
mức lương như sau: từ ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 là 2.000.000 đồng/tháng, từ ngày
01/09/2014 đến 31/8/2015 là 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày
30/6/2015, bà A nghỉ ởng chế độ thai sản. Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà
không thể ếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định
của pháp luật lao động và ngày 01/7/2015 trường ểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A,
quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Như vậy, mức ền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ
nh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà A là bình quân ền lương của 06 tháng liền kề trước khi
bà nghỉ việc mà có đóng bảo hiểm thất nghiệp (tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12/2014). Mức hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng của bà A là (2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4 tháng)/6 x 60% =
2.000.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Đào Văn B có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012
đến ngày 28/02/2015), mức ền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng cuối trước khi
chm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là 8.000.000 đồng/tháng, ông B
được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông
B nh từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/7/2015). Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có
thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp X (mức ền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định. Ông B bị chm dt
ởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2015 và được bảo lưu 26 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do ốm đau cần phải điều trị dài ngày nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh nghiệp X để
chm dứt hợp đồng lao động và nộp hồ sơ đề nghị ởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Sáu tháng liền
kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ nh mức trợ cấp thất nghiệp của ông B là các tháng
sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015. Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của
ông B là (8.000.000 đồng x 3 tháng + 7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.
b) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương
cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ ền lương do Nhà nước quy định
hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao
động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ ền lương do người sử dụng lao động quyết định tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ 3: Ngày 01/01/2015, ông Trịnh Xuân C giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với
doanh nghiệp F với mức lương là 70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp F hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.100.000
đồng/tháng. Do đó, mức ền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông C là: 20 lần x 3.100.000
đồng = 62.000.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2015, ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp F và chuyển sang
giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp G (từ ngày 01/10/2015 đến
31/12/2015) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp G có trụ sở chính hoạt động
trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là
2.150.000 đồng/tháng nhưng ông C không làm việc tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, chi
nhánh này hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Chính phủ là 2.400.000 đồng/tháng. Do đó, ông C tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chc
bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh hoạt động với mức lương là: 20 lần x 2.400.000 đồng = 48.000.000
đồng/tháng.
Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp G, ông C nộp hồ sơ đề nghị ởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, 60% mức ền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm dứt hợp đồng lao
động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 33.000.000 đồng. Tuy
nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương
tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng của ông C là 12.000.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng x 5 lần = 12.000.000 đồng/tháng).
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được nh theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp được nh từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản
3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.
Ví dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp của ông D nh từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.
3. Trình tự, thủ tục, hình thức chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Tóm lại mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân ền lương tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được nh theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng
đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm
12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được nh từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
1.2 Các quyền lợi khác khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp (điều 51 Luật việc
làm 2013)
- Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí (điều 54, Luật việc làm 2013)
- Được hỗ trợ chi phí học nghề (điều 55, 56 Luật việc làm 2013)
2. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay?
Thưa luật sư, Theo nguyên tắc trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả khi người lao động đáp ứng đủ điu
kiện được hưởng và nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động; vậy các
điều kiện để ởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp cụ th các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao
động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng điều kiện sau:
2.1 Điều kiện về chm dứt hợp đồng lao động:
Các trường hợp chm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Bộ luật lao động, gồm có:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy
định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất ch hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất ch
hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ lut
này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của
Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoc
vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao độn thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể đưc
ởng trợ cấp thất nghiệp. Trừ hai trường hợp sau thì sẽ không xem xét hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- ởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2.2 Điều kiện vthời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng điều kiện vthời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp tối thiểu là 12 tháng, cụ thể:
Với hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 12
tháng đến 36 tháng thì cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Với hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
2.3 Nộp hồ sơ đề nghị ởng trợ cấp thất nghiệp:
Hồ sơ đề nghị ởng trợ cấp thất nghiệp gồm các tài liệu sau:
1. Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Sổ bảo hiểm xã hội
3. Quyết định chấm dt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (có thể nộp bản chính hoặc bản
sao có công chứng, chứng thực).
2.4 Sau khi nộp hồ sơ thì chưa m được việc làm
Sau khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 15 ngày người lao động chưa m được
việc làm mới. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu như người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cp.
Mặc dù vậy, đối với người lao động thực hiện một trong các công việc sau thì người lao động sẽ không
bị áp dụng quy định này:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở ớc ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
2.5 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng tương đương với thời gian 3
tháng nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; sau đó cứ đóng thêm 12 tháng thì
được hưởng thêm một tháng trợ cấp.
Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động được hưởng trợ cấp bằng 60% mức bình quân
ền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ vic.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 2 tháng; ngày 1/10/2018 anh A
nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm việc làm tỉnh H.
Hằng tháng anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên mức lương tối thiểu vùng I: 3.980.000 đồng?
Trong trường hợp này, đối chiếu theo Luật việc làm thì anh A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp
trong thời hạn 3 tháng; trong đó mỗi tháng a sẽ được hưởng với mức trợ cấp như sau:
Bình quân ền lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = 3.980.000 x 6/6 = 3.980.000
Trợ cấp thất nghiệp = 60% x 3.980.000 = 2.388.000 đồng
3. Câu hỏi thường gặp về bảo hiểm thất nghiệp?
3.1 Đối tượng, cách nh bảo hiểm thất nghiệp?
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
ới 12 tháng.
Đối với người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này
thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu ên có trách nhiệm
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3.2 Hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bao lâu?
Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ
thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3.3 Hồ sơ, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP , hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp gồm:
- Đơn đề nghị ởng BHTN (theo mẫu số 03 ban hành theo nghị định 28/2015/NĐ-CP);
- Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc hoặc quyết định
sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Chứng minh nhân dân;
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nơi người đề nghị ởng trợ cấp thất
nghiệp đang cư trú ếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp.

Preview text:

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu tiền?
Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là một trong những
vấn đề pháp lý được người lao động đặc biệt quan tâm và đặt nhiều câu hỏi tư vấn. Luật Minh Khuê
tư vấn và giải đáp một số vướng mắc pháp lý về vấn đề trên:

1. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu tiền?
Xin chào Luật sư. Luật sư Minh Khuê có thể cho em biết khi làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ
được hưởng bao nhiêu tiền ? Số tiền đó được tính dựa trên căn cứ theo quy định nào?

Rất mong Luật sư giúp đỡ. Xin cảm ơn Luật sư. Luật sư tư vấn:
1.1 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy đinh tại điều 50, Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn
chi tiết tại điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm
về bảo hiểm thất nghiệp
như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức
lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với
người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng
đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm
12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo
hiểm thất nghiệp hướng dẫn chi tiết như sau:

Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất = x 60% hằng tháng
nghiệp trước khi thất nghiệp
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn
đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân
tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với trường tiểu học E với
mức lương như sau: từ ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 là 2.000.000 đồng/tháng, từ ngày
01/09/2014 đến 31/8/2015 là 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày
30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản. Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định
của pháp luật lao động và ngày 01/7/2015 trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A,
quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Như vậy, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ
tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà A là bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi
bà nghỉ việc mà có đóng bảo hiểm thất nghiệp (tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12/2014). Mức hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng của bà A là (2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4 tháng)/6 x 60% = 2.000.000 đồng/tháng.

Ví dụ 2: Ông Đào Văn B có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012
đến ngày 28/02/2015), mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng cuối trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là 8.000.000 đồng/tháng, ông B
được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông
B tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/7/2015). Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có
thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là
7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định. Ông B bị chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2015 và được bảo lưu 26 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do ốm đau cần phải điều trị dài ngày nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh nghiệp X để
chấm dứt hợp đồng lao động và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Sáu tháng liền
kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp của ông B là các tháng
sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015. Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của
ông B là (8.000.000 đồng x 3 tháng + 7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.

b) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương
cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao
động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Ví dụ 3: Ngày 01/01/2015, ông Trịnh Xuân C giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với
doanh nghiệp F với mức lương là 70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp F hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.100.000
đồng/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông C là: 20 lần x 3.100.000
đồng = 62.000.000 đồng/tháng.

Ngày 28/9/2015, ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp F và chuyển sang
giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp G (từ ngày 01/10/2015 đến
31/12/2015) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp G có trụ sở chính hoạt động
trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là

2.150.000 đồng/tháng nhưng ông C không làm việc tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, chi
nhánh này hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Chính phủ là 2.400.000 đồng/tháng. Do đó, ông C tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức
bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh hoạt động với mức lương là: 20 lần x 2.400.000 đồng = 48.000.000 đồng/tháng.

Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp G, ông C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm dứt hợp đồng lao
động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 33.000.000 đồng. Tuy
nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương
tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng của ông C là 12.000.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng x 5 lần = 12.000.000 đồng/tháng).

2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
được hướng dẫn thực hiện như sau:

Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản
3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.

Ví dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp của ông D tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp của ông D được xác định như sau:

Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.
3. Trình tự, thủ tục, hình thức chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tóm lại mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng
đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm
12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2 Các quyền lợi khác khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp (điều 51 Luật việc làm 2013)
- Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí (điều 54, Luật việc làm 2013)
- Được hỗ trợ chi phí học nghề (điều 55, 56 Luật việc làm 2013)
2. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay?
Thưa luật sư, Theo nguyên tắc trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả khi người lao động đáp ứng đủ điều
kiện được hưởng và nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động; vậy các
điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp cụ thể các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao
động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng điều kiện sau:

2.1 Điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Bộ luật lao động, gồm có:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy
định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích
hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của
Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc
vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao độn thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể được
hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trừ hai trường hợp sau thì sẽ không xem xét hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2.2 Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp tối thiểu là 12 tháng, cụ thể:

Với hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 12
tháng đến 36 tháng thì cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Với hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

2.3 Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm các tài liệu sau:
1. Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Sổ bảo hiểm xã hội
3. Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (có thể nộp bản chính hoặc bản
sao có công chứng, chứng thực).

2.4 Sau khi nộp hồ sơ thì chưa tìm được việc làm
Sau khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 15 ngày người lao động chưa tìm được
việc làm mới. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu như người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp.

Mặc dù vậy, đối với người lao động thực hiện một trong các công việc sau thì người lao động sẽ không
bị áp dụng quy định này:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; - Chết.
2.5 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng tương đương với thời gian 3
tháng nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; sau đó cứ đóng thêm 12 tháng thì
được hưởng thêm một tháng trợ cấp.

Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động được hưởng trợ cấp bằng 60% mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 2 tháng; ngày 1/10/2018 anh A
nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm việc làm tỉnh H.

Hằng tháng anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên mức lương tối thiểu vùng I: 3.980.000 đồng?
Trong trường hợp này, đối chiếu theo Luật việc làm thì anh A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp
trong thời hạn 3 tháng; trong đó mỗi tháng a sẽ được hưởng với mức trợ cấp như sau:

Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = 3.980.000 x 6/6 = 3.980.000
Trợ cấp thất nghiệp = 60% x 3.980.000 = 2.388.000 đồng
3. Câu hỏi thường gặp về bảo hiểm thất nghiệp?
3.1 Đối tượng, cách tính bảo hiểm thất nghiệp?
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đối với người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này
thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3.2 Hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bao lâu?
Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ
thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3.3 Hồ sơ, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP , hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp gồm:
- Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu số 03 ban hành theo nghị định 28/2015/NĐ-CP);
- Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc hoặc quyết định
sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.

- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Chứng minh nhân dân;
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nơi người đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp đang cư trú tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.