-
Thông tin
-
Quiz
Mức lương tăng ca, làm thêm giờ theo Bộ luật lao động mới
Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu Tổng hợp 2 K tài liệu
Tài liệu khác 2.1 K tài liệu
Mức lương tăng ca, làm thêm giờ theo Bộ luật lao động mới
Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài liệu Tổng hợp 2 K tài liệu
Trường: Tài liệu khác 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:







Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Mức lương tăng ca, làm thêm giờ theo Bộ luật lao động mới?
1. Cách tính tiền lương tăng ca theo luật?
Thưa luật sư, Lương tăng ca có được tính cho nhân viên văn phòng không ạ ? hay chỉ
tính cho công nhân thôi ạ? Em cảm ơn
-Phạm Triệu Ánh Dương Trả lời:
Tăng ca hay còn gọi là làm thêm giờ là việc người lao động làm việc ngoài thời gian đã được quy
định trong hợp đồng lao động.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Bộ luật lao động 2019 thì việc tính tiền lương
làm thêm giờ được áp dụng cho tất cả người lao động chứ không chỉ riêng đối với công nhân.
Do đó, nếu bạn là nhân viên văn phòng thì khi bạn tăng ca vẫn sẽ được tính lương làm thêm giờ
theo quy định của pháp luật.
2. Tiền tăng ca được tính thế nào là đúng luật ?
Cho em hỏi chút ạ. Em làm việc cho một công ty tư nhân bên ngoài từ thứ 2 đến thứ 7,
tháng vừa rồi em có đi làm tăng ca 2h/1 ngày trong khung giờ từ 6h30 sáng đến 17h30
chiều (Công việc của em là văn phòng). Vậy cho em hỏi tính lương tăng ca như thế nào thì đúng ạ ? Em cảm ơn nhiều ạ
-Triệu Thị Thu Huyền Trả lời:
Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của
ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, mức lương làm thêm giờ của bạn sẽ được tính như sau:
- Đối với ngày thường từ thứ 2 đến thứ 6, tiền lương sẽ được tính ít nhất bằng 150% đơn giá tiền
lương theo công việc đang làm.
- Đối với ngày nghỉ hàng tuần, tiền lương sẽ được tính ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương theo công việc đang làm.
3. Cách tính tiền lương đi làm ngày lễ, tết Tây 01/01 ?
Dạ thưa luật sư cho em hỏi.em làm tại trang trại thi nghiệm bò Kobe. Vì làm trang tại nên lễ tết
Tây em vẫn phải đi làm,khi làm được 3 tuần công ty cho em nghỉ việc lùn vì lý do nghĩ đột xuất
cho con em đi khám bệnh. Nhưng quyết định ngày lễ 01/01 em đi làm cả ngày và tăng ca với
thêm 5h của em công ty chỉ trả lương ngày thường 15000.em mong Luật sư tư vấn giúp em để
em lấy lại quyển lợi em đã làm ngay lễ ?
Em xin cảm ơn luật su thuong
-Hoaithuong Hoang Trả lời:
Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Như vậy, đối với trường hợp bạn bị chấm dứt hợp đồng lao động do đã có hành vi nghỉ việc
không có lý do thì bạn sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc, tuy nhiên phía công ty vẫn sẽ phải
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho bạn, trong đó, đối với ngày nghỉ tết Tây bạn sẽ
được chi trả ít nhất bằng 300% tiền lương so với ngày làm việc bình thường. Ngoài ra, đối với
trường hợp bạn làm tăng ca thêm 5 tiếng/ ngày thì khoảng thời gian thêm giờ đó sẽ được tính
bằng 150% vào ngày thường và 200% vào ngày nghỉ hàng tuần.
Trong trường hợp không được chi trả đúng theo quy định thì bạn có thể khiếu nại lên người sử
dụng lao động để được giải đáp. Nếu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì
bạn có thể làm đơn gửi lên Phòng Lao động- Thương binh- Xã hội để được xử lý.
4. Cách tính tiền lương tăng ca theo hợp đồng lao động thời vụ?
Chào luật sư! Hiện tôi đang làm sinh viên. Tôi vừa kết thúc một công việc thời vụ có
hợp đồng ( tôi có gửi kèm ảnh). Theo như tôi tìm hiểu thì hợp đồng này ko đúng với quy
định của phap luật nhưng Luật sư có thể cho tôi biết hợp đồng này có giá trị hay
không? Vì hợp đồng không ghi hình thức thanh toán lương và có một điều ở đây là theo
quy định của pháp luật thì 1 ngày làm việc là 8 tiếng và tối đa là mười tiếng. Vậy nếu
quá 8 tiếng thì khoảng thời gian đó có được tính vào lương tăng ca hay không do vì
vừa rồi đa số công nhân đều làm việc quá 9 đến 10 tiếng một ngày mà chỉ hưởng lưởng 8 tiếng.
Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc của tôi! -Binh Tran Trả lời:
Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 , và điều 3 của thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội
dung hợp đồng lao động như sau:
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết
hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:
a) Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành
lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác;
đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;
b) Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong
hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
c) Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:
ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:
a) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử
(nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có
thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động;
b) Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ
quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;
c) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi. 3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau: a) Công
việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo
thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số
ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng
lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn)......
Căn cứ theo quy định trên, hợp đồng lao động bắt buộc phải có quy định về mức lương, hình
thức trả lương,... Trong trường hợp hợp đồng lao động của bạn không có quy định này thì bạn
cần phải trao đổi lại với người sử dụng lao động. Về thời giờ làm việc, quy định của pháp luật
hiện hành cho phép người sử dụng lao động quy định về thời giờ làm việc, cụ thể tại điều
105 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải
thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường
không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Như vậy, nếu trong hợp đồng lao động mà đã có quy định về việc người lao động làm việc không
quá 10 giờ trong 1 ngày thì việc công nhân làm việc 9-10 giờ 1 ngày sẽ không được coi là làm thêm giờ.
5. Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi khi làm tăng ca?
Thưa luật sư, Vui lòng cho em hỏi: Công ty em hoạt động bên lĩnh vực sản xuất, do dây chuyền
hoạt động 24/24, và do nhu cầu cần phải tăng ca. Nếu như em chia 2 ca làm, mỗi ca 12 tiếng. Thì
Tiền lương được tính cho công nhân viên như thế nào, và công nhân làm ca 12 tiếng thì được
nghỉ bao nhiêu giờ trước khi làm ca tiếp theo cho đúng luật ạ ? Em cảm ơn rất nhiều -Nhansu Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì công nhân viên tại công ty bạn cần phải làm việc 12 tiếng 1
ngày. Như vậy, ngoài mức lương cơ bản, công nhân viên tại công ty bạn cần được thanh toán cả tiền làm thêm giờ.
Tùy thuộc vào hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động để xác định
xem thời giờ làm việc bình thường tại công ty bạn là không quá 8 giờ/ ngày hay không quá 10
giờ/ ngày, từ đó tính ra số giờ mà công nhân viên phải làm thêm giờ.
Tiền làm thêm giờ vào ngày bình thường sẽ tính ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương theo công việc đang làm.
Về việc nghỉ chuyển ca Điều 110 quy định như sau:
"Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác."
5.1 Quy định về tiền lương nghỉ việc ngày lễ, tết
Nhân viên bảo vệ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương: 1 ngày (1/1 Dương). - Tết Âm: 5 ngày.
- Chiến thắng: 1 ngày (30/4 Dương).
- Quốc tế lao động: 1 ngày (1/5 Dương).
- Quốc khánh: 1 ngày (2/9 Dương).
- Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày (10/3 Âm).
5.2 Trách nhiệm thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm?
- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải
thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.