Mức phạt hộ kinh doanh cá thể chậm kê khai thuế?
1. Không kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể có bị bị xử phạt không?
Tluật sư, xin hỏi: tôi xin giấy phép hộ kinh doanh cá thể từ tháng 7 năm 2004 nhưng không
kinh doanh, không lấy mã số thuế,ng không làm thủ tục hủy giấy phép với cơ quan chức năng.
Nay tôi xin cấp giấy phép mới bị từ chối. Tôi chỉ được phép làm thủ tục thay đổi nội dung kinh
doanh, từ giấy phép cũ. Vậy tôi muốn hỏi, tôi sẽ bị xử pht như thế o trong trưng hợp này và
tôi phải xử lý việc này như thế nào cho tốt ?
Rất mong hồi đáp, xin cám ơn.
Luật sư trả lời:
Với thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác định trong trường hợp này bạn sẽ bị xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
1.1 Không nộp hồ sơ đăng thuế
Theo quy định của Điều 33 Luật quản lý thuế 2019 thì kể từ khi nhận được giấy chng nhn
đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 10 ngàym vic bạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế lên cơ
quan thuế. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì bạn không nộp hồ sơ đăng ký thuế do đó
theo quy định tại Điều 7 Tng tư 166/2013/TT-BTC bạn s bị xử phạt vi phm hành chính như
sau:
"Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đi
thông tin trong hồ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Pht cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong
hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình
tiết giảm nhẹ.
2. Pht tiền 700.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
400.000 đng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế
cho cơ quan thuế q thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (tr trường hợp quy đnh tại
Khoản 1 Điều này).
3. Pht tiền 1.400.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền pht tối thiểu không thấp hơn
800.000 đng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời
hạn quy định trên 30 ngày.
b) Kng thông báo thay đổi thông tin trong h sơ đăng ký thuế.
c) Kng nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phi nộp."
1.2 Chậm nộp hồ sơ khai thuế
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh buộc bạn phải nộp hồ sơ khai thuế lên cơ quan thuế, tuy nhiên
với dữ liệu bạn đưa ra thì từ khi bạn có được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bạn không hề
lên cơ quan thuế do đó với hành vi này bạn sẽ bị xử lý vi phạm theo quy đnh tại Điều 9 Thông
tư 166/2013/TT-BTC;
"Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy đnh
1. Pht cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05
ngày mà cónh tiết giảm nhẹ.
2. Pht tiền 700.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
400.000 đng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày
(trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Pht tiền 1.400.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền pht tối thiểu không dưới
800.000 đng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20
ngày.
4. Pht tiền 2.100.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền pht tối thiểu không thấp hơn
1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền pht tối đa không quá 3.000.000 đng
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ny đến
30 ngày.
5. Pht tiền 2.800.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền pht tối thiểu không thấp hơn
1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền pht tối đa không quá 4.000.000 đng
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ny đến
40 ngày.
6. Pht tiền 3.500.000 đng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền pht tối thiểu không thấp hơn
2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền pht tối đa không quá 5.000.000 đng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế q thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế q thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh s thuế phi
nộp hoặc trường hợp quy định tại Khon 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Kng nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phi nộp (trừ trường hợp pháp luật
quy định không phi nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Kng áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong
thi gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
9. Người nộp thuế chm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 Điềuy, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định
tại Điều 106 Luật quản lý thuế vàc văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định
ấn định số thuế phi nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp
thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm np hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết
định bãi bỏ quyết định ấn định thuế."
1.3 Không nộp thuế
thể trong quá trình hoạt động kinh doanh bạn có phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp, tuy nhiên
do bn không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế nên có thể bạn có thuế phát sinh nhưng bạn
không nộp do đó bạn s bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điu 41 Tng tư
166/2013/TT-BTC cụ th:
Doanh nghiệp tự xác định số Tiền chậm nộp tiền thuế dựa vào stin thuế chậm nộp, số ngày
chm nộp và mức tiền chậm nộp, theo công thức sau đây:
Số Tiền chậm nộp tiền thuế
=
Số tiền thuế chm nộp
x
Mức tiền chậm nộp
x
Số ngày chậm nộp
Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pp luật) đưc
tính từ ngày liền k sau ny cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đến ngày mà doanh nghiệp nộp stin thuế vào ngân sách nhà c.
Mức tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên stin thuế chậm nộp, theo quy định tại Khoản 3
Điu 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC:
"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
ớng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ny 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức
0,03%/ngày tính trên stiền thuế chậm np.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn
chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính pht chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy
định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chm nộp theo quy đnh tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp
theo mức 0,03%/ngày.””
Như vậy, tùy vào thời điểm phát sinh việc chậm nộp tiền thuế mà Tiền chậm nộp tiền thuế đưc
tính theo nhng mức tiền chậm nộp khác nhau được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
lut có hiệu lực trong khoảng thời gian đó.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 đ
đưc giải đáp. Trân trọng./.
2. Tính thuế GTGT, thuế thu nhập đối với hộ kinh doanh buôn chuyến?
Trên địa bàn xã X có nhiều hộ kinh doanh bn chuyến. Họ thu mua hoặc đặt hàng đồ th công
mỹ nghệ của nhân dân trong xã để mang đi bán ở địa phương khác. Cán bộ Đội thuế xã đã cùng
cán bộ ủy nhiệm thu và c Trưởng thôn rà soát, nắm danh sách các hộ kinh doanh này.
Số ng hộ kinh doanh buôn chuyến trong xã không nhiều, chỉ có 12 hộ, nhưng đều là những
người có tiềm lực kinh tế. Đtiến hành thu thuế buôn chuyến đối với các hộ kinh doanh này, Đi
thuế đã phối hợp cùng cán bộ ủy nhiệm thu và đại diện Uỷ ban nhân dân xã mời đại diện các chủ
hộ lên làm việc nhưng có 5 người đến, số còn lại dù đã mời nhiều lần sau đó nhưng vẫn không
đến làm việc. Tại cuộc họp nói trên, sau khi được giải thích về trách nhiệm phải đến trụ sở của
Uỷ ban nhân dân xã gặp cán bộ ủy nhiệm thu để kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhp doanh nghiệp trước khi vận chuyển hàng đi, các hộ này đều phn đối. Có chủ hộ nói rằng,
họ không kinh doanh, không mua hàng để bán mà mua gp người thân quen. Một schủ hộ
khác thừa nhận họ có kinh doanh buôn chuyến nhưng họ cho rằng, phải sau khi họ bán hàng mi
biết lãi hay lỗ, có giá trị gia tăng hay không. Bởi vậy, họ cho rằng việc buộc họ phải nộp thuế
trước khi vận chuyn hàng đi là vô lý.
Vy cán bộ Đội thuế, cán bộ ủy nhiệm thu Uỷ ban nhân dân xã cần xử lý như thế nào?
Trả lời :
Trách nhiệm giải quyết vấn đề y ca Đội thuế xã, cán bộ ủy nhiệm thu và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ủy quyền. Hướng xử lý chung:
Trước hết, cần nêu các quy định pháp luật và phân tích để các chủ hộ kinh doanh buôn chuyến
nhn thức rõ rằng họ là đối tượng phải nộp 02 loại thuế giá trị gia tăng và thu nhp doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế của họ được quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng
năm 2008 và Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghip.
Đối với người cố tình trốn tránh nghĩa vụ thuế bằng việc đưado là chỉ mua hàng hoá hộ người
thân quen, chứ không tiến hành kinh doanh thì cần xử lý như sau:
- Yêu cầu đối tượng kê khai danh sách những người nhờ mua hộ và số ợng nhờ mua để tiến
hành kiểm tra;
- Nếu kết quả kiểm tra cho thấy, đó chỉ là những địa ch gihoc những người đó không nhờ mua
hộ hoc nếu không thkê khai được nội dung này thì giải thích cho h rõ;
- Nếu đối tượng vẫn không chấp hành nghĩa vụ kê khai nộp thuế thì cần yêu cầu đối tượng
làm cam đoan rằng không kinh doanh buôn chuyến. Đây là cơ sở để xử lý hành vi trốn thuế sau
này của đối ng.
Đối với những người chưa hiu biết đầy đủ về phương pháp tính thuế và cách thức thu thuế:
Đối với người buôn chuyến thc và cho rằng do chưa biết kinh doanh lãi lthế nào, chưa biết
vic kinh doanh có thu nhập và có giá trị gia tăng không để nộp thuế thì cần giải thích như sau:
Nếu họ muốn nộp thuế theo giá trị gia tăng thực sự thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại nơi
bán hàng và phải mở sổ sách kế toán xác định giá trị gia tăng. Tuy nhiên, việc đăng ký và mở sổ
sách kế toán với những người kinh doanh buôn chuyến tại nơi bán hàng là không thực hiện đưc
nên pháp luật đã quy định người kinh doanh buôn chuyến phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
giá trgia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với Cơ quan thuế địa phương nơi vận chuyển hàng
đi. Số thuế phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đồng thời, cần giải thích cho họ biết nếu họ không tự gc kê khai, nộp thuế theo pháp luật t
trên đường đi và đến nơi bán hàng sẽ không có giấy tờ hợp pháp đi cùng hàng a; nếu quan
có thẩm quyền kiểm tra dọc đường hoặc kiểm tra nơi bán hàng phát hiện vi phm thì ngoài vic
bị truy thu đsố thuế trốn lậu còn phải nộp phạt vi phm hành chính về thuế.
Đối với các hộ kinh doanh cy ỳ không chịu đến mặc dù đã nhiu lần mi:
Cán bộ ủy nhiệm thu và Đội thuế có thể c cán bộ đến tận nơi đgiải thích về nghĩa vụ chp
hành Luật Thuế giá trị gia tăng,
Thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hộ này như đã nêu trên đây. Đồng thời cần tiến hành các
biện pháp nghiệp vụ sau:
- Uỷ ban nhân dân xã thông báo với Lãnh đạo chi cục thuế v tình hình trên để đề nghng
ờng cán bgii quyết vụ việc và làm văn bản đề nghị cơ quan Công an phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
- Uỷ ban nhân dân xã phối hợp cùng Đội thuế tổ chc thu thập thông tin, nắm quy lut vận
chuyển hàng đi của các hkinh doanh; đồng thời báo cáo và có kế hoch phối hợp với lực lượng
Quản lý thị trường để xử lý hành vi kinh doanh trốn thuế củac đối tượng này (Ví dụ, khi phát
hiện có hộ kinh doanh vận chuyển hàng đi, cần kịp thời thông tin cho lực lượng chức năng đ
thc hiện việc kiểm tra giấy tờ, hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu hành trên đường, từ đó
có căn cứ xử lý nghiêm minh việc truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành cnh đối với nh vi
trốn lậu thuế).
- Chtịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo việc tăng cưng tuyên truyền, vận động việc chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế trên địa bàn bằng các biện pháp sau:
+ Thông báo công khai kết quả xửhành vi trốn lậu thuế trên hthng truyền thanh của xã,
cũng có thể thông báo đến các hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhp doanh nghiệp đối với hoạt động buôn chuyến nhm n đe, giáo dục, thay đổi nhận thức
của họ;
+ Cán bộ Đội thuế và cán bộ ủy nhiệm thu xã tiếp tục vận động các hộ kinh doanh tự giác kê
khai và tiếp tục các biện pháp nghiệp vụ nêu trên cho đến khi việc quản lý thu thuế đối với các
hộ này đi vào nề nếp.
3. Mức thu thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể?
Thưa luật sư, tôi có một quán nét nhỏ. Trước đây con trai tôi làm nhưng vì kinh doanh thu nhập
không có lời nên con trai tôi đi xuất khẩu ớc ngoài và để lại cho tôi trông coi.
Thuế môn bài hàng năm tôi đóng 500 ngàn thuế, m 2015i đóng hàng tháng là 500 ngàn, và
năm 2016 là 590 ngàn, mà thu nhập hâng tháng thì quá ít , vậy xin hỏi luật sư cho tôi biết đóng
thuế như thế nào là đúng?
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Trả lời:
Trường hợp bạn kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể bạn có nghĩa vụ nộp 3 loại thuế
sau: thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.
1. Thuế môn bài:
Căn cứ vào Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Tng tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ i chính ban nh, và theo
thông tin bn cung cấp, mức thuế môn bài mà bạn phải đóng là 500.000 đồng/năm.
Do đó, có thnh ra được thu nhập một tháng của bạn là: 750.000 đống đến 1.000.000 đng.
2. Thuế GTGT và thuế TNCN:
Theo quy định tại Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 Lut sa đổi, bổ sung một số điều của c Luật
về thuế : Sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân s04/2007/QH11 đã
đưc sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13:
"1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điu 3 như sau:
“1. Thu nhp từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sn xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gm thu nhập của cá nhân kinh
doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xung."
Theo đó, bạn phải xác định được mức doanh thu cụ thể của bạn để xác định bạn có phải nộp thuế
GTGT và thuế TNCN hay không.
Điu 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC ớng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Lut về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một sđiều của các Nghị định
về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:
"a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân doanh thu
bao gồm thuế (trưng hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tin bán hàng, tiền gia công, tin
hoa hồng, tiền cung ứng dịch vphát sinh trong ktính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ."
Nếu bạn c định doanh thu của bạn từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì bạn cần chứng minh
với cơ quan thuế về mc doanh thu cụ th của bn, việc chứng minh này liên quan đến số ng
khách và giá dịch vụ của bạn. Nếu bạn không xác đnh được doanh thu thì cơ quan thuế sẽ ấn
định doanh thu cho bạn.
Nếu doanh thu của bạn trên 100 triệu đng/m thì bạn phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo
phương pháp khoán. Vì bạn kinh doanh internet nên s thuộc ngành nghề "- Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: tlệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lthuế thu nhập cá nhân
2%."
Mọi vướng mắc bn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phn luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến
qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email đnhn
đưc sự tư vấn, hỗ trợ từ Lut Minh Khuê.
4. Hộ kinh doanh cá thể thì phải đóng thuế như thế nào?
Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được giải đáp: Giấy phép chứng nhận đăng kinh doanh
của tôi là hộ kinh doanh, ngành nghềbách hóa tổng hợp, văn phòng phẩm, photocopy, in ấn
văn bản, vốn kinh doanh là 50 triệu đồng. Doanh thu mỗi tháng dao động từ 50=>70 triệu. Xin
hỏi thuế suất áp dụng cho trường hợp này là bao nhiêu %?
Hiện tại tôi đang đóng 0.5% TNCN và 1% GTGT nhưng cán bộ thuế thông báo sẽ tăng nhưng
không biết ở mức nào (nếu kng bồi dưng hàng tháng)? Và mã số thuế của tôi trước đây có
đăng kí giảm trừ gia cảnh nhưng hiện nay không được áp dụng như vậy có đúng không?
Mong nhn được hồi đáp.
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, HKD cá thể phi nộp 3 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài nộp
theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhp cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế phí này
nộp căn cứ vào doanh thu hàng m.
Ngoài các loại thuế nêu trên, HKD còn có thphải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài
nguyênnếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật y.
4.1 Lệ phí môn bài
Theo Ngh định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì mức lệ phí môn bài đối với cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu
nhp hàng năm của HKD đó, bao gm 3 mức như sau:
Lưu ý: Nếu HKD mới tnh lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghip
trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mc lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp
đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50%
mức lệ phí môn bài cả năm.
Ví dụ: HKD chị M thành lập tng 07/2019 và doanh thu của 5 tng kinh doanh thực tế là 75
triệu đồng (trung bình 15 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của 1 năm là 180 triệu đồng (>100
triệu đồng). Như vậy, chị M phải np thuế môn bài là 150.000 đồng (1/2 thuế môn bài vì thành
lập 6 tháng cuối năm).
4.2 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán, nhưng kinh doanh không trn năm (không đủ 12 tháng
trong năm dương lịch) thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCNp dụng như mức doanh
thu 100 triệu đồng/năm trở xuống). Kinh doanh thực tế bao nhiêu tháng/năm thì tính thuế chng
đấy tháng.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và đưc cơ quan thuế thông báo sthuế khoán phải nộp,
tuy nhiên kinh doanh không trọn năm, thì cá nhân đưc gim số thuế ơng ứng với số tháng
ngng/nghỉ kinh doanh trong năm. Ví dụ: Bà C đã được cơ quan thuế thông báo mức thuế khoán
phải nộp trong năm 2020. Nhưng đến tháng 9 năm 2020 bà C ngh kinh doanh thì được giảm
thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2020.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân/hộ gia đình t mức tính thuế
GTGT và TNCN sẽ tính cho mt người đại diện duy nhất. Nếu nhóm/hộ này có mức doanh thu
100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Ví dụ: Hộ gia đình A được thành lập bởi nhóm 3 cá nhân. Năm 2019 hộ gia đình A có doanh thu
là 400 triệu đồng (>300 triệu) thì hộ gia đình A thuộc diện phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN
trên tổng doanh thu là 400 triệu đồng.
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia ng, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế tcác hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính
thuế scăn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với tng
lĩnh vực ngành nghề.
Lưu ý:
* Mức doanh thu tính thuế GTGT, TNCN và tỷ l thuế GTGT, TNCN được quy định cụ thể theo
quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC.
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế là theo phương pháp khoán.
* Nếu HKD có doanh thu t 100 triệu trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Như vậy theo luật mới s thu nhập chịu thuế sẽ không được giảm trừ gia cảnh và bạn phải nộp
mức thuế là 0,5% Doanh thu.

Preview text:

Mức phạt hộ kinh doanh cá thể chậm kê khai thuế?
1. Không kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể có bị bị xử phạt không?
Thư luật sư, xin hỏi: tôi xin giấy phép hộ kinh doanh cá thể từ tháng 7 năm 2004 nhưng không
kinh doanh, không lấy mã số thuế, cũng không làm thủ tục hủy giấy phép với cơ quan chức năng.
Nay tôi xin cấp giấy phép mới bị từ chối. Tôi chỉ được phép làm thủ tục thay đổi nội dung kinh
doanh, từ giấy phép cũ. Vậy tôi muốn hỏi, tôi sẽ bị xử phạt như thế nào trong trường hợp này và
tôi phải xử lý việc này như thế nào cho tốt ?
Rất mong hồi đáp, xin cám ơn.
Luật sư trả lời:
Với thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác định trong trường hợp này bạn sẽ bị xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
1.1 Không nộp hồ sơ đăng ký thuế
Theo quy định của Điều 33 Luật quản lý thuế 2019 thì kể từ khi nhận được giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày làm việc bạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế lên cơ
quan thuế. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì bạn không nộp hồ sơ đăng ký thuế do đó
theo quy định tại Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
"Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong
hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế
cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời
hạn quy định trên 30 ngày.

b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp."
1.2 Chậm nộp hồ sơ khai thuế
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh buộc bạn phải nộp hồ sơ khai thuế lên cơ quan thuế, tuy nhiên
với dữ liệu bạn đưa ra thì từ khi bạn có được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bạn không hề
lên cơ quan thuế do đó với hành vi này bạn sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC;
"Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05
ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày
(trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới
800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn
2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải
nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật
có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong
thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định
tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.

Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định
ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp
thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết
định bãi bỏ quyết định ấn định thuế."

1.3 Không nộp thuế
Có thể trong quá trình hoạt động kinh doanh bạn có phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp, tuy nhiên
do bạn không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế nên có thể bạn có thuế phát sinh nhưng bạn
không nộp do đó bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 41 Thông tư 166/2013/TT-BTC cụ thể:
Doanh nghiệp tự xác định số Tiền chậm nộp tiền thuế dựa vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày
chậm nộp và mức tiền chậm nộp, theo công thức sau đây:
Số Tiền chậm nộp tiền thuế
= Số tiền thuế chậm nộp x Mức tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp
Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được
tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đến ngày mà doanh nghiệp nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Mức tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, theo quy định tại Khoản 3
Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC:
"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn
chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy
định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp
theo mức 0,03%/ngày.””

Như vậy, tùy vào thời điểm phát sinh việc chậm nộp tiền thuế mà Tiền chậm nộp tiền thuế được
tính theo những mức tiền chậm nộp khác nhau được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực trong khoảng thời gian đó.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để
được giải đáp. Trân trọng./.
2. Tính thuế GTGT, thuế thu nhập đối với hộ kinh doanh buôn chuyến?
Trên địa bàn xã X có nhiều hộ kinh doanh buôn chuyến. Họ thu mua hoặc đặt hàng đồ thủ công
mỹ nghệ của nhân dân trong xã để mang đi bán ở địa phương khác. Cán bộ Đội thuế xã đã cùng
cán bộ ủy nhiệm thu và các Trưởng thôn rà soát, nắm danh sách các hộ kinh doanh này.
Số lượng hộ kinh doanh buôn chuyến trong xã không nhiều, chỉ có 12 hộ, nhưng đều là những
người có tiềm lực kinh tế. Để tiến hành thu thuế buôn chuyến đối với các hộ kinh doanh này, Đội
thuế đã phối hợp cùng cán bộ ủy nhiệm thu và đại diện Uỷ ban nhân dân xã mời đại diện các chủ
hộ lên làm việc nhưng có 5 người đến, số còn lại dù đã mời nhiều lần sau đó nhưng vẫn không
đến làm việc. Tại cuộc họp nói trên, sau khi được giải thích về trách nhiệm phải đến trụ sở của
Uỷ ban nhân dân xã gặp cán bộ ủy nhiệm thu để kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp trước khi vận chuyển hàng đi, các hộ này đều phản đối. Có chủ hộ nói rằng,
họ không kinh doanh, không mua hàng để bán mà mua giúp người thân quen. Một số chủ hộ
khác thừa nhận họ có kinh doanh buôn chuyến nhưng họ cho rằng, phải sau khi họ bán hàng mới
biết lãi hay lỗ, có giá trị gia tăng hay không. Bởi vậy, họ cho rằng việc buộc họ phải nộp thuế
trước khi vận chuyển hàng đi là vô lý.
Vậy cán bộ Đội thuế, cán bộ ủy nhiệm thu và Uỷ ban nhân dân xã cần xử lý như thế nào? Trả lời :
Trách nhiệm giải quyết vấn đề này là của Đội thuế xã, cán bộ ủy nhiệm thu và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ủy quyền. Hướng xử lý chung:
Trước hết, cần nêu các quy định pháp luật và phân tích để các chủ hộ kinh doanh buôn chuyến
nhận thức rõ rằng họ là đối tượng phải nộp 02 loại thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế của họ được quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng
năm 2008 và Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với người cố tình trốn tránh nghĩa vụ thuế bằng việc đưa lý do là chỉ mua hàng hoá hộ người
thân quen, chứ không tiến hành kinh doanh thì cần xử lý như sau:
- Yêu cầu đối tượng kê khai danh sách những người nhờ mua hộ và số lượng nhờ mua để tiến hành kiểm tra;
- Nếu kết quả kiểm tra cho thấy, đó chỉ là những địa chỉ giả hoặc những người đó không nhờ mua
hộ hoặc nếu không thể kê khai được nội dung này thì giải thích cho họ rõ;
- Nếu đối tượng vẫn không chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thì cần yêu cầu đối tượng
làm cam đoan rằng không kinh doanh buôn chuyến. Đây là cơ sở để xử lý hành vi trốn thuế sau này của đối tượng.
Đối với những người chưa hiểu biết đầy đủ về phương pháp tính thuế và cách thức thu thuế:
Đối với người buôn chuyến thực và cho rằng do chưa biết kinh doanh lãi lỗ thế nào, chưa biết
việc kinh doanh có thu nhập và có giá trị gia tăng không để nộp thuế thì cần giải thích như sau:
Nếu họ muốn nộp thuế theo giá trị gia tăng thực sự thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại nơi
bán hàng và phải mở sổ sách kế toán xác định giá trị gia tăng. Tuy nhiên, việc đăng ký và mở sổ
sách kế toán với những người kinh doanh buôn chuyến tại nơi bán hàng là không thực hiện được
nên pháp luật đã quy định người kinh doanh buôn chuyến phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với Cơ quan thuế địa phương nơi vận chuyển hàng
đi. Số thuế phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đồng thời, cần giải thích cho họ biết nếu họ không tự giác kê khai, nộp thuế theo pháp luật thì
trên đường đi và đến nơi bán hàng sẽ không có giấy tờ hợp pháp đi cùng hàng hóa; nếu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra dọc đường hoặc kiểm tra nơi bán hàng phát hiện vi phạm thì ngoài việc
bị truy thu đủ số thuế trốn lậu còn phải nộp phạt vi phạm hành chính về thuế.
Đối với các hộ kinh doanh chây ỳ không chịu đến mặc dù đã nhiều lần mời:
Cán bộ ủy nhiệm thu và Đội thuế có thể cử cán bộ đến tận nơi để giải thích về nghĩa vụ chấp
hành Luật Thuế giá trị gia tăng,
Thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hộ này như đã nêu trên đây. Đồng thời cần tiến hành các
biện pháp nghiệp vụ sau:
- Uỷ ban nhân dân xã thông báo với Lãnh đạo chi cục thuế về tình hình trên để đề nghị tăng
cường cán bộ giải quyết vụ việc và làm văn bản đề nghị cơ quan Công an phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
- Uỷ ban nhân dân xã phối hợp cùng Đội thuế tổ chức thu thập thông tin, nắm quy luật vận
chuyển hàng đi của các hộ kinh doanh; đồng thời báo cáo và có kế hoạch phối hợp với lực lượng
Quản lý thị trường để xử lý hành vi kinh doanh trốn thuế của các đối tượng này (Ví dụ, khi phát
hiện có hộ kinh doanh vận chuyển hàng đi, cần kịp thời thông tin cho lực lượng chức năng để
thực hiện việc kiểm tra giấy tờ, hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu hành trên đường, từ đó
có căn cứ xử lý nghiêm minh việc truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn lậu thuế).
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo việc tăng cường tuyên truyền, vận động việc chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế trên địa bàn bằng các biện pháp sau:
+ Thông báo công khai kết quả xử lý hành vi trốn lậu thuế trên hệ thống truyền thanh của xã,
cũng có thể thông báo đến các hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động buôn chuyến nhằm răn đe, giáo dục, thay đổi nhận thức của họ;
+ Cán bộ Đội thuế và cán bộ ủy nhiệm thu xã tiếp tục vận động các hộ kinh doanh tự giác kê
khai và tiếp tục các biện pháp nghiệp vụ nêu trên cho đến khi việc quản lý thu thuế đối với các
hộ này đi vào nề nếp.
3. Mức thu thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể?
Thưa luật sư, tôi có một quán nét nhỏ. Trước đây con trai tôi làm nhưng vì kinh doanh thu nhập
không có lời nên con trai tôi đi xuất khẩu ở nước ngoài và để lại cho tôi trông coi.
Thuế môn bài hàng năm tôi đóng 500 ngàn thuế, năm 2015 tôi đóng hàng tháng là 500 ngàn, và
năm 2016 là 590 ngàn, mà thu nhập hâng tháng thì quá ít , vậy xin hỏi luật sư cho tôi biết đóng
thuế như thế nào là đúng?
Tôi xin chân thành cảm ơn!. Trả lời:
Trường hợp bạn kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể bạn có nghĩa vụ nộp 3 loại thuế
sau: thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. 1. Thuế môn bài:
Căn cứ vào Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành, và theo
thông tin bạn cung cấp, mức thuế môn bài mà bạn phải đóng là 500.000 đồng/năm.
Do đó, có thể tính ra được thu nhập một tháng của bạn là: 750.000 đống đến 1.000.000 đồng.
2. Thuế GTGT và thuế TNCN:
Theo quy định tại Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13:
"1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh
doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
."
Theo đó, bạn phải xác định được mức doanh thu cụ thể của bạn để xác định bạn có phải nộp thuế
GTGT và thuế TNCN hay không.
Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:
"a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu
bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ."
Nếu bạn xác định doanh thu của bạn từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì bạn cần chứng minh
với cơ quan thuế về mức doanh thu cụ thể của bạn, việc chứng minh này liên quan đến số lượng
khách và giá dịch vụ của bạn. Nếu bạn không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu cho bạn.
Nếu doanh thu của bạn trên 100 triệu đồng/năm thì bạn phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo
phương pháp khoán. Vì bạn kinh doanh internet nên sẽ thuộc ngành nghề "- Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%."
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến
qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận
được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Hộ kinh doanh cá thể thì phải đóng thuế như thế nào?
Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được giải đáp: Giấy phép chứng nhận đăng kí kinh doanh
của tôi là hộ kinh doanh, ngành nghề là bách hóa tổng hợp, văn phòng phẩm, photocopy, in ấn
văn bản, vốn kinh doanh là 50 triệu đồng. Doanh thu mỗi tháng dao động từ 50=>70 triệu. Xin
hỏi thuế suất áp dụng cho trường hợp này là bao nhiêu %?
Hiện tại tôi đang đóng 0.5% TNCN và 1% GTGT nhưng cán bộ thuế thông báo sẽ tăng nhưng
không biết ở mức nào (nếu không bồi dưỡng hàng tháng)? Và mã số thuế của tôi trước đây có
đăng kí giảm trừ gia cảnh nhưng hiện nay không được áp dụng như vậy có đúng không?
Mong nhận được hồi đáp. Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, HKD cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài nộp
theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế phí này
nộp căn cứ vào doanh thu hàng năm.
Ngoài các loại thuế nêu trên, HKD còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài
nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
4.1 Lệ phí môn bài
Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì mức lệ phí môn bài đối với cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu
nhập hàng năm của HKD đó, bao gồm 3 mức như sau:
Lưu ý: Nếu HKD mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp
trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp
đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50%
mức lệ phí môn bài cả năm.
Ví dụ: HKD chị M thành lập tháng 07/2019 và doanh thu của 5 tháng kinh doanh thực tế là 75
triệu đồng (trung bình 15 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của 1 năm là 180 triệu đồng (>100
triệu đồng). Như vậy, chị M phải nộp thuế môn bài là 150.000 đồng (1/2 thuế môn bài vì thành lập 6 tháng cuối năm).
4.2 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán, nhưng kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng
trong năm dương lịch) thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN (áp dụng như mức doanh
thu 100 triệu đồng/năm trở xuống). Kinh doanh thực tế bao nhiêu tháng/năm thì tính thuế chừng đấy tháng.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp,
tuy nhiên kinh doanh không trọn năm, thì cá nhân được giảm số thuế tương ứng với số tháng
ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. Ví dụ: Bà C đã được cơ quan thuế thông báo mức thuế khoán
phải nộp trong năm 2020. Nhưng đến tháng 9 năm 2020 bà C nghỉ kinh doanh thì được giảm
thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2020.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân/hộ gia đình thì mức tính thuế
GTGT và TNCN sẽ tính cho một người đại diện duy nhất. Nếu nhóm/hộ này có mức doanh thu
100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Ví dụ: Hộ gia đình A được thành lập bởi nhóm 3 cá nhân. Năm 2019 hộ gia đình A có doanh thu
là 400 triệu đồng (>300 triệu) thì hộ gia đình A thuộc diện phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN
trên tổng doanh thu là 400 triệu đồng.
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính
thuế sẽ căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề. Lưu ý:
* Mức doanh thu tính thuế GTGT, TNCN và tỷ lệ thuế GTGT, TNCN được quy định cụ thể theo
quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC.
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế là theo phương pháp khoán.
* Nếu HKD có doanh thu từ 100 triệu trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Như vậy theo luật mới sẽ thu nhập chịu thuế sẽ không được giảm trừ gia cảnh và bạn phải nộp
mức thuế là 0,5% Doanh thu.