Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi đi xe máy, ô tô năm 2024

Sử dụng rượu bia tham gia giao thông là điều không hiếm gặp tại Việt Nam. Vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông đã và đang là một trong những nguyên nhân chính, đáng báo động gây nên tai nạn giao thông hiện nay. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 1.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 1.4 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi đi xe máy, ô tô năm 2024

Sử dụng rượu bia tham gia giao thông là điều không hiếm gặp tại Việt Nam. Vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông đã và đang là một trong những nguyên nhân chính, đáng báo động gây nên tai nạn giao thông hiện nay. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi đi xe máy, ô tô năm 2024
Sử dụng rượu bia tham gia giao thông là điều không hiếm gặp tại Việt Nam. Vi phạm nồng độ cồn khi điều
khiển phương tiện giao thông đã và đang là một trong những nguyên nhân chính, đáng báo động gây nên
tai nạn giao thông hiện nay. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:
1. Mức xử phạt vi phạm hành chính khi có nồng độ cồn?
Thưa luật sư. Luật sư cho em hỏi bạn em vừa bị bắt xe máy với lỗi không có bằng lái xe, nồng
độ cồn 0. 49 mg/lít khí thở, xe không bật đèn chiếu sáng đúng quy định, không kính chiếu hậu
thì bị phạt bao nhiêu ạ ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn của bạn đã vi phạm các lỗi sau:
1.1 Mức phạt không có bằng lái xe:
Chúng tôi muốn bạn làm rõ hơn thông tin này, vì "không có bằng lái xe" và "không mang giấy phép lái xe" là
hai lỗi khác nhau và mức xử phat vi phạm đối với hành vi "không có giấy phép lái xe" sẽ cao hơn. Cụ thể,
Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái
xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh
có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
=> Vì không xác định được bạn của bạn rơi vào trường hợp nào, nên Luật Minh Khuê xin cung cấp cho bạn
thông tin như trên, bạn ấy sẽ bị phạt cao nhất khoảng 1.200.000 đồng.
1.2 Mức phạt lỗi nồng độ cồn 0,49 mg/lít khí thở:
Khoản Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt như sau:
Mức nồng độ cồn Đối tượng Mức phạt tiền Xử phạt bổ sung
Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25
mg/1l khí thở
Ô tô
06 - 08 triệu
đồng
Tước Bằng từ 10 -
12 tháng
Xe máy
02 - 03 triệu
đồng
Xe đạp, xe
đạp điện
80.000 - 100.000
đồng
Mức 2: Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc
quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở
Ô tô
16 - 18 triệu
đồng
Tước Bằng từ 16 -
18 tháng
Xe máy
04 - 05 triệu
đồng
Xe đạp, xe
đạp điện
200.000 -
400.000 đồng
Mức 3: Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá
0,4 mg/1l khí thở
Ô tô
30 - 40 triệu
đồng
Tước Bằng 22 -
24 tháng
Xe máy
06 - 08 triệu
đồng
Xe đạp
600 - 800.000
đồng
=> Bạn của bạn có nồng độ cồn là 0,49ml/1l khí thở vượt quá 0,4mg/1l khí thở, bạn của bạn sẽ bị phạt với
mức khoảng 6.000.000-8.000.000 đồng.
1.3 Mức phạt lỗi xe không bật đèn:
Nghị định100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Đối với xe máy: Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời
gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng
Với lỗi này, người vi phạm sẽ bị phạt mức cao nhất là 200.000 đồng.
1.4 Mức phạt không gương chiếu hậu:
Nghị định 100 có quy định Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Nếu bạn không có gương chiếu hậu bên trái bạn mới bị xử phạt, mức phạt cao nhất là 200.000
Theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nên mức phạt của bạn sẽ là mức tổng hợp của các hành vi vi
phạm trên. Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt của bạn sẽ khoảng
2.680.000 đồng.
2. Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn bị phạt
bao nhiêu tiền ?
Thưa Luật sư, tôi đi xe máy, tôi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát
giao thông. Vậy thưa luật sư hành vi này của tôi bị phạt bao nhiêu tiền ?
Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Như bạn có trình bày ở trên thì bạn đã không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi
hành công vụ, theo đó hành vi này của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b
Khoản 8 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CPLuật giao thông đường bộ 2008 như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào
đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển
làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam
đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, ngoài hình phạt chính bạn còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại
Điểm d Khoản 12 điều này như sau:
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng
đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i
khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
2.1 Sử dụng rượu bia gây tai nạn rồi bỏ chạy xử phạt như thế nào?
Về phần lỗi trong vụ việc này: cho dù là lỗi hỗn hợp hay lỗi từ phía bên đi xe mô tô thì người điều khiển xe
mô tô cũng sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho mẹ bạn.
Các khoản bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015, Người chịu trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại
khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho
một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Ngoài ra, nếu trường hợp gia đình bạn có thể làm thủ tục đưa mẹ bạn đi giám định thương tật, và gửi đơn
lên cơ quan công an quận/huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông để làm thủ tục tố cáo tội phạm hình sự khi
thỏa mãn tỷ lệ thương tật là 61% trở lên theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi,
bổ sung năm 2017 tại điều 260 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
2.2 Nồng độ cồn vượt quá vượt quá 0,25 miligam thì phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP các mức phạt liên quan đến hành vi vi phạm nồng độ cồn "lái xe
khi đã uống rượu, bia" như sau:
Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở đi ô tô bị phạt từ 06 đến 08 triệu đồng,
xe máy bị phạt từ 02-03 triệu đồng, đi xe đạp, xe đạp điện bị phạt từ 80.000 - 100.000 đồng. Đồng thời
người điều khiển xe máy, ô tô còn bị Tước Bằng từ 10 - 12 tháng.
Thực tế, việc căn cứ vào nồng độ cồn trong máu để ra mức quy định vi phạm an toàn giao thông không là
vấn đề mới trên thế giới. Nhiều quốc gia đã áp dụng vấn đề này với các mốc tính và cách tính khác nhau.
2.3 Điều khiển xe có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép gây tai nạn bồi thường như
thế nào?
Với thông tin bạn cung cấp, có thể thấy mặc dù bạn có uống rượu và nồng độ cồn trong máu của bạn vượt
ngưỡng cho phép khi tham gia giao thông nhưng nguyên nhân của vụ việc không do bạn say rượu gây ra
do bạn vẫn làm chủ được tốc độ và đi đúng phần đường của mình.
Vậy cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn là gì và xem kết luận của cơ quan điều tra như thế
nào, Ví dụ trong trường hợp đó người phụ nữ kia sang đường có bật xi nhan hay không, sang đường một
cách đột ngột hay sang từ từ. Nếu họ đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật khi sang đường thì bạn có
thể đã mắc lỗi không quan sát giả sử họ sang đường đột ngột và không có tín hiệu báo trước thì bạn hoàn
toàn có quyền yêu cầu bồi thường do đã xác định được lỗi trong trường hợp này là thuộc về người kia. Mức
bồi thường được quy định tại điều 590 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm các chi phí cứu chữa, bồi thường,
phục hồi sức khỏe, viện phí, thuốc thang, thu nhập thực tế bị mất ...
| 1/5

Preview text:

Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi đi xe máy, ô tô năm 2024
Sử dụng rượu bia tham gia giao thông là điều không hiếm gặp tại Việt Nam. Vi phạm nồng độ cồn khi điều
khiển phương tiện giao thông đã và đang là một trong những nguyên nhân chính, đáng báo động gây nên
tai nạn giao thông hiện nay. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:
1. Mức xử phạt vi phạm hành chính khi có nồng độ cồn?
Thưa luật sư. Luật sư cho em hỏi bạn em vừa bị bắt xe máy với lỗi không có bằng lái xe, nồng
độ cồn 0. 49 mg/lít khí thở, xe không bật đèn chiếu sáng đúng quy định, không kính chiếu hậu
thì bị phạt bao nhiêu ạ ? Cảm ơn! Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn của bạn đã vi phạm các lỗi sau:
1.1 Mức phạt không có bằng lái xe:
Chúng tôi muốn bạn làm rõ hơn thông tin này, vì "không có bằng lái xe" và "không mang giấy phép lái xe" là
hai lỗi khác nhau và mức xử phat vi phạm đối với hành vi "không có giấy phép lái xe" sẽ cao hơn. Cụ thể,
Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái
xe
, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
phép lái xe
, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh
có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
=> Vì không xác định được bạn của bạn rơi vào trường hợp nào, nên Luật Minh Khuê xin cung cấp cho bạn
thông tin như trên, bạn ấy sẽ bị phạt cao nhất khoảng 1.200.000 đồng.
1.2 Mức phạt lỗi nồng độ cồn 0,49 mg/lít khí thở:
Khoản Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt như sau:
Mức nồng độ cồn Đối tượng Mức phạt tiền Xử phạt bổ sung 06 - 08 triệu Ô tô đồng Tước Bằng từ 10 - 12 tháng 02 - 03 triệu
Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 Xe máy đồng mg/1l khí thở Xe đạp, xe 80.000 - 100.000 đạp điện đồng 16 - 18 triệu Ô tô đồng Tước Bằng từ 16 - 18 tháng
Mức 2: Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc 04 - 05 triệu Xe máy
quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở đồng Xe đạp, xe 200.000 - đạp điện 400.000 đồng 30 - 40 triệu Ô tô đồng Tước Bằng 22 -
Mức 3: Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 24 tháng 06 - 08 triệu Xe máy 0,4 mg/1l khí thở đồng 600 - 800.000 Xe đạp đồng
=> Bạn của bạn có nồng độ cồn là 0,49ml/1l khí thở vượt quá 0,4mg/1l khí thở, bạn của bạn sẽ bị phạt với
mức khoảng 6.000.000-8.000.000 đồng.
1.3 Mức phạt lỗi xe không bật đèn:
Nghị định100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Đối với xe máy: Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời
gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng
Với lỗi này, người vi phạm sẽ bị phạt mức cao nhất là 200.000 đồng.
1.4 Mức phạt không gương chiếu hậu:
Nghị định 100 có quy định Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Nếu bạn không có gương chiếu hậu bên trái bạn mới bị xử phạt, mức phạt cao nhất là 200.000
Theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nên mức phạt của bạn sẽ là mức tổng hợp của các hành vi vi
phạm trên. Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt của bạn sẽ khoảng 2.680.000 đồng.
2. Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu tiền ?
Thưa Luật sư, tôi đi xe máy, tôi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát
giao thông. Vậy thưa luật sư hành vi này của tôi bị phạt bao nhiêu tiền ?
Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư. Luật sư tư vấn:
Như bạn có trình bày ở trên thì bạn đã không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi
hành công vụ, theo đó hành vi này của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b
Khoản 8 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào
đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển
làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam
đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, ngoài hình phạt chính bạn còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại
Điểm d Khoản 12 điều này như sau:
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng
đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i
khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;

2.1 Sử dụng rượu bia gây tai nạn rồi bỏ chạy xử phạt như thế nào?
Về phần lỗi trong vụ việc này: cho dù là lỗi hỗn hợp hay lỗi từ phía bên đi xe mô tô thì người điều khiển xe
mô tô cũng sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho mẹ bạn.
Các khoản bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015, Người chịu trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại
khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho
một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Ngoài ra, nếu trường hợp gia đình bạn có thể làm thủ tục đưa mẹ bạn đi giám định thương tật, và gửi đơn
lên cơ quan công an quận/huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông để làm thủ tục tố cáo tội phạm hình sự khi
thỏa mãn tỷ lệ thương tật là 61% trở lên theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi,
bổ sung năm 2017 tại điều 260 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
2.2 Nồng độ cồn vượt quá vượt quá 0,25 miligam thì phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP các mức phạt liên quan đến hành vi vi phạm nồng độ cồn "lái xe
khi đã uống rượu, bia" như sau:
Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở đi ô tô bị phạt từ 06 đến 08 triệu đồng,
xe máy bị phạt từ 02-03 triệu đồng, đi xe đạp, xe đạp điện bị phạt từ 80.000 - 100.000 đồng. Đồng thời
người điều khiển xe máy, ô tô còn bị Tước Bằng từ 10 - 12 tháng.
Thực tế, việc căn cứ vào nồng độ cồn trong máu để ra mức quy định vi phạm an toàn giao thông không là
vấn đề mới trên thế giới. Nhiều quốc gia đã áp dụng vấn đề này với các mốc tính và cách tính khác nhau.
2.3 Điều khiển xe có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép gây tai nạn bồi thường như thế nào?
Với thông tin bạn cung cấp, có thể thấy mặc dù bạn có uống rượu và nồng độ cồn trong máu của bạn vượt
ngưỡng cho phép khi tham gia giao thông nhưng nguyên nhân của vụ việc không do bạn say rượu gây ra
do bạn vẫn làm chủ được tốc độ và đi đúng phần đường của mình.
Vậy cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn là gì và xem kết luận của cơ quan điều tra như thế
nào, Ví dụ trong trường hợp đó người phụ nữ kia sang đường có bật xi nhan hay không, sang đường một
cách đột ngột hay sang từ từ. Nếu họ đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật khi sang đường thì bạn có
thể đã mắc lỗi không quan sát giả sử họ sang đường đột ngột và không có tín hiệu báo trước thì bạn hoàn
toàn có quyền yêu cầu bồi thường do đã xác định được lỗi trong trường hợp này là thuộc về người kia. Mức
bồi thường được quy định tại điều 590 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm các chi phí cứu chữa, bồi thường,
phục hồi sức khỏe, viện phí, thuốc thang, thu nhập thực tế bị mất ...