Musicstemtapchi GDNN 56-57 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Musicstemtapchi GDNN 56-57 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/332875676
MÔ HÌNH MUSIC HO T NG TR I NGHI M SÁNG T O K THU TTHEO TI P ĐỘ
CN STEM
Article · May 2018
CITATIONS
0
READS
383
4 authors, including:
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
Dy h c t ương tác View project
Thanh Cam Nguyen
Đạ ư i h c S ph m Hà N i
7 1 PUBLICATIONS CITATION
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by on 06 May 2019.Thanh Cam Nguyen
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
97
MÔ HÌNH MUSIC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO KỸ THUẬTTHEO TIẾP CẬN STEM
NGUYN CẨM THANH *
Email: thanhnc@hnue.edu.vn
* Nguyn Cẩm Thanh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt:
Trong nghiên cứu này đã đề xuất mô hình MUSIC (eMpowerment: trao quyền, Usefulness:
hữu ích, Success: thành công, Interest: quan tâm, Caring: chăm sóc) trong hoạt động trải nghiệm
sáng tạo kĩ thuật theo tiếp cận STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học). Mô hình này
nhằm thúc đẩy động lực và sự tham gia vào các chủ đề và hoạt động STEM của người học. Bài
viết viết trình bày phương pháp nghiên cứu, cơ sở lí thuyết và thiết kế mô hình MUSIC theo tiếp
cận STEM cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo kĩ thuật của học sinh và sinh viên, cùng với bàn
luận kết quả nghiên cứu.
Từ khóa: mô hình MUSIC, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục STEM.
1. Mở đầu
Hứng thú say nghiên cứu khoa
học của học sinh sinh viên (HS&SV) sẽ
phát triển khi họ những tiến bộ thông qua
các hoạt hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
thuật, môi trường hoạt động họ được trải
nghiệm sẽ tác động tích cực đến niềm tin, tạo
động lực cho họ tham gia một cách kiên trì,
bền bỉ [3,17]. Yếu tố quan trọng giúp HS&SV
có tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi mục tiêu hoạt
động sáng tạo kỹ thuật, đó kiến thức, hiểu
biết các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ
thuật và toán học (STEM) để nhằm vào lợi ích
động lực của họ [9,12,15]. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo sẽ gặt hái được nhiều thành
công khi HS&SV thực sự được trao quyền /
tự chủ, họ nhận thấy giá trị hữu ích / tiện ích,
có sự kỳ vọng vào thành công, họ được quan
tâm và và chăm sóc đúng mức [1,4,6,7].
Thực tế ở Việt Nam, các sân chơi được
tạo ra cho HS&SV rất phong phú nhiều
mức độ, cấp độ như cuộc thi sáng tạo khoa
học kỹ thuật cho học sinh phổ thông; cuộc thi
ROBOCON các cấp; cấp học phổ thông có
môn học trải nghiệm sáng tạo; cuộc thi sáng
tạo robot SPKT mở rộng do khoa phạm
kỹ thuật, trường Đại học phạm Nội tổ
chức thường niên tạo ra sân chơi thu hút nhiều
đối tượng HS&SV vào hoạt động sáng tạo kỹ
thuật,... Tuy nhiên, các nghiên cứu về mô hình
hoạt động trải nghiệm sáng tạo đề giúp cho
những hoạt động này đạt hiệu quả về chiều
sâu trên diện rộng còn ít chưa cụ thể.
vậy, nghiên cứu hình MUSIC hoạt động trải
nghiệm sáng tạo kỹ thuật theo tiếp cận STEM
là rất cần thiết và mang nhiều ý nghĩa tích cực
trong giai đoạn hiện nay. Mục đích hình
này là nhằm thúc đẩy động lực và sự tham gia
của HS&SV vào các chủ đề và hoạt động của
NGHIÊN CỨU
Ngày nhận bài: 11/04/2018 Ngày phản biện: 15/05/2018 Ngày đăng: Tháng 05/2018
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
98
STEM. Trọng tâm mô hình là nhấn mạnh tính
khoa học kỹ thuật. Những nghiên cứu
ban đầu của nh y chỉ ra hoạt động
STEM giúp làm tăng kiến thức vSTEM cho
HS&SV. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
thuật của HS&SV theo nh y nh
hưởng đến động lực sự tham gia trong
STEM niềm tin của h về khoa học, kỹ
thuật.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này s dng phương
pháp đnh tính để thực hiện việc thiết kế xây
dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật
cho HS&SV bằng mô hình MUSIC theo tiếp cận
STEM.
Nghiên cứu được phối kết hợp giữa
các phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh phân loại nội dung những thành tựu
kết quả nghiên cứu đã công bố, để nhìn
nhận khách quan các khái niệm STEM, kỹ
năng STEM, khái niệm MUSIC hình
MUSIC,... Nghiên cứu có tính hệ thống để đưa
ra các kết luận có giá trị và có khả năng lặp lại,
kế thừa thành tựu có được từ các nghiên cứu
trước đó. Cụ thể hơn, một phương pháp tổng
kết được sử dụng để khám phá các khái niệm
STEM, MUSIC với mục đích hiểu được, giải
thích nội dung thông qua các giai đoạn hoạt
động. Cách tiếp cận này cho phép nghiên cứu
xây dựng hình hoạt động trải nghiệm ý
nghĩa bằng việc phân tích và giải thích các văn
bản tài liệu định tính, đảm bảo tính hợp lệ
và khả năng nhân rộng kết quả nghiên cứu, có
sự xác định bối cảnh và kinh nghiệm trong lĩnh
vực nghiên cứu tại Việt Nam.
Nghiên cứu áp dụng cho đối tượng
HS&SV Việt Nam. Thiết kế được thực hiện
tại khoa Sư phạm kỹ thuật, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
3. sở lí thuyết mô hình MUSIC theo
tiếp cận STEM
3.1. MUSIC v mô hnh MUSIC
MUSIC từ khóa viết tắt bởi chữ cái
của năm thành phần chính eMpowerment
(Trao quyền), Usefulness (Hữu ích), Success
(Thành công), Interest (Quan tâm), Caring
(Chăm sóc) [7]. Năm nguyên tắc chính của mô
hình MUSIC là HS&SV có động lực hơn khi họ
nhận thức thấy rằng họ được , họ trao quyền
nhận thấy nội dung hoặc các hoạt động c ích,
họ tin rằng họ có thể , họ thành công quan tâm
đến chủ đề hoặc hoạt động, họ cảm thấy
được quan tâm hơn, tạo điều kiện, chăm sc
động viên, khuyến khích,... bởi những người
khác trong môi trường học tập [1,3,4,6,7,17].
Mục đích chính của mô hình MUSIC là tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật
theo các chủ đề nhất định, thông qua các hình
thức những cuộc thi cụ thể về thiết kế, chế tạo
những sản phẩm kỹ thuật có ý nghĩa.
3.2. STEM v hot động STEM
STEM thuật ngữ viết tắt của các từ
Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kĩ thuật) Mathematics (Toán
học) [5,14]. Bản chất là việc tích hợp các môn
học đó gắn với thực tiễn để nâng cao năng
lực cho sinh viên [18]. Giáo dục STEM thể
được hiểu diễn giải nhiều cấp độ như
chương trình STEM, môn học STEM, bài học
STEM hay hoạt động STEM,... [13].
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều
nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm khái
niệm về giáo dục STEM cũng được hiểu theo
nhiều bình diện khác nhau. Quan niệm về giáo
dục STEM một phương pháp học tập tiếp
cận liên ngành, ở đó những kiến thức lí thuyết
được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực
tế thông qua việc học sinh, sinh viên được
NGHIÊN CỨU
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
99
áp dụng những kiến thức Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong bối cảnh
cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường,
cộng đồng các doanh nghiệp cho phép
HS&SV phát triển những kỹ năng STEM
tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế tri
thức [10,16].
Trong nghiên cứu này, giáo dục STEM
được đề cập cấp độ hoạt động STEM
được hiểu theo nghĩa tích hợp liên ngành
giữa Khoa học, Công nghệ, thuật Toán
học, nhằm phát triển năng lực hành động cho
HS&SV.
3.3. Tương tc gia nhận thức v
MUSIC
Mối quan hệ tương tác giữa nhận thức
của HS&SV với các thành phần hình
MUSIC, phản ánh qua sở thích với niềm tin
thành công của họ. Thật vậy, khi các hoạt động
tẻ nhạt, các bài thuyết trình nhàm chán, khi một
nhiệm vụ được coi là ít thử thách hoặc quá dễ
dàng sẽ không thể đem lại hứng thú và tạo sự
vọng. Mặt khác, HS&SV thể thành công
khi họ quan tâm đến các hoạt động những
người liên đới (thầy hướng dẫn, các bạn cùng
nhóm, gia đình,...) cũng quan tâm đến họ, giúp
cho họ cảm thấy tự tin thành công. Họ sẽ
thành công khi họ được trao quyền để thử
nghiệm nhân về các hoạt động với các
chủ đề hoạt động trải nghiệm họ thấy thú
vị [6]. Các thành phần MUSIC tương quan
nhưng được coi các cấu trúc đặc biệt trong
nhận thức của mỗi HS&SV. Do đó, những
phát hiện về các thành phần MUSIC phù hợp
với động lực, hứng thú của HS&SV khi khám
phá tiếp nhận tri thức, phát triển kỹ năng. Các
thành phần MUSIC là một hiện tượng phức tạp
năng động trong đó niềm tin, động lực
thể tương tác với nhau không phải các
biến tuyến tính, độc lập [8].
3.4. Quy trnh 5E hot động STEM
Quy trình 5E trong hoạt động STEM gồm
5 giai đoạn trong một chuỗi quá trình hoạt động
là: Engagement (Giới thiệu), Exploration (Trải
nghiệm), Explanation (Giải thích), Elaboration /
Extension (Mở rộng) và Evaluation (Đánh giá)
[2]. Quy trình giáo dục STEM 5E được xây
dựng dựa trên thuyết kiến tạo [11], giúp học
sinh, sinh viên có thể tự chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành kỹ năng thông qua trải nghiệm và ý
tưởng mới.
4. hình MUSIC hoạt động trải
nghiệm sáng tạo kỹ thuật theo tiếp cận
STEM
4.1. Nguyên tắc v yêu cầu cho thiết
kế, xây dựng v thực hin theo hnh
MUSIC
Nguyên tắc chính của hình phải
đủ 5 thành phần (e powerment: trao quyền, M
U Ssefulness: hữu ích, uccess: thành công,
Interest: quan tâm, Caring: chăm sóc).
Thiết kế mô hình MUSIC trên s
quy trình 5E hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
thuật theo tiếp cận STEM, cần xem xét theo hai
vấn đề tương quan ảnh hưởng chi phối
cho nhau đó là: giữa vấn đề thực tiễn của cuộc
sống phạm vi tác động (trong ngữ cảnh từ
phạm vi tác động như nhân, hội, cộng
đồng với các vấn đề thực tiễn cuộc sống về
sức khỏe, tài nguyên, môi trường, giảm thiểu
nguy hiểm) [2].
4.2. Đề xuất mô hnh MUSIC
Trên cơ sở quy trình 5E hoạt động
STEM, hình MUSIC theo tiếp cận STEM
được đề xuất như (hình 1):
NGHIÊN CỨU
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
100
Hnh 1: Mô hnh MUSIC hot động trải
nghim theo tiếp cận STEM
4.3. Cc thnh phần MUSIC trong quy
trnh 5E hot động STEM.
Tùy thuộc vào chủ đề cụ thể, mục tiêu,
nhiệm vụ mức độ hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của HS&SV trong mỗi giai đoạn
của quy trình 5E hoạt động STEM thể
một số thành phần của MUSIC, nhưng cũng
có thể có toàn bộ các thành phần của MUSIC.
Trao quyền ( : eMpowerment) Đề cập đến
các chiến lược cung cấp cho HS&SV quyền
kiểm soát và tự chủ, bằng cách khuyến khích
nhận thức về sự lựa chọn, tự do ý chí
[7]. Giáo viên thể trao quyền cho HS&SV
bằng cách cho họ kiểm soát môi trường hoạt
động trải nghiệm của họ, cho các lựa chọn
ý nghĩa, tạo hội cho họ đưa ra quyết định
trong môi trường hoạt động phù hợp [6].
Tính hữu ích : (Usefulness) khuyến khích
HS&SV nhận thức rằng kiến thức các môn
học Khoa học, thuật, Công ghệ, Toán học
rất hữu ích cho các mục tiêu ngắn hạn hoặc
dài hạn của những hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong thế giới thực [7]. Để giúp HS&SV hiểu
được tính hữu dụng của chủ đề hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, giáo viên thể kết nối nội
dung kiến thức liên quan, quy trình chiến
lược với thế giới thực; thiết kế nhiệm vụ và các
hoạt động liên quan đến mục tiêu lâu dài
của họ; khai thác kinh nghiệm, kỹ năng thực
hành của họ; kết hợp các chủ đề có liên quan
cá nhân [7].
Thành công (Success): Chiến lược giúp
học sinh, sinh viên tin rằng họ thể thành
công nếu họ có những nỗ lực với lộ trình phù
hợp cho các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
[7]. Giáo viên thể hỗ trợ cho HS&SV nhận
thức thành công theo nhiều cách, chẳng hạn
như bằng cách cung cấp các nhiệm vụ đầy thử
thách nhưng có thể đạt được mục tiêu; tạo sự
vọng rõ ràng và thực tế; phản hồi có ý nghĩa,
kịp thời xây dựng; hội để thực hành
làm chủ kiến thức; các hoạt động được chia
thành các mức có thể quản lý được [6].
Quan tâm (Interest): Kích thích HS&SV
quan tâm đến chủ đề, nội dung hoạt động. Sự
quan tâm bao gồm cả cảm xúc một thành phần
nhận thức về sự tập trung chú ý [4,7]. Giáo
viên thể kích thích sự hứng thú của học
sinh, sinh viên bằng cách kích động sự tò mò,
gây xúc cảm mạnh mẽ, giới thiệu tính mới, sử
dụng nhiều công cụ hỗ trợ, bao gồm tương tác
hội, kết nối nội dung với kiến thức nền
kinh nghiệm trước đó của họ [1].
Cm sc (Caring): To ra mt môi
trường hoạt động học tập, trong đó HS&SV
cảm thấy rằng các thầy, giáo và bạn học của
họ quan tâm đến hoạt động của họ và thúc đẩy
NGHIÊN CỨU
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
101
vào thành quả sản phẩm của họ [7]. Giáo viên
các biện pháp chăm sóc hoạt động của
HS&SV bằng cách: hỗ trợ các mục tiêu giáo
dục, chứng minh rằng thầy, quan tâm đến
việc họ đạt được các mục tiêu hoạt động
mục đích nhân, tạo hội cho các tương
tác tích cực với bạn bè, để khuyến khích họ
hoạt động và sẵn sàng được hỗ trợ cho họ [7].
4.4. Cc giai đon trong mô hnh
MUSIC
Giai đoạn 1. Giới thiệu chủ đề hoạt động
STEM: là chủ đề hướng tới giải quyết các vấn
đề về kỹ thuật trong thế giới thực, giúp HS&SV
vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM
để giải quyết, mang tính thực hành, khuyến
khích các hoạt động làm việc hợp tác theo
nhóm. Giai đoạn này cần giới thiệu về chủ đề,
xác định mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động STEM.
Chỉ ra kiến thức, kỹ năng liên quan, xác định
đối tượng tham ra là cá nhân hay nhóm, thực
hiện trong điều kiện cụ thể như thế nào vào
thời gian nào, bao lâu,...
Giai đoạn 2. Trải nghiệm khám phá
STEM: Giai đoạn này HS&SV được trực tiếp
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, khám
phá cụ thể là nêu lên ý tưởng, bắt tay vào thiết
kế công nghệ, đánh giá để lựa chọn phương
án thiết kế tối ưu, tiến hành chế tạo sản xuất
các bộ phận và lắp ráp, điều chỉnh, thử nghiệm.
Giai đoạn 3. Giải thích: HS&SV cý
quan sát từng bước thực hiện cũng như quá
trình thử nghiệm, ghi chép đầy đủ dữ liệu để
phân tích diễn giải các dữ liệu. Trao đổi
những kiến thức các giải pháp mang tính khả
thi. Sử dụng công nghệ thích hợp để phân tích
quy trình, phương án, thiết kế, bố trí lắp ráp,...
Giai đoạn 4. Mở rộng: Giai đoạn này
HS&SV hội được mở rộng củng cố
những hiểu biết của mình về các khái niệm,
kiến thức. HS&SV tinh chỉnh các giải pháp, các
quy trình. Sửa đổi quy trình thử nghiệm để tìm
hiểu thêm. Xác định phân tích các kết nối
đến nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Giai đoạn 5. Đánh giá: Tiến hành từ hai
phía. Phía thứ nhất HS&SV được tham gia
đánh giá đồng đẳng. Phía thứ hai giáo viên
đánh giá HS&SV hai phương diện về tiến
trình hoạt động với các năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác
đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện của
HS&SV. Đánh giá để rút ra hạn chế, quay lại
bước 1 điều chỉnh hoàn thiện.
5. Bàn luận
Nn chung hình MUSIC theo tiếp
cận STEM tác động tích cực đến niềm tin
tạo động lực của người tham gia về khoa học
các kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong mỗi HS&SV.
Đối sánh kết quả với các nghiên cứu
trước đó, cho thấy rằng kết quả nghiên cứu đã
kế thừa những thành tựu nghiên cứu về giáo
dục STEM, hình 5E [2, 11], được nhấn
mạnh đến các thành phần MUSIC trong hoạt
động STEM.
Nếu y dựng được môi trường hoạt
động trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật cho HS&SV
theo tiếp cận STEM đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp giữa môi trường vật chất môi trường phi
vật chất, theo hướng mở thì sẽ phát triển tốt
năng lực hành động cho HS&SV.
Ưu điểm của kết quả nghn cứu đã
góp phần cụ thể hóa việc phát triển năng lực
sáng tạo kỹ thuật cho HS&SV. Nghiên cứu góp
phần đáp ứng tốt yêu cầu dạy học môn học
trải nghiệm sáng tạo trong bối cảnh đổi mới
tổng thể, căn bản toàn diện giáo dục phổ
thông Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu còn hạn chế đó là hình hoạt động
NGHIÊN CỨU
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
102
trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật không phải là đa
năng, vì thế chỉ phù hợp với một số chủ đề, nội
dung nhất định. Để xây dựng được chủ đề hay
khả thi sẽ mất nhiều thời gian, công sức
của giáo viên, chi phí cho vật liệu, thiết bị thực
hành về kỹ thuật tốn kém. Trang bị phòng thực
hành cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
thuật cần đảm bảo thiết kế đồng bộ về
sở vật chất, trang thiết bị phụ trợ, không gian,
diện tích, ánh sáng,,.. điều này còn khó khăn
đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết luận
Dạy học theo tiếp cận STEM nói chung
với các thành phần MUSIC, HS&SV được
khuyến khích kinh nghiệm của họ tác
động tích cực đến nhận thức, hình thành kỹ
năng nghề nghiệp, duy trì động lực học tập [1,
4, 6, 7]. Trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo
kỹ thuật hình MUSIC theo tiếp cận STEM
cũng sẽ giúp HS&SV hình thành kỹ năng nghệ
nghiệp cụ thể về khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, toán học. Mô hình MUSIC theo tiếp cận
STEM khả năng ngăn chặn sự suy giảm
niềm tin, động lực của HS&SV về khoa học.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thể là một
cách để giúp HS&SV duy trì động lực trong
khoa học, kỹ thuật và công nghệ p
Tài liệu tham khảo
[1]. Bergin, C., & Bergin, D. (2009). Attachment
in the classroom. Educational Psychology
Review, 21, 141–170. doi:10.1007/s10648-009-
9104-0.
[2]. Byhee B. (2010). Advancing STEM
Education: A2020 Vision.
[3]. Fortus, D., & Vedder-Weiss, D. (2014).
Measuring students’ continuing motivation
for science learning. Journal of Research
in Science Teaching, 51(4), 497–522. doi:
10.1002/tea.21136.
[4]. Hidi, S., & Renninger, K. A. (2006).
The four-phase model of interest development.
Educational Psychologist, 41(2), 111–127.
doi:10.1207/s15326985ep4102_4.
[5]. Hom E. J. (2014). What is STEM
Education, http://www.livescience.com.
[6]. Jessica R. ChittumEmail author,
Brett D. Jones, Sehmuz Akalin and Ásta B.
Schram. (2017). The effects of an afterschool
STEM program on students’ motivation and
engagement, International Journal of STEM
Education, https://doi.org/10.1186/s40594-
017-0065-4
[7]. Jones, M. G., Jones, B. D., & Hargrove,
T. Y. (2003). The unintended consequences of
high-stakes testing. Lanham, MD: Rowman &
Littlefield.
[8]. Kaplan, A., Katz, I., & Flum, H. (2012).
Motivation theory in educational practice:
Knowledge claims, challenges, and future
directions. In K. R. Harris, S. G. Graham, &
T. Urdan (Eds.), APA educational psychology
handbook: Individual differences, cultural
considerations, and contextual factors in
educational psychology (Vol. 2, pp. 165–194).
Washington, DC: American Psychological
Association.
[9]. Maltese, A. V., & Tai, R. H. (2010).
Eyeballs in the fridge: Sources of early
interest in science. International Journal
of Science Education, 32, 669–685. doi:
10.1080/09500690902792385.
[10]. Mark Hardman, Alan West. (2016).
Phương pháp giáo dục theo định hướng STEM,
Online:https://vn.live.solas.britishcouncil.
digital/sites/default/files /stem_approach_
adapted_for_leaders_fri.pdf The BSCS 5e
Intructional model: Origins, Effectiveness, and
application
NGHIÊN CỨU
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
103
[11]. Meier, Bernd, Cuong Nguyen Van.
(2014). luận dạy học kỹ thuật Phương
pháp và quá trình dạy học Berlin: . Eigenverlag.
[12]. President’s Council of Advisors on
Science and Technology (PCAST). (2012).
Report to the president: Engage to excel:
Producing one million additional college
graduates with degrees in science, technology,
engineering, and mathematics. Retrieved from
ERIC database. (ED541511)
[13]. Xuân Quang. (2017). Dạy học
môn Công nghệ phổ thông theo định hướng
giáo dục STEM, Luận án tiến sĩ Giáo dục học,
trường đại học Sư phạm Hà Nội.
Abstract:
In this study, the MUSIC (eMpowerment, Usefulness, Success, Interest, Caring) model
is proposed in the STEM approach to engineering (science, technology, engineering, and
mathematics). This model promotes motivation and participation in STEM topics and activities.
The paper presents the research methodology, theoretical foundations, and MUSIC model design
following the STEM approach to the creative experience of students and students, and discusses
the results.
Keywords: MUSIC model, creative experience, education STEM.
Nguyen Cam Thanh *
Email: thanhnc@hnue.edu.vn
* Nguyen Cam Thanh - Hanoi National University of Education
NGHIÊN CỨU
MUSIC MODEL IN TECHNICAL CREATIVE ACTU TIES BASED ON
STEM APPROACH
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018
1
I - QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 - 2020
Thủ Tướng Chính Phủ
II - NGHIÊN CỨU
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Đặng Văn Nghĩa
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHM
CHT SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
Nguyn Thi Bnh
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC
Ở ĐẠI HỌC
Nguyn Văn Khôi
Đỗ Thị Thanh Hằng
CÁC MỨC KỸ NĂNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG GÓP PHẦN ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH NGHỀ THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Phm Khuynh Dip
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC THEO
THUYẾT ĐIỀU KHIỂN
H Ngc Ninh
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO KỸ THUẬT
CHO SINH VIÊN
Nguyn Thị Mai Lan
NHẬN ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VN ĐỀ SÁNG
TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG QUA TIẾN HÀNH
THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM
Nh Thị Vit Hoa
MỤC LỤC
v
v
v
v
v
v
v
v
3
8
15
20
29
34
42
52
| 1/11

Preview text:

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/332875676
MÔ HÌNH MUSIC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO KỸ THUẬTTHEO TIẾP CẬN STEM Article · May 2018 CITATIONS READS 0 383 4 authors, including: Thanh Cam Nguyen
Đại học Sư phạm Hà Nội
7 PUBLICATIONS1 CITATION SEE PROFILE
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
Dạy học tương tác View project
All content following this page was uploaded by Thanh Cam Nguyen on 06 May 2019.
The user has requested enhancement of the downloaded file. NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH MUSIC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO KỸ THUẬTTHEO TIẾP CẬN STEM NGUYN CẨM THANH * Email: thanhnc@hnue.edu.vn Tóm tắt:
Trong nghiên cứu này đã đề xuất mô hình MUSIC (eMpowerment: trao quyền, Usefulness:
hữu ích, Success: thành công, Interest: quan tâm, Caring: chăm sóc) trong hoạt động trải nghiệm
sáng tạo kĩ thuật theo tiếp cận STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học). Mô hình này
nhằm thúc đẩy động lực và sự tham gia vào các chủ đề và hoạt động STEM của người học. Bài
viết viết trình bày phương pháp nghiên cứu, cơ sở lí thuyết và thiết kế mô hình MUSIC theo tiếp
cận STEM cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo kĩ thuật của học sinh và sinh viên, cùng với bàn
luận kết quả nghiên cứu.
Từ khóa: mô hình MUSIC, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục STEM.
Ngày nhận bài: 11/04/2018 Ngày phản biện: 15/05/2018 Ngày đăng: Tháng 05/2018 1. Mở đầu
Thực tế ở Việt Nam, các sân chơi được
tạo ra cho HS&SV rất phong phú ở nhiều
Hứng thú và say mê nghiên cứu khoa
mức độ, cấp độ như cuộc thi sáng tạo khoa
học của học sinh và sinh viên (HS&SV) sẽ
học kỹ thuật cho học sinh phổ thông; cuộc thi
phát triển khi họ có những tiến bộ thông qua
ROBOCON các cấp; ở cấp học phổ thông có
các hoạt hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
môn học trải nghiệm sáng tạo; cuộc thi sáng
thuật, môi trường hoạt động mà họ được trải
tạo robot SPKT mở rộng do khoa Sư phạm
nghiệm sẽ tác động tích cực đến niềm tin, tạo
kỹ thuật, trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ
động lực cho họ tham gia một cách kiên trì,
chức thường niên tạo ra sân chơi thu hút nhiều
bền bỉ [3,17]. Yếu tố quan trọng giúp HS&SV
đối tượng HS&SV vào hoạt động sáng tạo kỹ
có tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi mục tiêu hoạt
thuật,... Tuy nhiên, các nghiên cứu về mô hình
động sáng tạo kỹ thuật, đó là kiến thức, hiểu
hoạt động trải nghiệm sáng tạo đề giúp cho
biết ở các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ
những hoạt động này đạt hiệu quả về chiều
thuật và toán học (STEM) để nhằm vào lợi ích
sâu trên diện rộng còn ít và chưa cụ thể. Vì
và động lực của họ [9,12,15]. Hoạt động trải
vậy, nghiên cứu mô hình MUSIC hoạt động trải
nghiệm sáng tạo sẽ gặt hái được nhiều thành
nghiệm sáng tạo kỹ thuật theo tiếp cận STEM
công khi HS&SV thực sự được trao quyền /
là rất cần thiết và mang nhiều ý nghĩa tích cực
tự chủ, họ nhận thấy giá trị hữu ích / tiện ích,
trong giai đoạn hiện nay. Mục đích mô hình
có sự kỳ vọng vào thành công, họ được quan
này là nhằm thúc đẩy động lực và sự tham gia
tâm và và chăm sóc đúng mức [1,4,6,7].
của HS&SV vào các chủ đề và hoạt động của
* Nguyn Cẩm Thanh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 97 NGHIÊN CỨU
STEM. Trọng tâm mô hình là nhấn mạnh tính
3. Cơ sở lí thuyết mô hình MUSIC theo
khoa học và kỹ thuật. Những nghiên cứu tiếp cận STEM
ban đầu của mô hình này chỉ ra hoạt động
3.1. MUSIC v mô hnh MUSIC
STEM giúp làm tăng kiến thức về STEM cho
HS&SV. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ MUSIC là từ khóa viết tắt bởi chữ cái
thuật của HS&SV theo mô hình này có ảnh của năm thành phần chính là eMpowerment
hưởng đến động lực và sự tham gia trong (Trao quyền), Usefulness (Hữu ích), Success
STEM và niềm tin của họ về khoa học, kỹ (Thành công), Interest (Quan tâm), và Caring thuật.
(Chăm sóc) [7]. Năm nguyên tắc chính của mô
2. Phương pháp nghiên cứu
hình MUSIC là HS&SV có động lực hơn khi họ
nhận thức thấy rằng họ được trao quyền, họ
Nghiên cứu này sử dụng phương nhận thấy nội dung hoặc các hoạt động c ích,
pháp định tính để thực hiện việc thiết kế và xây họ tin rằng họ có thể thành công, họ quan tâm
dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật đến chủ đề hoặc hoạt động, và họ cảm thấy
cho HS&SV bằng mô hình MUSIC theo tiếp cận được chăm sc quan tâm hơn, tạo điều kiện, STEM.
động viên, khuyến khích,... bởi những người
Nghiên cứu được phối kết hợp giữa khác trong môi trường học tập [1,3,4,6,7,17].
các phương pháp phân tích và tổng hợp, so Mục đích chính của mô hình MUSIC là tổ chức
sánh và phân loại nội dung những thành tựu các hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật
và kết quả nghiên cứu đã công bố, để nhìn theo các chủ đề nhất định, thông qua các hình
nhận khách quan các khái niệm STEM, kỹ thức những cuộc thi cụ thể về thiết kế, chế tạo
năng STEM, khái niệm MUSIC và mô hình những sản phẩm kỹ thuật có ý nghĩa.
MUSIC,... Nghiên cứu có tính hệ thống để đưa
3.2. STEM v hot động STEM
ra các kết luận có giá trị và có khả năng lặp lại,
kế thừa thành tựu có được từ các nghiên cứu
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ
trước đó. Cụ thể hơn, một phương pháp tổng Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
kết được sử dụng để khám phá các khái niệm Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán
STEM, MUSIC với mục đích hiểu được, giải học) [5,14]. Bản chất là việc tích hợp các môn
thích nội dung thông qua các giai đoạn hoạt học đó gắn với thực tiễn để nâng cao năng
động. Cách tiếp cận này cho phép nghiên cứu lực cho sinh viên [18]. Giáo dục STEM có thể
xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm có ý được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như
nghĩa bằng việc phân tích và giải thích các văn chương trình STEM, môn học STEM, bài học
bản và tài liệu định tính, đảm bảo tính hợp lệ STEM hay hoạt động STEM,... [13].
và khả năng nhân rộng kết quả nghiên cứu, có Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều
sự xác định bối cảnh và kinh nghiệm trong lĩnh nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm và khái
vực nghiên cứu tại Việt Nam.
niệm về giáo dục STEM cũng được hiểu theo
Nghiên cứu áp dụng cho đối tượng nhiều bình diện khác nhau. Quan niệm về giáo
HS&SV ở Việt Nam. Thiết kế được thực hiện dục STEM là một phương pháp học tập tiếp
tại khoa Sư phạm kỹ thuật, trường Đại học Sư cận liên ngành, ở đó những kiến thức lí thuyết phạm Hà Nội.
được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực
tế thông qua việc học sinh, sinh viên được
98 Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 NGHIÊN CỨU
áp dụng những kiến thức Khoa học, Công
3.4. Quy trnh 5E hot động STEM
nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong bối cảnh
cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường,
Quy trình 5E trong hoạt động STEM gồm
cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép 5 giai đoạn trong một chuỗi quá trình hoạt động
HS&SV phát triển những kỹ năng STEM và là: Engagement (Giới thiệu), Exploration (Trải
tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế tri nghiệm), Explanation (Giải thích), Elaboration / thức [10,16].
Extension (Mở rộng) và Evaluation (Đánh giá)
[2]. Quy trình giáo dục STEM 5E được xây
Trong nghiên cứu này, giáo dục STEM
dựng dựa trên lí thuyết kiến tạo [11], giúp học
được đề cập ở cấp độ là hoạt động STEM sinh, sinh viên có thể tự chiếm lĩnh kiến thức,
và được hiểu theo nghĩa tích hợp liên ngành hình thành kỹ năng thông qua trải nghiệm và ý
giữa Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán tưởng mới.
học, nhằm phát triển năng lực hành động cho HS&SV.
4. Mô hình MUSIC hoạt động trải
nghiệm sáng tạo kỹ thuật theo tiếp cận
3.3. Tương tc gia nhận thức v STEM MUSIC
Mối quan hệ tương tác giữa nhận thức
4.1. Nguyên tắc v yêu cầu cho thiết
của HS&SV với các thành phần mô hình kế, xây dựng v thực hin theo mô hnh
MUSIC, phản ánh qua sở thích với niềm tin MUSIC
thành công của họ. Thật vậy, khi các hoạt động
Nguyên tắc chính của mô hình là phải
tẻ nhạt, các bài thuyết trình nhàm chán, khi một đủ 5 thành phần (eMpowerment: trao quyền,
nhiệm vụ được coi là ít thử thách hoặc quá dễ Usefulness: hữu ích, Success: thành công,
dàng sẽ không thể đem lại hứng thú và tạo sự Interest: quan tâm, Caring: chăm sóc).
kì vọng. Mặt khác, HS&SV có thể thành công
khi họ quan tâm đến các hoạt động và những
Thiết kế mô hình MUSIC trên cơ sở
người liên đới (thầy hướng dẫn, các bạn cùng quy trình 5E hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
nhóm, gia đình,...) cũng quan tâm đến họ, giúp thuật theo tiếp cận STEM, cần xem xét theo hai
cho họ cảm thấy tự tin và thành công. Họ sẽ vấn đề tương quan có ảnh hưởng và chi phối
thành công khi họ được trao quyền để thử cho nhau đó là: giữa vấn đề thực tiễn của cuộc
nghiệm cá nhân về các hoạt động với các sống và phạm vi tác động (trong ngữ cảnh từ
chủ đề hoạt động trải nghiệm mà họ thấy thú phạm vi tác động như cá nhân, xã hội, cộng
vị [6]. Các thành phần MUSIC có tương quan đồng với các vấn đề thực tiễn cuộc sống về
nhưng được coi là các cấu trúc đặc biệt trong sức khỏe, tài nguyên, môi trường, giảm thiểu
nhận thức của mỗi HS&SV. Do đó, những nguy hiểm) [2].
phát hiện về các thành phần MUSIC phù hợp
với động lực, hứng thú của HS&SV khi khám
4.2. Đề xuất mô hnh MUSIC
phá tiếp nhận tri thức, phát triển kỹ năng. Các
Trên cơ sở quy trình 5E hoạt động
thành phần MUSIC là một hiện tượng phức tạp STEM, mô hình MUSIC theo tiếp cận STEM
và năng động trong đó niềm tin, động lực có được đề xuất như (hình 1):
thể tương tác với nhau và không phải là các
biến tuyến tính, độc lập [8].
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 99 NGHIÊN CỨU
Tính hữu ích (Usefulness): khuyến khích
HS&SV nhận thức rằng kiến thức ở các môn
học Khoa học, Kĩ thuật, Công ghệ, Toán học
rất hữu ích cho các mục tiêu ngắn hạn hoặc
dài hạn của những hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong thế giới thực [7]. Để giúp HS&SV hiểu
được tính hữu dụng của chủ đề hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, giáo viên có thể kết nối nội
dung kiến thức liên quan, quy trình và chiến
lược với thế giới thực; thiết kế nhiệm vụ và các
hoạt động có liên quan đến mục tiêu lâu dài
của họ; khai thác kinh nghiệm, kỹ năng thực
hành của họ; kết hợp các chủ đề có liên quan cá nhân [7].
Thành công (Success): Chiến lược giúp
học sinh, sinh viên tin rằng họ có thể thành
công nếu họ có những nỗ lực với lộ trình phù
hợp cho các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
[7]. Giáo viên có thể hỗ trợ cho HS&SV nhận
thức thành công theo nhiều cách, chẳng hạn
như bằng cách cung cấp các nhiệm vụ đầy thử
Hnh 1: Mô hnh MUSIC hot động trải
thách nhưng có thể đạt được mục tiêu; tạo sự
nghim theo tiếp cận STEM
kì vọng rõ ràng và thực tế; phản hồi có ý nghĩa,
4.3. Cc thnh phần MUSIC trong quy
kịp thời và xây dựng; cơ hội để thực hành và
trnh 5E hot động STEM.
làm chủ kiến thức; các hoạt động được chia
thành các mức có thể quản lý được [6].
Tùy thuộc vào chủ đề cụ thể, mục tiêu,
nhiệm vụ và mức độ hoạt động trải nghiệm
Quan tâm (Interest): Kích thích HS&SV
sáng tạo của HS&SV mà trong mỗi giai đoạn quan tâm đến chủ đề, nội dung hoạt động. Sự
của quy trình 5E hoạt động STEM có thể có quan tâm bao gồm cả cảm xúc một thành phần
một số thành phần của MUSIC, nhưng cũng nhận thức về sự tập trung chú ý [4,7]. Giáo
có thể có toàn bộ các thành phần của MUSIC.
viên có thể kích thích sự hứng thú của học
sinh, sinh viên bằng cách kích động sự tò mò,
Trao quyền (eMpowerment): Đề cập đến gây xúc cảm mạnh mẽ, giới thiệu tính mới, sử
các chiến lược cung cấp cho HS&SV quyền dụng nhiều công cụ hỗ trợ, bao gồm tương tác
kiểm soát và tự chủ, bằng cách khuyến khích xã hội, kết nối nội dung với kiến thức nền và
nhận thức về sự lựa chọn, tự do và ý chí kinh nghiệm trước đó của họ [1].
[7]. Giáo viên có thể trao quyền cho HS&SV
bằng cách cho họ kiểm soát môi trường hoạt Chăm sc (Caring): Tạo ra một môi
động trải nghiệm của họ, cho các lựa chọn có trường hoạt động học tập, trong đó HS&SV
ý nghĩa, tạo cơ hội cho họ đưa ra quyết định cảm thấy rằng các thầy, cô giáo và bạn học của
trong môi trường hoạt động phù hợp [6].
họ quan tâm đến hoạt động của họ và thúc đẩy
100 Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 NGHIÊN CỨU
vào thành quả sản phẩm của họ [7]. Giáo viên kiến thức. HS&SV tinh chỉnh các giải pháp, các
có các biện pháp chăm sóc hoạt động của quy trình. Sửa đổi quy trình thử nghiệm để tìm
HS&SV bằng cách: hỗ trợ các mục tiêu giáo hiểu thêm. Xác định và phân tích các kết nối
dục, chứng minh rằng thầy, cô quan tâm đến đến nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
việc họ đạt được các mục tiêu hoạt động và
Giai đoạn 5. Đánh giá: Tiến hành từ hai
mục đích cá nhân, tạo cơ hội cho các tương phía. Phía thứ nhất HS&SV được tham gia
tác tích cực với bạn bè, để khuyến khích họ đánh giá đồng đẳng. Phía thứ hai giáo viên
hoạt động và sẵn sàng được hỗ trợ cho họ [7].
đánh giá HS&SV ở hai phương diện về tiến
4.4. Cc giai đon trong mô hnh trình hoạt động với các năng lực giải quyết MUSIC
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác
và đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện của
Giai đoạn 1. Giới thiệu chủ đề hoạt động HS&SV. Đánh giá để rút ra hạn chế, quay lại
STEM: là chủ đề hướng tới giải quyết các vấn bước 1 điều chỉnh hoàn thiện.
đề về kỹ thuật trong thế giới thực, giúp HS&SV
vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM 5. Bàn luận
để giải quyết, mang tính thực hành, khuyến
Nhìn chung mô hình MUSIC theo tiếp
khích các hoạt động làm việc hợp tác theo cận STEM có tác động tích cực đến niềm tin
nhóm. Giai đoạn này cần giới thiệu về chủ đề, tạo động lực của người tham gia về khoa học
xác định mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động STEM. và các kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng
Chỉ ra kiến thức, kỹ năng liên quan, xác định rõ tạo trong mỗi HS&SV.
đối tượng tham ra là cá nhân hay nhóm, thực
hiện trong điều kiện cụ thể như thế nào vào
Đối sánh kết quả với các nghiên cứu thời gian nào, bao lâu,...
trước đó, cho thấy rằng kết quả nghiên cứu đã
kế thừa những thành tựu nghiên cứu về giáo
Giai đoạn 2. Trải nghiệm và khám phá dục STEM, mô hình 5E [2, 11], được nhấn
STEM: Giai đoạn này HS&SV được trực tiếp mạnh đến các thành phần MUSIC trong hoạt
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, khám động STEM.
phá cụ thể là nêu lên ý tưởng, bắt tay vào thiết
kế công nghệ, đánh giá để lựa chọn phương
Nếu xây dựng được môi trường hoạt
án thiết kế tối ưu, tiến hành chế tạo sản xuất động trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật cho HS&SV
các bộ phận và lắp ráp, điều chỉnh, thử nghiệm. theo tiếp cận STEM đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp giữa môi trường vật chất và môi trường phi
Giai đoạn 3. Giải thích: HS&SV chú ý vật chất, theo hướng mở thì sẽ phát triển tốt
quan sát từng bước thực hiện cũng như quá năng lực hành động cho HS&SV.
trình thử nghiệm, ghi chép đầy đủ dữ liệu để
phân tích và diễn giải các dữ liệu. Trao đổi Ưu điểm của kết quả nghiên cứu đã
những kiến thức và các giải pháp mang tính khả góp phần cụ thể hóa việc phát triển năng lực
thi. Sử dụng công nghệ thích hợp để phân tích sáng tạo kỹ thuật cho HS&SV. Nghiên cứu góp
quy trình, phương án, thiết kế, bố trí lắp ráp,...
phần đáp ứng tốt yêu cầu dạy học môn học
Giai đoạn 4. Mở rộng: Giai đoạn này trải nghiệm sáng tạo trong bối cảnh đổi mới
HS&SV có cơ hội được mở rộng và củng cố tổng thể, căn bản và toàn diện giáo dục phổ
những hiểu biết của mình về các khái niệm, thông Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu còn có hạn chế đó là mô hình hoạt động
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 101 NGHIÊN CỨU
trải nghiệm sáng tạo kỹ thuật không phải là đa
[4]. Hidi, S., & Renninger, K. A. (2006).
năng, vì thế chỉ phù hợp với một số chủ đề, nội The four-phase model of interest development.
dung nhất định. Để xây dựng được chủ đề hay Educational Psychologist, 41(2), 111–127.
và khả thi sẽ mất nhiều thời gian, công sức doi:10.1207/s15326985ep4102_4.
của giáo viên, chi phí cho vật liệu, thiết bị thực
[5]. Hom E. J. (2014). What is STEM
hành về kỹ thuật tốn kém. Trang bị phòng thực Education, http://www.livescience.com.
hành cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo kỹ
thuật cần đảm bảo có thiết kế đồng bộ về cơ
[6]. Jessica R. ChittumEmail author,
sở vật chất, trang thiết bị phụ trợ, không gian, Brett D. Jones, Sehmuz Akalin and Ásta B.
diện tích, ánh sáng,,.. điều này còn khó khăn Schram. (2017). The effects of an afterschool
đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
STEM program on students’ motivation and
engagement, International Journal of STEM 6. Kết luận Education,
https://doi.org/10.1186/s40594-
Dạy học theo tiếp cận STEM nói chung 017-0065-4
với các thành phần MUSIC, HS&SV được
[7]. Jones, M. G., Jones, B. D., & Hargrove,
khuyến khích và kinh nghiệm của họ có tác T. Y. (2003). The unintended consequences of
động tích cực đến nhận thức, hình thành kỹ high-stakes testing. Lanham, MD: Rowman &
năng nghề nghiệp, duy trì động lực học tập [1, Littlefield.
4, 6, 7]. Trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo
kỹ thuật mô hình MUSIC theo tiếp cận STEM
[8]. Kaplan, A., Katz, I., & Flum, H. (2012).
cũng sẽ giúp HS&SV hình thành kỹ năng nghệ Motivation theory in educational practice:
nghiệp cụ thể về khoa học, kỹ thuật, công Knowledge claims, challenges, and future
nghệ, toán học. Mô hình MUSIC theo tiếp cận directions. In K. R. Harris, S. G. Graham, &
STEM có khả năng ngăn chặn sự suy giảm T. Urdan (Eds.), APA educational psychology
niềm tin, động lực của HS&SV về khoa học. handbook: Individual differences, cultural
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể là một considerations, and contextual factors in
cách để giúp HS&SV duy trì động lực trong educational psychology (Vol. 2, pp. 165–194).
khoa học, kỹ thuật và công nghệ p
Washington, DC: American Psychological Association. Tài liệu tham khảo
[9]. Maltese, A. V., & Tai, R. H. (2010).
[1]. Bergin, C., & Bergin, D. (2009). Attachment Eyeballs in the fridge: Sources of early
in the classroom. Educational Psychology interest in science. International Journal
Review, 21, 141–170. doi:10.1007/s10648-009-
of Science Education, 32, 669–685. doi: 9104-0. 10.1080/09500690902792385.
[2]. Byhee B. (2010). Advancing STEM
[10]. Mark Hardman, Alan West. (2016). Education: A2020 Vision.
Phương pháp giáo dục theo định hướng STEM,
[3]. Fortus, D., & Vedder-Weiss, D. (2014). Online:https://vn.live.solas.britishcouncil.
Measuring students’ continuing motivation digital/sites/default/files /stem_approach_
for science learning. Journal of Research adapted_for_leaders_fri.pdf The BSCS 5e
in Science Teaching, 51(4), 497–522. doi: Intructional model: Origins, Effectiveness, and 10.1002/tea.21136. application
102 Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 NGHIÊN CỨU
[11]. Meier, Bernd, Cuong Nguyen Van.
[13]. Lê Xuân Quang. (2017). Dạy học
(2014). Lí luận dạy học kỹ thuật – Phương môn Công nghệ phổ thông theo định hướng
pháp và quá trình dạy học. Berlin: Eigenverlag.
giáo dục STEM, Luận án tiến sĩ Giáo dục học,
trường đại học Sư phạm Hà Nội.
[12]. President’s Council of Advisors on
Science and Technology (PCAST). (2012).
Report to the president: Engage to excel:
Producing one million additional college
graduates with degrees in science, technology,
engineering, and mathematics. Retrieved from ERIC database. (ED541511)
MUSIC MODEL IN TECHNICAL CREATIVE ACTU TIES BASED ON STEM APPROACH Nguyen Cam Thanh * Email: thanhnc@hnue.edu.vn Abstract:
In this study, the MUSIC (eMpowerment, Usefulness, Success, Interest, Caring) model
is proposed in the STEM approach to engineering (science, technology, engineering, and
mathematics). This model promotes motivation and participation in STEM topics and activities.
The paper presents the research methodology, theoretical foundations, and MUSIC model design
following the STEM approach to the creative experience of students and students, and discusses the results.
Keywords: MUSIC model, creative experience, education STEM.
* Nguyen Cam Thanh - Hanoi National University of Education
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 103 MỤC LỤC
I - QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG v 3
HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 - 2020 Thủ Tướng Chính Phủ II - NGHIÊN CỨU v
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 8
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM KỸ THUẬT Đặng Văn Nghĩa v
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PH M 15
CH T SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ Nguy n Th i B nh v
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC 20 Ở ĐẠI HỌC Nguy n Văn Khôi Đỗ Thị Thanh Hằng v
CÁC MỨC KỸ NĂNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT 29
TRIỂN KỸ NĂNG VÀ GÓP PHẦN ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH NGHỀ THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ph m Khuynh Di p v
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC THEO LÝ 34 THUYẾT ĐIỀU KHIỂN H Ng c Ninh v
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 42
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO KỸ THUẬT CHO SINH VIÊN Nguy n Thị Mai Lan v
NHẬN ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT V N ĐỀ SÁNG 52
TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG QUA TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM Nh Thị Vi t Hoa
Số 57 + 58 tháng 6 + 7/2018 1