Năng lực là gì? Đặc điểm, vai trò và yếu tố cấu thành năng lực?
You don't have to fear defeat if you believe it may reveal powers that you didn't know you possesed -
"Bạn không phải sợ hãi thất bại nếu bạn n rằng thất bại có thể bộ lộ những năng lực mà bạn không
biết mình sở hữu" - Napoleon Hill. Hãy cùng Luật Minh Khuê m hiểu về năng lực và vai trò của năng
lực trong bài viết dưới đây nhé!
Mục lục bài viết
1. Năng lực là gì ?
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc nh tâm lý cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định nhm đm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Năng lực được hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân và phải trải qua quá trình công
tác, rèn luyện thường xuyên mà ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
2. Đặc điểm của năng lực
Năng lực được ch hợp kiến thức, ký năng và thái độ.
Năng lực gắn bó chặt chẽ với nh định hướng chung của nhân cách.
Qua quá trình hinh thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải nhiệm các công
việc thuộc nghề nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
Năng lực bao gồm cả khả năng chuyển cải ến kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen
làm việc vào các nh huống trong phạm vi của nghề.
Năng lực của một cá nhân lao động thể hin ở sự hiểu biết công việc, ở năng suất, hiệu quả đã
và đang thực hiện trong nghề hoc sẵn sàng có thể sử dụng trong tương lai.
Năng lực không mang nh chung chung mà khi nói đến năng lực, mà nói một cách cụ th về
một lĩnh vực nào đó.
Năng lực giải thích sự khác biệt giữa cá nhâny với cá nhân khác ở khả năng đạt được kiến
thức và hành vi nhất định.
Năng lực không bất định - khả năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra mà phải biểu hiện ra trong
thực tại tức là hiện thực hóa khả năng, ềm năng và phải có chứng tỏ điều đó.
3. Năng lực gồm những dạng nào?
Trong tâm lí học thì năng lực được phân thành nâng lực chung và năng lực chuyên môn
-Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động
của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình
giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt đông khác nhau.
Có tám nâng lực được các nước đề xuất/lựa chọn:
Tư duy phê phán, tư duy logic
Sáng tạo, tự ch
Giải quyết vấn đề
Làm việc nhóm-quan hệ với người khác
Giao ếp, làm chủ ngôn ngữ
Tính toán, ứng dụng số
Đọc-viết
Công nghệ thông n-truyền thông
- Năng lực chuyên biệt: là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc nh
huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp ca
một số hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,..
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển thông qua các môn học, hoạt
động giáo dục; Năng lực chuyên biệt vừa là mực êu vừa là " đơn vị thao tác" trong các hoạt động dạy
học, giáo dục góp phần hình thành và phát triển các năng lực. Năng lực chung chính là cơ sở là căn cứ
của năng lực chuyên môn. Năng lực chung phát triển thì càng dễ đạt tới năng lực chuyên môn. Ngược
là trong điều kiện nhất định sự phát triển của năng lực chuyên môn sẽ tác động đến sự phát triển của
năng lực chung.
4. Các yếu tố cấu thành năng lực
Năng lực bao gồm các yếu tố: Thái độ, kỹ năng, khả năng, kiến thức
-Thái độ: là một trạng thái được thể hiện qua hành vi, cảm xúc cùa mỗi người.Trên thực tế , con người
thường thể hiện thái độ của mình thông qua lời nói, cử chỉ, hành vi, nét mặt,..để thay cho những
phn ứng, cảm xúc và đánh giá của mình với thế giới xung quanh. Những đánh giá có thể là mơ hồ,
chúng có thể gồm cả thái độ ch cực và êu cực xen lẫn những cảm xúc không rõ ràng của người thể
hiện thái độ.
-Knăng: là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thc hiện một công việc
gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang nh kỹ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan đến cảm xúc,
sinh tồn, giao ếp,.. để thực hiện hành động gì đó nhằm tạo ra kết quả như mong muốn.
-Khnăng: mô tả những khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó
được sử dụng để giải quyết nh huống hay công việc phát dinh trong thực tế.
-Kiến thức: là những thông n, nội dung chuyên môn, phương pháp làm việc, quy định, thủ tục,..
5. Vai trò của năng lực
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: " người có đức mà không có tài thì làm gì cũng khó. Người có tài mà
không có đức thì cũng là người vô dụng". Qua câu nói trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của
năng lực. Năng lực là yếu tố giúp cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với người khác, là thước đo để
đánh giá các cá nhân với nhau. Với các hành vi phù hợp dẫn đến động cơ tác động , các kiến thức/k
năng để thông qua kết quả làm việc có thể đánh giá mức hoàn thiện của sản phẩm công việc được
giao đến đâu.
Có thể thy rằng người có năng lực thường đưuocj đánh giá cao trong các cơ quan, đoàn, trường lớp.
Năng lực có vai trò quan trọng đối với một người gm:
Người nào có năng lực, có kiến thức, có kỹ năng cũng như trình độ chuyên môn tron công
việc, trong một lĩnh vực nào đó thì sgiải quyết được vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng, và đạt hiệu quả cao.
Năng lực giúp chúng ta ếp thu những kiến thức vận dụng vào áp dụng công việc một cách
linh hoạt, phát triển các kỹ năng, trau dồi vốn hiểu biết của mình.
6. Làm sao để phát triển năng lực
Khi thực hiện một công việc nào đó cần có sự chuẩn bị các trường hợp có thể xyar ra từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp dần dần đưa ra phương án đó sẽ tạo thành một thói quenn khi
có phát sinh những việc khó khăn chúng ta cũng sẵn sàng xử lý.
Luôn tập trung vào công việc đang xử lý, không để các tác động xung quanh làm ảnh hưởng
đến công việc để có thể đạt hiệu quả công việc một cách tốt nhất.
Tiếp xúc, học hỏi đa dạng trong các môi trường khác nhau, không chỉ học trên nhà trường mà
còn học trên thực tế cuộc sống từ đó tạo nền móng vững chắc về kiến thức hỗ trợ phát triển
năng lực.
7. Nâng cao năng lực bản thân
Khả năng ếp nhận và tái tạo kiến thức thành những công cụ phươnh ện để áp dụng vào cuộc sống
là vô cùng rộng mở. Một trong số các giải pháp mà mọi người có thể ớng đến là:
Loại bỏ những thứ không quan trọng: say No những điều gây ảnh hưởn đến hiệu quả công
việc
Khả năng giao ếp, thấu hiểu nh cách của con người: rèn luyện khả năng một cách thường
xuyên, lựa chọn những chủ đề mà người đối diện thấy hng thú
Học cách lắng nghe người khác: Học cách lắng nghe chân thành và khen ngợi người khác đúng
lúc. Trước khi trả lời câu hỏi hãy cố gắng ngng lại suy nghĩ, đừng đưa ra câu hỏi quá nhanh
trong khi bạn chưa hiểu người khác nói gì
Đừng ngại thử thách bản thân: khả năng của con người là vô cùng rộng lớn mà bạn khó có thể
hình dung được, năng lực ềm ẩn của con người là vô hạn. Thử thách với những công việc
mới, trong một lĩnh vực mới sẽ giúp bạn mở rộng mối quan hệ hơn,không cần buộc mình phải
thành công mà hãy đó nhận thử thách mới để nâng cao năng lực của chính bản thân mình.
8. Việc đánh giá năng lực có cần thiết không?
Đáng giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ. Việc đánh giá có vai trò và ý nghĩa quan
trọng khi phân công việc, tuyển dụng nhân lực,.. Với mỗi doanh nghiệp thì sẽ có những mức yêu cầu
năng lực để quản trị nguồn nhân lực nhằm duy trì nguồn nhân lực chất lượng tốt, sợng nhân lực
đáp ứng được một số yêu cầu của doanh nghiệp.Bởi lẽ căn cứ vào kết quả làm việc của nhân viên,
doanh nghiệp có thể đánh giá nhân viên theo các mức độ đáp ứng êu chuẩn năng lực. T đó có thể
đề ra được các phương án phân công, đào tạo, điều động, bổ nhim, sử dụng nhân lực một cách hợp
.
9. Mối quan hệ của năng lực với tư chất, hiên hướng, tri thức, kỹ năng
- Mối quan hgiữa năng lực với tư chất
Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực nhưng tư chất không quy định trước sự
phát triển của nănng lực. Trên cơ sở của tư chất có thể hình thành những năng lực khác nhau. Năng
lực của mỗi người thì lại dựa trên cơ sơ tư chất nhưng điểm yếu là nó được hình thành, phát triển
thhiện trong hoạt động dưới ảnh hưởng của giáo dục và rèn luyện . Qua rèn luyện năng lực tư cht
có thể chuyển biến thành thiên tài.
- Mối quan hgiữa năng lực với thiên hưng
Thiên hướng là khuynh hướng của cá nhân với một loại hoạt động nào đó. Thiên hướng và năng lực
của một loại hoạt động không ăn khớp vói nhau tuy nhiên có thể cùng nhau phát triển. Thiên hướng
mãnh liệt đối với mọi hoạt động và được coi là dấu hiệu của một năng lực đang hình thành.
- Mối quan hgiữa năng lực với tri thức, ky năng, kỹ xảo
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là điều kiện của năng lực nhưng không đồng nhất với năng lực. Người có tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực nhưng chưa chắc đã có năng lực về một lĩnh vực nào đó nhưng
một người có năng lực trong một lĩnh vực nào đó thì có thể sẽ có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực
giúp cho cá nhân ếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với một lĩnh vực hoạt động được dễ
dàng và nhanh chóng hơn.
Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Minh Khuê về chủ để năng lực và vai trò của năng lực. Hy vọng
bài viết trên có thể cung cấp cho quý bạn đọc những thông n hữu ích. Trân trọng cảm ơn!

Preview text:

Năng lực là gì? Đặc điểm, vai trò và yếu tố cấu thành năng lực?
You don't have to fear defeat if you believe it may reveal powers that you didn't know you possesed -
"Bạn không phải sợ hãi thất bại nếu bạn tin rằng thất bại có thể bộ lộ những năng lực mà bạn không
biết mình sở hữu" - Napoleon Hill. Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu về năng lực và vai trò của năng
lực trong bài viết dưới đây nhé!

Mục lục bài viết
1. Năng lực là gì ?
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Năng lực được hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân và phải trải qua quá trình công
tác, rèn luyện thường xuyên mà ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.

2. Đặc điểm của năng lực
Năng lực được tích hợp kiến thức, ký năng và thái độ.
Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng chung của nhân cách.
Qua quá trình hinh thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải nhiệm các công
việc thuộc nghề nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
Năng lực bao gồm cả khả năng chuyển cải tiến kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen
làm việc vào các tình huống trong phạm vi của nghề.
Năng lực của một cá nhân lao động thể hiện ở sự hiểu biết công việc, ở năng suất, hiệu quả đã
và đang thực hiện trong nghề hoặc sẵn sàng có thể sử dụng trong tương lai.
Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, mà nói một cách cụ thể về
một lĩnh vực nào đó.
Năng lực giải thích sự khác biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác ở khả năng đạt được kiến
thức và hành vi nhất định.
Năng lực không bất định - khả năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra mà phải biểu hiện ra trong
thực tại tức là hiện thực hóa khả năng, tiềm năng và phải có chứng tỏ điều đó.
3. Năng lực gồm những dạng nào?
Trong tâm lí học thì năng lực được phân thành nâng lực chung và năng lực chuyên môn
-Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động
của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp

Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình
giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt đông khác nhau.

Có tám nâng lực được các nước đề xuất/lựa chọn:
Tư duy phê phán, tư duy logic
Sáng tạo, tự chủ
Giải quyết vấn đề
Làm việc nhóm-quan hệ với người khác
Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ
Tính toán, ứng dụng số Đọc-viết
Công nghệ thông tin-truyền thông
- Năng lực chuyên biệt: là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình
huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp của
một số hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,..

Năng lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển thông qua các môn học, hoạt
động giáo dục; Năng lực chuyên biệt vừa là mực tiêu vừa là " đơn vị thao tác" trong các hoạt động dạy
học, giáo dục góp phần hình thành và phát triển các năng lực. Năng lực chung chính là cơ sở là căn cứ
của năng lực chuyên môn. Năng lực chung phát triển thì càng dễ đạt tới năng lực chuyên môn. Ngược
là trong điều kiện nhất định sự phát triển của năng lực chuyên môn sẽ tác động đến sự phát triển của năng lực chung.

4. Các yếu tố cấu thành năng lực
Năng lực bao gồm các yếu tố: Thái độ, kỹ năng, khả năng, kiến thức
-Thái độ: là một trạng thái được thể hiện qua hành vi, cảm xúc cùa mỗi người.Trên thực tế , con người
thường thể hiện thái độ của mình thông qua lời nói, cử chỉ, hành vi, nét mặt,..để thay cho những
phản ứng, cảm xúc và đánh giá của mình với thế giới xung quanh. Những đánh giá có thể là mơ hồ,
chúng có thể gồm cả thái độ tích cực và tiêu cực xen lẫn những cảm xúc không rõ ràng của người thể hiện thái độ.

-Kỹ năng: là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một công việc
gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan đến cảm xúc,
sinh tồn, giao tiếp,.. để thực hiện hành động gì đó nhằm tạo ra kết quả như mong muốn.

-Khả năng: mô tả những khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó
được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc phát dinh trong thực tế.

-Kiến thức: là những thông tin, nội dung chuyên môn, phương pháp làm việc, quy định, thủ tục,..
5. Vai trò của năng lực
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: " người có đức mà không có tài thì làm gì cũng khó. Người có tài mà
không có đức thì cũng là người vô dụng". Qua câu nói trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của
năng lực. Năng lực là yếu tố giúp cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với người khác, là thước đo để
đánh giá các cá nhân với nhau. Với các hành vi phù hợp dẫn đến động cơ tác động , các kiến thức/kỹ
năng để thông qua kết quả làm việc có thể đánh giá mức hoàn thiện của sản phẩm công việc được giao đến đâu.

Có thể thấy rằng người có năng lực thường đưuocj đánh giá cao trong các cơ quan, đoàn, trường lớp.
Năng lực có vai trò quan trọng đối với một người gồm:

Người nào có năng lực, có kiến thức, có kỹ năng cũng như trình độ chuyên môn tron công
việc, trong một lĩnh vực nào đó thì sẽ giải quyết được vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng, và đạt hiệu quả cao.

Năng lực giúp chúng ta tiếp thu những kiến thức vận dụng vào áp dụng công việc một cách
linh hoạt, phát triển các kỹ năng, trau dồi vốn hiểu biết của mình.
6. Làm sao để phát triển năng lực
Khi thực hiện một công việc nào đó cần có sự chuẩn bị các trường hợp có thể xyar ra từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp dần dần đưa ra phương án đó sẽ tạo thành một thói quenn khi
có phát sinh những việc khó khăn chúng ta cũng sẵn sàng xử lý.

Luôn tập trung vào công việc đang xử lý, không để các tác động xung quanh làm ảnh hưởng
đến công việc để có thể đạt hiệu quả công việc một cách tốt nhất.
Tiếp xúc, học hỏi đa dạng trong các môi trường khác nhau, không chỉ học trên nhà trường mà
còn học trên thực tế cuộc sống từ đó tạo nền móng vững chắc về kiến thức hỗ trợ phát triển năng lực.
7. Nâng cao năng lực bản thân
Khả năng tiếp nhận và tái tạo kiến thức thành những công cụ phươnh tiện để áp dụng vào cuộc sống
là vô cùng rộng mở. Một trong số các giải pháp mà mọi người có thể hướng đến là:

Loại bỏ những thứ không quan trọng: say No những điều gây ảnh hưởn đến hiệu quả công việc
Khả năng giao tiếp, thấu hiểu tính cách của con người: rèn luyện khả năng một cách thường
xuyên, lựa chọn những chủ đề mà người đối diện thấy hứng thú
Học cách lắng nghe người khác: Học cách lắng nghe chân thành và khen ngợi người khác đúng
lúc. Trước khi trả lời câu hỏi hãy cố gắng ngừng lại suy nghĩ, đừng đưa ra câu hỏi quá nhanh
trong khi bạn chưa hiểu người khác nói gì

Đừng ngại thử thách bản thân: khả năng của con người là vô cùng rộng lớn mà bạn khó có thể
hình dung được, năng lực tiềm ẩn của con người là vô hạn. Thử thách với những công việc
mới, trong một lĩnh vực mới sẽ giúp bạn mở rộng mối quan hệ hơn,không cần buộc mình phải
thành công mà hãy đó nhận thử thách mới để nâng cao năng lực của chính bản thân mình.

8. Việc đánh giá năng lực có cần thiết không?
Đáng giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ. Việc đánh giá có vai trò và ý nghĩa quan
trọng khi phân công việc, tuyển dụng nhân lực,.. Với mỗi doanh nghiệp thì sẽ có những mức yêu cầu
năng lực để quản trị nguồn nhân lực nhằm duy trì nguồn nhân lực chất lượng tốt, số lượng nhân lực
đáp ứng được một số yêu cầu của doanh nghiệp.Bởi lẽ căn cứ vào kết quả làm việc của nhân viên,
doanh nghiệp có thể đánh giá nhân viên theo các mức độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực. Từ đó có thể
đề ra được các phương án phân công, đào tạo, điều động, bổ nhiệm, sử dụng nhân lực một cách hợp lý.

9. Mối quan hệ của năng lực với tư chất, tthiên hướng, tri thức, kỹ năng
- Mối quan hệ giữa năng lực với tư chất
Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực nhưng tư chất không quy định trước sự
phát triển của nănng lực. Trên cơ sở của tư chất có thể hình thành những năng lực khác nhau. Năng
lực của mỗi người thì lại dựa trên cơ sơ tư chất nhưng điểm yếu là nó được hình thành, phát triển và
thể hiện trong hoạt động dưới ảnh hưởng của giáo dục và rèn luyện . Qua rèn luyện năng lực tư chất
có thể chuyển biến thành thiên tài.

- Mối quan hệ giữa năng lực với thiên hướng
Thiên hướng là khuynh hướng của cá nhân với một loại hoạt động nào đó. Thiên hướng và năng lực
của một loại hoạt động không ăn khớp vói nhau tuy nhiên có thể cùng nhau phát triển. Thiên hướng
mãnh liệt đối với mọi hoạt động và được coi là dấu hiệu của một năng lực đang hình thành.

- Mối quan hệ giữa năng lực với tri thức, ky năng, kỹ xảo
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là điều kiện của năng lực nhưng không đồng nhất với năng lực. Người có tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực nhưng chưa chắc đã có năng lực về một lĩnh vực nào đó nhưng
một người có năng lực trong một lĩnh vực nào đó thì có thể sẽ có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực
giúp cho cá nhân tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với một lĩnh vực hoạt động được dễ
dàng và nhanh chóng hơn.

Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Minh Khuê về chủ để năng lực và vai trò của năng lực. Hy vọng
bài viết trên có thể cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Trân trọng cảm ơn!