










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
NĂNG LƯỢNG HYDRO – CHÌA KHÓA HÓA GIẢI 
NHỮNG THÁCH THỨC CỦA THẾ KỶ     Lê thanh sơn*   TÓM TẮT 
Tìm kiếm nguồn năng lượng mới ể thay thế năng lượng hóa thạch (than, dầu 
mỏ, khí thiên nhiên) nhằm ối phó với những thách thức sống còn của thế kỷ, ã 
và ang là mối quan tâm của các Quốc gia cũng như các nhà khoa học trên thế 
giới. Với những ưu thế vượt trội, chất mang năng lượng hydro ang là giải pháp 
thay thế tối ưu nhất hiện nay và nền kinh tế dựa vào năng lượng tái tạo hydro 
ang dần trở thành xu thế phát triển mới trên thế giới. Bằng phương pháp quang 
iện hóa phân rã nước có thể nhận ược hydro từ nước, năng lượng mặt trời và 
chất xúc tác quang. Đây là hướng i nhiều triển vọng ể thu ược sản phẩm hydro 
ở quy mô thương mại và ã trở thành ối tượng thu hút sự quan tâm nghiên cứu 
của nhiều nhà khoa học. Các thành tựu nghiên cứu trong lĩnh vực này sẽ là ộng 
lực thúc ẩy thế giới chuyển từ nền kinh tế hóa thạch sang nền kinh tế hydro. 
abstraCt hydrogen energy as a key to solve century’s chalenge 
Finding alternative energy sourses for fossil one (coal, petroleum, natural 
gas) to encouter century’s chalenge has been attracted by the nations as well as 
scientists in the world. Hydrogen energy substrate is an optimal solution with 
unique advantages and the economics based renewvable hydrogen energy 
become graduately the mordern trend in the world. Photoelectronchemical 
water splitting using water, solar energy and photocatalyst proves hydrogen. 
This is a potential way to obtain hydrogen at commercial scale and interested 
by scientists. The achievements in this field should boost the world shifting from  fossil energy economy to   hydrogen energy one.   
1. những thách thức ối với nhân loại  *pgs.ts. 
Ngay từ cuối thế kỷ 20, thế giới ã phải ối 
3,51 Gtoe/năm; khí thiên nhiên: 2,16 Gtoe/năm; 
mặt với 3 thách thức nghiêm trọng: 
than: 2,26 Gtoe/năm, thì lượng tài nguyên hóa 
1.1. Thách thức thứ nhất: Nguồn năng lượng thạch trên ây chỉ ủ dùng cho 41 năm ối với dầu 
hóa thạch ang cạn kiệt nhanh chóng 
mỏ, 64 năm ối với khí thiên nhiên và 250 năm ối 
Theo ánh giá của Liên Hiệp Quốc, tổng dự 
với than. Hệ quả là, nếu không ược phát hiện 
trữ năng lượng hóa thạch (than, dầu mỏ, khí 
thêm thì ngay trong thế kỷ 21, dầu mỏ và khí 
thiên nhiên) ã xác ịnh (proved reserves) trên 
thiên nhiên sẽ không còn giữ vai trò cung ứng 
toàn thế giới hiện nay là 848 Gtoe (toe-tonne of 
năng lượng chính cho thế giới. Viễn cảnh không 
oil equivalent: tương ương tấn dầu; Gtoe: 
còn dầu, khí vào thế kỷ này sẽ là nỗi kinh hoàng 
Gigatoe = 109 toe), trong ó dầu mỏ: 143 Gtoe, 
ối với nhân loại vì từ lâu con người ã quá lệ thuộc 
khí thiên nhiên: 139 Gtoe, than: 566 Gtoe. Như 
vào dầu, khí. Đó là một thách thức mang tính 
vậy nếu mức khai thác và sử dụng hàng năm 
sống còn của nhân loại. 
chỉ cần bằng mức năm 2001, trong ó với dầu 
Bên cạch ó, nhu cầu năng lượng cho thế kỷ  mỏ: 
21 tăng lên rất nhanh do hai nguyên nhân. Thứ 
nhất là sự gia tăng dân số với tốc ộ bùng nổ (hiện      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
nay là 6,5 tỷ người, ến giữa thế kỷ theo dự báo 
các số liệu quan trắc mực nước biển trên thế 
sẽ tăng lên 9,1 tỷ, tức là tăng 40%) và thứ hai là 
giới ã cho thấy mức dâng cao, trung bình 1,8 
sự gia tăng quy mô sản xuất trong thời ại toàn 
mm/năm trong vòng 100 năm qua. Đặc biệt, 
cầu hóa và hội nhập các nền kinh tế thế giới. Nếu 
trong vòng 12 năm gần ây, mức ộ nước biển 
như năm 1700, mức năng lượng toàn thế giới sử 
dâng càng áng lo lắng hơn vì ạt mức 3,2 
dụng chỉ có 3 Mtoe/năm (Mtoe: Megatoe = 106 
mm/năm, tức là gần bằng gấp ôi so với trước. 
toe), năm 1800 là 11 Mtoe, năm 1900 là 534 
Mực nước biển tăng dẫn ến diện tích lục ịa bị 
Mtoe, thì ến năm 2000 ã tăng vọt lên ến 9.020,6 
nước biển xâm lấn càng mở rộng, con người 
Mtoe và năm 2003 là 10.523,8 Mtoe. Theo ánh 
mất dần ất ai ể sinh sống, hiện tượng xói mòn 
giá mới nhất của Cơ quan Năng lượng thế giới 
bờ biển và sa mạc hóa lan rộng ngày càng 
(IEA), mức tiêu thụ năng lượng của toàn thế giới 
nghiêm trọng, ói nghèo gia tăng, nguy cơ biến 
ở thế kỷ này hàng năm sẽ có thể tăng thêm 1,7%. 
ổi khí hậu gắn liền với bão, lụt, hạn hán ã và 
Nhu cầu tiêu thụ dầu của thế giới năm 2007 
ang xảy ra ở khắp nơi trên thế giới với tần suất 
là 86,1 triệu thùng/ ngày, năm 2008 là hơn 88 
ngày càng nhiều, mức ộ tàn phá ngày càng dữ 
triệu thùng/ngày, ến năm 2012 tăng lên 95,8 
dội như cơn bão Karita kinh hoàng năm 2005 
triệu thùng/ngày và dự báo ến năm 2025 có thể 
ở Mỹ, cơn bão Nargis khủng khiếp ở Myanmar 
sẽ ến 118 triệu thùng/ngày. Với dự báo nhu cầu 
năm 2008 và trong năm 2013 là siêu bão 
năng lượng toàn thế giới sẽ tăng gấp ôi trong 
Haiyan làm ất nước Philipin chìm trong thảm 
vòng 50 năm tới thì cân ối cung-cầu về dầu khí  họa. 
sẽ bị e dọa, giá dầu sẽ có nhiều biến ộng khó 
Nhiệt ộ trái ất tăng lên có nguyên nhân chủ 
kiểm soát nổi. Nói khác i, vấn ề an ninh năng 
yếu từ hiệu ứng nhà kính mà thủ phạm chính là 
lượng ang là nguy cơ e dọa ến sự phát triển ổn 
phát thải CO2. So với thời kỳ tiền công nghiệp, 
ịnh của các nền kinh tế thế giới và là ang mối 
nhiệt ộ trái ất ã tăng 0,740C, ứng với nồng ộ CO2 
quan tâm của nhiều quốc gia. 
trong khí quyển dao ộng quanh mức 280 ppm 
1.2. Thách thức thứ hai: Biến ổi khí hậu (ppm: parts per million-phần triệu). Hiện nay, 
diễn ra nhanh chóng, khắc nghiệt và phức tạp lượng khí nhà kính ã vượt quá 380 ppm, nghĩa là  trên diện rộng 
trung bình mỗi thập kỷ qua, nồng ộ CO2 trong 
Khí hậu trái ất ang thay ổi nhanh hơn bất 
khí quyển ã tăng lên khoảng 4%. Do ó, nếu 
kỳ giai oạn nào trong hơn 500.000 năm qua. 
không có những giải pháp hữu hiệu và phối hợp 
Đặc biệt, trong vài chục năm gần ây, biến ổi 
trên quy mô toàn cầu, lượng khí nhà kính ến năm 
khí hậu ã diễn ra ở mức khốc liệt và kéo theo 
2100 có thể tăng rất cao, từ 541 ến 970 ppm và 
nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Đáng kể nhất là 
tương ứng nhiệt ộ trái ất có thể tăng thêm lên ến 
hiện tượng băng vĩnh cửu ở hai ịa cực tan 
5-6,40C so với nhiệt ộ trái ất thời kỳ tiền công 
nhanh một cách áng kinh ngạc. Mùa hè năm  nghiệp. 
2002, ở Bắc cực, khoảng 655.000 km2 băng 
Để tránh biến ổi khí hậu gây thảm họa cho 
vùng Greenland ã tan chảy. Cũng vào mùa hè 
loài người, nhiệt ộ trái ất chỉ ược tăng tối a 20C, 
năm 2002, một khối băng khoảng 3,5 triệu tấn 
tương ứng với nồng ộ khí nhà kính khoảng 450 
tan chảy ã gây lũ băng từ dãy núi Mali trên ỉnh 
ppm CO2. Theo tính toán, ứng với nồng ộ CO2 
Caucase (Nga). Tháng 3 năm 2003, một khối 
nói trên trong khí quyển, lượng phát thải CO2 chỉ 
băng khoảng 500 tỷ tấn ở Nam Cực ã tan thành 
ược tối a 14,5 tỉ tấn/năm. Trong khi ó lượng phát 
ngàn mảnh. Ở Bang Motana hơn 110 sông 
thải hiện nay ã là 21,9 tỉ tấn/năm. Hậu quả là 
băng và những cánh ồng băng vĩnh cửu ã biến 
ngân quỹ CO2 (ngân quỹ cacbon) cho toàn bộ thế 
mất trong vòng 100 năm qua. Từ 1991-2004, 
kỷ 21 có thể cạn kiệt vào năm 2032. Như vậy 
số lượng băng tan ở Châu Âu tăng gấp ôi so 
lượng khí nhà kính phát thải từ nay ến năm 2050 
với 30 năm trước (1960-1990). Do băng tan, 
phải giảm i 50% so với năm 1990 và phải tiếp      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
tục giảm ến cuối thế kỷ 21 mới tránh ược việc 
vừa ngăn ngừa và tránh các thảm họa về môi 
nhiệt ộ bề mặt trái ất vượt ngưỡng 20C. 
trường, nhiều quốc gia trên thế giới ã sử dụng 
Kết quả do Tổ chức khí tượng thế giới 
các nguồn năng lượng khác ể thay thế (một phần 
(WMO) công bố cũng cho thấy: lượng khí thải 
hoặc hoàn toàn) năng lượng hóa thạch. 
gây hiệu ứng nhà kính trong không khí tăng lên 
Trước hết là năng lượng hạt nhân. Tuy 
theo từng năm và ạt mức kỷ lục mới trong năm 
không phát thải CO2, nhưng cũng như năng 
2012, cao hơn 41% so với mức của thời kỳ tiền 
lượng hóa thạch, năng lượng hạt nhân là nguồn 
công nghiệp. Cũng theo tổ chức này thì lượng 
năng lượng không tái tạo. Vào những năm 70 
khí nhà kính vào năm 2020 dự kiến cao hơn từ 8 
của thế kỷ trước, nhiều quốc gia ã cho rằng: 
ến 12 tỷ tấn so với mức cần thiết ể duy trì mức 
năng lượng hạt nhân sẽ là sự lựa chọn thay thế 
tăng nhiệt ộ toàn cầu dưới 20C. 
cho năng lượng hóa thạch. Tuy nhiên, thực tế ã 
1.3. Thách thức thứ ba: Môi trường bị ô cho thấy: năng lượng hạt nhân chỉ có thể là 
nhiễm nghiêm trọng 
nguồn năng lượng hỗ trợ, bổ sung, chứ không 
Xã hội công nghiệp phát triển gắn liền với 
thể là giải pháp mang tính chiến lược ể thay thế 
việc gia tăng tốc ộ tiêu thụ năng lượng nhằm thỏa 
hoàn toàn năng lượng hóa thạch trong tương lai. 
mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất của con 
Lý do trước hết là vấn ề an toàn của các nhà 
người nhưng ã ể lại những hậu quả nặng nề về 
máy iện hạt nhân bị thách thức. Hàng loạt các 
môi trường sống. Hiện tượng mưa axit diễn ra 
vụ rò rỉ phóng xạ nghiêm trọng xảy ra, iển hình 
với tần suất ngày càng nhiều do các khí 
là vụ nổ lò phản ứng hạt nhân tồi tệ nhất trong  SO
lịch sử vào ngày 26/4/1986 ở nhà máy 
x, NOx, CO2 thải liên tục ra bầu khí quyển. 
Sông, biển bị ô nhiễm bởi các tai nạn tràn dầu, 
Chernobyl (Ucraina); vụ rò rỉ phóng xạ nghiêm 
làm hư hỏng nhiều vùng biển và hủy diệt nhiều 
trọng ngày 28/3/1979 ở nhà máy The Three-
hệ ộng, thực vật thủy sinh. Bầu không khí bị ô 
Mile Island (Mỹ); Các sự cố phóng xạ ở Nhật 
nhiễm nghiêm trọng bởi bụi, khói, các khí ộc hại 
Bản (nhà máy Tokaimura ngày 30/9/1999, nhà  như CO, NO
máy Mihama ngày 9/8/2004, nhà máy 
x, VOC, các chất phóng xạ… từ khí 
xả ộng cơ của các phương tiện vận tải cũng như 
Kashiwazaki-Kariwa ngày 16/7/2007 và gần ây 
khói thải công nghiệp. Con người ngày càng 
là thảm họa kép ộng ất sóng thần tháng 3/2011 
phải ối mặt với nhiều bệnh tật và những ại dịch 
ã hủy hoại 4 nhà máy iện hạt nhân ở Fukushima, 
nguy hiểm (như các bệnh ường hô hấp, dị ứng, 
buộc Chính phủ Nhật phải tuyên bố “tình trạng 
hen suyễn, bệnh ngoài da, các hiển họa về bệnh 
khẩn cấp iện hạt nhân” và phải mất nhiều thời 
ung thư gia tăng và trở nên phổ biến). Đây là 
gian và tiền bạc ể khắc phục hậu quả)…Ngoài 
nguyên nhân trực tiếp cướp i sinh mạng của hàng 
ra, nhiều vấn ề nghiêm trọng khác về chất thải 
triệu người mỗi năm trên thế giới.
hạt nhân, nguy cơ thất thoát nguyên liệu hạt   
nhân vào tay các phần tử khủng bố; Quy trình 
chế biến, làm giàu là những công nghệ không 
2. Các giải pháp thay thế năng lượng hóa  thạch 
phổ biến vì dễ dẫn ến việc sản xuất vũ khí hạt 
nhân tràn lan… cũng là những trở ngại cho việc 
Mặc dù không thể phủ nhận vai trò to lớn của 
sử dụng năng lượng hạt nhân. Một lý do nữa là 
năng lượng hóa thạch ối với sự phát triển của xã 
chi phí ầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân rất 
hội loài người trong nhiều thế kỷ qua, nhưng 
lớn (khoảng từ 2 ến 3,5 tỷ USD cho mỗi lò). 
những thách thức trên ây ều có nguyên nhân bắt 
Các lý do trên ây ã lý giải vì sao kế hoạch của 
nguồn từ việc sử dụng năng lượng hóa thạch. Vì 
cơ quan năng lượng nguyên tử thế giới (IAEA) 
vậy, ể có thể ối phó ồng thời với các thách thức 
nhằm ưa mức óng góp của các nhà máy iện 
trên, nghĩa là vừa chủ ộng tìm nguồn năng lượng 
nguyên tử toàn thế giới năm 2000 lên 4.000 
thay thế năng lượng hóa thạch ang dần cạn kiệt, 
gigawatts (1gigawatts = 109 watts) ã bị thất bại      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
chỉ sau 10 năm thực hiện. Từ cuối những năm 
nhiên liệu khí và lỏng trong thiên nhiên (nhiệt 
80 của thế kỷ trước, nhiều quốc gia Châu Âu ã 
trị là 141,89 kJ/kg, so với CH4: 55,53 kJ/kg và 
từ bỏ chương trình iện hạt nhân. Ba Lan ã dừng 
với C3H8: 50,41 kJ/kg). Đặc iểm quan trọng 
xây dựng nhà máy iện hạt nhân; Bỉ, Đức, Hà 
của hydro là trong phân tử chỉ chứa duy nhất 
lan, Tây Ban Nha và Thụy Điển quyết ịnh từ bỏ 
nguyên tố hydro, nên sản phẩm cháy của nhiên 
chương trình hạt nhân; Đức quyết ịnh óng cửa 
liệu hydro chỉ là nước (H2O). Đây ược xem là 
các nhà máy iện hạt nhân vào năm 2020. Ở Nhật 
nhiên liệu sạch lý tưởng bởi nó cho phép loại 
Bản, năm 2003, có 17 nhà máy của công ty iện 
bỏ hoàn toàn nguy cơ ô nhiễm không khí và 
lực Tokyo phải óng cửa vì phát hiện có sự cố 
làm nóng trái ất, gây biến ổi khí hậu. 
không an toàn. Ở Mỹ, hơn ba thập kỷ qua không 
Hydro là nhiên liệu an toàn, không thể gây 
có nhà máy iện hạt nhân nào ược xây thêm… 
bất cứ sự cố môi trường nào cho con người như 
Một số nguồn năng lượng tái tạo khác như 
các sự cố rò rỉ phóng xạ từ nguồn năng lượng hạt 
năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy iện,  nhân ã nói ở trên. 
thủy triều, sinh khối, ịa nhiệt…, mà cơ bản là 
Nguồn hydro ược sản xuất từ nước và năng 
năng lượng thủy iện và năng lượng gió ã ược 
lượng mặt trời (gọi là hydro nhờ năng lượng mặt 
một số nước (chủ yếu là châu Âu và Mỹ) quan 
trời-solar hydrogen) là nguồn năng lượng bền 
tâm phát triển. Đây là những nguồn năng 
vững. Nước và ánh sáng mặt trời ược xem là tài 
lượng thân thiện với môi trường, không chỉ 
nguyên vô tận: nước có ở khắp nơi trên trái ất; 
giúp làm giảm sự lệ thuộc vào nguồn năng 
năng lượng mặt trời ược thiên nhiên ban tặng 
lượng hóa thạch, mà còn góp phần làm giảm 
hào phóng và vĩnh hằng, với khoảng 3.1024 J/ 
lượng phát thải cacbon. Tuy vậy, iện năng từ 
ngày, tức khoảng 104 lần năng lượng toàn thế 
các nguồn năng lượng tái tạo kể trên vẫn chỉ 
giới tiêu thụ hàng năm. Vì vậy, hydro thu ược từ 
chiến tỷ lệ rất nhỏ (khoảng vài phần trăm) và 
nước và năng lượng mặt trời là nguồn nhiên liệu 
chưa cạnh tranh nổi với nguồn iện năng từ 
vô tận, có thể sử dụng từ thế kỷ này sang thế kỷ 
năng lượng hóa thạch. Lý do là công nghệ và 
khác, ảm bảo năng lượng cho loài người mà 
thiết bị thuchuyển hóa năng lượng tái tạo 
không sợ cạn kiệt, không thể có khủng hoảng 
thành iện năng chưa ạt mức cho phép sản xuất 
năng lượng và ảm bảo sự ộc lập về năng lượng 
iện năng với giá thành hạ. 
cho mỗi quốc gia, không có quốc gia nào ộc 
quyền sở hữu hoặc tranh giành nguồn năng 
3. Chất mang năng lượng hydro-giải 
lượng hydro như ã từng xảy ra với năng lượng 
pháp hữu hiệu hóa giải những thách thức  hóa thạch.  thế kỷ 
3.2. Sản xuất hydro bằng quá trình quang 
3.1. Những ưu thế của nhiên liệu hydro 
phân rã nước (photoelectrochemical water  
Hydro có công thức hóa học: H2, là loại khí  splitting) 
có nhiệt cháy cao nhất trong tất cả các loại 
Cơ sở của quá trình là phát minh nổi tiếng, 
mang tính khai phá, mở ường của Honda-   V  R  e +  -  e    -  H 2 + 2e- → H 2 H    2 O + 2h + → 2H + + 1/2O 2 h v  H +  Na 2  SO Na  4  2SO 4  
Hình 1: Sơ ồ thí nghiệm quang iện phân rã nước tạo thành H2 bằng iện cực quang TiO2     lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Fujishima (1972), và ược gọi là hiệu ứng 
 2H+ +2e− →H2 (2) 
HondaFujishima. Một hệ thống iện hóa gồm iện  Nhiên liệu hydro  thu ược từ quá trình  quang phân rã nước  (water splitting)  trên ây sẽ ược  chuyển hóa thành  năng lượng iện  a  b  thông qua pin nhiên  liệu hydro  (hydrogen fuel cell)  và ược sử dụng trên  các phương tiện  giao thông (ôtô,  máy bay, tầu ngầm,  c  d  phi thuyền...). Hiện 
cực Anod là chất xúc tác quang bán dẫn TiO2 và 
ã có nhiều mẫu xe ôtô chạy bằng nhiên liệu 
iện cực Catod ối diện là Pt, cả hai iện cực ược 
hydro (hydrogen car) và xe kết hợp giữa ộng 
nhúng chìm trong dung dịch iện ly và ược nối 
cơ ốt trong bằng hydro và ộng cơ iện có tên 
với nhau tạo thành mạch kín bên ngoài. Khi 
gọi là xe ghép lai (hybrid car), ược gọi 
chiếu nguồn sáng vào iện cực bán dẫn, sẽ xuất 
chung là dòng xe hoàn toàn không có khói 
hiện dòng iện ở mạch ngoài nối hai iện cực. Trên 
xả (Zero Emission Vehicle-ZEV). Trên hình 2 
iện cực Pt có khí H2 thoát ra, trong khi ở iện cực 
mô tả một bloc pin nhiên liệu hydro lắp trên 
TiO2 có khí O2 thoát ra (hình 1). 
ôtô và hình 3 là một số loại ôtô sử dụng 
Hiện tượng này ược giải thích như sau: 
nhiên liệu hydro của các hãng nổi tiếng ã 
Dưới tác dụng của photon ánh sáng có năng  ược thử nghiệm. 
lượng lớn hơn năng lượng vùng cấm của TiO2, 
Tháng 3/2015, công ty Sifang (Công ty 
có sự di chuyển iện tử từ vùng hóa trị lên vùng 
ường sắt quốc doanh CSR) Trung Quốc ã giới 
dẫn ể tạo iện tử quang sinh (e-) và lỗ trống quang 
thiệu chiếc tàu iện ngầm chạy bằng hydro ầu  sinh (h+): 
tiên trên thế giới (hình 4). Tàu có thể chở hơn 
TiO2 +2hγ→2e− +2h+ 
380 hành khách và chạy với vận tốc 70 km/g, 
Các lỗ trống quang sinh di chuyển ến bề mặt 
nhiệt ộ trong pin nhiên liệu hydro ược kiểm 
tiếp xúc giữa Anod và chất iện ly, còn iện tử 
soát dưới 1000C do ó không sinh ra chất ô 
quang sinh di chuyển về iện cực Catod theo 
nhiễm thứ cấp là oxit nitơ. 
mạch nối bên ngoài. Tại photo-anod, nước bị oxi 
hóa bởi lỗ trống quang sinh, tạo thành khí O2 và 
ion H+ trong dung dịch. Các ion H+ di chuyển về 
Catod và bị khử bởi các iện tử quang sinh, tạo  thành khí H2 thoát ra: 
- Ở iện cực photo-anod (TiO2):   
Hình 2: Bloc pin nhiên liệu hydro 
H2O+2h+ →2H+ + 1O2 (1)      2  - Ở iện cực Catod (Pt):      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Hình 3: Một số mẫu ôtô sử dụng pin nhiên liệu 
mặt trời lên ến 12%, giá thành hydro sẽ khoảng  hydro  3  USD/gge  (gge:  gallon  gasoline  a. Xe bus Mercedes  
equivalenttương ương 1 gallon xăng hoặc  Benz (2005) 
khoảng 1 kg H2), là mức mà theo tính toán có thể  b. Xe Honda FCX  
sản xuất thương mại hydro làm chất mang năng  (2006) 
lượng cho tương lai. Đây là lý do giải thích vì 
c. Xe Toyota FCV (sẽ ra mắt 2015) d. Xe sao số lượng nghiên cứu trong lĩnh vực xúc tác  Hyundai Tucson 
và vật liệu iện cực ã không ngừng tăng lên với 
tốc ộ nhanh chóng và ã mang lại những thành 
tựu rất quan trọng, giúp ưa mục tiêu trên ây gần  hơn với hiện thực.     
4. nguyên nhân làm giảm hiệu suất   chuyển hóa hydro 
Hình 4: Tàu iện chạy bằng hydro ầu tiên trên 
Có 3 nguyên nhân dẫn ến làm giảm hiệu suất  thế giới 
chuyển hóa hydro trong quá trình quang xúc tác  phân rã nước, ó là: 
3.3. Sản xuất thương mại Hydro bằng quá 
4.1. Quá trình tái kết hợp iện từ quang sinh 
trình quang iện hóa học phân rã nước  
và lỗ trống quang sinh. 
Công trình của Honda-Fujishima là phát 
 Như ã nói, sự kích thích của photon ánh sáng 
minh có ý nghĩa khoa học vô cùng to lớn. Nó 
có năng lượng (hγ) lớn hơn năng lượng vùng 
cho phép thực hiện quá trình phân rã nước ể 
cấm của chất xúc tác quang (Bandgap En- 
thu ược chất mang năng lượng hydro chỉ từ 
ánh sáng mặt trời, nước và chất xúc tác quang, 
mà không cần dùng iện năng hoặc bất cứ 
nguồn năng lượng nào khác. Công trình này 
mở ra hy vọng hóa giải một cách bền vững 
thách thức về nguồn năng lượng cho loài 
người cũng như thách thức về biến ổi khí hậu, 
ô nhiễm môi trường dựa vào nhiên liệu hydro.   
Hình 5: Sự hình thành iện tử quang sinh và lỗ trống quang sinh trên chất xúc tác quang 
Mặc dù vậy, công trình của Honda-
tức hiệu suất chuyển hóa năng lượng mặt trời 
Fujishima chưa có giá trị thương mại vì hiệu 
thành hydro (Solar to hydrogen efficiency) 
suất chuyển hóa hydro còn rất thấp: chỉ thu 
chỉ có 0,3%. Khả năng sản xuất thương mại 
ược 7 lít hydro tính trên 1m2 bề mặt iện cực, 
hydro bằng quá trình quang iện hóa chỉ có thể      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
thực hiện khi hiệu suất chuyển hóa năng 
lượng mặt trời thành hydro trên iện cực xúc 
tác quang TiO2 ạt 10% trở lên. 
Chương trình mục tiêu nghiên cứu của Mỹ 
ặt ra cho các phòng thí nghiệm ến năm 2015 
phải nâng cao hiệu suất chuyển hóa năng 
lượng ergy-Ebg), sẽ làm xuất hiện các iện tử 
Hình 6: Phổ năng lượng mặt trời và miền  
quang sinh (e-) trên vùng dẫn (Conductance 
hoạt ộng quang của TiO2 
BandCB) và lỗ trống quang sinh (h+) trên 
vùng hóa trị (Valance Band-VB) (Hình 5). 
4.3. Phản ứng tái hết hợp sản phẩm H2 và   O2 
Các iện tử quang sinh và lỗ trống quang sinh 
Trong quá trình thực hiện phản ứng phân rã 
là các trung tâm phản ứng: lỗ trống quang sinh 
nước trên TiO2, tùy iều kiện mà phản ứng tái kết 
sẽ oxi hóa nước trên Anod tạo Oxi (phản ứng 1) 
hợp sản phẩm H2 và O2 xẩy ra ở mức ộ khác 
và iện tử quang sinh sẽ khử H+ trên Catod ể tạo 
nhau. Phản ứng ngược này cũng là nguyên nhân  Hydro (phản ứng 2). 
dẫn ến làm giảm hiệu quả phân rã nước. 
Tuy nhiên, song song với quá trình hình thành 
iện tử và lỗ trống quang sinh nói trên, luôn tồn 
5. Các giải pháp khắc phục 
tại quá trình ngược lại, xảy ra với tốc ộ rất lớn, ó 
Cho ến nay, TiO2 vẫn là chất xúc tác quang 
là: quá trình tái kết hợp iện tử và lỗ trống quang 
bán dẫn ược sử dụng phổ biến do những ưu iểm: 
sinh (e- + h+ → nhiệt/ánh sáng). Chính quá trình 
có hoạt tính cao, bền về mặt hóa học và sinh học, 
tái kết hợp này ã dẫn ến hậu quả làm tiêu hao các 
không bị ăn mòn bởi ánh sáng, giá không ắt. 
trung tâm hoạt ộng, do ó làm giảm hiệu suất 
Dưới ây trình bầy một số cải tiến dựa trên chất  phân rã nước.  bán dẫn TiO2. 
4.2. Nguồn ánh sáng sử dụng là ánh sáng tử 
5.1. Ghép TiO2 với kim loại và Oxit kim loại. 
ngoại (có năng lượng lớn) 
Để ngăn cản quá trình tái kết hợp iện tử và 
Năng lượng vùng cấm của chất xúc tác quang 
lỗ trống quang sinh, có thể tiến hành ghép 
TiO2 khá lớn (3,2 eV), do ó ánh sáng kích thích 
(grafting) kim loại (ví dụ Pt) lên TiO2 ể tạo một 
phải có bước sóng λ ≤ 387,5 nm, nghĩa là phải 
pin quang iện hóa học bị “ oản mạch”, ở ó iện 
nằm trong miền tử ngoại của phổ ánh sáng mặt 
cực quang bán dẫn TiO2 và iện cực ối diện Pt 
trời. Đây là một nhược iểm khi sử dụng chất xúc 
tiếp xúc trực tiếp với nhau. 
tác quang TiO2, bởi nó chỉ hấp thu ược khoảng 
 Như vậy, những hạt xúc tác quang Pt/TiO2 
2,5% năng lượng trong vùng ánh sáng tử ngoại 
phân tán cao hoạt ộng như một mini-photoanod. 
(hình 6), trong khi ánh sáng khả kiến chiếm ến 
Khi có bức xạ UV, trên TiO2 xẩy ra quá trình 
40% phổ năng lượng ánh sáng mặt trời (tương 
kích thích, tạo electron quang sinh trên vùng 
ứng với photon có năng lượng từ 1,4 eV ến 3,0 
dẫn. Electron quang sinh này sẽ bị Pt “bắt” lấy 
eV). Vì vậy, ể tăng hiệu quả của quá trình quang 
và thực hiện quá trình khử nước thành hydro. 
xúc tác bán dẫn trên TiO2 cần phải tìm cách sử 
Vì vậy, quá trình tái kết hợp iện tử quang sinh 
dụng nguồn năng lượng ánh sáng khả kiến, tức 
với lỗ trống quang sinh không còn khả năng xẩy 
phải giảm năng lượng vùng cấm của chất xúc tác  ra (hình 7). 
quang xuống thấp hơn 3,0 eV.      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC     
Hình 8: Quang phân rã nước trên xúc tác 
Hình 7: Xúc tác quang Pt/TiO2 
TiO2 ghép với Pt và RuO2 
Cũng có thể ghép ồng thời kim loại và oxit 
kim loại vào TiO2, chẳng hạn như ghép Pt và 
RuO2 vào TiO2 như mô tả trên hình 8 dưới ây. 
Khi ó phản ứng phân rã nước thành H2 và O2 
ược thực hiện trên cùng một hạt xúc tác: iện tử 
quang sinh di chuyển ến Pt và thực hiện phản 
ứng khử nước tạo H2, còn lỗ trống quang sinh 
di chuyển ến RuO2 ể thực hiện phản ứng oxi hóa 
nước tạo O2. Các iện tử và lỗ trống quang sinh   
ược tách riêng trên hai tâm phản ứng. 
Hình 9: Xúc tác 2 tâm trên bề mặt  
Lợi dụng các ặc tính quý báu của graphen  Grapphen 
như: có bề mặt riêng lớn, có khả năng săn bắt 
và vận chuyển electron rất ặc thù, Kamat và ồng 
5.2. Thu hẹp vùng cấm của TiO2 
nghiệp ã chế tạo chất xúc tác hai thành phần 
Như ã nói ở trên, do có năng lượng vùng 
TiO2 và Pt nằm tách riêng trên graphen và thực 
cấm lớn (3,2 eV) nên TiO2 chỉ có thể hấp thu  hiện phản ứng phân  rã nước trên hai tâm 
bức xạ ánh sáng trong vùng tử ngoại. Để có  này: phản ứng quang  xúc tác cho phép 
thể mở rộng vùng ánh sáng sử dụng sang miền 
nhận ược O1 trên tâm 
oxi hóa (TiO2) và H2 
khả kiến, cần thu hẹp bề rộng vùng cấm của  trên tâm khử (Pt).  Điều này không chỉ 
TiO2. Nhiều nghiên cứu ã tập trung vào hướng  hạn chế sự tái kết  hợp iện tử và lỗ 
này, trong ó chủ yếu là kỹ thuật “cấy” (doping)  trống quang sinh mà  còn hạn chế quá 
các ion kim loại hoặc phi kim loại vào TiO2. 
trình tái kết hợp O2 
với H2 và nhờ ó mà 
Trong lĩnh vực sản xuất chất bán dẫn, doping  hiệu quả phân rã  nước ược cải thiện 
là ưa chất lạ (vai trò như chất bẩn) vào chất bán  rõ rệt (hình 9). 
dẫn nguyên chất (tinh sạch) một cách có dụng ý 
với một lượng nhỏ kiểm soát ược. Kết quả là các 
tính chất iện tử của chất bán dẫn ban ầu bị thay   
1 Hấp thu ánh sáng tử ngoại  
Vùng hóa trị (VB) Hình 10: Mô tả việc làm giảm năng 
lượng vùng cấm của xúc tác 
TiO2 bằng kỹ thuật doping  3      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
ổi do sự xuất hiện các vùng năng lượng mới của 
doping vào trong quá trình tổng hợp solgel; bắn 
chất bẩn xen vào vùng cấm của chất bán dẫn tinh 
ion với với năng lượng cao ; phun chùm ion thứ 
sạch. Như vậy, kỹ thuật doping ã làm thu hẹp 
cấp (ion-assisted sputtering); plasma… Bản chất 
vùng cấm của chất bán dẫn TiO2, nhờ ó việc kích 
ion doping cũng như kỹ thuật doiping ều có ảnh 
thích iện tử lên vùng dẫn có thể thực hiện bằng 
hưởng ến việc cải thiện hiệu quả hoạt tính xúc 
nguồn ánh sáng khả kiến có năng lượng nhỏ hơn 
tác của TiO2 trong vùng ánh sáng khả kiến.  (hình 10). 
5.3. Các cải tiến liên quan ến môi trường 
Ion doping có thể là ion kim loại như Cu, Co,  phản ứng 
Ni, Cr, Mn, Mo, Nb, V, Fe, Ru, Au, Ag… hoặc ion 
Nếu phản ứng xúc tác quang xẩy ra trong 
phi kim loại như: N, S, C, B, P, I, F… Về kỹ 
dung dịch nước có chứa tác nhân khử dễ bị oxi 
thuật, có thể doping bằng cách tẩm; ưa chất 
hóa, các lỗ trống quang sinh sẽ oxi hóa không   Vùng dẫn (CB)  0 2H+/H2 
Hấp thu ánh sáng khả kiến   1  1,23 O2/H2O Vùng 
hóa trị được tạo ra bằng cách cấy anion á kim  hoặc bằng  cách tạo 
mức cho electron trung gian từ các kim loại.  
thuận nghịch tác nhân khử thay  trên Pt-TiO −
2-anatas, và b/.Khử IO   3
cho oxi hóa nước. Kết quả là chất 
thành I− và oxi hóa nước thành O2 trên 
xúc tác quang trở nên giầu  TiO2-rutil. 
electron quang sinh, phản ứng tạo hydro sẽ ược 
Sản phẩm khí H2 (180 mmol/g) và khí O2 (90 
thúc ẩy. Những tác nhân nói trên óng vai trò như mmol/g) ược sinh ra ồng thời trong quá trình. 
những chất “hy sinh” ể thực hiện một nửa phản 
Trên Pt-TiO2-anatas cũng sẽ xẩy ra phản ứng 
ứng nhằm hạn chế sự tái kết hợp của electron khử thành . Đây là phản ứng không mong muốn, 
quang sinh và lỗ trống quang sinh, nhờ ó nâng nếu phản ứng này ược ngăn chặn, quá trình tổng 
cao hiệu quả của quá trình trên chất xúc tác thể phân rã nước sẽ ạt hiệu quả cao hơn nữa. Ưu 
quang. Một số tác nhân “hy sinh” thường ược sử iểm của hệ phản ứng nói trên là chỉ có H2 sinh ra 
dụng ể bắt giữ lỗ trống quang sinh là: Metanol, trên xúc tác Pt/TiO2-anatas, còn O2 chỉ sinh ra 
Etanol, EDTA, Na2S, axit lactic hoặc các ion trên xúc tác TiO2-rutil. Nhờ ó phản ứng ngược 
như: S2− / SO 2− −  3
,IO3 / I Ce−, 4+ / Ce3+... 
giữa H2 và O2 ể tạo H2O sẽ không xẩy ra. 
Abe ã tiến hành thí nghiệm phân rã nước dưới 
Cũng có thể tiến hành quá trình phân rã nước 
ánh nắng mặt trời trong hệ gồm chất môi giới bằng cách kết hợp phản ứng khử nước thành H2 
hoạt ộng qua lại kiểu “con thoi” IO −  3 / I− và hai 
nhờ các ion Br−và phản ứng oxi hóa nước thành 
chất xúc tác quang khác nhau là: TiO + 2anatas 
O2 nhờ các ion Fe3 (hình 11). 
mang Pt (Pt-TiO2-anatas) ể tạo hydro và TiO2-
Các ion Br− bị oxi hóa thành Br2 trên các hạt 
rutil ể tạo oxi. Quá trình phân rã nước xẩy ra nano Pt/TiO +
2, trong khi ó các ion Fe3 bị khử 
bằng chu trình oxi hóa-khử giữa IO − và I− trong  + 3
thành ion Fe2 trên các hạt nano TiO2. Hai phản 
môi trường kiềm như sau: 
ứng này ược thự c hiện trong hai khoang riêng 
a/.Khử nước thành H
biệt 1 và 2, ở ó ều có các iện cực Pt và ược ngăn 
2 và oxi hóa I− thành 
cách bởi màng trao ổi cation. Tại các iện cực, ion  Fe +
2 bị oxi hóa do sự hiện diện của Br2, proton      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
ược vận chuyển qua màng trao ổi cation từ chủ yếu ở thế kỷ 20, bảo ảm cung cấp hầu như 
khoang 2 sang khoang 1 ể duy trì sự trung hòa toàn bộ nhu cầu iện năng, nhiệt năng, nhiên liệu 
iện và pH của dung dịch trong hai khoang. Kết ộng cơ cho các hoạt ộng của con người. Tuy 
quả, khi ược chiếu tia UV vào cả hai khoang, vậy, ây là nguồn năng lượng không tái tạo và 
nước liên tục bị phân rã thành H2 thoát ra trong ang dần bị cạn kiệt nhanh chóng. Hơn nữa, việc 
khoang 1 và O2 thoát ra trong khoang 2. Những sử dụng năng lượng hóa thạch sẽ gây phát thải 
phản ứng thuận nghịch xẩy ra trên chất xúc tác CO2, một loại khí nhà kính làm nhiệt ộ trái ất 
quang có ảnh hưởng xấu ến hiệu quả của quá nóng lên, làm khí hậu biến ổi, e dọa ến sự tồn 
trình ược ngăn chặn do nồng ộ các sản phẩm tại của hành tinh và cuộc sống của loài người. 
trong dung dịch rất thấp. Nhờ vậy hiệu suất 
Thách thức ó òi hỏi con người không chỉ 
chuyển hóa hydro ược nâng cao. 
phải tìm ra ược nguồn năng lượng mới, hòng 
lấp vào “khoảng trống năng lượng” sẽ xảy ra 
trong thế kỷ 21, mà còn phải là nguồn năng 
lượng bền vững và sạch hơn. Chất mang năng 
lượng hydro chính là nguồn năng lượng tái tạo 
ặc biệt thỏa mãn ược các òi hỏi mang tính thời  ại nói trên. 
Sản xuất chất mang năng lượng hydro từ 
nước, ánh sáng mặt trời và xúc tác quang là 
một giải pháp tối ưu và khả thi, ã thu hút sự 
quan tâm ặc biệt của các nhà khoa học trên thế 
giới và là nguyên nhân tăng nhanh các kết quả   
nghiên cứu có giá trị trong vài chục năm qua. 
Các thành tựu khoa học ạt ược trong lĩnh vực 
Hình 11: Sơ ồ bình phản ứng hai khoang kết 
này sẽ góp phần hiện thực việc thương mại hóa 
hợp hai phản ứng xúc tác quang ể phân rã nước 
năng lượng hydro và mở ra kỷ nguyên mới về 
năng lượng: kỷ nguyên của nền kinh tế hydro.  6. kết luận 
Năng lượng hóa thạch (than, dầu mỏ, khí 
thiên nhiên) là nguồn năng lượng quan trọng 
tÀi Liệu tham khảo 
[1] Trần Mạnh Trí, “Vai trò của xúc tác trong cuộc cách mạng năng lượng ở thế kỷ 21: Chuyển 
nền kinh tế hóa thạch sang nền kinh tế Hydro nhờ năng lượng mặt trời”, Tuyển tập báo cáo 
khoa học Hội nghị xúc tác và hấp phụ toàn quốc lần thứ IV (8/2007), tr55-76. 
[2] Carbon Dioxide, http://en.wikipedia.org/wiki/Carbon_dioxide 
[3] T.Ihara, M.Miyoshi, M.Ando, S.Sugihara, Y.Iriyama, J.Mater.Sci., 2001, 4201 
[4] T.Ohno, T.Misui, M.Matsumura, Chem.Lett., 2003, 32, 364 
[5] Hồ Sĩ Thoảng, Trần Mạnh Trí (2009), Năng lượng cho thế kỷ 21 - những thách thức và triển 
vọng, NXB Khoa học và Kỹ thuật.      lOMoAR cPSD| 58778885
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
[6] I.V.Lightcap, T.H.Kosel, and P.V.Kamat, Nano Lett., (2010), 10,577. 
[7] Xiaobo Chen, Samuel S.Mao- Titanium Dioxide Nanomaterials: Synthesis, Properties, 
Modifications and Applications-Chem. Rev (2007), 107, 2891-2959 
[8] Hydrogen Program Review 2007-US DOE, http://www.hnei.hawaii.edu 
[9] Abe R., Sayama K., Domen K., Arakawa H.-Chem Phys. Lett. (2001) 344.339 
[10] Kaneko M., Okura I. Photocatalysis-Science and Technology- Kodansha and Spriger edition