NATO là gì? NATO gồm những nước nào? Những điều cần
biết về Nato?
1. NATO là gì?
NATO cách viết tắt của North Atlantic Treaty Organization - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại y
Dương một tổ chức quân sự - chính trị thành lập năm 1949, ban đầu gồm Hoa Kỳ, Canada
một số nước Tây Âu.
Mục đích thành lập NATO để nn chặn sự phát triển ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản
Liên Xô lúc đó đang trên đà phát triển rất mạnh ở Châu Âu thể gây phương hại đến an ninh của
các nước thành viên.
Trụ sở của liên minh quân sự này được đặt tại Brúc-xen (Bỉ). quan quyn lực cao nhất là Hội
đồng NATO, bên cạnh Uỷ ban Kế hoạch phòng thủ gồm các bộ trưởng quốc phòng phụ trách
vạch kế hoạch và chính sách quân sự thống nhất.
Về quân sự, cơ quan quyền lực cao nhất là Uỷ ban Quân sự gồm Tổng tham mưu trưởng các nước
thành viên do Tổng Thư NATO đứng đầu. ngoài lực lượng trang riêng của từng nước, Tổ
chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương có lực lượng thống nhất dưới sự chỉ huy của Bộ Tổng chỉ huy
Liên minh khu vực. Trong Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, M và các lực lượng vũ trang
Mỹ đóng vai trò chủ đạo. Những chức vụ quan trọng trong Bộ Tổng chỉ huy trong các lực lượng
vũ trang thống nhất đều do các tướng và đô đốc Mỹ nắm giữ. lệnh tối cao lực lượng đồng minh
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương người Mỹ. Từ ngày thành lập, NATO luôn thực hiện
chính sách đẩy mạnh chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh, đặc biệt việc tăng cường sức mạnh
hạt nhân, tạo nên tình hình căng thẳng thường xun ở Châu Âu và trên thế giới . Sau khi Tổ chức
Hiệp ước Vác-sa-va giải thể (1991), Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương vẫn khẳng định sự tiếp
tục tồn tại của nh đồng thời tiến hành cải tổ cấu, mở rộng thành viên, kết nạp hầu hết các
nước trong Hiệp ước Vác-sa-va, một số nước thuộc Liên Xô, Tiệp Khắc, Nam trước đây đưa
tổng số thành viên lên 28 nước nhằm tăng cường vai trò ở khu vực và trên thế giới.
2. Đặc điểm của NATO
NATO một liên minh chính trị - quân sự đảm bảo quyền tự do an ninh của tất cả quốc gia
thành viên thông qua các chính sách chính trị và quân sự.
NATO tuân thủ nguyên tắc phòng thủ tập thể, rằng một cuộc tấn công chống lại một hoặc nhiều
thành viên của liên minh được coi là một cuộc tấn công chống lại NATO nói chung. Hiệp ước quy
định: Trong trường hợp “có cuộc tiến công vũ trang” vào một hoặc một số nước thành viên thì các
nước khác phải nhanh chóng giúp đỡ, kể cả sử dụng lực lượng vũ trang.
Nguyên tắc phòng thủ tập thể trọng tâm của hiệp ước thành lập NATO. một nguyên tắc
duy nhất lâu dài gắn kết các thành viên NATO với nhau; cam kết rằng họ bảo vệ lẫn nhau
thiết lập tinh thần đoàn kết trong Liên minh.
Phòng thủ tập thể nghĩa một cuộc tấn công chống lại một Đồng minh được coi là một cuộc
tấn công chống lại tất cả các Đồng minh của NATO. Ví dụ, thực tế NATO đã nhiều lần thực hiện
các biện pháp phòng thủ tập thể, bao gồm cả để đối phó với tình hình ở Syria và cuộc chiến tranh
giữa Ukraine và Nga.
NATO một liên minh xuyên Đại y Dương giữa tất cả quốc gia châu Âu Bắc Mỹ cho
phép tất cả quốc gia thành viên tham vấn, hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, thực hiện
các hoạt động quản lý khủng hoảng, đa quốc gia với nhau.
3. NATO bao gồm những nước nào?
Tính đến ngày 6/7/2022, NATO bao gồm 30 nước thành viên. Sau đâydanh sách 30 nước thành
viên và thông tin về năm gia nhập NATO của các nước.
Năm
Tên nước
1949
Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Iceland, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Vương quốc Anh, Hoa
1952
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ
1955
Đức
1982
Tây Ban Nha
1999
Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan
2004
Bulgaria, Estonia, Latvia, Lithuania, Romania, Slovakia, Slovenia
2009
Albania, Croatia
2017
Mongtenegro
2020
Bắc Macedonia
4. Mục đích thành lập NATO
Việc Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại y Dương được thành lập có mối quan hệ mật thiết với tình hình
thế giới lúc bấy giờ. Vào thời điểm này, sức ảnh hưởng của Liên Xô và Chủ nghĩa Cộng Sản đang
phát triển rất mạnh mẽ ở Châu Âu. Điều này tất nhiên khiến các nước Chủ nghĩa Tư Bản lo ngại,
vì thế lý do NATO được thành lập chính là để phòng vệ và ngăn chặn sự tác động của Liên Xô và
Chủ nghĩa Cộng Sản.
5. Quá trình phát triển của NATO
Việc thành lập NATO dẫn đến việc các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp
ước Vác-sa-va để làm đối trọng. Sự kình địch và chạy đua vũ trang của hai khối quân sự đối địch
này là cuộc đối đầu chính của chiến tranh lạnh trong nửa cuối thế kỷ XX.
Đầu những năm 1990, sau khi Hiệp ước Vácsava giải thể, đã khá nhiều kiến nghị đòi giải tán
NATO với lý do đã không còn sự đối đầu Đông - Tây nữa. Tuy nhiên, tình hình đã không diễn ra
như vậy. Hiện nay, NATO vẫn đang tồn tại, tiếp tục phát triển và mở rộng không ngừng. Với mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, NATO đã đưa ra những cải cách về cơ cấu, nội dung như sau:
Thứ nhất, xác định "đặc tính phòng thủ Châu Âu". Do trong nhiều năm chiến tranh, quyền chỉ huy
NATO luôn nằm trong tay Mỹ. Chính vậy, sau khi chiến tranh kết thúc, các nước thành viên
trong khối NATO đã lên tiếng đòi phân chia quyền lực công bằng tương đối giữa các quốc gia
Châu Âu và Mỹ.
Thứ hai, xây dựng đội quân liên hợp đặc phái đa quốc gia, đa binh chủng. Đội quân này ra đời
khiến cho hoạt động của NATO ngày càng linh hoạt hiệu quả hơn. Đây bước ngoặt quan
trọng của NATO sau Chiến tranh Lạnh.
Thứ ba, xây dựng cấu chỉ huy quân sự mới như: Điều chỉnh cấu Bộ lệnh tối cao quân
Đồng minh Châu Âu của NATO; Tinh giản cơ cấu chỉ huy quân sự; Thành lập Tổ Điều hành Hiệp
đồng Chính trị; Chú trọng đến tầm quan trọng của Địa Trung Hải đối với an ninh Châu Âu.
Ngoài việc thực hiện những cải cách mang tính nội bộ, NATO không ngừng theo đuổi kế hoạch
mở rộng biên giới sang phía Đông. Hành động này của NATO là một sự kiện quan trọng kể từ sau
khi Chiến tranh lạnh kết thúc. không chỉ làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Mỹ, Nga Châu
Âu mà còn làm ảnh hưởng đến an ninh khu vực Châu Âu và sự phát triển tiến trình đa cực hóa của
thế giới. Sau Chiến tranh lạnh, nhiều nước Đông Âu đã trở thành thành viên của NATO. Lộ trình
"Đông tiến" của NATO đã tiến tới sát cửa ngõ của nước Nga khi hiện nay cánh cửa vào NATO
đang được mở rộng cho Ucraina Gruzia, nhằm đạt mục tiêu chiến lược mở rộng tầm ảnh
hưởng ra hầu hết không gian "hậu -viết". Nếu ntrong suốt thời kỳ "Chiến tranh lạnh", NATO
chỉ kết nạp 04 nước, thì sau khi "Chiến tranh lạnh" kết thúc và cho đến hiện nay, NATO đã nâng
tổng số thành viên lên 30 nước. Theo đó, biên giới NATO cũng mở rộng tiến sát Liên bang Nga -
nước NATO coi "đối thủ" thế chân Liên Xô. Nguyên nhân của việc nhiều nước Đông Âu
hay một số nước từng thuộc Liên bang Viết trước đây muốn trở thành thành viên của NATO
là do các nước này muốn thông qua NATO để tìm sự bảo trợ an ninh quốc gia trước những sự đe
dọa từ các nước lớn trong châu lục. Bên cạnh đó, khi trở thành thành viên của NATO, các nước
này sẽ cơ hội tiếp cận với những nền kinh tế phát triển mạnh của phương Tây để từ đó tìm
hội phát triển cho mình. Tuy nhiên, số lượng thành viên tăng nhanh cũng làm nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp; trong đó, sự "gắn kết", "thống nhất", vốn được coi là nhân tố "sống còn" của NATO
thì ngày càng bị suy giảm.

Preview text:

NATO là gì? NATO gồm những nước nào? Những điều cần biết về Nato? 1. NATO là gì?
NATO là cách viết tắt của North Atlantic Treaty Organization - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương là một tổ chức quân sự - chính trị thành lập năm 1949, ban đầu gồm Hoa Kỳ, Canada và một số nước Tây Âu.
Mục đích thành lập NATO là để ngăn chặn sự phát triển ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản và
Liên Xô lúc đó đang trên đà phát triển rất mạnh ở Châu Âu có thể gây phương hại đến an ninh của các nước thành viên.
Trụ sở của liên minh quân sự này được đặt tại Brúc-xen (Bỉ). Cơ quan quyền lực cao nhất là Hội
đồng NATO, bên cạnh có Uỷ ban Kế hoạch phòng thủ gồm các bộ trưởng quốc phòng phụ trách
vạch kế hoạch và chính sách quân sự thống nhất.
Về quân sự, cơ quan quyền lực cao nhất là Uỷ ban Quân sự gồm Tổng tham mưu trưởng các nước
thành viên do Tổng Thư kí NATO đứng đầu. ngoài lực lượng vũ trang riêng của từng nước, Tổ
chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương có lực lượng thống nhất dưới sự chỉ huy của Bộ Tổng chỉ huy
Liên minh khu vực. Trong Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, Mỹ và các lực lượng vũ trang
Mỹ đóng vai trò chủ đạo. Những chức vụ quan trọng trong Bộ Tổng chỉ huy và trong các lực lượng
vũ trang thống nhất đều do các tướng và đô đốc Mỹ nắm giữ. Tư lệnh tối cao lực lượng đồng minh
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương là người Mỹ. Từ ngày thành lập, NATO luôn thực hiện
chính sách đẩy mạnh chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh, đặc biệt là việc tăng cường sức mạnh
hạt nhân, tạo nên tình hình căng thẳng thường xuyên ở Châu Âu và trên thế giới . Sau khi Tổ chức
Hiệp ước Vác-sa-va giải thể (1991), Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương vẫn khẳng định sự tiếp
tục tồn tại của mình đồng thời tiến hành cải tổ cơ cấu, mở rộng thành viên, kết nạp hầu hết các
nước trong Hiệp ước Vác-sa-va, một số nước thuộc Liên Xô, Tiệp Khắc, Nam Tư trước đây đưa
tổng số thành viên lên 28 nước nhằm tăng cường vai trò ở khu vực và trên thế giới.
2. Đặc điểm của NATO
NATO là một liên minh chính trị - quân sự đảm bảo quyền tự do và an ninh của tất cả quốc gia
thành viên thông qua các chính sách chính trị và quân sự.
NATO tuân thủ nguyên tắc phòng thủ tập thể, rằng một cuộc tấn công chống lại một hoặc nhiều
thành viên của liên minh được coi là một cuộc tấn công chống lại NATO nói chung. Hiệp ước quy
định: Trong trường hợp “có cuộc tiến công vũ trang” vào một hoặc một số nước thành viên thì các
nước khác phải nhanh chóng giúp đỡ, kể cả sử dụng lực lượng vũ trang.
Nguyên tắc phòng thủ tập thể là trọng tâm của hiệp ước thành lập NATO. Nó là một nguyên tắc
duy nhất và lâu dài gắn kết các thành viên NATO với nhau; cam kết rằng họ bảo vệ lẫn nhau và
thiết lập tinh thần đoàn kết trong Liên minh.
Phòng thủ tập thể có nghĩa là một cuộc tấn công chống lại một Đồng minh được coi là một cuộc
tấn công chống lại tất cả các Đồng minh của NATO. Ví dụ, thực tế NATO đã nhiều lần thực hiện
các biện pháp phòng thủ tập thể, bao gồm cả để đối phó với tình hình ở Syria và cuộc chiến tranh giữa Ukraine và Nga.
NATO là một liên minh xuyên Đại Tây Dương giữa tất cả quốc gia ở châu Âu và Bắc Mỹ cho
phép tất cả quốc gia thành viên tham vấn, hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, thực hiện
các hoạt động quản lý khủng hoảng, đa quốc gia với nhau.
3. NATO bao gồm những nước nào?
Tính đến ngày 6/7/2022, NATO bao gồm 30 nước thành viên. Sau đây là danh sách 30 nước thành
viên và thông tin về năm gia nhập NATO của các nước.
Năm Tên nước
1949 Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Iceland, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Vương quốc Anh, Hoa Kì
1952 Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ 1955 Đức 1982 Tây Ban Nha
1999 Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan
2004 Bulgaria, Estonia, Latvia, Lithuania, Romania, Slovakia, Slovenia 2009 Albania, Croatia 2017 Mongtenegro 2020 Bắc Macedonia
4. Mục đích thành lập NATO
Việc Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương được thành lập có mối quan hệ mật thiết với tình hình
thế giới lúc bấy giờ. Vào thời điểm này, sức ảnh hưởng của Liên Xô và Chủ nghĩa Cộng Sản đang
phát triển rất mạnh mẽ ở Châu Âu. Điều này tất nhiên khiến các nước Chủ nghĩa Tư Bản lo ngại,
vì thế lý do NATO được thành lập chính là để phòng vệ và ngăn chặn sự tác động của Liên Xô và Chủ nghĩa Cộng Sản.
5. Quá trình phát triển của NATO
Việc thành lập NATO dẫn đến việc các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp
ước Vác-sa-va để làm đối trọng. Sự kình địch và chạy đua vũ trang của hai khối quân sự đối địch
này là cuộc đối đầu chính của chiến tranh lạnh trong nửa cuối thế kỷ XX.
Đầu những năm 1990, sau khi Hiệp ước Vácsava giải thể, đã có khá nhiều kiến nghị đòi giải tán
NATO với lý do đã không còn sự đối đầu Đông - Tây nữa. Tuy nhiên, tình hình đã không diễn ra
như vậy. Hiện nay, NATO vẫn đang tồn tại, tiếp tục phát triển và mở rộng không ngừng. Với mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, NATO đã đưa ra những cải cách về cơ cấu, nội dung như sau:
Thứ nhất, xác định "đặc tính phòng thủ Châu Âu". Do trong nhiều năm chiến tranh, quyền chỉ huy
NATO luôn nằm trong tay Mỹ. Chính vì vậy, sau khi chiến tranh kết thúc, các nước thành viên
trong khối NATO đã lên tiếng đòi phân chia quyền lực công bằng tương đối giữa các quốc gia Châu Âu và Mỹ.
Thứ hai, xây dựng đội quân liên hợp đặc phái đa quốc gia, đa binh chủng. Đội quân này ra đời
khiến cho hoạt động của NATO ngày càng linh hoạt và hiệu quả hơn. Đây là bước ngoặt quan
trọng của NATO sau Chiến tranh Lạnh.
Thứ ba, xây dựng cơ cấu chỉ huy quân sự mới như: Điều chỉnh cơ cấu Bộ Tư lệnh tối cao quân
Đồng minh Châu Âu của NATO; Tinh giản cơ cấu chỉ huy quân sự; Thành lập Tổ Điều hành Hiệp
đồng Chính trị; Chú trọng đến tầm quan trọng của Địa Trung Hải đối với an ninh Châu Âu.
Ngoài việc thực hiện những cải cách mang tính nội bộ, NATO không ngừng theo đuổi kế hoạch
mở rộng biên giới sang phía Đông. Hành động này của NATO là một sự kiện quan trọng kể từ sau
khi Chiến tranh lạnh kết thúc. Nó không chỉ làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Mỹ, Nga và Châu
Âu mà còn làm ảnh hưởng đến an ninh khu vực Châu Âu và sự phát triển tiến trình đa cực hóa của
thế giới. Sau Chiến tranh lạnh, nhiều nước Đông Âu đã trở thành thành viên của NATO. Lộ trình
"Đông tiến" của NATO đã tiến tới sát cửa ngõ của nước Nga khi hiện nay cánh cửa vào NATO
đang được mở rộng cho Ucraina và Gruzia, nhằm đạt mục tiêu chiến lược là mở rộng tầm ảnh
hưởng ra hầu hết không gian "hậu Xô-viết". Nếu như trong suốt thời kỳ "Chiến tranh lạnh", NATO
chỉ kết nạp 04 nước, thì sau khi "Chiến tranh lạnh" kết thúc và cho đến hiện nay, NATO đã nâng
tổng số thành viên lên 30 nước. Theo đó, biên giới NATO cũng mở rộng tiến sát Liên bang Nga -
nước mà NATO coi là "đối thủ" thế chân Liên Xô. Nguyên nhân của việc nhiều nước Đông Âu
hay một số nước từng thuộc Liên bang Xô Viết trước đây muốn trở thành thành viên của NATO
là do các nước này muốn thông qua NATO để tìm sự bảo trợ an ninh quốc gia trước những sự đe
dọa từ các nước lớn trong châu lục. Bên cạnh đó, khi trở thành thành viên của NATO, các nước
này sẽ có cơ hội tiếp cận với những nền kinh tế phát triển mạnh của phương Tây để từ đó tìm cơ
hội phát triển cho mình. Tuy nhiên, số lượng thành viên tăng nhanh cũng làm nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp; trong đó, sự "gắn kết", "thống nhất", vốn được coi là nhân tố "sống còn" của NATO
thì ngày càng bị suy giảm.