













Preview text:
Liên hệ thực tiễn kinh tế chính trị
Câu 1.Để nông sản VN có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường, theo bạn
nhà nước và người nông dân cần phải làm gì?
*. Để nông sản Việt Nam có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường, theo Bạn Nhà
nước và người nông dân cần phải làm gì?
Đối với người nông dân:
1/ Trước hết, nông dân phải biết điểm mạnh, điểm yếu của mình trong điều kiện cụ thể ở từng
địa phương để từ đó, phát huy mặt mạnh, khắc phục yếu kém, tạo nên những lợi thế so sánh, sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, với khối lượng ngày càng lớn và chất lượng ổn định.
2/ Người nông dân phải tự nâng cao trình độ và KH-KT của mình, không chỉ sản xuất dựa trên
kinh nghiệm mà phải nâng cao trình độ, học tập các kĩ năng để hoan thiện mình.
3/ Cần thây đổi cách thức sx của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường, hướng tới tiêu chí của
người người tiêu dùng, không chỉ sx ở quy nhỏ mà sx với quy mô lớn hơn.
4/ Người Nông dân cần chủ động trong hoạt động của hợp tác xã vì muốn sản xuất tốt trong cơ
chế thị trường thì phải cùng nhau hợp tác, tăng khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng năng
lực sản xuất, khả năng vốn, tiêu thụ sản phẩm, để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Thông tin sẽ giúp nông dân mở rộng tầm nhìn, tự học và nghiên cứu để nâng cao trình độ, đáp
ứng yêu cầu sản xuất trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh sự nỗ lực của nông dân, vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng, nhà nước cần phải: Đối với nhà nước:
1.Cần có giải pháp trước mắt và lâu dài khắc phục những thách thức hiện nay
Khẩn trương trong việc đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu hội nhập, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh 4.0. và nông nghiệp hữu cơ. Đồng
thời, làm thay đổi nhận thức người nông dân sản xuất nông sản trong thời kỳ hội nhập để họ chủ
động điều chỉnh phương thức sản xuất, đảm bảo các yêu cầu hội nhập quốc tế, từ đó tăng khả
năng cạnh tranh các nông sản trong quá trình hội nhập.
2. Việt Nam sẽ chọn cho mình một phân khúc thị trường nào để phát huy những lợi thế, tham gia
vào chuỗi sản xuất cung ứng sản phẩm nông nghiệp toàn cầu?
Chúng ta cần sản lượng cao, nhưng không chỉ riêng sản lượng là đủ mà cần chú trọng yếu tố chất
lượng nông sản, do đó việc đẩy mạnh liên kết chuỗi sản xuất để khai thác ngưỡng đội trần năng
suất cây trồng, vật nuôi, đột phá khâu chế biến nông sản và phát triển thị trường một cách khoa
học và sáng tạo sẽ có tác dụng thúc đẩy cung ứng sản phẩm nông nghiệp Việt Nam ngày càng có
vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.
3. Đầu tư khoa học công nghệ, xem khoa học công nghệ là khâu đột phá sản xuất nông nghiệp
trong điều kiện hội nhập quốc tế và thích ứng với BĐKH
Cần thực hiện xã hội hóa trong nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ cho các tổ chức và cá
nhân nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp
với nhu cầu của thị trường, mua kết quả nghiên cứu của các tổ chức và nhà khoa học có tính sáng
tạo và mang lại hiệu quả đột phá trong thực tiễn sản xuất.
4.Cần thực hiện quản lý quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong nước
có nhiều tiềm năng đầu tư vào nông nghiệp Cần hình thành các liên minh sản xuất trên cơ sở lấy
doanh nghiệp làm hạt nhân tổ chức sản xuất theo chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng; song việc
bàn đi tính lại để có liên minh sản xuất phát triển bền vững cũng là vấn đề nhiều phức tạp phát
sinh mới giữa doanh nghiệp và nông dân làm mất cơ hội đầu tư.
5.Cần có cuộc cách mạng đối với ngành nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
-Đẩy mạnh việc áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong toàn bộ quá trình sản xuất, đặc biệt là
các khâu chăm sóc và thu hoạch nhằm giảm giá thành sản xuất.
- Tập trung chỉ đạo toàn quốc tùy theo điều kiện thực tiễn về điều kiện sinh thái, lực lượng sản
xuất, lợi thế cây trồng vật nuôi, sự sẵn sàng và năng động của doanh nghiệp và nông dân của từng địa phương.
- Cần chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh 4.0, coi
đây là cuộc cách mạng vừa trước mắt và lâu dài đối với ngành nông nghiệp nghiệp Việt Nam
trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Từng bước đột phá phát triển, tạo cuộc cách mạng nông nghiệp Việt Nam theo hướng toàn
diện, bền vững, hiện đại và đa chức năng.
6.Tiếp tục giải phóng và phát huy cao các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đẩy nhanh và sớm hoàn thiện chương trình xây dựng nông thôn gắn với quy quá trình đô thị hóa;
quy hoạch sản xuất nông nghiệp để làm cơ sở, căn cứ cho xây dựng và thực hiện nhanh các
chương trình phát triển nông thôn, đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
7.Tăng cường họp tác quốc tế để tiếp cận công nghệ mới
Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Việt Nam đã trở thành một
trong những quốc gia xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới, đa số nông sản của Việt Nam lại xuất
khẩu dưới dạng thô và hầu hết là chưa có thương hiệu nên cho giá trị thấp. Do đó, việc xây dựng
thương hiệu là hết sức cần thiết để tăng sức cạnh tranh cho nông sản Việt Nam.
Xây dựng mô hình kết nối cung- cầu , chuyên nghiệp hơn để vừa cung cấp sản phẩm tốt, đảm
bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ cho người tiêu dùng, vừa nâng niu giá trị nông sản Việt.
người tiêu dùng thấy đây không phải là một sản phẩm giải cứu để từ đó có thái độ, trách nhiệm
sử dụng hiệu quả hơn. Nói cách khác, người tiêu dùng không phải trên cương vị người bỏ tiền ra
mua nông sản giúp bà con mà là mua vì sức khỏe, quyền lợi của chính mình vì được sử dụng sản phẩm có chất lượng.
Câu 2.Nhưng việc SV cần làm (trước mắt và lâu dài) trong việc xây dựng nên kinh tế thị trường 1. Về nhận thức:
Sinh viên muốn làm được thì phải nhận thức đúng về nền KTTT định hướng XHCN ở VN. Đây
là thể hiện sự vận dụng sáng tạo của Đảng và nhà nước ta. Bằng hành động của mình, chúng ta
đang là sv thì đầu tiên chúng ta phải học cho tốt để nắm bắt được các quy luật của nền KTTT từ
đó tham gia vào để đạt được lợi ích của mình
Để xây dựng nền kinh tế, thì trước tiên sinh viên chúng ta cần phải trau dồi phát triển nền kinh tế
tri thức thật vững chắc để làm đòn bẩy cho sự phát triển của nền kinh tế. Rèn luyện bản thân;
nâng cao ý chí, bản lĩnh để vượt qua những cạm bẫy, thách thức trong nền KTTT
Tìm hiểu và chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, nhất là pháp luật về tư tưởng chính trị; không
tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện ma tuý, nghiện rượu, đua xe trái phép). Đấu
tranh, bài trừ những hiện tượng tiêu cực trong nền KTTT định hướng XHCN
Sinh viên cần nhận thức rằng không ai khác, chính mình là những chủ nhân tương lai của đất
nước, đất nước đang trông chờ rất nhiều ở việc học tập và rèn luyện của sinh viên. Việc học tập
các môn chuyên ngành là điều cần thiết, song nếu chỉ có kiến thức chuyên ngành sinh viên sẽ bị
lạc hậu về mặt lý luận, vì việc học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
giúp họ nắm bắt được những kiến thức cơ bản, kết hợp với việc liên hệ thực tiễn, từ đó có tư duy
độc lập, đúng đắn, hành động phù hợp trong cuộc sống, qua đó sinh viên có được phương pháp
tiếp cận, nắm bắt thông tin, kiến thức một cách hiệu quả nhất. Học lý luận chính trị là học
phương pháp luận tiên tiến, là trang bị nền tảng tư tưởng cách mạng, tư duy đúng về thế giới, biết
hành động có ích cho xã hội. Cần suy nghĩ đúng đắn về sự phát triển hiện đại không ngừng của
đất nước, cố gắng hết sức góp phần vào sự đổi mới này.
Tiếp đó, chúng ta sẽ áp dụng những kiến thức mình đã học được vào thực tiễn một cách có
hiệu quả nhất, đồng thời kết hợp với những thành tựu khoa học hiện đại vào trong quá trình lao động sản xuất.
• Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
• Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia
quản lý nhà nước và xã hội.
• Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm cho đất nước
Câu 3. Nội dung và tac dụng cua quy luật gia trị trong nên sản xuât hàng hóa (Liên hệ với
thực tiễn phat triển nên kinh tế hàng hóa ơ nước ta hiện nay).
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Có như vậy họ mới
có thể tồn tại được.
- Còn trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được
trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng
hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả trong
trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.
Tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Là sự phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang
ngành sản xuất khác theo hướng từ nơi có lãi ít hoặc không lãi sang nơi lãi nhiều.
- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên.
Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, tăng
năng suất lao động, nâng cao tay ngề của người lao động, hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết
kiệm…làm cho giá trị hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Việc làm này
của các nhà sản xuất sẽ kích thích lực lượng sản xuất của xã hội phát triển
- Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật tốt
nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, vận dụng tốt quy luật
giá trị. Nhờ đó giàu lên nhanh chóng, có điều kiện mua sắm thêm tư liệu sản xuất, đổi mới kĩ
thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Những người không có điều kiện thuận lợi làm ăn kém cỏi gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị
thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó
Câu 4. Nhưng ưu thế cua nên kinh tế thị trường (Liên hệ với nhưng ưu thế cua nên kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN cua Việt Nam).
Ưu thế của kinh tế thị trường:
- Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao hơn cung thì giá cả hàng hoá sẽ tăng lên. Mức lợi
nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung. Ai có cơ chế sản xuất
hiệu quả hơn, thì có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Nhờ đó cho phép tăng quy mô sản xuất. Do đó
các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả hơn
- Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng:
+ Kinh tế thị trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở mức tối đa.
Tại nhiều nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mức sống của người tiêu dùng đã bị trượt xuống
thấp hơn nhiều. So với các quốc gia trong nền kinh tế thị trường.
+ Nhưng khuyết điểm của hệ thống này là đã không cung cấp đủ các mặc hàng thiết yếu. Chẳng
hạn như thực phẩm, các dịch vụ công cộng, nhà ở,…
- Tạo động lực để con người thỏa sức sáng tạo:
Một nền kinh tế cho phép con người tự do cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa đòi hỏi mọi người
phải không ngừng sáng tạo để tồn tại. Tìm ra những phương thức mới cải tiến cho công việc,
kinh nghiệm. Kinh tế thị trường là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng con người.
Cũng là nơi để đào thải những quản lý chưa đạt được hiệu quả cao.
- Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn:
Một ví dụ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 99,7% tổng số doanh nghiệp tại Hoa
Kỳ. Với nền kinh tế thị trường, sự tập trung vào đổi mới cho phép các doanh nghiệp nhỏ này.
Tìm ra những thị trường ngách và cung cấp các công việc với mức lương cao ở địa phương.
Liên hệ với những ưu thế của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của Việt Nam (này t kiếm k ra m ơi)
Câu 5. Vai trò cua cach mạng công nghiệp đối với sự phat triển cua xã hội (SV cần phải
làm gì để xây dựng và phat triển đât nước trong bối cảnh cach mạng công nghiệp 4.0).
Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của xã hội. (Câu này t cũng kiếm k ra m ơi)
SV cần phải làm gì để xây dựng và phát triển đất nước trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
- SV cần phải lựa chọn ngành nghề theo học phù hợp với thời đại. Để thích ứng với thời đại
CMCN 4.0 thì nhu cầu nhân lực về công nghệ thông tin, an ninh mạng, công nghệ sinh học. . sẽ tăng cao.
- Điều cấp thiết của SV trong thời đại CMCN 4.0 là trau dồi ngoại ngữ, đây là một yêu cầu
không thể thiếu, điều này giúp sinh viên dễ dàng tìm kiếm cơ hội học tập và việc làm hấp dẫn,
nhất là trong xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty lớn như hiện nay. Đây là cơ hội để mở
rộng sự hiểu biết cũng như quan hệ trong và ngoài nước, giúp SV có nhiều trải nghiệm để hoàn
thiện bản thân, trở thành “những công dân toàn cầu” năng động, sáng tạo và tràn đầy nhiệt huyết.
Câu 6.*Sinh viên cần làm gì để thich ứng với cach mạng 4.0 nhằm đạt lơi ich cua mình?
Nhận thức sâu sắc về tác động, ảnh hưởng to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cuộc cách mạng này sẽ tạo ra động lực mới để thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế nhiều quốc gia,
vùng lãnh thổ chuyển sang nền kinh tế tri thức, sang xã hội thông minh.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, sinh viên cần được giáo dục và rèn luyện
các kỹ năng cơ bản về: kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng tin học và các kỹ năng mềm.
Khả năng ứng dụng những thành tựu của cách mạng 4.0 trong học tập, nghiên cứu: sinh viên
phải chủ động tích lũy tri thức về công nghệ thông tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào học tập, công tác và cuộc sống.
Có trình độ ngoại ngữ tốt- mở rộng cơ hội nghề nghiệp:
Sinh viên chúng ta phải biết trau dồi có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ sẽ giúp cho
chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu nước ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế
nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của các miền đất trên thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại. Với
xu thế đa quốc gia của một số công ty, biết ngoại ngữ cũng là một ưu thế nổi bật để có cơ hội tìm
kiếm một công việc với những vị trí hấp dẫn theo trình độ, năng lực của bản thân.
Kỹ năng tin học: sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về công nghệ thông tin, chủ động cập
nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống
thì chúng ta mới có cơ hội cạnh tranh về viêc làm và khả năng thăng tiến công viêc trong tương lai. ̣
Sinh viên còn cần phải có kỹ năng mềm thành thạo:
Kỹ năng mềm là các kỹ năng trong đời sống, Kỹ năng mềm có vai trò quyết định đến bạn là ai,
bạn làm được những gì,. Nếu biết kết hợp giữa kỹ năng mềm với các kiến thức chuyên môn thì
cơ hội đến với đích thành công không còn xa. Kỹ năng mềm bao gồm: giao tiếp, làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình,…
Luôn tự tin, năng động là điều cần phải có trên con đường chinh phục thành công. Chúng ta
phải luôn tự tin đặt rõ mục tiêu cho cuộc đời mình và phấn đầu hết mình để đạt được nó. Năng
động sẽ giúp chúng ta có nhiều mối quan hệ và luôn được đánh giá cao
Sinh viên ngoài dành thời gian trên giảng đường ra còn nên cần dành một khoảng thời gian cho
các hoạt động ngoại khóa, tham gia các câu lạc bộ,. để rèn luyện kĩ năng mềm. Không chỉ như
thế sinh viên còn cần tham gia các công tác xã hội, các hoạt động công ích giúp đỡ cộng đồng,
chia sẻ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Kỹ năng tin học: sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về công nghệ thông tin, chủ động cập
nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống
thì chúng ta mới có cơ hội cạnh tranh về viêc làm và khả năng thăng tiến công viê ̣c trong tương lai. ̣
Sinh viên cần phải bỏ lối tư duy lỗi thời, lạc hậu : Hai yếu tố chính quyết định đến cơ hội việc
làm là kinh nghiệm và năng lực, nếu sinh viên có lối tư duy ỷ lại thì cơ hội có việc làm sẽ ngày
càng ít. Bản thân mỗi sinh viên cần tự giác, chủ động, sáng tạo, nhiệt huyết, không ngừng học
hỏi, liên tục tìm tòi, cập nhật những tri thức mới là những tố chất mà một sinh viên trong thời đại
4.0 cần có để đáp ứng yêu cầu của thực tế.
Câu 7. Sinh viên chỉ ra nhưng cơ hội cua mình trong qua trình hội nhập kinh tế quốc tế
Được tiếp cận với hệ thống các tri thức khoa học mới, tiên tiến nhất của thế giới có hàm lượng
thông tin cao đồng thời cũng truyền vào những kinh nghiệm thực tiễn của khu vực và thế giới
về giảng dạy, đào tạo và phương thức quản lý giáo dục.
Chính việc hội nhập với quốc tế đã cho các trường đại học được cập nhật và học hỏi các nội
dung đào tạo tiên tiến của các trường khác ở nước ngoài kết hợp với việc thụ hưởng về trình độ
năng lực của giảng viên quốc tế và sự đa dạng, phong phú, nhiều chiều, kết hợp với đặc thù của
các ngành khoa học, ngành đào tạo mới.Tạo cơ hội học tập tối ưu cho SV.
Các trường đại học Việt Nam có được khả năng liên kết với những trường đại học quốc tế danh
tiếng về nền học thuật, nghiên cứu nhằm tăng cường hơn nữa năng lực của các trường trong
nước. tạo điều kiện cho sv về việc học tập, nghiên cứu tại chỗ không cần phải ra nước ngoài mà
vẫn có thể học được những kiến thức hiện đại, với hiệu quả kinh tế.
Điều đặc biệt là sự viện trợ, tài trợ cho giáo dục đại học Việt Nam của các tổ chức, các định
chế tài chính, các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận v. v… thông qua hàng loạt
những dự án, những chương trình phát triển giáo dục và một số các loại hình khoa học – công
nghệ nhằm nâng cao cơ sở vật chất, đồ dùng, thực hành nghiên cứu giúp sv có cơ hội học tập tốt hơn.
Chương trình đào tạo được đổi mới phù hợp ,chuẩn hoá với chương trình quốc tế.
Sinh viên Việt Nam có thể phấn đấu dành học bổng đi du học nước ngoài bằng chính tài năng của mình.
=> Các cơ hội trên đã thúc đẩy hoạt động đối ngoại của chính phủ, tăng cường sự giao lưu, đối
thoại, và trao đổi văn hóa – đây cũng chính là sức mạnh mềm của thời đại mới giữa các dân tộc
và các quốc gia, khu vực.
Câu 8. Sinh viên đưa ra quan điểm để tận dụng tốt nhât nhât cơ hội và giảm thiểu thach
thức trong bối cảnh cach mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Cac cuộc cach mạng công nghiệp
vừa là cơ hội, vừa là thach thức cho cac sinh viên. Vậy, sinh viên làm thế nào để biến chúng
thành tiên đê để bản thân phat triển hơn?
- Học mọi lúc, mọi nơi : Sinh viên có nhiều cơ hội học tập trong những khoảng thời gian khác
nhau và ở những nơi khác nhau. Việc học tập sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện khi có các công cụ
học tập trực tuyến hỗ trợ cho việc học tập từ xa và tự học.
- Cá nhân hóa việc học tập: Sinh viên sẽ học cách thích nghi với các công cụ hỗ trợ học tập phù
hợp với khả năng của mỗi cá nhân. Mỗi nhóm sinh viên có trình độ khác nhau sẽ được thử thách
bởi các nhiệm vụ có mức độ khó khăn khác nhau. Sinh viên có cơ hội thực hành nhiều hơn đối
với các học phần khó cho đến khi đạt yêu cầu. Sinh viên sẽ được củng cố kiến thức cũng như có
được kinh nghiệm tích cực trong quá trình học tập độc lập của mình, họ sẽ có động lực hơn cũng
như tự tin hơn về khả năng học tập của mình
Tự do lựa chọn : Sinh viên sẽ học tập cùng với các thiết bị hỗ trợ khác nhau, các chương trình
khác nhau và các công nghệ khác nhau dựa trên sở thích riêng của từng người. Học tập theo
phương thức truyền thống kết hợp với học trực tuyến sẽ tạo nên sự thay đổi quan trọng trong xu
hướng học tập hiện nay
Ngoại ngữ : Trong thời đại 4.0, tiếng Anh đã trở nên phổ biến trong cuộc sống và giao tiếp trên
thế giới. Để bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa, chúng ta cần cố gắng trau dồi, bồi dưỡng tiếng Anh
để có thêm hành trang vững bước trong tương lai.
Câu 9. Vai trò cua thanh niên Việt Nam trong nên kinh tế số dựa trên đổi mới sang tạo
Một là, thanh niên Việt Nam cần được định hướng trong lựa chọn nghề nghiệp, học tập phù hợp
với năng lực và sở trường để tránh tình trạng làm việc không đúng chuyên môn được đào tạo,
gây lãng phí về thời gian và nguồn lực của xã hội. Thanh niên có đam mê và yêu thích các lĩnh
vực công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 được nhà nước ưu tiên phát triển như trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, internet vạn vật, thực tế ảo/thực tế tăng cường, chuỗi
khối, in ba chiều hay các lĩnh vực về khoa học-công nghệ-kỹ thuật-toán học, kinh doanh, doanh
nghiệp (STEAM) cần nghiêm túc tìm hiểu, xác định ngành nghề và kiên trì theo đuổi để đóng
góp cho sự phát triển của nước nhà. Ngoài ra cần mạnh dạn kiến nghị, đề xuất với Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư để giải phóng năng lực tuổi trẻ, cống hiến, vì sự hưng thịnh của quốc gia,
dân tộc nhờ vào phát triển kinh tế số và khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo.
Hai là, thanh niên Việt Nam cần liên tục cập nhật, trang bị kiến thức và hiểu biết về cách thức
vận hành, luật lệ của nền kinh tế số (ví dụ như các vấn đề liên quan đến mối quan hệ khách hàng-
nhà cung cấp với các nền tảng toàn cầu), sở hữu trí tuệ, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của mình, ngoài ra tránh việc vô ý vi phạm pháp luật do thiếu kiến thức, đặc biệt khi có sự khác
biệt về pháp luật giữa quốc gia nơi mà nhà cung cấp dịch vụ ở và quốc gia nơi mà người dùng sử dụng dịch vụ.
Ba là, trong một môi trường đầy biến động và đa chiều của nền kinh tế số, thanh niên Việt Nam
cần nâng cao bản lĩnh chính trị, tự trang bị cho mình kiến thức để có “vắc xin” với các luồng
thông tin độc hại, chưa rõ tính xác thực, tránh bị lôi kéo, dụ dỗ mắc phải những sai phạm về đạo
đức, tiêu cực và tệ nạn xã hội, hoặc bị lợi dụng, kích động lôi kéo vào các hành vi gây rối, vi
phạm pháp luật. Đặc biệt cần cảnh giác trước nhiều luồng thông tin xấu của các thế lực thù
địch, lợi dụng các vấn đề kinh tế xã hội trong nước kích động lôi kéo, lợi dụng tinh thần yêu
nước của người dân để tiến hành các hoạt động chống phá, âm mưu thực hiện diễn biến hòa bình
và cách mạng màu tại Việt Nam.
Bốn là, tiếp tục phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đóng với vai trò hạt
nhân chính trị quan trọng trong việc tập hợp, đoàn kết, xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam
phát triển toàn diện, cổ vũ thanh niên thi đua học tập, khởi nghiệp, lao động sáng tạo trên nền
tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm góp phần tạo nên những thành tựu mới to
lớn và có ý nghĩa cho nước nhà như lời Bác dạy “Thanh niên là người chủ tương lai của nước
nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”.
Câu 10. Bản thân sinh viên cần làm gì để ra trường có thu nhập cao?
Sinh viên mới ra trường nên làm gì để nhanh chóng kiếm được thu nhập phát triển đời sống và
tích lũy kinh nghiệm để xin việc tốt hơn. Đây là vấn đề được nhiều sinh viên quan tâm hiện nay.
Có rất nhiều bạn trẻ đã đi làm từ năm 2 hoặc năm 3 đại học, thậm chí là sớm hơn. Điều đó giúp
các bạn tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế hơn. Bên cạnh đó, cũng có nhiều bạn chỉ mới chính
thức đi làm sau khoảng thời gian tốt nghiệp.
❖ Sau đây là những điều bạn cần làm để chinh phục được số lưong bản thân mong muốn:
- Tìm việc sớm: khi bạn tìm việc càng sớm thì sẽ càng có nhiều cơ hội cũng như kinh nghiệm
cho bản thân trong quá trình làm việc.
- Chăm chỉ học tập kiến thức chuyên ngành, tiếp thu những kiến thức và rèn luyện kĩ năng cần có
khi còn ngồi trên giảng đường đại học.
- Tham giá các câu lạc bộ để có thêm kiến thức thực tiễn, kĩ năng giao tiếp.
- Chuẩn bị hồ sơ xin việc chất lượng bằng cách hoàn thiện kỹ năng còn yếu kém (Trình độ ngoại ngữ, tin học).
- Không để bản thân có quá nhiều thời gian rảnh sau khi tốt nghiệp. Lâu dần tâm lý và nhiệt
huyết sẽ bị tác động rất nhiều.
- Tham gia khi có cơ hội thực tập
- Duy trì công việc part –time trong thời gian học tập hay ngay cả khi có việc làm chính thức để
trang trải tiếp thu kinh nghiệm, kiến thức.
- Tìm kiếm thông tin tuyển dụng. Ứng tuyển lấy kinh nghiệm phỏng vấn thực tế. làm những công
việc liên quan chuyên ngành hay làm những công việc có sự cải thiện kĩ năng để phát triển chuyên ngành.
VD: nếu bạn học ngôn ngữ anh thì bạn có thể làm thêm những công việc như trợ giảng môn anh
văn, thông dịch viên, dịch truyện, viết lách bằng tiếng anh.
Để cải thiện kĩ năng liên quan đến chuyên ngành là nếu bạn ngại nói, ngại tiếp xúc với người lại
thì nên đi làm thêm phục nhà hàng dành cho người nước ngoài môi trường đó sẽ giúp bạn cải
thiện được kĩ năng giao tiếp cũng như rèn luyện tiếng anh
- Khi đi tuyển dụng đừng mang theo tâm lí lo sợ thay vào đó hãy tự tin trả lời về những câu hỏi của nhà tuyển dụng.
- Lên ý tưởng kinh doanh nho nhỏ, tạm gọi nó là khởi nghiệp.
- Tìm hiểu sâu hơn về chuyên môn công việc. Đăng ký khóa học các ngành liên quan hỗ trợ công việc của bạn tốt hơn.
- Phát triển và duy trì những mối quan hệ xã hội tốt.
- Đừng ngần ngại du lịch và trải nghiệm thực tế một thời gian.
- Chăm sóc bản thân tốt nhất, chăm chỉ đọc sách.
- Rèn luyện tư duy và cảm xúc để sẵn sàng cho những công việc mới.
- Tránh tình trạng ảo tưởng: như có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi mà chủ quan về bản thân.
Câu 11. Bài học sinh viên rút ra để phat triển kinh tế Việt Nam
- Chúng ta cần áp dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối một cách hợp lý,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động để phát triển kinh tế Việt
Nam, chú ý đãi ngộ đối với người lao động
- Có những sáng tạo mới chính sách mới để thúc đẩy người lao động phát triển dựa theo nguyên
tắc lao động ngang nhau làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, tích cực sản xuất giá trị thặng
dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới
- Hợp lý hóa quy trình sản xuất, ngâng cao trình độ quản lý, sử dụng các kỹ thuật mới, cải tiến tổ
chức quản lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển lực
lượng sản xuất từ đó thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trong bối hiện nay , việc học tập và nghiên cứu môn kinh tế chính trị mà đặt biệt là học thuyết
giá trị thặng dư sẽ góp phần giải quyết những vướng mắc trong quá trình phát triển các thành
phần kinh tế cũng như quá trình vận dụng giá trị thặng dư vào công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay.Với mong muốn có thể khắc phục sự lạc hậu về lý luận kinh tế và góp
phần hình thành tư duy kinh tế mới, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiếp hóa hiện đại hóa.
- Khai thác học thuyết giá trị thặng dư với tư cách là một hệ thống lý luận phong phú và sâu sắc
về kinh tế thị trường nhằm vận dụng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới.
- Vận dụng những phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đồng thời học tập từ những nước phát
triển, các doanh nghiệp của nước ta có thể đẩy mạnh kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động
xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lí, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giúp đất nước thoát khỏi tình trạng nước nghèo, vững mạnh hơn và giàu đẹp hơn.
- Và phải đảm bảo được sức khỏe và thời gian tái hoạt động của người lao động, tránh để xảy ra
tình trạng bốc lột sức lao động, mâu thuẫn.
Câu 12. * Tac động cua độc quyên trong nên kinh tế thị trường
Tác động của độc quyền, dù ở trình độ độc quyền tư nhân hay độc quyền nhà nước, thể hiện ở cả
mặt tích cực và tiêu cực. - Tác động tích cực
+ Thứ nhất, độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học - kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
Độc quyền là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung sản xuất ở mức độ cao. Do đó, các tổ chức
độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính trong
việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học-kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Tuy
nhiên, đây chỉ là khả năng, còn khả năng có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhất là phụ thuộc vào mục đích kinh tế của các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường.
+ Thứ hai, độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản
thân tổ chức độc quyền. Là kết quả của tập trung sản xuất và sự liên minh các doanh nghiệp lớn,
độc quyền tạo ra được ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những thành tựu kỹ thuật, công nghệ
sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp sản xuất tiên tiến, làm tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thứ ba, độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng sản xuất lớn hiện đại. Với ưu thế tập trung được sức mạnh kinh tế to lớn vào trong tay
mình, nhất là sức mạnh về tài chính, tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh
tế trọng tâm, mũi nhọn, do đó thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng sản xuất tập
trung, quy mô lớn, hiện đại. V.I. Lênin viết: “. . nhưng trước mắt chúng ta cạnh tranh tự do biến
thành độc quyền và tạo ra nền sản xuất lớn, loại bỏ nền sản xuất nhỏ, thay thế nền sản xuất lớn
bằng một nền sản xuất lớn hơn nữa”.
VD: Ví dụ, ngành hàng không ở Việt Nam gần như độc quyền trong thị trường nội địa (nếu
không kể đến sự có mặt rất mờ nhạt của Pacific Airlines), trong khi nhiều nước khác nó lại có sự
góp mặt của nhiều hãng lớn cạnh tranh gay gắt với nhau
Chúng ta thấy rằng khi các tổ chức độc quyền ra đời, tiềm lực kinh tế của họ lớn mạnh thì học
sẽ cho phép khai thác công nghệ và công nghệ vũ trụ là 1 trong những công nghệ đỉnh cao mà từ
trước đến nay hầu hết là do các quốc gia và cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện từ ngân sách
của nhà nước. Nhưng bây giờ với việc độc quyền nắm trong tay phần lớn của cải thì sẽ thúc đẩy
các tỷ phú trong con đường tìm kiếm giá trị thặng dư. Họ sẽ đầu tư vào những linh vực mà đòi
hỏi KH-CN và tiềm năng phát triển rất lớn. Mở ra kỉ nguyên mới cho XH loài người. - Tác động tiêu cực
+ Một là, độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao, mặc dù như đã phân tích
ở trên, độc quyền tạo ra sản xuất lớn, có thể giảm chi phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hóa,
nhưng độc quyền không giảm giá, mà họ luôn áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp, thực
hiện sự trao đổi không ngang giá, hạn chế khối lượng hàng hóa. . tạo ra sự cung cầu giả tạo về
hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
VD: các phụ kiện của samsung, iphone là độc quyền nên rất đắt để móc túi người tiêu dùng được
nhiều hơn, họ mua với giá rẻ họ lại bán với giá rất cao cạnh tranh không hoan hảo, gây thiệt hại cho toàn XH.
+ Hai là, độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu, phát minh các sáng
chế khoa học - kỹ thuật. Nhưng vì lợi ích độc quyền, hoạt động nghiên cứu, phát minh, sáng chế
chỉ được thực hiện khi vị thế độc quyền của chúng không có nguy cơ bị lung lay. Do vậy, mặc dù
có khả năng tạo ra nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa học, kỹ
thuật, nhưng các tổ chức độc quyền không tích cực thực hiện các công việc đó. Điều này chứng
tỏ, độc quyền đã ít nhiều kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Ba là, khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc quyền tư nhân
chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu - nghèo.
Với địa vị thống trị kinh tế của mình và mục đích lợi nhuận độc quyền cao, độc quyền có khả
năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực chính trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên
chính phủ để thực hiện mục đích lợi ích nhóm, kết hợp với sức mạnh nhà nước hình thành độc
quyền nhà nước, chi phối cả quan hệ, đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia vì lợi ích của các
tổ chức độc quyền, không vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
Trach nhiệm cua bản thân trong việc xây dựng đat nức hiện nay.
Khẳng định bản thân là ai: Chúng tôi là 1 sinh viên, là thanh niên trưởng thanh. Chúng tôi có sức
trẻ, nhiệt huyết, quyết tâm và ý chí … nhưng chúng tôi thiếu tri thức, kinh nghiệm, bản lĩnh. Để
có thể đóng góp mình vào sự phát triển của đất nước thì chúng ta phải phát huy lợi thế của minh
bằng cách nhiệt huyết trong học tập, trong lao động, mạnh dạng tham gia hd lao động xh, học nghiêm túc
- Phát huy tinh thần tự học, sáng tạo, lao động có mục đích, động cơ học tập đúng đắn để đáp
ứng yêu cầu xây dựng Tổ
quốc trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã
hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn
hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm cho đất nước.
- Tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia
những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
Trach nhiệm cua bản thân trong công cuộc xây dựng đât nước hiện nay
– Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai
sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
– Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực hiện tốt mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động mọi
người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
– Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã
hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn
hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
– Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp khả
năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống
tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
– Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
– Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
– Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên
tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an
ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
Câu 13. KTTT định hướng xã hôI chu nghĩa đưa đến cho SV cơ hô ̣I và thach thức gì: ̣
5. Cơ hội và thách thức của kinh tế thị trường: 5.1. Cơ hội
- Với sự phát triển của hệ thống Internet và các mạng thông tin kết nối toàn cầu đã tạo điều kiện
cho sinh viên có thể kết bạn, mở rộng các mối quan hệ với nước ngoài. Dễ dàng tiếp thu được
những kiến thức bổ ích. Cùng với đó là có thể truyền bá văn hóa, bản sắc dân tộc của nước ta.
- Và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta góp phần tạo mối quan hệ với cái nước. Từ
đó, sinh viên chúng ta có thêm nhiều cơ hội trong tương lai như có thể đi du học, tăng cơ hội có
việc làm sau khi ra trường. . . 5.2. Về thách thức
Kiểu tư duy kinh nghiệm, tâm lý thụ động trong truyền thống đang đối lập và kéo chậm những
yếu tố của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa tác động đến sự hình thành ý thức hệ cho sinh viên. Học tập
- Đòi hỏi sv phải “sàng lọc, gạn đục khơi trong”. Phải đủ bản lĩnh để học tập mà không bị yếu tố
khác thu hút dẫn tới xao nhãng. Xác định mục tiêu, giá trị thực hướng tới khi bước chân vào
giảng đường đại học. Việc làm
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập, phần
lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị
yếu; nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công nghệ trung bình, gia công, lắp ráp, thiếu
gắn kết khiến cho sinh viên cảm thấy khó khăn trong việc nâng cao trình độ năng lực và phát triển bản thân.
- Làm phân hoá giàu nghèo từ đó chạy theo vật chất. Sinh viên có đủ nhận thức để kiếm tiền
chân chính hay là bán rẻ lương tâm, bị cám dỗ của thị trường để thoã mãn nhu cầu chi tiêu.
- Sự tác động của đại dịch COVID-19 làm kinh tế thị trường suy yếu, một số công ty bị ảnh
hưởng phải đào thải những nhân viên có trình độ yếu, điều này gây cản trở lớn đối với 1 số sinh
viên đi thực tập. Sau này là người lao động,Bạn cần làm gì để đạt được và bảo vệ lợi ích của mình?
*Các việc đảm bảo lợi ích khi là người lao động là phải biết:
+ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp
Tiền lương, thu nhập, việc làm ổn định. . phụ thuộc vào trình độ, năng lực chuyên môn của NLĐ.
NLĐ rất quan tâm đến việc được học tập, được đào tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ nghề
nghiệp, chuyên môn của mình. Đào tạo, hay đào tạo kỹ năng cho NLĐ,.Đó chính là quá trình học
tập làm cho NLĐ nắm vững hơn về công việc của mình, để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả.
Nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp cho NLĐ để hoàn thành tốt công việc của mình; thông
qua quá trình đào tạo sẽ tạo tính chuyên nghiệp cho NLĐ, hình thành cho NLĐ cách nhìn, cách
tư duy mới trong công việc đây là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của NLĐ trong công việc. Đào
tạo và đào tạo lại lao động được xem là một trong những chính sách để gắn bó NLĐ với DN. + Giúp người lao động:
*Thứ nhất, thụ hưởng nguồn lợi từ nguồn kinh phí đào tạo mà NSDLĐ phải trích ra từ phần lợi
nhuận của mình theo yêu cầu của pháp luật.
*Thứ hai, thông qua quá trình đào tạo và bồi dưỡng, LIKT lâu dài và thiết thực nhất mà NLĐ đạt
được là bảo đảm có được việc làm.
* Thứ ba, Khi tay nghề nâng cao, NLĐ có thể khẳng định vị trí của mình trong phân công lao
động, trong hệ thống công việc ở ngay chính DN, từ đó tạo ra sự ổn định về việc làm trong DN,
bảo đảm nguồn thu nhập của NLĐ, đáng ứng NC phát triển của cá nhân, tạo ra cơ hội thăng tiến cho NLĐ.
+ Được hưởng chế độ bảo hiểm của người lao động
Hình thức biểu hiện LIKT của NLĐ trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cho NLĐ là được
tham gia các loại hình bảo hiểm bắt buộc theo chính sách của Nhà nước, bao gồm BHXH,
BHYT và BHTN. Ngoài ra, NLĐ được đóng bảo hiêm tự nguyện theo năng lực của DN.
Theo pháp luật, chế độ bảo hiểm cho NLĐ trong các DN có thể phân chia thành 2 loại: bảo hiểm
bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện.
* Thứ nhất, hình thức bảo hiểm tự nguyện là loại phúc lợi mà DN đưa ra dựa trên khả năng kinh
tế, năng lực của đơn vị và sự quan tâm của NSDLĐ. Đối với DN thuộc khu vực KTTN do mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên khoản phúc lợi này khá hạn chế, phụ thuộc vào tính chất công việc,
độ nguy hiểm và nặng nhọc mới được trang bị.
* Thứ hai, hình thức bảo hiểm bắt buộc là loại hình tối thiểu mà DNTN phải thực hiện theo yêu cầu của pháp luật.
Nguồn kinh phí để đóng bảo hiểm bắt buộc được trích ra từ quỹ lương của DN. Bảo hiểm bắt
buộc được Nhà nước quy định rõ trong Bộ Luật lao động bao gồm: BHXH, BHYT và BHTN,
Những quyền lợi NLĐ được hưởng khi tham gia bảo hiểm bắt buộc. + Bảo hiểm xã hội: Theo
Luật BHXH năm 2014, NLĐ được hưởng các chế độ sau: Chế độ đau ốm; chế độ thai sản;
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.
+ Bảo hiểm y tế: Khám bệnh và điều trị tại cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm.
+ Bảo hiểm tự nguyện: NLĐ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp; được hưởng chế độ BHYT
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp; được tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí; được hỗ trợ kinh phí học nghề
Bên cạnh đó việc hưởng lợi ích kinh của người lao động được bảo đảm khi có pháp luật về các quyền.
Câu 14. Vai trò cua SV chu nhân cua đât nước trong mốI quan hê đọc lâ ̣p tự chu hô ̣I nhâ ̣ p quốc tế ̣
Thời đại ngày nay và thời kỳ phát triển mới đòi hỏi thanh niên, đặc biệt là các sinh viên đại học,
không chỉ là “chủ nhân tương lai” mà còn phải là “người định hình tương lai của đất nước”.
- Là những công dân thế hệ Z – công dân đám mây, đa năng, các sinh viên cần phải trở thành
người lãnh đạo, người chủ về công nghệ và đổi mới sáng tạo của đất nước, đi đầu trong phát
triển và ứng dụng công nghệ,
- là lực lượng tiên phong trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào nghiên
cứu, áp dụng những tri thức mới vào đ/s XH. . mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất. .
Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của đời sống thanh niên đã dần khẳng định được vai trò nòng cốt và
vị trí chủ lực của mình. chính sự năng động, nhiệt huyết sự đó đã tạo nên thành công của sv trong
thời kỳ hội nhập với những đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Có thể nói, sv là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành công hay thất bại của
quá trình hội nhập quốc tế. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; tinh thần
xung phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đồng cao; sv là lực lượng có nhu cầu và khả năng
tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về khoa học công nghệ hiện đại; năng động
sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái mới và tiến bộ của nhân loại. . Đây sẽ là những yếu tố
thuận lợi cho đất nước và mỗi địa phương trong quá trình hội nhập quốc tế
Document Outline
- Câu 1.Để nông sản VN có thể cạnh tranh với sản phẩ
- Câu 2.Những việc SV cần làm (trước mắt và lâu dài
- Câu 3. Nội dung và tác dụng của quy luật giá tr
- Câu 4. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường
- Câu 5. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với
- Câu 7. Sinh viên chỉ ra những cơ hội của mình tr
- Câu 8. Sinh viên đưa ra quan điểm để tận dụng tốt
- Câu 10. Bản thân sinh viên cần làm gì để ra trường
- Câu 11. Bài học sinh viên rút ra để phát triển ki
- Câu 12. * Tác động của độc quyền trong nền kin
- Trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng đá
- Trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựn
- Câu 13. KTTT định hướng xã hôI chủ nghĩa đưa đến
- Câu 14. Vai trò của SV chủ nhân của đất nước t