Ngân hàng câu hỏi thi học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (2 tín chỉ)

Bộ 30 câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)
TRÌNH BÀY
1.Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trinh phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp đ
phát triển của lực lượng sản xuất có nh chất hội hóa ngày càng cao ; lực lượng lao động cơ bản ên ến trong các quy định công
nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực ếp hoặc gian ếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo
các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất ên ến trong thời đại hiện nay
Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân
- giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất chủ yếu ( với trinh độ trí tungày càng cao , đồng thời cũng ngày càng
cónhững sang chế, phát minh thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế giai cấp công nhân vai trò quyết định nhất sự
tồn tại phát triển xã hội
- lợi ích giai cấp đối lập với lợi ích bản của giai cấp sản ( giai cấp công nhân: xóa bỏ chế độ hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột,gianh
chinh quyền và làm chủ xã hội . Giai cấp tư sản không bao giờ rời bỏ những vấn đề bản đó.) Do vậy , giai cấp công nhân có nh thần
cách mạng triệt để . Giai cấp dân tộc” vừa quan hệ quốc tế , vừa có bản sắc dân tộc chịu trách nhiệm trươc hết với dân
tộc minh
- hệ tưởng riêng của giai cấp minh: đó chủ nghĩa mác -lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp ng nhân, đồng thời
hệtư tưởng đó dẫn dắt quá trình giai cấp công nhân được thực hiện sứ mệnh lịch sử của minh nhằm giải phóng xã hội , giải phóng con
người .
- Bất kỳ giai cấp công nhân ớc nào khi đã có đảng ên phong của , đều có những đặc điểm bản , chung nhất đó . Do vy
giaicấp công nhân mỗi nước đều là bphn không thể tách rời giai cấp công nhân trên toàn thế giới . Vì vậy chủ nghĩa Mác- Lenin mới
có quan điểm đung đắn về sứ mệnh lich sử toàn thế giới của gccn
2.Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bchế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt
đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Cụ thđiều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau:
· Xuất phát từ địa vị kinh tế-xã hội :
o GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của LLSX TBCN; đại diện cho LLSX hiện đại, có trình độ XH hóa cao; êu
biểu cho xu hướng phát triển của XH loài người; là nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sx chiếm hữu tư nhân TBCN, xây
dựng phương thức sản xuất mới ến bộ hơn phương thức sx TBCN o Trong XH TBCN, GCCN không có tư liệu sx nên
họ buộc phải bán sức lao động và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; họ bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân
phối các kết quả lao động của chính họ. Vì mạng sống của bản thân nên GCCN phải đứng lên để đấu tranh nhằm mục đích
giải phóng mình và toàn nhân loại khỏi áp bức. o GCCN đại diện cho phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu XH
không có bóc lột nên lợi ích của GCCN phù hợp với lợi ích cơ bản của những người lao động. Vì thế họ có khả năng tập hợp
và lãnh đạo nhân dân lao động bị áp bức làm CM xóa bỏ chế độ bóc lột tàn bạo, xây dựng XHCN và CSCN – nơi không còn
áp bức và bóc lột
· Xuất phát từ đặc điểm chính trị- xã hội của GCCN
o GCCN là giai cấp ên ếnn nhất; là giai cấp đại biểu cho LLSX ên ến ngày càng hiện đại mang nh xã hội hóa cao. Thông
qua các cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột GCCN đã tôi luyện và có được những tri thức XH- chính trị cần thiết cho một
giai cấp ên ến.
o GCCN là giai cấp có nh thần triệt để được thể hin qua mục êu CM là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người và chế
độ tư hữu, giải phóng mình và toàn nhân loại khỏi áp bức, bóc lột. GCCN hoàn toàn có thể thực hiện mục êu đó nhờ có
nền tảng lý luận ên ến là chủ nghĩa Mác-Lênin o GCCN là giai cấp có ý thức tá chức kỷ luật cao được hình thành từ vic
lao động trong nền CN hiện đại. Với điều kiện sx tập trung, sự phân công lao động tỉ mỉ đã khiến GCCN buộc phải có những
tác phong công nghiệp để từ đó hình thành nên tá chức kỷ luật. Hơn nữa, GCCN luôn phải đấu tranh với bộ máy đàn áp và
những thủ đoạn thâm độc vì vậy để đấu tranh chống lại bộ máy này thì GCCN cần đoàn kết, tá chức chặt chẽ và có ý thức tổ
chức kỷ luật cao o GCCN là giai cấp có bản chất quốc tế. Do GCCN ở các nước TBCN đều có địa vị kinh tế- xã hội giống
nhau nên mục êu đấu tranh cũng giống nhau. Mặt khác, CNTB là một lực lượng quốc tế nên muốn giành được thắng lợi
thì GCCN cần phải đoàn kết quốc tế
3.Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bchế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt
đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đặc điểm sứ mệnh ls của gccn
· Xuất phát từ ền đề kinh tế -xã hội của sx mang nh xã hội hóa với 2 biểu hiện nổi bật sau :
o Thnhất, sự xung đột giữa nh chất xã hội hóa của lực lượng sx với nh chất chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sx là nội
dung kinh tế- vật chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong CNTB
o Thứ hai,quá trình sx mang nh xã hội hóa đã tạo nên GCCN và tôi luyện tầng lớp giai cấp này để nó thành chủ ththực hiện
sứ mệnh lịch sử. Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản không thể điều hòa nên nó dần trở thành động lực chính trong
các cuộc đấu tranh giai cấp trong XH hiện đại
Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về KT và chính trị trong phương thức sx TBCN chính là sứ mệnh lịch sử của GCCN
Đó là nh quyết định khách quan, yêu cầu sự vận động, phát triển của lịch sử từ CNTB lên CNXH và CNCS
· Sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp CM của GCCN cùng với đông đảo quần chúng nhằm mang lại lợi ích cho đa số : o Đây
là cuộc CM của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số
o Để GCCN có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử GCCN thì cần có sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa GCCN và nhân dân
lao động
o GCCN chỉ có thể tự giải phóng chính bản thân mình và giải phóng các giai cấp bị bóc lột khác, giải phóng XH, giải phóng con
người
o GCCN sẽ thực hiện sứ mệnh lịch sử bằng cuộc CM triệt để nhằm mục đích xóa bỏ sự thống trị và áp bức của CNTB và xây
dựng chế độ XH mới - XHCN và CSCN
o Con đường, phương thức để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó là thực hiện cuộc CM XHCN và CSCN để xây dựng thành công
CNXH và CSCN
o Đó là ến trình lịch sử dài gắn liền với vai trò, trọng trách lãnh đạo của ĐCS · Sứ mệnh lịch sử xóa bỏ triệt để chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất
o Đối tượng xóa bỏ : sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lột, bất công trong XH o Sự xóa bỏ
bị quy định một cách khách quan từ trình độ phát triển của LLSX
· GCCN dùng quyền lực thống trị XH là ền đề để cải ến toàn diện XH cũ và xây dựng XH mới với mục êu giải phóng con người
o Đó là cuộc CM triệt để nhất thực hiện lý tưởng và mục êu của CNCS
o Cuộc CM của GCCN xóa bỏ nh trạng bóc lột, áp bức và nô dịch con người, xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản để thc
hiện quyền làm chủ của GCCN và nhân dân lao động trong chế độ XH mới
4.Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
· Cơ sở vật chất của CNXH phải tạo ra bởi 1 nền sản xuất công nghiệp hiện đại:
o Chỉ có nền sản xuất CN hiện đại mới đưa NSLĐ lên cao và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về vật chất và văn hóa của nhân dân, k ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân o Nền CN hiện đại phát triển dựa
trên lực lượng sx phát triển cao
o Đối với những nước thực hiện thời kỳ quá độ thì bắt buộc phải có quá trình CNH, HĐH để từng bước xây dựng cơ sở vật
chất-kỹ thuật hiện đại cho CNXH
· Từng bước xóa bchế độ sở hữu TBCN đồng thời ến hành thiết lập chế độ công
hữu về các tư liệu sx chủ yếu
o Bản chất của công cuộc cải tạo XH theo lập trưßng của GCCN chính là thủ êu chế độ tư hữu về TLSX. Tuy nhiên không phi
xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN o CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng
ớc thiết lập chế độ công hữu về TLSX(sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) o Chế độ này được củng cố, hoàn thiện,
đảm bảo thích ứng với nh chất và trình độ phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong XH, làm cho mọi
thành viên trong XH ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản
· Tạo ra cách tổ chức lao động với năng suất lao động cao
o Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động vì lợi
ích của đại đa số nhân dân
o Chính vì bản chất và mục đích đó, cần phải tchức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người
lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của nh trạng lao động bị tha hóa trong XH cũ
· Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất o
CNXH đảm bảo cho mọi người quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ
o Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động cơ sở của công bằng XH là giai đoạn này
· Là xã hội dân chủ nhà nước vừa mang bản chất của GCCN vừa mang nh nhân dân rộng rãi
o Nhà nước XHCN do ĐCS lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn XH về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện
quyn lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của XH o Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước
o Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với nh tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hin các quyền dân chủ, làm chủ
và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn
· CNXH giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, ến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản
để con người phát triển tn diện o Mục êu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi áp bức về kinh tế và nô dịch
về nh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống XHCN, làm cho mọi người phát huy nh
ch cực của mình trong công cuộc xây dựng XHCN
o Nhờ xóa bchế độ tư hữu TBCN mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ nh trng người bóc lột người, nh trạng nô
dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng XH
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của CHXN, nói lên nh ưu việt của CNXH. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau
CNXH là một XH tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại
5.Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm: là quá trình chuyển biến cách mạng của các yếu tố, các ền đề còn mang nh chất tư bản chủ nghĩa, từng bước trở thành
các yếu tố, ền đề mang nh chất cộng sản chủ nghĩa, trên mọi lĩnh vực do tác động của nhà nước chuyên chính vô sản.
Đặc điểm:
· Trên lĩnh vực kinh tế :
o Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập
o Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà
ớc, kinh tế xã hội chủ nghĩa
· Trên lĩnh vực chính trị:
o Là việc thiết lập, tăng cường, chuyên chính vô sản mà thực chất nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà
ớc để trấn áp giai cấp tư sản và ến hành xây dựng XH không có giai cấp
o Sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo
vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân
o Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã tr thành giai cấp cầm quyền , với nội dung mới – xây
dựng XH mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có nh kinh tế và hình thức mới -cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng ·
Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa :
o Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
o GCCN thông qua đội ền phong là ĐCS xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN ếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
nh hoa văn hóa nhân loại đáp ứng nhu cầu văn hóa-nh thần ngày càng tăng của nhân dân
· Trên lĩnh vực xã hội :
o Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và nhiều giai cấp, tng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau o
Về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã
hội cũ để lại , thiết lập công bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
6.Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
· Nội dung liên minh chính trị :
o Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành
lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
o Trong giai đoạn xây dựng CNXH, liên minh công nông là cơ sở chính trị- xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ
vững vai trò lãnh đạo của ĐCS, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả của CM, bảo vệ chế độ XHCN
o Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN
· Nội dung kinh tế : đây là nội dung cơ bản nhất và quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác o Liên minh
công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của XH o Liên
minh KT thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế CN và kinh tế nông nghiệp; qua vai trò của nhà nước với
hệ thống chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân.
o Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế để từng bước đưanông dân đi theo con đường XHCN bằng cách đưa họ vào
con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp
· Nội dung văn hóa-xã hội
o Nhằm xây dựng một nền văn hóa ên Án, đậm đà bản sắc dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu nh thần ngày càng cao của công nông
o Xóa bỏ bất công, bất bình đẳng xã hội, xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của GCCN, tạo môi trường thuận lợi
cho công nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả cao
7.Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thng nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất của dân chủ XHCN đc thể hin những điểm sau ·
Bản chất chính trị:
o Mang bản chất GCCN có nh nhân dân rộng rãi và nh dân tộc sâu sắc
o Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân o ới sự lãnh đạo của
Đảng của GCCN trên mọi lĩnh vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Thể hiện qua các quyền dân chủ, quyền con người,
thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải riêng của GCCN o Các giá trị
và quyền lực dân chủ được thể chế hóa thành hiến pháp và pháp luật
· Bản chất kinh tế:
o Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên
cơ sở công nghiệp hóa- hiện đại hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và nh thần của toàn thể nhân
dân lao động
o Bản chất KT của nền dân chủ XHCN khác nhau về bản chất KT của chế độ tư hữu song nó cũng kế thừa và phát triển mọi
thành tựu nhân loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố êu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước
· Bản chất văn hóa- tư tưởng:
o Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh vực đời sống XH, dần trthành
nguyên tắc mục êu và động lực của sự phát triển o Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin làm nền tảng chủ đạo
đối với mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức o Nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy
những nh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc, ếp thu các ến bộ XH mà nhân loại tạo ra. Chính vì vậy, đời sống văn
hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở
thành mục êu, động lực cho quá trình xây dng
XHCN
· Bản chất xã hội: có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của xã hội.
8.Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Khái niệm cương lĩnh dân tộc: là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà
ớc xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung:
Thnhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các
dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự
chênhlệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩaphân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu
nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính
trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyn tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống
nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân
tộc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu
tranh ến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm
mưu thủ đoạn của các thế lực đế quc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành
thắng lợi.
Nó quy định mục êu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình
đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độclập dân tộc và ến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh
thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản) là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối,
chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
9.Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Khái niệm tôn giáo:
Tôn giáo (n ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái n ngưỡng, là hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế gii
quan duy tâm về đời sống hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và cùng sinh hoạt gắn
với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng. Nguyên tắc cơ bản:
· Khắc phục dần những ảnh hưởng êu cực của tôn giáo trong đời sống XH gắn liền với công cuộc cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới
· Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do n ngưỡng và không n ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn
giáo đều bình đẳng trước pháp luật và đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau
· Thực hiện đoàn kết giữa những người theo và những người không theo tôn giáo nào. Đoàn kết các tôn giáo hợp pháp,chân chính,
đoàn kết các dân tộc xây dựng và bảo vệ TQuốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do n ngưỡng, tôn giáo · Cần phân biệt rõ
hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Đây là một việc cần thiết bởi bản thân tôn giáo luôn tồn tại hai
mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh hướng hữu khuynh và tả khuynh trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
· Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo ở những thời kỳ lịch sử
khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống XH
10. Tnh bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
Những cơ sở xây dựng gia đình · Cơ sở kinh tế- xã hội :
o Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sx là quan hệ sx mới ( chế độ sở hữu XHCN đối
với tư liệu sản xuất từng bước được hình thành và củng cố), xã hội chủ nghĩa
o Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX là xóa bỏ nguồn gốc thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ. Đây đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân thành lao động xã hội
o Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở nh yêu chứ
không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự nh toán nào khác
· Cơ sở chính trị- xã hội :
o Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của GCCN và nhân dân lao động,nhà nước XHCN o Lần đầu ên trong lịch sử nhân
dân lao động được thực hiện quyền lực của mình và không có sự phân biệt giữa nam và nữ o Công cụ để xóa những
luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên người phụ nữ chính là nhà nước và đồng thời giải phóng người phụ nữ cùng với bảo vệ
hạnh phúc gia đình o Tính cách là cơ sở trong việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ thhiện trong vai trò của hệ
thống pháp luật (Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội) vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH
· Cơ sở văn hóa:
o Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đời sống văn hóa, nh thần không ngừng biến đổi
o Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước được hình thành và vẫn giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa và nh thần của XH
o Những yếu tố lạc hậu, lỗi thời của xã hội cũ từng bước bị loại bỏ
o Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo khoa học giúp nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội
và cung cấp kiến thức, nhận thức cho thành viên trong gia đình
o Việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc không đạt hiệu quả nếu như thiếu đi cơ sở văn hóa hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ
sở kinh tế.
PHÂN TÍCH
11.Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, cũng mang những thuộc nh và những đặc
điểm cơ bản của giai cấp công nhân quốc tế.
Đặc điểm:
- Giai cấp công nhân Việt Nam được sinh trưởng trong một đất nước có truyền thống yêu nước và ý chí đấu tranh kiên cường, bất
khuất cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Do sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân và phong kiến, giai cấp công nhân Việt Nam
càng thể hiện rõ ý chí cách mạng kiên cường, quyết tâm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Vì vậy, ngay từ khi mới ra đời giai cấp
công nhân Việt Nam đã hăng hái đi đầu trong cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và trở thành đại biểu cho lợi ích của cả n tộc. -
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm được ếp thu chủ nghĩa Mác- Lê-nin, sớm có
đảng cộng sản lãnh đạo, có lãnh tụ vĩ đại của cả giai cấp và dân tộc là Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đã giáo dục rèn luyện giai cp
công nhân Việt Nam để giai cấp công nhân Việt Nam sớm giành được độc quyền lãnh đạo cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn vừa xuất thân từ nông dân nghèo, lại thường xuyên có mối liên hệ chính trị - xã hội, kinh tế
xã hội với nông dân, với tng lớp trí thức. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành, củng cố khối liên minh của giai cấp công nhân
với nông dân và tầng lớp trí thức, cơ sở nền tảng cho xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Đây còn là điều kiện
thuận lợi, là cơ sở xã hội vững chắc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn dân tộc trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, khi chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá sản,
phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, giai cấp công Việt Nam không bị ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội xét lại.
Phong trào công nhân Việt Nam, một mặt gắn bó mật thiết, tác động mạnh mẽ đến phong trào u nước của nhân dân và dân tộc
Việt Nam. Mặt khác, phong trào công nhân Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào công nhân trên thế giới và được giai cấp
công nhân, nhân dân lao động ến bộ đồng nh ủng hộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa. - Giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang có sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số lượng, cả về chất lượng.
12.Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Khái niệm: liên minh giữa các cộng đồng dân cư trong nội bộ nhân dân, đó là những chủ nhân của đất nước có vị trí, vai trò xứng
đáng trong cơ cấu xã hội và trong công cuộc đổi mới.
Tính tất yếu:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp
nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội. Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng này cả trong giai đoạn
giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không
những cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Xét dưới góc độ kinh
tế, liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp,
dịch vụ và khoa học – công nghệ…Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng
ớng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh
tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng
lớp nhân dân. Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính
nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu
phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
13.Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là
giai cấp ên phong.
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xóa bchế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công
xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản văn minh trên phạm vi toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện trên 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình ến hành một cuộc đấu tranh giành chính quyền về tay mình, thiết lập
chuyên chính vô sản.
Giai đoạn 2: Giai cấp công nhân liên minh với nhân dân lao động để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
→ Hai giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ vi nhau, trong đó giai đoạn 2 là quan trọng để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình.
a. Nội dung kinh tế : Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
b. Nội dung chính trị - xã hội:
Về chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện và đảm bảo
quyn lực thuộc về nhân dân.
Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột, ến tới xóa bỏ giai cấp nói chung tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và
ởng thụ.
c. Về văn hóa - tư tưởng:
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, cái lỗi thời lạc hậu, y dựng
cái mới, cái ến bộ, phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
=> Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp giải phóng đó là: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
người lao động và con người
Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng do kế thừa được truyền thống đấu
tranh anh dũng kiên cường của dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cp kiên cường, bất khuất.
Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho
lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và nh triệt để của CM của giai cấp
công nhân được nhân lên gấp bội.
Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ
vững vai trò lãnh đạo của mình
Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ công dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để
thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn, sẽ có nhiều người nông dân làm việc ở các cơ sở công nghiệp và tr thành công nhân ở chính ngay quê hương mình… ○
Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật còn thấp, cách thức làm việc có
nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy ện, manh mún. Do vậy để đảm đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan
trọng là giai cấp công nhân VN phải liên minh được vi giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác.
14.Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khái niệm: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội ên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội ên phong của nhân dân lao
động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược,
các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát và
bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng cộng sản ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với
phong trào công nhân.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ lãnh đạo và chỉ huy đất nước theo đường lối đúng đắn
+ quan tâm lo lắng người dân như con của mình
+ ếp thu và sáng tạo, áp dụng những tri thức mới vào đất nước +
là Đảng cầm quyền thay nhân dân đại diện đất nước .
15.Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: giá trị ến bộ phổ quát mà nhân loại đang hướng tới; là khát vọng
phát triển của mọi dân tộc, nhất lànhững nước đi sau, đồng thời là việc cụ thể hóa mô hình CNXH chủ nghĩa Mác-Lênin đã
đưa ra phù hợp với logic của thực ễn và logic của phát triển
Do nhân dân làm chủ: đề cao dân chủ XHCN: đây là một điểm mới trong nhận thức và thực ễn xây dựng CNXH. Nếu dân chủ
tư sản là bước ến bộ so với chế độ phong kiến, đảm bảo cho chế độ tư bản phát triển thì dân chủ XHCN là nền tảng của
XHCN, là điều kiện giải phóng triệt để con người khỏi mọi áp bức, bất công để tạo dựng một XH ến bộ và tốt đẹp hơn.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và quan hệ sx ến bộ phù hợp: đây là đặc trưng phản ánh đúng
quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thay vì tập trung vào việc đảm bảo chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, điu
này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện quan hệ sx một cách đồng bộ, toàn diện, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, vừa giữ vững định hướng XH
Có nền văn hóa ên ến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện: đặc trưng này chứng tỏ rằng lý luận của
chủ nghĩa Mác để giải phẫu XH TBCN hiện đại vẫn đúng, đồng thời càng khẳng định lý tưởng nhân văn cao đẹp của CNXH mà
Mác đã nêu ra vẫn giữ nguyên giá trị của nó đó là vì con người, phát triển và giải phóng con người mà trước hết là những
người lao động
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
→ Mang giá trị, ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang giá trị phổ quát của nhân loại và tầm nhìn của thời đại
16.Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm:
TKQĐ lên CNXH là quá trình cải biến cách mạng toàn diện, triệt để, sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra n
hững ền đề vật chất, nh thần cần thiết cho sự ra đời của một xã hội mới - XH XHCN.
Đặc điểm:
- Xuất phát từ một xã hội vn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo
dài nhiều thập kỉ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên
m cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta
- Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền
sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc
sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thách thức gay gắt
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
Đông Âu xụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và ến bộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức song theo quy luật ến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ ến tới xã hội chủ nghĩa.
17.Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội.
Bản chất chính trị :
Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng của GCCN (Đảng Mác-Lênin) trên mọi lĩnh vực của đời sống Xh đều thực hiện quyn
lực của nhân dân
Bản chất chính trị không chỉ thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho GCCN mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích cho của
toàn thể nhân dân, trong đó có GCCN
Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào b
máy chính quyền từ TW đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân
viên nhà nước.Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung dân chủ trên lĩnh vực
chính trị
Do vậy, nền dân chủ XHCN khác về chất so với nền dân chủ tư sản ●
Bản chất kinh tế:
Nền dân chủ XHCN dựa trên chês độ sở hữu XH về những tư liệu sx chủ yếu của toàn XH đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của
lực lượng sx dựa trên cơ sở KHCN hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và nh thần của toàn thể nhân dân
lao động
Dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản
nhất.Lao động việc làm và phân phối tương ứng với kết quả lao động nhất. Lao động, việc làm và phân phối tương ứng với kết quả
lao động là nội dung KT của dân chủ, đây cũng là nội dung mà quyền dân chđược thể hiện một cách rộng rãi, trực ếp →
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chÁ độ công hữu về tư liệu sx ● Bản chất tư tưởng- văn hóa :
Lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin- hệ tư tưởng của GCCN chủ đạo đối với mọi hình thái ý
thức XH khác trong XH mới
Kế thừa, phát huy những nh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; ếp thu những giá trị tư tưởng- văn hóa, văn minh, ến bộ XH
mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc
Bản chất XH:
Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn XH
○ Nền dân chủ XHCN động viên, thu hút mọi ềm năng sáng tạo, nh ch cực XH của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới.
18.Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Đặc trưng thứ nhất: đó là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất các quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
Nhà nước của dân: là tất cquyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
Nhà nước do nhân dân: các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân xây dựng, bầu lên;
Nhà nước vì nhân dân: tất cả tổ chức, hoạt động, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước đều vì mục đích phục vụ lợi ích cho nhân
dân, đem lại hành phúc cho nhân dân, bảo vệ quyền lợi ích của nhân dân.
Đ c trưng này thể hi n nh dân chủ: dân là chủ và dân lam chủ thực sự, đặc trưng này là sự khác biệt cơ bản nhất so với các nhà
ớc đã và đang tồn tại hiện nay.
Mặc dù nói là đặc trưng, nhưng thực sự đây cũng chính là mục êu của Nhà nước ta – được thể hiện triệt để trên thực ễn.
Vì hi n nay, nh trạng vi phạm dân chủ ở ớc ta đang diễn ra ở m t số cấp, m t số nơi.
Đặc trưng thứ hai: Đó là nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nhà nước pháp quyền xã h i chủ nghĩa Vi t Nam có đ c trưng trên là vì:
Thnhất, sự quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau giữa việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ hai, về thực chất thì quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể tách biệt độc lập các lĩnh vực hoạt động của quyền lực nhà
c.
Thứ ba, đôi lúc có thể có sự mâu thuẫn nhất định giữa các nhánh quyền lực nhưng chúng luôn phải phối hợp với nhau vì mục êu
thống nhất của quyn lực nhà nước.
-> Như vậy, nh thống nhất về lợi ích của nhân dân sở cho nh thống nhất của quyền lực; Tính thống nhất này còn thể hin
điểm: Thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - ới chế độ ta, lợi ích của giai cấp công nhân, lợi ích của nhân dân
và lợi ích của toàn dân tộc về cơ bản là thống nhất.
Đặc trưng thứ ba: Đó là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm nh tối cao của Hiến pháp và
các luật trong đời sống xã hội.
Đây là xu hướng tất yếu của xã hội nói chung và việc đề cao pháp chế hội chủ nghĩa nói riêng.
Vì, pháp chế xã h i chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó mọi quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chc
kinh tế, nhân viên nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh,
triệt để, chính xác.
t về bản chất, Nhà nước và pháp luật Việt Nam là thống nhất, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải tuân thủ
pháp luật vì pháp luật Việt Nam ngoài những đặc điểm của pháp luật nói chung, còn có những đặc điểm riêng:
Do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành: nhà nước của dân, do dân, vì dân;
Thhiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
Đưc đảm thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của nhà nước trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của
nhà nước;
Nhằm xây dựng chế độc xã hội chủ nghĩa.
-> Vậy, Đây là một trong những đặc trưng ến bộ, khoa học của nhà nước pháp quyền. Nhà nước phải tổ chức, hoạt đông trên cơ sở
Hiến pháp pháp luật để đảm bảo các quan không chông chéo về nhiệm vụ, chức năng quyền hạn, đảm bảo pháp chế hội
chnghĩa, đồng thời hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía cơ quan nc
nói chung và cán bộ, công chức nhà nước.
Vấn đề thứ hai trong đặc trưng này là pháp luật, để đảm bảo các yếu tố trên thì hệ thống pháp luật phải thực sự đầy đủ, toàn
diện, khoa học và đồng bộ, phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Tuy nhiên, đây vừa là đặc trưng và cũng chính là một trong những mục êu mà chúng ta phải thực hiện được trên thực ễn.
hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta bên cạnh những thành tựu nhất định đã đạt được thì còn khá nhiều yếu kém, bất cập. Hơn nữa,
việc tuân thủ Hiếp pháp và pháp luật của cán bộ, công chức nói riêng và nhân dân nói chung hiện nay là chưa triệt để, hiệu quả thp.
Đặc trưng thứ tư: Đó là, nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tất cả vì hạnh phúc con người;
bảo đảm trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ lut.
Vi c tôn trọng quyền con người được pháp lu t Vi t Nam ghi nh n ràng trong Hiến pháp. Cùng với khái niệm quyền con
người, các khái niệm có liên quan khác như quyền bình đẳng của phụ nữ, quyền trẻ em… cũng được chính thức đề cập trong các văn
kiện của Đảng và các văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà nước.
Ngoài ra, h thống pháp lu t Vi t Nam được xác l p cũng là để bảo đảm quyền con người, quyn và lợi ích chính đáng của mỗi công
dân.
Sự tôn trọng và bảo v quyền con người không chỉ được thể hi n trong Hiến pháp, pháp lu t của nước ta mà còn trong vi c thực thi
quyền lực của nhà nước bằng các phương pháp như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Không những thế, nước ta còn thể hi n
bản chất nhân đạo xa h i chủ nghĩa nvi c đ c xá, ân xá đối vơi những người đã vi phạm pháp lu t nhưng biết hối cải, tạo cơ h
i cho mỗi người sa ngã được trở lại với c ng đồng và có cu c sống bình thường...
Để bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước với công dân, thực hành dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước tạo ra các
thchế pháp , khuôn khpháp , tạo sở cho các quan nhà nước tổ chức và hoạt động như: Luật tổ chức Quốc Hội, Luật t
chức Chính Phủ, Luật tchc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân...
Đặc trưng thứ năm: Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân, sự giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tquốc Việt nam và các tổ chức thành viên của Mặt trn.
Đảng ta là thực thể sống, thống nhất của ý chí, nguyện vọng của toàn dân trên thực tế, Đảng là một bphn của hệ thống chính trị. Đảng
lãnh đạo dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào nh chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống hội hay hoạt
động nhà nước mà Đảng quan tâm.
Tuy nhiên, không phải thế mà Đảng ta là độc quyền, mà Đảng phải chịu sự giám sát, phản biệc của nhân dân thông qua Quốc hội, thông
qua việc nhân dân góp ý, kiến nghị xây dựng, phát triển các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Đặc trưng thứ sáu: Đó là nhà nước thực hiện đường lối hoà bình, hữu nghị với nhân dân các dân tộc và các nhà nước trên thế giới. Tôn
trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.
Đây là đặc trưng mang nh thời đại và là xu hướng chung của toàn thể gii ngày nay trong xu thể Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hóa nhưng vẫn đảm bảo chủ quyền và độc lập tự do cho mỗi quốc gia dân tộc và cũng là bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích
của công dân trong mỗi quốc gia, dân tộc đó.
Đ c trưng này thể hi n cho bản chất của nhà nước xã h i chủ nghĩa và cũng là bảo đảm nghĩa vụ quốc tế của nước ta đối với phong
trào cách mạng thế giới
Như vậy, khi nói tới đặc trưng của Nhà nước pháp quền xã hội chủ nghĩa là nói tới những đặc trưng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã
hội chủ nghĩa trong đó nhà nước trung tâm. Tựu trung lại, đặc trưng khác biệt và nỗi bất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa gồm ba nội dung chính:
Bản chất của nhà nước (nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân) với tất c quyn lực nhà nước thuộc về nhân dân);
sở tổ chức, hoạt động và quản lý (quản lý xã hội bằng pháp luật xã hội chủ nghĩa, Đảng cầm quyền lãnh đạo duy nhất, quyền lực nhà
ớc là thống nhất, nhưng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực nhà nước); Mục đích cuối cùng là thực
hiện và bảo vệ quyền con người.
19.Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
hiện nay.
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đc thể hiện cụ thể ở những sau:
Chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng
cao nh ch cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục êu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh
Kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế của chính sách dân tộc là các chủ trương chính phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số nhằm phát huy ềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân
tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kt ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kt - xh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng
Văn hóa: xd nền văn hóa VN ên ến đậm đà bản sắc dân tộc, giữ gìn và phát huy gtri văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cap trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây
dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với đk của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn
hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng –
văn hóa ở ớc ta hiện nay.
xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã
hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở
chú ý đến nh đặc thù của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội min
núi, vùng dân tộc thiểu số.
an ninh - quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trn quốc phòng toàn dân
trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang nh chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế -xã hội của các dân
tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang nh cách mạng và ến bộ, đồng thời
còn mang nh nhân văn sâu sắc. Bời vì, chính sách đó không bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia
rẽ dân tộc nào; đồng thời nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sựgiúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em
trong cả c.
20.Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
a. Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH thì sự giải thể cấu trúc gia đình truyền thống sang hình thái mới là một yếu tố tất yếu. Song song
với quá trình biến đổi từ một XH nông nghiệp sang XH công nghiệp thì mô hình gia đình hạt nhân trnên phổ biến hơn và thay thế
cho những kiểu gia đình truyền thống chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình hiện đại đã được thu nhỏ lại thường chỉ có 2 thế hệ cùng chung sống : cha-mẹ, con cái và số lượng con cái cũng
không còn nhiều như trước, cá biệt còn số ít gia đình theo kiểu truyền thống nhưng phổ biến nhất là gia đình hạt nhân quy mô nhỏ
→ Đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng giữa 2 giới được đề cao nhiều hơn, cuộc sống riêng tư của
con người được tôn trọng hơn tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống → hệ thống XH thích nghi và
phù hợp hơn với nh hình hiện đại mới.
Bên cạnh việc biến đổi về quy mô cũng như kết cấu của gia đình thì cũng còn những mặt trái như : khoảng cách thế hệ, khó khăn
trong việc gìn giữ nh cảm và các giá trị văn hóa truyền thống b. Biến đổi các chức năng của gia đình
Chức năng tái sản xuất : với những thành tựu y học hiện đại thì việc sinh đẻ của mỗi gia đình chủ động hơn, tự giác xác định được
số lượng và thời điểm sinh con đồng thời chịu sđiều chỉnh bởi chính sách XH của nhà nước tùy theo nh hình dân số và nhu cầu
về sức lao động của xã hội
Ngày nay đã có những thay đổi căn bản như sau : giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số lượng con theo mong muốn và giảm nhu
cầu cần thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Sự bền vững của gia đình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, nh
cảm,kinh tế chứ không được quyết định bởi những yếu tố khác như đông con hay phải có con trai nối dõi. c. Biến đổi chức năng kinh
tế và êu dùng Kinh tế gia đình có 2 bước ngoặt lớn :
Từ KT tự túc thành kinh tế hàng hóa: từ một đơn vị kinh tế khép kín sx chuyển thành đơn vị sx chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của
XH
○ Từ đơn vị KT mà đặc trưng là sx hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức KT của nền KT thị trường hiện đại
Kinh tế gia đình đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập KT và cạnh tranh
với các quốc gia trên thế giới nên KT gia đình gặp nhiều khó khăn và trở ngại do có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sx là chính
Sự phát triển của KT hàng hóa và nguồn thu nhập bằng ền của gia đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị êu
dùng quan trọng của XH và ến tới sử dụng hàng hóa và dịch vụ XH d. Biến đổi chức năng giáo dục:
Giáo dục XH bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục êu, yêu cầu của giáo dục XH cho giáo dục gia đình khác
hoàn toàn so với XH Việt Nam truyền thống khi giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục XH.
→ Đều nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
Phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên không chỉ có đạo đức, ứng xử mà còn
còn có khoa học hiện đại, trang bnhững kỹ năng và công cụ để con cái hòa nhập với thế giới
Vì có nhiều hiện tượng êu cực trong XH và nhà trường nên nhiều phụ huynh không còn sự n tưởng. Những tác động này làm
giảm sút đáng kể vai tcủa gia đình trong thực hiện chức năng XH hóa, giáo dục trẻ em á nước ta thời gian qua e. Biến đổi
chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh , duy trì nh cảm:
Gia đình bền vững không chỉ phục thuộc vào sự ràng buộc giữa các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ, sự hy sinh lợi ích của
cá nhân dành cho gia đình mà còn bị chi phối bái mqh hòa hợp nh cảm, bảo đảm hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do chính
đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
Nhu cầu thỏa mãn tâm - nh cảm đang tăng lên do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị KT là đơn vị
nh cảm. Thực hiện chức năng này là một yếu tố quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia
đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Gia đình gặp nhiều khó khăn và thách thức như tỷ lệ gia đình có một con tăng lên vì vậy đời sống tâm lý- nh cảm của trẻ em
và người lớn sẽ kém phong phú hơn do thiếu nh cảm anh em trong gia đình.
Vấn đề thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, xây dựng quan niệm bình đẳng giới trong trách nhiệm nuôi dưỡng,
chăm sóc cha mẹ và thờ phng tổ ên, thực hiện trách nhiệm với gia đình và XH. f. Biến đổi quan hệ gia đình
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
Hôn nhân và gia đình Việt Nam gặp nhiều khó khăn như quan hệ gia đình lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại nh, quan hệ
nh dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn ngày càng tăng
Nhiều bi kịch, thảm án như thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành gia đình, xâm hại nh dục → Giá
trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, bị phá vỡ, gia tăng hộ gia đình đơn thân, độc thân, sinh con ngoài giá thú và sức ép từ
cuộc sống hiện đại ảnh hưởng đến hôn nhân.
Trong gia đình truyền thống thì người đàn ông đảm nhiệm trụ cột trong gia đình nhưng trong thời kỳ hiện nay thì không còn một
mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà thay vào đó có những mô hình như người phụ nữ làm chủ hoặc cả hai vợ chng
làm chủ
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Trong bối cảnh XH hiện nay, quan hgiữa các thế hệ và các giá trị chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi.
Việc giáo dục trẻ em dường như phó mặc cho nhà trường và thiếu đi sự dạy bảo của cha mẹ, ông bà đồng thời người cao tuổi phải
đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về nh cảm → thách thức lớn nhất của các gia đình là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự khác biệt
về tuổi tác.
Ngày càng xuất hiện nhiều những hiện tượng êu cực như bạo lực gia đình, ly hôn, ngoại nh, sống thử , trẻ em lang thang,
nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới. Những yếu tố này đã làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình.
Nhà nước ch cực huy động những phong tràoy dựng gia đình văn hóa với những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, phát
huy giá trị truyền thống của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo mục êu công bằng, dân chủ.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình
Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị ên ến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội nhằm
ớng tới thực hiện mục êu làm cho gia đình ấm no, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của XH
VN DỤNG
21.Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay
Tích cực
Tiêu cực
- phát triển về số lượng đa dạng về
cấungành nghề trong các thành phần kinh tế
- trình độ chuyên n nghề nghiệp
ngàycàng được nâng cao
- ngày càng khẳng định địa vị chính trị,
kinhtế xã hội
- nh trạng công nhân làm không
đúngchuyên môn
- sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra
khásâu sắc trong nội bộ giai cp
- Ý thức chính trị nhận thức về luật
pháp, kỷluật tác phong của một bphận ng
nhân còn hạn chế
Ảnh hưởng: Sứ mệnh giai cấp công nhân gồm hai bước. Bước 1, giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy chính
quyn nhà nước vào tay giai cấp mình. Bước 2, giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ bản
trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất o tay nhà nước từ đó ến hành tổ chức xây dựng xã hội mi
xã hội chủ nghĩa. Bước số 2 là quan trọng nhất , tuy nhiên để thực hiện bước 2 thì ta phải thành công từ ớc 1và từ những biến đổi
trên ta có thể thấy với thực tế giai cấp công nhân hiện nay đã có những mặt nhận thức nhất định về chuyên môn và quyền lợi , đã
những chỗ đứng nhất định trong xã hội . Từ đó dễ dàng thực hiện bước 1 và với những nhận thức chính trị , pháp luật cần củng cố hơn
thì bước 2 sẽ dễ dàng làm được.
22.Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm
của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
Theo tôi là không vì như một điều tất yếu Việt Nam đã trải qua hàng ngàn đô hộ của Trung Quốc, bị áp bức bóc lột của Thực dân Pháp
và Đế quốc Mỹ ắt hẳn sẽ có vực dậy, đấu tranh. Đó cũng chính nh tất yếu của xã hội. Có hai dẫn chứng êu biểu nhất đó chính
hai nhà yêu nước Phan Bội Chau và Phan Chu Trinh cũng đã lựa chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành
công điều đó chứng tỏ tư bản chủ nghĩa không hợp với hoàn cảnh của Việt Nam lúc bấy giờ. Tuy nhiên đến với Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Người đã chọn hình thức đấu tranh vô sản do giai cấp nông dân công nhân lãnh đạo và đã giành được nhiều thắng lợi thể hin CMT8
thành công mở ra con đường Miền Bắc đi lên XHCN . Chính vậy việc bỏ qua bản chủ nghĩa đi thẳng lên XHCN con đường
đúng đắn mà Bác đã định hướng cho Việt Nam ta.
23.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách nhiệm mình trong việc
xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Các êu chí xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay: no ấm, ến bộ, hạnh phúc, văn minh
T4 êu chí trên em nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đó chínhduy trì hạnh phúc gia đình trên nhiều phương diện
từ kinh tế lẫn nh thần, làm tròn trách nhiệm người đàn ông, trụ cột trong gia đình, ếp thu và đổi mới lối sống văn minh, ến bộ.
Ngoài ra em scố gắng kế thừa, giữ gìn phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn liền vi xây dựng
những giá trị ên ến của gia đình trong xã hội phát triển.
24.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam hiện nay như thế nào?
Trong nhận thức em ngày càng phải nâng cao hiểu biết của mình về các chủ trương đường lối của Đảng, luôn luôn cập nhập và n
ởng vào đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
Trong hành động: Áp dụng những chủ trương đường lối ấy vào thực ễn cuộc sống của mình, nâng cao cuộc sống văn minh ến bộ ,
chăm chỉ học hành và phấn đấu vào đường lối của Đảng, tuyên truyền và phát huy những chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật
nhà nước Việt Nam
25.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như
thế nào?
Trong nhận thức em luôn luôn trung thành và n tưởng nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, ếp thu và phát huy những
tri thức của Đảng, luôn luôn giữ cho mình một niềm n vững trãi vào Đảng và Nhà nước để không bị những thế lực, cá nhân có ý đồ
xấu lật đổ Đảng lôi kéo. Ý thức là một sinh viên năm nhất em càng phải học hỏi , noi gương những anh chị , những người đi trước đã
và đang ếp tục con đường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong hành động em sẽ học hành chăm chỉ hơn, ếp thu lắng nghe những tấm gương sáng. Mặc một sinh viên năm nhất
nhưng em sẽ truyền tải những giá trị tốt đẹp, cốt lõi nhất của tư tưởng Đảng Cộng sản Việt Nam đến với những thế hệ sau em, lan tỏa
ý thức trách nhiệm bảo vệ nền tảng tư tưởng ấy.
26. Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ biện chứng với nhau?
Khái niệm:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân chủ của nhân dân trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng
của công dân, xác định nhân dân là chủ th của quyền lực
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho nhân dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên tất c
các lĩnh vực.
Mối quan hệ biện chứng giữa chúng:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa trthành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân ( nhà nước xã hội
chủnghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ)
27. Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay?
Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình: Theo quan niệm của Liên hợp quốc, bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới được
ởng những điều kiện như nhau đthực hiện đầy đủ quyền con người, có hội đóng góp cũng như thụ ởng những thành qu
phát triển của quốc gia trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.
Những giải pháp với các chủ thể và thiết chế liên quan:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông luật pháp chính sách nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về y dựng gia đình Việt Nam
- Phát triển kinh tế để đảm bảo gia đình no ấm. Đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ gia đình
- Tăn cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền phát huy vai trò của các tchức đối với công tác gia đình
- Xây dựng gia đình hòa thuận trên cơ sở giữ vững giá trị truyền thông tốt đẹp của gia đình
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phổ biến hệ thống giá trị của văn hóa gia đình Việt Nam
39. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh chị thấy chức năng nào là chức năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện
nay? Tại sao?
Các chức năng xã hội của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
- Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, nh cảm - Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Theo anh thì chức năng đầu ên quan trọng nhất vì nếu không tái sản xuất ra con người thì thế giới sẽ ngày càng ít người ít người
nhân loại sẽ bị ệt chủng
28. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức năng quan trọng nhất với
gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
- Theo em nhận thấy, chức năng tái sản xuất con người là chức năng quan trng nhất của gia đình. Xã hội tồn tại và phát triển dựa
trên hai cơ sở quan trng là tái sản xuất ra của cải vật chất và tái sản xuất ra chính bản thân con người.
=> Sự tồn tại của loài người phụ thuộc vào quá trình tái sản xuất này của gia đình.
- Tái sản xuất con người là một chức năng cố hữu, đặc thù, không một thiết chế xã hội nào thay thế được. Nó thực hiện duy trì nòi
giống, chuyển giao văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác, trực ếp quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại. Nhờ
có việc sinh sản mà mới có thể tạo ra giống nòi tương lai ếp tục kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp mà thế hệ trước để lại, ếp
tục công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việc sinh sản đảm bảo con người không tuyệt chủng và đất nước không suy vong do
lão hoá dân số.
- Bên cạnh đó, việc tái sản xuất ra thế hệ tương lai, một mặt đáp ứng yêu cầu cung cấp lực lượng lao động mới cho xã hội, mặt khác
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của chính gia đình. Con cái trá thành chỗ dựa, nguồn nh cảm của ông bà, cha mẹ và của cả dòng
tộc. 29. Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam lại có chiều hướng
diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?
Là vì:
- Tác động của sự biến đổi về đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của công cuộc đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Việc mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế ở ớc ta cũng diễn ra nhiều hơn trong bối cảnh toàn câu hóa và cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 từ đó dẫn đến nhiều tôn giáo, n ngưỡng được du nhập vào đất nước.
- Do chính sách đổi mới công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta ngày càng cởi mở, thông thoáng hơn.
- Là hquả của sự phục hồi và tăng nhu cầu đời sống tâm linh tôn giáo sau bao năm bị kìm nén bởi chiến tranh, khủng hoảng và nay
ớc vào thời kì đổi mới, mở cửa có điều kiện để phát triển và lan rộng.
30. Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền n chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay là gì? Tại sao?
- Theo tôi khó khăn,rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đó chính là việc ếp
cận và truyền lại những tư tưởng xã hội chủ nghĩa đến với những đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng hẻo lánh,..Mặc dù hiện
nay với sự phát triển của truyền thông, internet nhưng không thể chắc chắn toàn bộ số lượng đồng bào thiểu số hiểu và phát huy tư
ởng xã hội chủ nghĩa . Đặc biệt với thực trạng ấy sẽ dẫn đến số lượng dân tộc thiểu số dễ bị lôi kéo vào những âm mưu, phản động
từ trong lẫn ngoài nước. Dù chiếm một phần nhỏ, nhưng những dân tộc thiểu số cũng nắm một vai trò vô cùng quan trọng đó chính
là khai hoang đất đai, mở rộng du lịch,.. Và nếu họ không được trang bị những hiểu biết nhất định về đường lối của Đảng và Nhà
ớc về con đường xã hội chủ nghĩa thì quá trình ấy sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
| 1/26

Preview text:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC) TRÌNH BÀY
1.Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trinh phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao ; là lực lượng lao động cơ bản tíên tíến trong các quy định công
nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tíếp hoặc gian tíếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo
các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tíên tíến trong thời đại hiện nay
Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân
- Là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu ( với trinh độ trí tuệ ngày càng cao , đồng thời cũng ngày càng
cónhững sang chế, phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế giai cấp công nhân có vai trò quyết định nhất sự
tồn tại phát triển xã hội
- Có lợi ích giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản ( giai cấp công nhân: xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột,gianh
chinh quyền và làm chủ xã hội . Giai cấp tư sản không bao giờ rời bỏ những vấn đề cơ bản đó.) Do vậy , giai cấp công nhân có tính thần
cách mạng triệt để . Là “ Giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế , vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách nhiệm trươc hết với dân tộc minh
- Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp minh: đó là chủ nghĩa mác -lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đồng thời
hệtư tưởng đó dẫn dắt quá trình giai cấp công nhân được thực hiện sứ mệnh lịch sử của minh nhằm giải phóng xã hội , giải phóng con người .
- Bất kỳ giai cấp công nhân nước nào khi đã có đảng tíên phong của nó , đều có những đặc điểm cơ bản , chung nhất đó . Do vậy
giaicấp công nhân mỗi nước đều là bộ phận không thể tách rời giai cấp công nhân trên toàn thế giới . Vì vậy chủ nghĩa Mác- Lenin mới
có quan điểm đung đắn về sứ mệnh lich sử toàn thế giới của gccn
2.Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt
đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Cụ thể điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau: ·
Xuất phát từ địa vị kinh tế-xã hội : o
GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của LLSX TBCN; đại diện cho LLSX hiện đại, có trình độ XH hóa cao; tíêu
biểu cho xu hướng phát triển của XH loài người; là nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sx chiếm hữu tư nhân TBCN, xây
dựng phương thức sản xuất mới tíến bộ hơn phương thức sx TBCN o
Trong XH TBCN, GCCN không có tư liệu sx nên
họ buộc phải bán sức lao động và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; họ bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân
phối các kết quả lao động của chính họ. Vì mạng sống của bản thân nên GCCN phải đứng lên để đấu tranh nhằm mục đích
giải phóng mình và toàn nhân loại khỏi áp bức. o
GCCN đại diện cho phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu XH
không có bóc lột nên lợi ích của GCCN phù hợp với lợi ích cơ bản của những người lao động. Vì thế họ có khả năng tập hợp
và lãnh đạo nhân dân lao động bị áp bức làm CM xóa bỏ chế độ bóc lột tàn bạo, xây dựng XHCN và CSCN – nơi không còn áp bức và bóc lột ·
Xuất phát từ đặc điểm chính trị- xã hội của GCCN o
GCCN là giai cấp tíên tíếnn nhất; là giai cấp đại biểu cho LLSX tíên tíến ngày càng hiện đại mang tính xã hội hóa cao. Thông
qua các cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột GCCN đã tôi luyện và có được những tri thức XH- chính trị cần thiết cho một giai cấp tíên tíến. o
GCCN là giai cấp có tính thần triệt để được thể hiện qua mục tíêu CM là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người và chế
độ tư hữu, giải phóng mình và toàn nhân loại khỏi áp bức, bóc lột. GCCN hoàn toàn có thể thực hiện mục tíêu đó nhờ có
nền tảng lý luận tíên tíến là chủ nghĩa Mác-Lênin o GCCN là giai cấp có ý thức tá chức kỷ luật cao được hình thành từ việc
lao động trong nền CN hiện đại. Với điều kiện sx tập trung, sự phân công lao động tỉ mỉ đã khiến GCCN buộc phải có những
tác phong công nghiệp để từ đó hình thành nên tá chức kỷ luật. Hơn nữa, GCCN luôn phải đấu tranh với bộ máy đàn áp và
những thủ đoạn thâm độc vì vậy để đấu tranh chống lại bộ máy này thì GCCN cần đoàn kết, tá chức chặt chẽ và có ý thức tổ chức kỷ luật cao o
GCCN là giai cấp có bản chất quốc tế. Do GCCN ở các nước TBCN đều có địa vị kinh tế- xã hội giống
nhau nên mục tíêu đấu tranh cũng giống nhau. Mặt khác, CNTB là một lực lượng quốc tế nên muốn giành được thắng lợi
thì GCCN cần phải đoàn kết quốc tế
3.Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt
đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đặc điểm sứ mệnh ls của gccn ·
Xuất phát từ tíền đề kinh tế -xã hội của sx mang tính xã hội hóa với 2 biểu hiện nổi bật sau : o
Thứ nhất, sự xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sx với tính chất chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sx là nội
dung kinh tế- vật chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong CNTB o
Thứ hai,quá trình sx mang tính xã hội hóa đã tạo nên GCCN và tôi luyện tầng lớp giai cấp này để nó thành chủ thể thực hiện
sứ mệnh lịch sử. Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản không thể điều hòa nên nó dần trở thành động lực chính trong
các cuộc đấu tranh giai cấp trong XH hiện đại
Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về KT và chính trị trong phương thức sx TBCN chính là sứ mệnh lịch sử của GCCN
Đó là tính quyết định khách quan, yêu cầu sự vận động, phát triển của lịch sử từ CNTB lên CNXH và CNCS
· Sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp CM của GCCN cùng với đông đảo quần chúng nhằm mang lại lợi ích cho đa số : o Đây
là cuộc CM của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số o
Để GCCN có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử GCCN thì cần có sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa GCCN và nhân dân lao động o
GCCN chỉ có thể tự giải phóng chính bản thân mình và giải phóng các giai cấp bị bóc lột khác, giải phóng XH, giải phóng con người o
GCCN sẽ thực hiện sứ mệnh lịch sử bằng cuộc CM triệt để nhằm mục đích xóa bỏ sự thống trị và áp bức của CNTB và xây
dựng chế độ XH mới - XHCN và CSCN o
Con đường, phương thức để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó là thực hiện cuộc CM XHCN và CSCN để xây dựng thành công CNXH và CSCN o
Đó là tíến trình lịch sử dài gắn liền với vai trò, trọng trách lãnh đạo của ĐCS ·
Sứ mệnh lịch sử xóa bỏ triệt để chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất o
Đối tượng xóa bỏ : sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lột, bất công trong XH o Sự xóa bỏ
bị quy định một cách khách quan từ trình độ phát triển của LLSX
· GCCN dùng quyền lực thống trị XH là tíền đề để cải tíến toàn diện XH cũ và xây dựng XH mới với mục tíêu giải phóng con người o
Đó là cuộc CM triệt để nhất thực hiện lý tưởng và mục tíêu của CNCS o
Cuộc CM của GCCN xóa bỏ 琀 nh trạng bóc lột, áp bức và nô dịch con người, xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản để thực
hiện quyền làm chủ của GCCN và nhân dân lao động trong chế độ XH mới
4.Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. ·
Cơ sở vật chất của CNXH phải tạo ra bởi 1 nền sản xuất công nghiệp hiện đại: o
Chỉ có nền sản xuất CN hiện đại mới đưa NSLĐ lên cao và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về vật chất và văn hóa của nhân dân, k ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân o
Nền CN hiện đại phát triển dựa
trên lực lượng sx phát triển cao o
Đối với những nước thực hiện thời kỳ quá độ thì bắt buộc phải có quá trình CNH, HĐH để từng bước xây dựng cơ sở vật
chất-kỹ thuật hiện đại cho CNXH
· Từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tíến hành thiết lập chế độ công
hữu về các tư liệu sx chủ yếu o
Bản chất của công cuộc cải tạo XH theo lập trưßng của GCCN chính là thủ tíêu chế độ tư hữu về TLSX. Tuy nhiên không phải
xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN o
CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng
bước thiết lập chế độ công hữu về TLSX(sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) o
Chế độ này được củng cố, hoàn thiện,
đảm bảo thích ứng với tính chất và trình độ phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong XH, làm cho mọi
thành viên trong XH ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản ·
Tạo ra cách tổ chức lao động với năng suất lao động cao o
Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động vì lợi
ích của đại đa số nhân dân o
Chính vì bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người
lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của 琀 nh trạng lao động bị tha hóa trong XH cũ
· Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất o
CNXH đảm bảo cho mọi người quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ o
Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động” và cơ sở của công bằng XH là giai đoạn này ·
Là xã hội dân chủ nhà nước vừa mang bản chất của GCCN vừa mang tính nhân dân rộng rãi o
Nhà nước XHCN do ĐCS lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn XH về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện
quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của XH o Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước o
Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ
và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn
· CNXH giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tíến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản
để con người phát triển toàn diện o
Mục tíêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi áp bức về kinh tế và nô dịch
về tính thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống XHCN, làm cho mọi người phát huy tính
tích cực của mình trong công cuộc xây dựng XHCN o
Nhờ xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ 琀 nh trạng người bóc lột người, 琀 nh trạng nô
dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng XH ●
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của CHXN, nói lên tính ưu việt của CNXH. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau ●
CNXH là một XH tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại
5.Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm: là quá trình chuyển biến cách mạng của các yếu tố, các tíền đề còn mang tính chất tư bản chủ nghĩa, từng bước trở thành
các yếu tố, tíền đề mang tính chất cộng sản chủ nghĩa, trên mọi lĩnh vực do tác động của nhà nước chuyên chính vô sản. Đặc điểm: · Trên lĩnh vực kinh tế : o
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập o
Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa ·
Trên lĩnh vực chính trị: o
Là việc thiết lập, tăng cường, chuyên chính vô sản mà thực chất nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà
nước để trấn áp giai cấp tư sản và tíến hành xây dựng XH không có giai cấp o
Sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo
vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân o
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền , với nội dung mới – xây
dựng XH mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế và hình thức mới -cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng ·
Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa : o
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản o
GCCN thông qua đội tíền phong là ĐCS xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN tíếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
tính hoa văn hóa nhân loại đáp ứng nhu cầu văn hóa-tính thần ngày càng tăng của nhân dân · Trên lĩnh vực xã hội : o
Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau o
Về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã
hội cũ để lại , thiết lập công bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
6.Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. ·
Nội dung liên minh chính trị : o
Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành
lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. o
Trong giai đoạn xây dựng CNXH, liên minh công nông là cơ sở chính trị- xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ
vững vai trò lãnh đạo của ĐCS, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả của CM, bảo vệ chế độ XHCN o
Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN
· Nội dung kinh tế : đây là nội dung cơ bản nhất và quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác o Liên minh
công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của XH o Liên
minh KT thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế CN và kinh tế nông nghiệp; qua vai trò của nhà nước với
hệ thống chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân. o
Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế để từng bước đưanông dân đi theo con đường XHCN bằng cách đưa họ vào
con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp ·
Nội dung văn hóa-xã hội o
Nhằm xây dựng một nền văn hóa tíên tíÁn, đậm đà bản sắc dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu tính thần ngày càng cao của công nông o
Xóa bỏ bất công, bất bình đẳng xã hội, xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của GCCN, tạo môi trường thuận lợi
cho công nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả cao
7.Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khái niệm
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất của dân chủ XHCN đc thể hiện ở những điểm sau · Bản chất chính trị: o
Mang bản chất GCCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc o
Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân o Dưới sự lãnh đạo của
Đảng của GCCN trên mọi lĩnh vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Thể hiện qua các quyền dân chủ, quyền con người,
thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải riêng của GCCN o Các giá trị
và quyền lực dân chủ được thể chế hóa thành hiến pháp và pháp luật · Bản chất kinh tế: o
Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên
cơ sở công nghiệp hóa- hiện đại hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và tính thần của toàn thể nhân dân lao động o
Bản chất KT của nền dân chủ XHCN khác nhau về bản chất KT của chế độ tư hữu song nó cũng kế thừa và phát triển mọi
thành tựu nhân loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố tíêu cực,
kìm hãm của các chế độ kinh tế trước ·
Bản chất văn hóa- tư tưởng: o
Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh vực đời sống XH, dần trở thành
nguyên tắc mục tíêu và động lực của sự phát triển o Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin làm nền tảng chủ đạo
đối với mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức o Nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy
những tính hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc, tíếp thu các tíến bộ XH mà nhân loại tạo ra. Chính vì vậy, đời sống văn
hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở
thành mục tíêu, động lực cho quá trình xây dựng XHCN ·
Bản chất xã hội: có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của xã hội.
8.Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Khái niệm cương lĩnh dân tộc: là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà
nước xã hội chủ nghĩa. - Nội dung:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
– Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các
dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
– Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự
chênhlệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
– Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩaphân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
– Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu
nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
– Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính
trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống
nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
– Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu
tranh tíến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm
mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
– Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
– Nó quy định mục tíêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình
đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
– Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độclập dân tộc và tíến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản) là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối,
chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
9.Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Khái niệm tôn giáo:
Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế giới
quan duy tâm về đời sống hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và cùng sinh hoạt gắn bó
với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng. Nguyên tắc cơ bản:
· Khắc phục dần những ảnh hưởng tíêu cực của tôn giáo trong đời sống XH gắn liền với công cuộc cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới
· Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn
giáo đều bình đẳng trước pháp luật và đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau
· Thực hiện đoàn kết giữa những người theo và những người không theo tôn giáo nào. Đoàn kết các tôn giáo hợp pháp,chân chính,
đoàn kết các dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo · Cần phân biệt rõ
hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Đây là một việc cần thiết bởi bản thân tôn giáo luôn tồn tại hai
mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh hướng hữu khuynh và tả khuynh trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
· Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo ở những thời kỳ lịch sử
khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống XH
10. Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
Những cơ sở xây dựng gia đình ·
Cơ sở kinh tế- xã hội : o
Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sx là quan hệ sx mới ( chế độ sở hữu XHCN đối
với tư liệu sản xuất từng bước được hình thành và củng cố), xã hội chủ nghĩa o
Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX là xóa bỏ nguồn gốc thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ. Đây đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân thành lao động xã hội o
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở 琀 nh yêu chứ
không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác ·
Cơ sở chính trị- xã hội : o
Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của GCCN và nhân dân lao động,nhà nước XHCN o Lần đầu tíên trong lịch sử nhân
dân lao động được thực hiện quyền lực của mình và không có sự phân biệt giữa nam và nữ o Công cụ để xóa những
luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên người phụ nữ chính là nhà nước và đồng thời giải phóng người phụ nữ cùng với bảo vệ hạnh phúc gia đình o
Tính cách là cơ sở trong việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ thể hiện trong vai trò của hệ
thống pháp luật (Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội) vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH · Cơ sở văn hóa: o
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đời sống văn hóa, tính thần không ngừng biến đổi o
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước được hình thành và vẫn giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa và tính thần của XH o
Những yếu tố lạc hậu, lỗi thời của xã hội cũ từng bước bị loại bỏ o
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo khoa học giúp nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội
và cung cấp kiến thức, nhận thức cho thành viên trong gia đình o
Việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc không đạt hiệu quả nếu như thiếu đi cơ sở văn hóa hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế. PHÂN TÍCH
11.Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, cũng mang những thuộc tính và những đặc
điểm cơ bản của giai cấp công nhân quốc tế. Đặc điểm:
- Giai cấp công nhân Việt Nam được sinh trưởng trong một đất nước có truyền thống yêu nước và ý chí đấu tranh kiên cường, bất
khuất cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Do sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân và phong kiến, giai cấp công nhân Việt Nam
càng thể hiện rõ ý chí cách mạng kiên cường, quyết tâm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Vì vậy, ngay từ khi mới ra đời giai cấp
công nhân Việt Nam đã hăng hái đi đầu trong cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và trở thành đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc. -
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm được tíếp thu chủ nghĩa Mác- Lê-nin, sớm có
đảng cộng sản lãnh đạo, có lãnh tụ vĩ đại của cả giai cấp và dân tộc là Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đã giáo dục rèn luyện giai cấp
công nhân Việt Nam để giai cấp công nhân Việt Nam sớm giành được độc quyền lãnh đạo cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn vừa xuất thân từ nông dân nghèo, lại thường xuyên có mối liên hệ chính trị - xã hội, kinh tế
xã hội với nông dân, với tầng lớp trí thức. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành, củng cố khối liên minh của giai cấp công nhân
với nông dân và tầng lớp trí thức, cơ sở nền tảng cho xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Đây còn là điều kiện
thuận lợi, là cơ sở xã hội vững chắc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn dân tộc trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, khi chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá sản,
phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, giai cấp công Việt Nam không bị ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội xét lại.
Phong trào công nhân Việt Nam, một mặt gắn bó mật thiết, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước của nhân dân và dân tộc
Việt Nam. Mặt khác, phong trào công nhân Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào công nhân trên thế giới và được giai cấp
công nhân, nhân dân lao động tíến bộ đồng 琀 nh ủng hộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa. - Giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang có sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số lượng, cả về chất lượng.
12.Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Khái niệm: liên minh giữa các cộng đồng dân cư trong nội bộ nhân dân, đó là những chủ nhân của đất nước có vị trí, vai trò xứng
đáng trong cơ cấu xã hội và trong công cuộc đổi mới. Tính tất yếu:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp
nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội. Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng này cả trong giai đoạn
giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không
những cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Xét dưới góc độ kinh
tế, liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp,
dịch vụ và khoa học – công nghệ…Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng
hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh
tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng
lớp nhân dân. Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính
nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu
phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
13.Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tíên phong. ●
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công
xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản văn minh trên phạm vi toàn thế giới. ●
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện trên 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình tíến hành một cuộc đấu tranh giành chính quyền về tay mình, thiết lập chuyên chính vô sản.
Giai đoạn 2: Giai cấp công nhân liên minh với nhân dân lao động để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
→ Hai giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó giai đoạn 2 là quan trọng để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình. a. Nội dung kinh tế :
Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
b. Nội dung chính trị - xã hội:
● Về chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản,
thực hiện và đảm bảo
quyền lực thuộc về nhân dân.
● Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột, tíến tới xóa bỏ giai cấp nói chung tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ.
c. Về văn hóa - tư tưởng: ●
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, cái lỗi thời lạc hậu, xây dựng
cái mới, cái tíến bộ, phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
=> Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp giải phóng đó là: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
người lao động và con người ●
Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam:
○ Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng do kế thừa được truyền thống đấu
tranh anh dũng kiên cường của dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
○ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho
lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến động cơ cách mạng,
nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp
công nhân được nhân lên gấp bội.
○ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ
vững vai trò lãnh đạo của mình
○ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ công dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để
thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn, sẽ có nhiều người nông dân làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở chính ngay quê hương mình… ○
Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít,
trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật còn thấp, cách thức làm việc có
nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tíện, manh mún. Do vậy để đảm đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan
trọng là giai cấp công nhân VN phải liên minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác.
14.Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khái niệm: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tíên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tíên phong của nhân dân lao
động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược,
các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát và
bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng cộng sản ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ lãnh đạo và chỉ huy đất nước theo đường lối đúng đắn
+ quan tâm lo lắng người dân như con của mình
+ tíếp thu và sáng tạo, áp dụng những tri thức mới vào đất nước +
là Đảng cầm quyền thay nhân dân đại diện đất nước .
15.Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: giá trị tíến bộ phổ quát mà nhân loại đang hướng tới; là khát vọng
phát triển của mọi dân tộc, nhất là ở những nước đi sau, đồng thời là việc cụ thể hóa mô hình CNXH chủ nghĩa Mác-Lênin đã
đưa ra phù hợp với logic của thực tíễn và logic của phát triển ●
Do nhân dân làm chủ: đề cao dân chủ XHCN: đây là một điểm mới trong nhận thức và thực tíễn xây dựng CNXH. Nếu dân chủ
tư sản là bước tíến bộ so với chế độ phong kiến, đảm bảo cho chế độ tư bản phát triển thì dân chủ XHCN là nền tảng của
XHCN, là điều kiện giải phóng triệt để con người khỏi mọi áp bức, bất công để tạo dựng một XH tíến bộ và tốt đẹp hơn. ●
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và quan hệ sx tíến bộ phù hợp: đây là đặc trưng phản ánh đúng
quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thay vì tập trung vào việc đảm bảo chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, điều
này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện quan hệ sx một cách đồng bộ, toàn diện, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, vừa giữ vững định hướng XH ●
Có nền văn hóa tíên tíến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc ●
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện: đặc trưng này chứng tỏ rằng lý luận của
chủ nghĩa Mác để giải phẫu XH TBCN hiện đại vẫn đúng, đồng thời càng khẳng định lý tưởng nhân văn cao đẹp của CNXH mà
Mác đã nêu ra vẫn giữ nguyên giá trị của nó đó là vì con người, phát triển và giải phóng con người mà trước hết là những người lao động ●
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển ●
Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo ●
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
→ Mang giá trị, ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang giá trị phổ quát của nhân loại và tầm nhìn của thời đại
16.Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Khái niệm:
TKQĐ lên CNXH là quá trình cải biến cách mạng toàn diện, triệt để, sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra n
hững tíền đề vật chất, tính thần cần thiết cho sự ra đời của một xã hội mới - XH XHCN. Đặc điểm:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo
dài nhiều thập kỉ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên 琀
m cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta
- Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền
sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc
sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thách thức gay gắt
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu xụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tíến bộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức song theo quy luật tíến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tíến tới xã hội chủ nghĩa.
17.Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội. ● Bản chất chính trị :
○ Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng của GCCN (Đảng Mác-Lênin) trên mọi lĩnh vực của đời sống Xh đều thực hiện quyền lực của nhân dân
○ Bản chất chính trị không chỉ thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho GCCN mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích cho của
toàn thể nhân dân, trong đó có GCCN
○ Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ
máy chính quyền từ TW đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân
viên nhà nước.Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị
○ Do vậy, nền dân chủ XHCN khác về chất so với nền dân chủ tư sản ● Bản chất kinh tế:
○ Nền dân chủ XHCN dựa trên chês độ sở hữu XH về những tư liệu sx chủ yếu của toàn XH đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của
lực lượng sx dựa trên cơ sở KHCN hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tính thần của toàn thể nhân dân lao động
○ Dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản
nhất.Lao động việc làm và phân phối tương ứng với kết quả lao động nhất. Lao động, việc làm và phân phối tương ứng với kết quả
lao động là nội dung KT của dân chủ, đây cũng là nội dung mà quyền dân chủ được thể hiện một cách rộng rãi, trực tíếp →
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chÁ độ công hữu về tư liệu sx ●
Bản chất tư tưởng- văn hóa :
○ Lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin- hệ tư tưởng của GCCN chủ đạo đối với mọi hình thái ý
thức XH khác trong XH mới
○ Kế thừa, phát huy những tính hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tíếp thu những giá trị tư tưởng- văn hóa, văn minh, tíến bộ XH
mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc ● Bản chất XH: ○
Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn XH
○ Nền dân chủ XHCN động viên, thu hút mọi tíềm năng sáng tạo, tính tích cực XH của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới.
18.Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Đặc trưng thứ nhất: đó là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nhà nước của dân: là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
Nhà nước do nhân dân: các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân xây dựng, bầu lên;
Nhà nước vì nhân dân: tất cả tổ chức, hoạt động, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước đều vì mục đích phục vụ lợi ích cho nhân
dân, đem lại hành phúc cho nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân.
Đ c trưng này thể hi n tính dân chủ: dân là chủ và dân lam chủ thực sự, đặc trưng này là sự khác biệt cơ bản nhất so với các nhàặ ⌀
nước đã và đang tồn tại hiện nay.
Mặc dù nói là đặc trưng, nhưng thực sự đây cũng chính là mục tíêu của Nhà nước ta – được thể hiện triệt để trên thực tíễn.
Vì hi n nay, 琀 nh trạng vi phạm dân chủ ở nước ta đang diễn ra ở m t số cấp, m t số nơi. ⌀ ⌀ ⌀
Đặc trưng thứ hai: Đó là nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nhà nước pháp quyền xã h i chủ nghĩa Vi t Nam có đ c trưng trên là vì: ⌀ ⌀ ặ
Thứ nhất, sự quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau giữa việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ hai, về thực chất thì quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể tách biệt độc lập các lĩnh vực hoạt động của quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đôi lúc có thể có sự mâu thuẫn nhất định giữa các nhánh quyền lực nhưng chúng luôn phải phối hợp với nhau vì mục tíêu
thống nhất của quyền lực nhà nước.
-> Như vậy, tính thống nhất về lợi ích của nhân dân là cơ sở cho tính thống nhất của quyền lực; Tính thống nhất này còn thể hiện ở
điểm: Thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - dưới chế độ ta, lợi ích của giai cấp công nhân, lợi ích của nhân dân
và lợi ích của toàn dân tộc về cơ bản là thống nhất.
Đặc trưng thứ ba: Đó là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và
các luật trong đời sống xã hội.
Đây là xu hướng tất yếu của xã hội nói chung và việc đề cao pháp chế xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Vì, pháp chế xã h i chủ nghĩa ⌀ là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, nhân viên nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.
Xét về bản chất, Nhà nước và pháp luật Việt Nam là thống nhất, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải tuân thủ
pháp luật vì pháp luật Việt Nam ngoài những đặc điểm của pháp luật nói chung, còn có những đặc điểm riêng:
Do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành: nhà nước của dân, do dân, vì dân;
Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
Được đảm thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của nhà nước trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước;
Nhằm xây dựng chế độc xã hội chủ nghĩa.
-> Vậy, Đây là một trong những đặc trưng tíến bộ, khoa học của nhà nước pháp quyền. Nhà nước phải tổ chức, hoạt đông trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật để đảm bảo các cơ quan không chông chéo về nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn, đảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa, đồng thời hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía cơ quan nhà nước
nói chung và cán bộ, công chức nhà nước.
Vấn đề thứ hai trong đặc trưng này là pháp luật, để đảm bảo các yếu tố trên thì hệ thống pháp luật phải thực sự đầy đủ, toàn
diện, khoa học và đồng bộ, phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Tuy nhiên, đây vừa là đặc trưng và cũng chính là một trong những mục tíêu mà chúng ta phải thực hiện được trên thực tíễn. Vì
hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta bên cạnh những thành tựu nhất định đã đạt được thì còn khá nhiều yếu kém, bất cập. Hơn nữa,
việc tuân thủ Hiếp pháp và pháp luật của cán bộ, công chức nói riêng và nhân dân nói chung hiện nay là chưa triệt để, hiệu quả thấp.
Đặc trưng thứ tư: Đó là, nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tất cả vì hạnh phúc con người;
bảo đảm trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
Vi c tôn trọng quyền con người được pháp lu t Vi t Nam ghi nh n rõ ràng trong Hiến pháp. ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ Cùng với khái niệm quyền con
người, các khái niệm có liên quan khác như quyền bình đẳng của phụ nữ, quyền trẻ em… cũng được chính thức đề cập trong các văn
kiện của Đảng và các văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà nước.
Ngoài ra, h thống pháp lu t Vi t Nam được xác l p cũng là để bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích chính đáng của mỗi công ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ dân.
Sự tôn trọng và bảo v quyền con người không chỉ được thể hi n trong Hiến pháp, pháp lu t của nước ta mà còn trong vi c thực thi ⌀ ⌀
⌀ ⌀ quyền lực của nhà nước bằng các phương pháp như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Không những thế, nước ta còn thể hi n
rõ ⌀ bản chất nhân đạo xa h i chủ nghĩa như vi c đ c xá, ân xá đối vơi những người đã vi phạm pháp lu t nhưng biết hối cải, tạo cơ h
i ⌀ ⌀ ặ ⌀ ⌀ cho mỗi người sa ngã được trở lại với c ng đồng và có cu c sống bình thường... ⌀ ⌀
Để bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước với công dân, thực hành dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước tạo ra các
thể chế pháp lý, khuôn khổ pháp lý, tạo cơ sở cho các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động như: Luật tổ chức Quốc Hội, Luật tổ
chức Chính Phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân...

Đặc trưng thứ năm: Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân, sự giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Đảng ta là thực thể sống, thống nhất của ý chí, nguyện vọng của toàn dân trên thực tế, Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị. Đảng
lãnh đạo dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt
động nhà nước mà Đảng quan tâm.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà Đảng ta là độc quyền, mà Đảng phải chịu sự giám sát, phản biệc của nhân dân thông qua Quốc hội, thông
qua việc nhân dân góp ý, kiến nghị xây dựng, phát triển các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Đặc trưng thứ sáu: Đó là nhà nước thực hiện đường lối hoà bình, hữu nghị với nhân dân các dân tộc và các nhà nước trên thế giới. Tôn
trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.
Đây là đặc trưng mang tính thời đại và là xu hướng chung của toàn thể giới ngày nay trong xu thể Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hóa nhưng vẫn đảm bảo chủ quyền và độc lập tự do cho mỗi quốc gia dân tộc và cũng là bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích
của công dân trong mỗi quốc gia, dân tộc đó.
Đ c trưng này thể hi n cho bản chất của nhà nước xã h i chủ nghĩa và cũng là bảo đảm nghĩa vụ quốc tế của nước ta đối với phongặ ⌀
⌀ trào cách mạng thế giới
Như vậy, khi nói tới đặc trưng của Nhà nước pháp quền xã hội chủ nghĩa là nói tới những đặc trưng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã
hội chủ nghĩa mà trong đó nhà nước là trung tâm. Tựu trung lại, đặc trưng khác biệt và nỗi bất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa gồm ba nội dung chính:
Bản chất của nhà nước (nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân) với tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân);
Cơ sở tổ chức, hoạt động và quản lý (quản lý xã hội bằng pháp luật xã hội chủ nghĩa, Đảng cầm quyền lãnh đạo duy nhất, quyền lực nhà
nước là thống nhất, nhưng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực nhà nước); Mục đích cuối cùng là thực
hiện và bảo vệ quyền con người.
19.Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay.
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đc thể hiện cụ thể ở những sau:
Chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng
cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tíêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế của chính sách dân tộc là các chủ trương chính phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tíềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân
tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kt ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kt - xh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng
Văn hóa: xd nền văn hóa VN tíên tíến đậm đà bản sắc dân tộc, giữ gìn và phát huy gtri văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cap trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây
dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với đk của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn
hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng –
văn hóa ở nước ta hiện nay.
xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã
hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở
chú ý đến tính đặc thù của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền
núi, vùng dân tộc thiểu số.
an ninh - quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân
trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
→ Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế -xã hội của các dân
tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tíến bộ, đồng thời
còn mang tính nhân văn sâu sắc. Bời vì, chính sách đó không bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia
rẽ dân tộc nào; đồng thời nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sựgiúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
20.Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
a. Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
● Trong thời kỳ quá độ lên CNXH thì sự giải thể cấu trúc gia đình truyền thống sang hình thái mới là một yếu tố tất yếu. Song song
với quá trình biến đổi từ một XH nông nghiệp sang XH công nghiệp thì mô hình gia đình hạt nhân trở nên phổ biến hơn và thay thế
cho những kiểu gia đình truyền thống chủ đạo trước đây.
● Quy mô gia đình hiện đại đã được thu nhỏ lại thường chỉ có 2 thế hệ cùng chung sống : cha-mẹ, con cái và số lượng con cái cũng
không còn nhiều như trước, cá biệt còn số ít gia đình theo kiểu truyền thống nhưng phổ biến nhất là gia đình hạt nhân quy mô nhỏ
→ Đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng giữa 2 giới được đề cao nhiều hơn, cuộc sống riêng tư của
con người được tôn trọng hơn tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống → hệ thống XH thích nghi và
phù hợp hơn với 琀 nh hình hiện đại mới.
● Bên cạnh việc biến đổi về quy mô cũng như kết cấu của gia đình thì cũng còn những mặt trái như : khoảng cách thế hệ, khó khăn
trong việc gìn giữ 琀 nh cảm và các giá trị văn hóa truyền thống b. Biến đổi các chức năng của gia đình
● Chức năng tái sản xuất : với những thành tựu y học hiện đại thì việc sinh đẻ của mỗi gia đình chủ động hơn, tự giác xác định được
số lượng và thời điểm sinh con đồng thời chịu sự điều chỉnh bởi chính sách XH của nhà nước tùy theo 琀 nh hình dân số và nhu cầu
về sức lao động của xã hội
● Ngày nay đã có những thay đổi căn bản như sau : giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số lượng con theo mong muốn và giảm nhu
cầu cần thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Sự bền vững của gia đình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, 琀 nh
cảm,kinh tế chứ không được quyết định bởi những yếu tố khác như đông con hay phải có con trai nối dõi. c. Biến đổi chức năng kinh
tế và tíêu dùng
● Kinh tế gia đình có 2 bước ngoặt lớn : ○
Từ KT tự túc thành kinh tế hàng hóa: từ một đơn vị kinh tế khép kín sx chuyển thành đơn vị sx chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của XH
○ Từ đơn vị KT mà đặc trưng là sx hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức KT của nền KT thị trường hiện đại ●
Kinh tế gia đình đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập KT và cạnh tranh
với các quốc gia trên thế giới nên KT gia đình gặp nhiều khó khăn và trở ngại do có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sx là chính ●
Sự phát triển của KT hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tíền của gia đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tíêu
dùng quan trọng của XH và tíến tới sử dụng hàng hóa và dịch vụ XH d. Biến đổi chức năng giáo dục:
Giáo dục XH bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục tíêu, yêu cầu của giáo dục XH cho giáo dục gia đình khác
hoàn toàn so với XH Việt Nam truyền thống khi giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục XH.
→ Đều nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng. ●
Phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên không chỉ có đạo đức, ứng xử mà còn
còn có khoa học hiện đại, trang bị những kỹ năng và công cụ để con cái hòa nhập với thế giới ●
Vì có nhiều hiện tượng tíêu cực trong XH và nhà trường nên nhiều phụ huynh không còn sự tín tưởng. Những tác động này làm
giảm sút đáng kể vai trò của gia đình trong thực hiện chức năng XH hóa, giáo dục trẻ em á nước ta thời gian qua e. Biến đổi
chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì
nh cảm:
Gia đình bền vững không chỉ phục thuộc vào sự ràng buộc giữa các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ, sự hy sinh lợi ích của
cá nhân dành cho gia đình mà còn bị chi phối bái mqh hòa hợp 琀 nh cảm, bảo đảm hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do chính
đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung. ●
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý- 琀 nh cảm đang tăng lên do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị KT là đơn vị 琀
nh cảm. Thực hiện chức năng này là một yếu tố quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia
đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi. ●
Gia đình gặp nhiều khó khăn và thách thức như tỷ lệ gia đình có một con tăng lên vì vậy đời sống tâm lý- 琀 nh cảm của trẻ em
và người lớn sẽ kém phong phú hơn do thiếu 琀 nh cảm anh em trong gia đình. ●
Vấn đề thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, xây dựng quan niệm bình đẳng giới trong trách nhiệm nuôi dưỡng,
chăm sóc cha mẹ và thờ phụng tổ tíên, thực hiện trách nhiệm với gia đình và XH. f. Biến đổi quan hệ gia đình
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
○ Hôn nhân và gia đình Việt Nam gặp nhiều khó khăn như quan hệ gia đình lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại 琀 nh, quan hệ 琀
nh dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn ngày càng tăng
○ Nhiều bi kịch, thảm án như thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành gia đình, xâm hại 琀 nh dục → Giá
trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, bị phá vỡ, gia tăng hộ gia đình đơn thân, độc thân, sinh con ngoài giá thú và sức ép từ
cuộc sống hiện đại ảnh hưởng đến hôn nhân.
○ Trong gia đình truyền thống thì người đàn ông đảm nhiệm trụ cột trong gia đình nhưng trong thời kỳ hiện nay thì không còn một
mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà thay vào đó có những mô hình như người phụ nữ làm chủ hoặc cả hai vợ chồng làm chủ ●
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
○ Trong bối cảnh XH hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ và các giá trị chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi.
Việc giáo dục trẻ em dường như phó mặc cho nhà trường và thiếu đi sự dạy bảo của cha mẹ, ông bà đồng thời người cao tuổi phải
đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về 琀 nh cảm → thách thức lớn nhất của các gia đình là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự khác biệt về tuổi tác.
○ Ngày càng xuất hiện nhiều những hiện tượng tíêu cực như bạo lực gia đình, ly hôn, ngoại 琀 nh, sống thử , trẻ em lang thang,
nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới. Những yếu tố này đã làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình.
○ Nhà nước tích cực huy động những phong trào xây dựng gia đình văn hóa với những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, phát
huy giá trị truyền thống của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo mục tíêu công bằng, dân chủ.
○ Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình
Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị tíên tíến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội nhằm
hướng tới thực hiện mục tíêu làm cho gia đình ấm no, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của XH VẬN DỤNG
21.Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay Tích cực Tiêu cực -
phát triển về số lượng đa dạng về cơ -
琀 nh trạng công nhân làm không
cấungành nghề trong các thành phần kinh tế đúngchuyên môn -
trình độ chuyên môn nghề nghiệp -
sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra ngàycàng được nâng cao
khásâu sắc trong nội bộ giai cấp -
ngày càng khẳng định địa vị chính trị, -
Ý thức chính trị nhận thức về luật kinhtế xã hội
pháp, kỷluật tác phong của một bộ phận công nhân còn hạn chế
Ảnh hưởng: Sứ mệnh giai cấp công nhân gồm hai bước. Bước 1, giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy chính
quyền nhà nước vào tay giai cấp mình. Bước 2, giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản
trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào tay nhà nước từ đó tíến hành tổ chức xây dựng xã hội mới –
xã hội chủ nghĩa. Bước số 2 là quan trọng nhất , tuy nhiên để thực hiện bước 2 thì ta phải thành công từ bước 1và từ những biến đổi
trên ta có thể thấy với thực tế giai cấp công nhân hiện nay đã có những mặt nhận thức nhất định về chuyên môn và quyền lợi , đã có
những chỗ đứng nhất định trong xã hội . Từ đó dễ dàng thực hiện bước 1 và với những nhận thức chính trị , pháp luật cần củng cố hơn
thì bước 2 sẽ dễ dàng làm được.
22.Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm
của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
Theo tôi là không vì như một điều tất yếu Việt Nam đã trải qua hàng ngàn đô hộ của Trung Quốc, bị áp bức bóc lột của Thực dân Pháp
và Đế quốc Mỹ ắt hẳn sẽ có vực dậy, đấu tranh. Đó cũng chính là tính tất yếu của xã hội. Có hai dẫn chứng tíêu biểu nhất đó chính là
hai nhà yêu nước Phan Bội Chau và Phan Chu Trinh cũng đã lựa chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành
công điều đó chứng tỏ tư bản chủ nghĩa không hợp với hoàn cảnh của Việt Nam lúc bấy giờ. Tuy nhiên đến với Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Người đã chọn hình thức đấu tranh vô sản do giai cấp nông dân công nhân lãnh đạo và đã giành được nhiều thắng lợi thể hiện ở CMT8
thành công mở ra con đường Miền Bắc đi lên XHCN . Chính vì vậy việc bỏ qua tư bản chủ nghĩa và đi thẳng lên XHCN là con đường
đúng đắn mà Bác đã định hướng cho Việt Nam ta.
23.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách nhiệm mình trong việc
xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Các tíêu chí xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay: no ấm, tíến bộ, hạnh phúc, văn minh
Từ 4 tíêu chí trên em nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đó chính là duy trì hạnh phúc gia đình trên nhiều phương diện
từ kinh tế lẫn tính thần, làm tròn trách nhiệm người đàn ông, trụ cột trong gia đình, tíếp thu và đổi mới lối sống văn minh, tíến bộ.
Ngoài ra em sẽ cố gắng kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn liền với xây dựng
những giá trị tíên tíến của gia đình trong xã hội phát triển.
24.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam hiện nay như thế nào?

Trong nhận thức em ngày càng phải nâng cao hiểu biết của mình về các chủ trương đường lối của Đảng, luôn luôn cập nhập và tín
tưởng vào đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
Trong hành động: Áp dụng những chủ trương đường lối ấy vào thực tíễn cuộc sống của mình, nâng cao cuộc sống văn minh tíến bộ ,
chăm chỉ học hành và phấn đấu vào đường lối của Đảng, tuyên truyền và phát huy những chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật nhà nước Việt Nam
25.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào?
Trong nhận thức em luôn luôn trung thành và tín tưởng nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tíếp thu và phát huy những
tri thức của Đảng, luôn luôn giữ cho mình một niềm tín vững trãi vào Đảng và Nhà nước để không bị những thế lực, cá nhân có ý đồ
xấu lật đổ Đảng lôi kéo. Ý thức là một sinh viên năm nhất em càng phải học hỏi , noi gương những anh chị , những người đi trước đã
và đang tíếp tục con đường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong hành động em sẽ học hành chăm chỉ hơn, tíếp thu và lắng nghe những tấm gương sáng. Mặc dù là một sinh viên năm nhất
nhưng em sẽ truyền tải những giá trị tốt đẹp, cốt lõi nhất của tư tưởng Đảng Cộng sản Việt Nam đến với những thế hệ sau em, lan tỏa
ý thức trách nhiệm bảo vệ nền tảng tư tưởng ấy.
26. Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ biện chứng với nhau? Khái niệm:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân chủ của nhân dân trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng
của công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho nhân dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Mối quan hệ biện chứng giữa chúng:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân ( nhà nước xã hội
chủnghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ)
27. Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay?
Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình: Theo quan niệm của Liên hợp quốc, bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới được
hưởng những điều kiện như nhau để thực hiện đầy đủ quyền con người, có cơ hội đóng góp cũng như thụ hưởng những thành quả
phát triển của quốc gia trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.
Những giải pháp với các chủ thể và thiết chế liên quan:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông luật pháp chính sách nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về xây dựng gia đình Việt Nam
- Phát triển kinh tế để đảm bảo gia đình no ấm. Đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ gia đình
- Tăn cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền phát huy vai trò của các tổ chức đối với công tác gia đình
- Xây dựng gia đình hòa thuận trên cơ sở giữ vững giá trị truyền thông tốt đẹp của gia đình
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phổ biến hệ thống giá trị của văn hóa gia đình Việt Nam
39. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh chị thấy chức năng nào là chức năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
Các chức năng xã hội của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
- Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, 琀 nh cảm - Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Theo anh thì chức năng đầu tíên quan trọng nhất vì nếu không tái sản xuất ra con người thì thế giới sẽ ngày càng ít người ít người
nhân loại sẽ bị tíệt chủng
28. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức năng quan trọng nhất với
gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
- Theo em nhận thấy, chức năng tái sản xuất con người là chức năng quan trọng nhất của gia đình. Xã hội tồn tại và phát triển dựa
trên hai cơ sở quan trọng là tái sản xuất ra của cải vật chất và tái sản xuất ra chính bản thân con người.
=> Sự tồn tại của loài người phụ thuộc vào quá trình tái sản xuất này của gia đình.
- Tái sản xuất con người là một chức năng cố hữu, đặc thù, không một thiết chế xã hội nào thay thế được. Nó thực hiện duy trì nòi giống,
chuyển giao văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác, trực tíếp quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại. Nhờ
có việc sinh sản mà mới có thể tạo ra giống nòi tương lai tíếp tục kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp mà thế hệ trước để lại, tíếp
tục công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việc sinh sản đảm bảo con người không tuyệt chủng và đất nước không suy vong do lão hoá dân số.
- Bên cạnh đó, việc tái sản xuất ra thế hệ tương lai, một mặt đáp ứng yêu cầu cung cấp lực lượng lao động mới cho xã hội, mặt khác
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của chính gia đình. Con cái trá thành chỗ dựa, nguồn 琀 nh cảm của ông bà, cha mẹ và của cả dòng
tộc. 29. Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam lại có chiều hướng
diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?
Là vì:
- Tác động của sự biến đổi về đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của công cuộc đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Việc mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế ở nước ta cũng diễn ra nhiều hơn trong bối cảnh toàn câu hóa và cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 từ đó dẫn đến nhiều tôn giáo, tín ngưỡng được du nhập vào đất nước.
- Do chính sách đổi mới công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta ngày càng cởi mở, thông thoáng hơn.
- Là hệ quả của sự phục hồi và tăng nhu cầu đời sống tâm linh tôn giáo sau bao năm bị kìm nén bởi chiến tranh, khủng hoảng và nay
bước vào thời kì đổi mới, mở cửa có điều kiện để phát triển và lan rộng.
30. Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay là gì? Tại sao?
- Theo tôi khó khăn,rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đó chính là việc tíếp
cận và truyền lại những tư tưởng xã hội chủ nghĩa đến với những đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng hẻo lánh,..Mặc dù hiện
nay với sự phát triển của truyền thông, internet nhưng không thể chắc chắn toàn bộ số lượng đồng bào thiểu số hiểu và phát huy tư
tưởng xã hội chủ nghĩa . Đặc biệt với thực trạng ấy sẽ dẫn đến số lượng dân tộc thiểu số dễ bị lôi kéo vào những âm mưu, phản động
từ trong lẫn ngoài nước. Dù chiếm một phần nhỏ, nhưng những dân tộc thiểu số cũng nắm một vai trò vô cùng quan trọng đó chính
là khai hoang đất đai, mở rộng du lịch,.. Và nếu họ không được trang bị những hiểu biết nhất định về đường lối của Đảng và Nhà
nước về con đường xã hội chủ nghĩa thì quá trình ấy sẽ gặp rất nhiều khó khăn.