-
Thông tin
-
Quiz
Ngân hàng câu hỏi thi học phần chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211) 138 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.3 K tài liệu
Ngân hàng câu hỏi thi học phần chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211) 138 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC) TRÌNH BÀY
1.Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trinh phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp
độ phát triển của lực lượng sản xuất có tinh chất xã hội hóa ngày càng cao ; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy định
công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gian tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo
các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay
Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân
- Là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu ( với trinh độ trí tuệ ngày càng cao , đồng thời cũng ngày càng có
những sang chế, phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế giai cấp công nhân có vai trò quyết định nhất sự
tồn tại phát triển xã hội
- Có lợi ích giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản ( giai cấp công nhân: xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột,
gianh chinh quyền và làm chủ xã hội . Giai cấp tư sản không bao giờ rời bỏ những vấn đề cơ bản đó.) Do vậy , giai cấp công nhân có
tinh thần cách mạng triệt để . Là “ Giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế , vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách nhiệm trươc hết với dân tộc minh
- Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp minh: đó là chủ nghĩa mác -lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đồng thời hệ
tư tưởng đó dẫn dắt quá trình giai cấp công nhân được thực hiện sứ mệnh lịch sử của minh nhằm giải phóng xã hội , giải phóng con người .
- Bất kỳ giai cấp công nhân nước nào khi đã có đảng tiên phong của nó , đều có những đặc điểm cơ bản , chung nhất đó . Do vậy giai
cấp công nhân mỗi nước đều là bộ phận không thể tách rời giai cấp công nhân trên toàn thế giới . Vì vậy chủ nghĩa Mác- Lenin mới
có quan điểm đung đắn về sứ mệnh lich sử toàn thế giới của gccn
2.Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt
đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Cụ thể điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau: ·
Xuất phát từ địa vị kinh tế-xã hội : o
GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của LLSX TBCN; đại diện cho LLSX hiện đại, có trình độ XH hóa cao; tiêu
biểu cho xu hướng phát triển của XH loài người; là nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sx chiếm hữu tư nhân TBCN, xây dựng
phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn phương thức sx TBCN o
Trong XH TBCN, GCCN không có tư liệu sx nên họ buộc phải bán sức lao động và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; họ
bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ. Vì mạng sống của bản thân nên GCCN phải đứng
lên để đấu tranh nhằm mục đích giải phóng mình và toàn nhân loại khỏi áp bức. o
GCCN đại diện cho phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu XH không có bóc lột nên lợi ích của GCCN phù hợp với lợi
ích cơ bản của những người lao động. Vì thế họ có khả năng tập hợp và lãnh đạo nhân dân lao động bị áp bức làm CM xóa bỏ chế độ
bóc lột tàn bạo, xây dựng XHCN và CSCN – nơi không còn áp bức và bóc lột ·
Xuất phát từ đặc điểm chính trị- xã hội của GCCN o
GCCN là giai cấp tiên tiếnn nhất; là giai cấp đại biểu cho LLSX tiên tiến ngày càng hiện đại mang tính xã hội hóa cao. Thông
qua các cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột GCCN đã tôi luyện và có được những tri thức XH- chính trị cần thiết cho một giai cấp tiên tiến. o
GCCN là giai cấp có tinh thần triệt để được thể hiện qua mục tiêu CM là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người và chế
độ tư hữu, giải phóng mình và toàn nhân loại khỏi áp bức, bóc lột. GCCN hoàn toàn có thể thực hiện mục tiêu đó nhờ có nền tảng lý
luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác-Lênin o
GCCN là giai cấp có ý thức tá chức kỷ luật cao được hình thành từ việc lao động trong nền CN hiện đại. Với điều kiện sx tập
trung, sự phân công lao động tỉ mỉ đã khiến GCCN buộc phải có những tác phong công nghiệp để từ đó hình thành nên tá chức kỷ
luật. Hơn nữa, GCCN luôn phải đấu tranh với bộ máy đàn áp và những thủ đoạn thâm độc vì vậy để đấu tranh chống lại bộ máy này
thì GCCN cần đoàn kết, tá chức chặt chẽ và có ý thức tổ chức kỷ luật cao o
GCCN là giai cấp có bản chất quốc tế. Do GCCN ở các nước TBCN đều có địa vị kinh tế- xã hội giống nhau nên mục tiêu đấu
tranh cũng giống nhau. Mặt khác, CNTB là một lực lượng quốc tế nên muốn giành được thắng lợi thì GCCN cần phải đoàn kết quốc tế
3.Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt
đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Đặc điểm sứ mệnh ls của gccn ·
Xuất phát từ tiền đề kinh tế -xã hội của sx mang tính xã hội hóa với 2 biểu hiện nổi bật sau : o
Thứ nhất, sự xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sx với tính chất chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sx là nội
dung kinh tế- vật chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong CNTB o
Thứ hai,quá trình sx mang tính xã hội hóa đã tạo nên GCCN và tôi luyện tầng lớp giai cấp này để nó thành chủ thể thực hiện
sứ mệnh lịch sử. Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản không thể điều hòa nên nó dần trở thành động lực chính trong các cuộc
đấu tranh giai cấp trong XH hiện đại
Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về KT và chính trị trong phương thức sx TBCN chính là sứ mệnh lịch sử của GCCN
Đó là tính quyết định khách quan, yêu cầu sự vận động, phát triển của lịch sử từ CNTB lên CNXH và CNCS ·
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp CM của GCCN cùng với đông đảo quần chúng nhằm mang lại lợi ích cho đa số : o
Đây là cuộc CM của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số o
Để GCCN có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử GCCN thì cần có sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa GCCN và nhân dân lao động o
GCCN chỉ có thể tự giải phóng chính bản thân mình và giải phóng các giai cấp bị bóc lột khác, giải phóng XH, giải phóng con người o
GCCN sẽ thực hiện sứ mệnh lịch sử bằng cuộc CM triệt để nhằm mục đích xóa bỏ sự thống trị và áp bức của CNTB và xây
dựng chế độ XH mới - XHCN và CSCN o
Con đường, phương thức để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó là thực hiện cuộc CM XHCN và CSCN để xây dựng thành công CNXH và CSCN o
Đó là tiến trình lịch sử dài gắn liền với vai trò, trọng trách lãnh đạo của ĐCS ·
Sứ mệnh lịch sử xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất o
Đối tượng xóa bỏ : sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lột, bất công trong XH o
Sự xóa bỏ bị quy định một cách khách quan từ trình độ phát triển của LLSX ·
GCCN dùng quyền lực thống trị XH là tiền đề để cải tiến toàn diện XH cũ và xây dựng XH mới với mục tiêu giải phóng con người o
Đó là cuộc CM triệt để nhất thực hiện lý tưởng và mục tiêu của CNCS o
Cuộc CM của GCCN xóa bỏ tình trạng bóc lột, áp bức và nô dịch con người, xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản để thực
hiện quyền làm chủ của GCCN và nhân dân lao động trong chế độ XH mới
4.Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. ·
Cơ sở vật chất của CNXH phải tạo ra bởi 1 nền sản xuất công nghiệp hiện đại: o
Chỉ có nền sản xuất CN hiện đại mới đưa NSLĐ lên cao và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về vật chất và văn hóa của nhân dân, k ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân o
Nền CN hiện đại phát triển dựa trên lực lượng sx phát triển cao o
Đối với những nước thực hiện thời kỳ quá độ thì bắt buộc phải có quá trình CNH, HĐH để từng bước xây dựng cơ sở vật
chất-kỹ thuật hiện đại cho CNXH ·
Từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành thiết lập chế
độ công hữu về các tư liệu sx chủ yếu o
Bản chất của công cuộc cải tạo XH theo lập trưßng của GCCN chính là thủ tiêu chế độ tư hữu về TLSX. Tuy nhiên không phải
xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN o
CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ công hữu về TLSX(sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) o
Chế độ này được củng cố, hoàn thiện, đảm bảo thích ứng với tính chất và trình độ phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn
đối kháng trong XH, làm cho mọi thành viên trong XH ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản ·
Tạo ra cách tổ chức lao động với năng suất lao động cao o
Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động vì lợi
ích của đại đa số nhân dân o
Chính vì bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người
lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong XH cũ ·
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất o
CNXH đảm bảo cho mọi người quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ o
Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động” và cơ sở của công bằng XH là giai đoạn này ·
Là xã hội dân chủ nhà nước vừa mang bản chất của GCCN vừa mang tính nhân dân rộng rãi o
Nhà nước XHCN do ĐCS lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn XH về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện
quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của XH o
Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước o
Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và
lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn ·
CNXH giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những điều
kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện o
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát
triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống XHCN, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng XHCN o
Nhờ xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và
áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng XH ●
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của CHXN, nói lên tính ưu việt của CNXH. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau ●
CNXH là một XH tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại
5.Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm: là quá trình chuyển biến cách mạng của các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất tư bản chủ nghĩa, từng bước trở
thành các yếu tố, tiền đề mang tính chất cộng sản chủ nghĩa, trên mọi lĩnh vực do tác động của nhà nước chuyên chính vô sản. Đặc điểm: · Trên lĩnh vực kinh tế : o
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập o
Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa ·
Trên lĩnh vực chính trị: o
Là việc thiết lập, tăng cường, chuyên chính vô sản mà thực chất nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà
nước để trấn áp giai cấp tư sản và tiến hành xây dựng XH không có giai cấp o
Sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo
vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân o
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền , với nội dung mới – xây
dựng XH mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế và hình thức mới -cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng ·
Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa : o
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản o
GCCN thông qua đội tiền phong là ĐCS xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại đáp ứng nhu cầu văn hóa-tinh thần ngày càng tăng của nhân dân · Trên lĩnh vực xã hội : o
Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau o
Về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội
cũ để lại , thiết lập công bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
6.Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. ·
Nội dung liên minh chính trị : o
Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành
lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. o
Trong giai đoạn xây dựng CNXH, liên minh công nông là cơ sở chính trị- xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ vững
vai trò lãnh đạo của ĐCS, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả của CM, bảo vệ chế độ XHCN o
Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN ·
Nội dung kinh tế : đây là nội dung cơ bản nhất và quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác o
Liên minh công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của XH o
Liên minh KT thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế CN và kinh tế nông nghiệp; qua vai trò của
nhà nước với hệ thống chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân. o
Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế để từng bước đưanông dân đi theo con đường XHCN bằng cách đưa họ vào
con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp · Nội dung văn hóa-xã hội o
Nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiÁn, đậm đà bản sắc dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đáp ứng nhu cầu tinh thần ngày càng cao của công nông o
Xóa bỏ bất công, bất bình đẳng xã hội, xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của GCCN, tạo môi trường thuận lợi
cho công nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả cao
7.Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khái niệm
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất của dân chủ XHCN đc thể hiện ở những điểm sau · Bản chất chính trị: o
Mang bản chất GCCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc o
Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân o
Dưới sự lãnh đạo của Đảng của GCCN trên mọi lĩnh vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Thể hiện qua các quyền dân
chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải riêng của GCCN o
Các giá trị và quyền lực dân chủ được thể chế hóa thành hiến pháp và pháp luật · Bản chất kinh tế: o
Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa
trên cơ sở công nghiệp hóa- hiện đại hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động o
Bản chất KT của nền dân chủ XHCN khác nhau về bản chất KT của chế độ tư hữu song nó cũng kế thừa và phát triển mọi
thành tựu nhân loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước ·
Bản chất văn hóa- tư tưởng: o
Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh vực đời sống XH, dần trở thành nguyên
tắc mục tiêu và động lực của sự phát triển o
Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như:
văn học, giáo dục, đạo đức o
Nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà
nhân loại tạo ra. Chính vì vậy, đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng và ngày càng trở thành một
nhân tố quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu, động lực cho quá trình xây dựng XHCN ·
Bản chất xã hội: có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của xã hội.
8.Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Khái niệm cương lĩnh dân tộc: là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà
nước xã hội chủ nghĩa. - Nội dung:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
– Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các
dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
– Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
– Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản
phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
– Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
– Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính
trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống
nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
– Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu
tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm
mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
– Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
– Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình
đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
– Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản) là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối,
chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
9.Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải quyết vấn đề tôn giáo. Khái niệm tôn giáo:
Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế giới
quan duy tâm về đời sống hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và cùng sinh hoạt gắn bó
với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng. Nguyên tắc cơ bản: ·
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống XH gắn liền với công cuộc cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới ·
Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc
không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật và đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau ·
Thực hiện đoàn kết giữa những người theo và những người không theo tôn giáo nào. Đoàn kết các tôn giáo hợp
pháp,chân chính, đoàn kết các dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo ·
Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Đây là một việc cần thiết bởi bản
thân tôn giáo luôn tồn tại hai mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh hướng hữu khuynh và tả khuynh trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo ·
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo ở những thời
kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống XH
10. Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
Những cơ sở xây dựng gia đình ·
Cơ sở kinh tế- xã hội : o
Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sx là quan hệ sx mới ( chế độ sở hữu XHCN đối
với tư liệu sản xuất từng bước được hình thành và củng cố), xã hội chủ nghĩa o
Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX là xóa bỏ nguồn gốc thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ. Đây đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân thành lao động xã hội o
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không
phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác ·
Cơ sở chính trị- xã hội : o
Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của GCCN và nhân dân lao động,nhà nước XHCN o
Lần đầu tiên trong lịch sử nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình và không có sự phân biệt giữa nam và nữ o
Công cụ để xóa những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên người phụ nữ chính là nhà nước và đồng thời giải phóng người phụ
nữ cùng với bảo vệ hạnh phúc gia đình o
Tính cách là cơ sở trong việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ thể hiện trong vai trò của hệ thống pháp luật (Luật hôn
nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội) vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH · Cơ sở văn hóa: o
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đời sống văn hóa, tinh thần không ngừng biến đổi o
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước được hình thành và vẫn giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa và tinh thần của XH o
Những yếu tố lạc hậu, lỗi thời của xã hội cũ từng bước bị loại bỏ o
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo khoa học giúp nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã
hội và cung cấp kiến thức, nhận thức cho thành viên trong gia đình o
Việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc không đạt hiệu quả nếu như thiếu đi cơ sở văn hóa hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế. PHÂN TÍCH
11.Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, cũng mang những thuộc tính và những đặc
điểm cơ bản của giai cấp công nhân quốc tế. Đặc điểm:
- Giai cấp công nhân Việt Nam được sinh trưởng trong một đất nước có truyền thống yêu nước và ý chí đấu tranh kiên cường, bất
khuất cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Do sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân và phong kiến, giai cấp công nhân Việt Nam
càng thể hiện rõ ý chí cách mạng kiên cường, quyết tâm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Vì vậy, ngay từ khi mới ra đời giai cấp
công nhân Việt Nam đã hăng hái đi đầu trong cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và trở thành đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm được tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê-nin, sớm
có đảng cộng sản lãnh đạo, có lãnh tụ vĩ đại của cả giai cấp và dân tộc là Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đã giáo dục rèn luyện giai cấp
công nhân Việt Nam để giai cấp công nhân Việt Nam sớm giành được độc quyền lãnh đạo cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn vừa xuất thân từ nông dân nghèo, lại thường xuyên có mối liên hệ chính trị - xã hội, kinh tế -
xã hội với nông dân, với tầng lớp trí thức. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành, củng cố khối liên minh của giai cấp công nhân
với nông dân và tầng lớp trí thức, cơ sở nền tảng cho xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Đây còn là điều kiện
thuận lợi, là cơ sở xã hội vững chắc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn dân tộc trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, khi chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá sản,
phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, giai cấp công Việt Nam không bị ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội xét
lại. Phong trào công nhân Việt Nam, một mặt gắn bó mật thiết, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước của nhân dân và dân
tộc Việt Nam. Mặt khác, phong trào công nhân Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào công nhân trên thế giới và được giai
cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ đồng tình ủng hộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang có sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số lượng, cả về chất lượng.
12.Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Khái niệm: liên minh giữa các cộng đồng dân cư trong nội bộ nhân dân, đó là những chủ nhân của đất nước có vị trí, vai trò xứng
đáng trong cơ cấu xã hội và trong công cuộc đổi mới. Tính tất yếu: