











Preview text:
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2024 – 2025
Câu 1: Trình bày nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân tố chủ quan là nhân tố quyết định sự ra đời tư
tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện ở các khía cạnh: 1. Phẩm chất
Hồ Chí Minh là người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn
cứu dân, cứu nước. Người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ,
sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng, đã vận
dụng đúng quy luật chung của xã loài người, của cách mạng
thế giới vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời
đại, đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng cháy chung của
cách mạng thế giới. Người có năng lực tổng kết thực tiễn, năng
lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu để dẫn dắt
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiểu
với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc và nhân loại. 2. Tài năng
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng
phong phú, phi thường. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc,
chủ nghĩa thực dân, thấu hiểu về phong trào giải phóng dân
tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng đảng cộng
sản,... không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua hoạt động
thực tiễn ở nhiều nước.
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt
Nam. Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng
thành hiện thực; đồng thời tổng kết thực tiễn, bổ sung phát
triển lý luận cách mạng.
Như vậy, những phẩm chất mất cá nhân cùng tài năng
hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở
trong nước và trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 2: Trình bày quan điểm: Độc lập dân tộc phải gắn liền với
tự do cơm nó, áo ẩm và hạnh phúc của nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc này thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
- Một là, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân
+ Hồ Chí Minh đánh giá cao học thuyết Tam dân của Tôn
Trung Sơn lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
+ Bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn bản
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Phái. Hồ Chỉ Mình
khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự
"Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được".
+ Trong Chảnh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng đã
xác định rõ mục tiêu của cách mạng là “Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập... dân chúng được tự thành công, nước
nhà được độc lập do". Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 và
một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định độc nói: “Nước độc lập mà
dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có
nghĩa lý gì". lập phải gắn với tự do. Người
- Hai là, độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân
+ Sau Cách mạng Tháng Tám, mặc dù giành được chỉnh
quyền nhưng nhân dân còn đói rét, mù chữ, Hồ Chí Minh yêu
cầu Đảng và Nhà nước phải: "Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành".
Có thể thấy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của
mình, Hồ Chí Minh luôn coi độc lập dân tộc gắn liền với tự do,
cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Như Người khẳng
định: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành".
Câu 3: Trình bày luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc
muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân
Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã chứng tỏ
những con đường giải phóng dân tộc theo tư tưởng phong kiến
và tư tưởng tư sản đã không đáp ứng được yêu cầu khách quan
là giành độc lập, tự do cho dân tộc. Hồ Chí Minh rất khâm phục
tinh thần yêu nước của ông cha, nhưng Người không hoàn toàn
tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm
con đường cứu nước mới.
Tìm hiểu cách mạng tư sản Pháp và cách mạng tư sản Mỹ,
Người nhận thấy: Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ,
nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là
cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông,
ngoài thì nó áp bức thuộc địa". Bởi lẽ đó, Người không đi theo
con đường cách mạng tư sản.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh
hưởng tới việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.
Đến năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy cho Việt Nam con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc đúng đắn. Người khẳng định: “Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản".
Học thuyết cách mạng vô sản được vận dụng một cách
sáng tạo vào điều kiện cách mạng Việt Nam. Đó là giải phóng
dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc
là trước hết, trên hết. Đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Phương hướng này hoàn toàn phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại, đồng thời giải quyết triệt để những yêu
cầu khách quan, cụ thể mà cách mạng Việt Nam đặt ra vào
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Câu 4: Trình bày luận điểm: Đảng là đạo đức, là văn minh.
Trong bài nói tại Lễ Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng
(năm 1960), Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Đảng ta là đạo
đức, là văn minh”. Quan điểm này vừa là sự ghi nhận những giá
trị “đạo đức, văn minh” mà Đảng đạt được trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, vừa là yêu cầu Người đặt ra đối với Đảng ta
trong những giai đoạn tiếp theo.
"Đảng là đạo đức" thể hiện ở chỗ:
(1) Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
(2) Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động
thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó.
(3) Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức
cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời trung với Đảng,
trung với nước, c, hiếu với dân.
"Đảng là văn minh" thể hiện ở chỗ:
(1) Đảng văn minh tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc
(2) Đảng văn minh ra đời phù hợp với quy luật phát triển
tiến bộ của dân tộc và nhân loại
(3) Đảng văn minh luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn
sứ mệnh lãnh đạo đất nước giành độc lập dân tộc và mang lại
tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
(4) Đảng văn minh thể hiện trong giai đoạn cầm quyền.
Dù Đảng lãnh đạo đất nước nhưng Đảng không đứng trên dân
tộc. Mọi hoạt động của Đảng vẫn nằm trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(5) Đảng văn minh thể hiện ở đội ngũ đảng viên, đều là
những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống.
(6) Đảng văn minh có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt
động không những vì lợi ích dân tộc mà còn vì hòa binh, độc
lập, dân chủ và tiến bộ trên toàn thế giới.
Như vậy, xây dựng Đảng để xứng đáng "Đảng đạo đức",
"Đảng văn minh" là nội dung đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh
về về Đảng Cộng sản Việt Nam. So với lý luận của Lênin về
đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, dây cũng là bước phát triển
lý luận sáng tạo độc đáo của Người.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng con người.
1- Ý nghĩa của việc xây dựng con người: Xây dựng con
người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của
cách mạng. Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự
phát triển. Hồ Chí Minh mượn ý của Quản Trọng: “Vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”. Trồng người phải được tiến hành bền
bị, thường xuyên trong suốt cuộc đời mỗi người, đây vừa là
trách nhiệm của cá nhân, vừa là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước, các đoàn thể chính trị - xã hội.
2- Điều kiện xây dựng con người: Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa. Đó là con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu
cho con người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội.
Mỗi bước xây dựng những con người như vậy là một nấc thang
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3- Nội dung xây dựng con người: Xây dựng con người
toàn diện vừa hồng vừa chuyên ở những khía cạnh sau:
- Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng
- Có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể XHCN mình vì
mọi người, mọi người vì mình.
- Cân kiệm xây dựng đất nước và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần
chúng, dân chủ, nêu gương.
4- Phương pháp xây dựng con người: Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng xây dựng con người cần phải thông qua quá trình
tự tu dưỡng, tự rèn luyện của mỗi người, kết hợp với xây dựng
cơ chế, tỉnh khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
Phát huy vai trò của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể
thông qua các phong trào Thi đua yêu nước, Người tốt việc tốt...
Đặc biệt là phải chú trọng vai trò của giáo dục và đào tạo:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn / Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Câu 6: Phân tích khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, chỉ rõ
ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên
1. Phân tích khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vậẻ chống quanh
điềiến sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển dựng và phát triểnóng
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tỉnh hoa văn hóa nhân loại, là
tài sản tỉnh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mài mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Phân tích: Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm cơ bản của
tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở hình thảnh cũng như ý nghĩa
của tư tưởng đó. Cụ thể:
+ Một là, khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và
cách mạng cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hai là, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Mình là
chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời tiếp thu các giá trị truyền
tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Ba là, nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Mìhóa nhâng
thịnh tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc hà, Minh nhàng đương
cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
2. Ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Sinh viên là đội ngũ trí thức trẻ duchi Minh đối với sinh
viênết sức kỳ vọng. Thật vậy, nước nhân viên hay suy, yếu hay
mạnh, một pháức trẻ được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sứu tư
tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên chúng em được:
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận, có thêm hiểu biết về
nền tảng tư tưởng của Đảng, biết vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết các vấn ra trong cuộc sống.
- Giáo dục lòng yêu nước, nuôi quấn đề đặt ra trong chất
nước, con người Việt Nam, về Đảng, về Bác, về chế độ
XHCN, trở thành một công dân tốt, sống trách nhiệm với cộng đồng.
- Rèn luyện phương pháp, xây dựng phong cách: như
phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách ứng
xử, phong cách làm việc... của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Đặc biệt, là sinh viên của Mái trường Đại dương, với
đặc thù đào tạo sau khi ra trường được đi nhiều nơi, tiếp
xúc với nhiều nền văn hóa, nhiều chế độ chính trị khác
nhau, bản thân em càng thấy được tầm quan trọng to lớn
của việc học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh. Em sẽ luôn giữ
vững niềm tin, lý tưởng vào sự nghiệp cách mạng, sống
đạo đức và trách nhiệm, không để cái xấu làm dao động,
lôi kéo, mua chuộc; dù ở cương vị nào cũng sẵn sàng cống
hiến tâm huyết và tài năng để xây dựng đất nước ngày
càng giàu mạnh, đóng góp thiết thực và hiệu quả vào sự
nghiệp cách mạng mà cha ông ta đã để lại.
Câu 7: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu ra đời
của Đăng Cộng sản Việt Nam. Từ đó, cho biết sự vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay.
1. Tính tất yếu ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã thấy được sự cần thiết phải có
một chính đảng vô sản để lãnh đạo cách mạng Việt Nam tới
thành công. Vì thế, sau khi tìm thấy con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, Người đã tích cực chuẩn bị về chính trị, tư
tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng. Người khẳng định: Cách
mạng trước hết phải có “đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi".
Lý luận chung trên thế giới cho thấy, sự ra đời của đảng cộng
sản là từ sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong
trào công nhân. Còn đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Như vậy về mặt lý luận, so với học thuyết Mác -
Lênin thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng tạo thêm yếu tố thứ
ba,đó là phong trào yêu nước. Đây là một sáng tạo rất lớn của
Người về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, tồn tại và phát
triển chính là từ nhu cầu tất yếu của xã hội Việt Nam. Đảng đã
được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn
cho thấy Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đạt được nhiều
thành tựu to lớn, vĩ đại trong: cách mạng giải phóng dân tộc,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và công cuộc đổi mới đất nước
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Thứ nhất, phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn. Đường
lối, chủ trương này phải dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ. Ví dụ:
- Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám: Đảng giương cao
ngọn cờ giải phóng dân tộc lên trên hết, trước hết.
- Thời kỳ trước năm 1975: Đảng thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam, thống nhất đất nước.
- Thời kỳ từ năm 1986: Đảng chủ trương đổi mới toàn diện,
đưa đất nước ngày càng phát triển.
Thứ hai, phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ
trương của Đảng: Đường lối chủ trương đúng đắn phải được
hiện thực hóa trong cuộc sống, mang lại lợi ích cho đất nước và nhân dân.
Thứ ba, phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng:
Đảng phải thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn để ngày càng
vững mạnh, xứng đáng vừa là người lãnh đạo - vừa là người đày
tớ thật trung thành của nhân dân.
Thứ tư, đối với sinh viên: Sinh viên là đảng viên cần tiếp tục
thực hiện thật tốt đường lối, quan điểm, chủ trương, điều lệ
Đảng, gương mẫu trong cuộc sống và học tập. Sinh viên chưa là
đảng viên cần tiếp tục tu dưỡng rèn luyện, có lý tưởng phấn
đấu đứng trong hàng ngũ của Đảng, bảo vệ Đảng, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đất nước
Câu 8: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về những tiêu cực
trong bộ máy Nhà nước. Từ đó, cho biết sự vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
1. Quan điểm Hồ Chí Minh về những Nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhàg tiêu cực trong bộ
máy ảnh thường nhắc nhở mọi người phải đề phông và
khắc phục những tiêu cực sau đây:
Thứ nhất, đặc quyền, đặc lợi: Đó là thói đặc quyền đặc
lợi, cây mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền,
hách dịch với dân, đồng thời vớ vquiển đặc, lợi dụng chức vụ để
làm lợi cho cá nhân mình. Theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh cần phải tẩy trừ những tiêu cực đó.
Thứ hai, tham ô, lãng phí, quan liêu: Chủ tịch Hồ Chi
Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xăm”, “giặc ở
trong lòng", thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Lãng phí
là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của của
nhân dân. Bệnh quan liêu là chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem
báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn.
Thứ ba, “hư túng", "chia rẽ", "kiêu ngạo": Hồ Chí
Mình kịch liệt lên án tệ kèo bè, béo cánh, tệ nạn bà con bạn
hữu không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có
tải có đức, nhưng không vừa lòng thì bị đẩy ra ngoài. Trong
chính quyền, là hiện tượng gây mất đoàn kết, cậy thế, kiêu
ngạo, làm mất uy tin của Chính phủ đối với nhân dân.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước
Một là, phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh
- Nhà nước trong sạch vững mạnh thể hiện ở hệ thống
pháp luật nghiêm minh, công bằng và nhân văn, luôn tôn
trọng và bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân. Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật đầy đủ, công bằng và triệt để.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức dù đức và
tải; Tích cực đấu tranh phòng chống tham những, lãng phí,
quan liêu, hách dịch, cửa quyền; Có cơ chế để thu hút, đãi
ngộ, trọng dụng nhân tài.
Hai là, đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối; Nhà nước thể chế
hóa thành hiến pháp và pháp luật; thực hiện đúng nguyên tắc:
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Đây là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công của việc xây
dựng Nhà nước ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 9: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về điều kiện xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ đó, cho biết sự vận dụng của
Đăng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Đây là những truyền
thống hết sức quý báu của dân tộc ta. Truyền thống này
được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá
trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, trở thành giá trị
bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của
mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua các thế hệ.
- Hai là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con
người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân, cũng như
trong mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm,
mặt tốt, mặt xấu... Cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần
phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện
dù nhỏ nhất ở mỗi con người. Đó là một tư tưởng nhất
quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đàng
đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những
người nhất thời lầm lạc nhưng biết hối cải.
- Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh,
yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đầu tranh vì hạnh
phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này
vừa là sự nối tiếp truyền thống dân tộc "nước lấy dân làm
gốc", "chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân", đồng
thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít "cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng".
2. Sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc
Đảng đã vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, phát
huy cao nhất sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để đưa lại
nhiều thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt Nam. Ví dụ: (SV phân tích)
Trong kháng chiến chống Pháp:
Trong kháng chiến chống Mỹ: .......
Trong công cuộc đổi mới: .
Câu 10: Phân tích nội dung của Trung với nước, Hiếu với dân
theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, cho biết sự vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức trong giai đoạn hiện nay
1. Nội dung của Trung với nước là:
- Trung với nước, Hiếu với dân là chuẩn mực đạo đức
bao trùm, quan trọng nhất theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hồ Chí Minh đã sử dụng khái niệm Trung, Hiếu và đưa vào nội dung mới.
- Nội dung chủ yếu của Trung với nước là:
+ Trong mỗi quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội,
phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên
trên hết, lên trước hết.
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng
- Nội dung chủ yếu của Hiếu với dân là:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
+ Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật
thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
- Hồ Chí Minh cho rằng, Trung với mực nhân dâng với
Hiếu với dân “sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự
do của Tổ quốc, vì chủ nghi xúc phải gắn liền với ũng hoàn
thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thẳng"
2. Vận dụng turtưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức
- Đối với mỗi người nói chung: Cần phải học tập và làm
theo đạo đức Hồ Chí Minh ở nhiều phương
+ Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng
+ Tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, đức khiêm tốn, giản dị, trung thực.
+ Có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của con người, hết lòng,
hết sức phục vụ nhân dân. + Có ý chí và nghị lực tỉnh thần to
lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt được mục đích cuộc sống.
- Đối với sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng cần được thể hiện
cụ thể trong cuộc sống, trong học tập và rèn luyện (Liên
hệ cụ thể tới bản thân sinh viên). Mỗi sinh viên cần phải có
khát vọng, hoài bão, trau dồi đạo đức cách mạng, tích cực
tu dưỡng phấn đấu để trở thành người công dân ưu tú, sẵn
sàng cống hiến cho đất nước mạnh giàu, phồn vinh, hạnh
phúc, sánh vai với các cường quốc năm châu như Bác Hồ hằng mong đợi.