PHẦN II: TỰ LUẬN
Câu 11: Phân tích nhân tố quyết định sự ra đời tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân tố quyết định sự ra đời tưởng Hồ Chí Minh nhân tố chủ quan, thể hiện chỗ:
1. Phẩm chất
Hồ Chí Minh người tưởng cao cả hoài bão lớn cứu dân, cứu nước. Người bản
lĩnh duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới cách mạng; đã vận dụng
đúng quy luật chung của hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam.
Hồ Chí Minh người tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng Việt
Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Người năng lực tổng kết thực tiễn,
dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
Hồ Chí Minh người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng của dân tộc nhân loại.
2. Tài năng
Hồ Chí Minh người vốn sống thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Người
hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, thấu hiểu về phong trào giải phóng dân
tộc, về xây dựng chủ nghĩa hội, về xây dựng đảng cộng sản, v,v,... không chỉ qua nghiên
cứu luận còn qua hoạt động thực tiễn nhiều nước.
Hồ Chí Minh nhà tổ chức đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực hóa
tưởng, luận cách mạng thành hiện thực; đồng thời tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển
luận cách mạng.
lĩnh vực khác nhau trong nước trên thế giới nhân tố chủ quan hình thành nên tưởng
Hồ Chí Minh.
Câu 12: Phân tích quan điểm: Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm
hạnh phúc của nhân dân.
nhân dân. Điều này thể hiện những khía cạnh sau đây:
- Một là, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân
Hồ Chí Minh đánh giá cao học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn về độc lập tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do dân sinh hạnh phúc.
của Pháp, Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do
bình đẳng về quyền lợi. “Đó những lẽ phải không ai thể chối cãi được”.
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập... dân chúng được tự do". Tổng khởi nghĩa
Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập một lần nữa Hồ Chí Minh
khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập dân không hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng nghĩa gì”.
- Hai là, độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo m hạnh phúc của nhân dân
Sau Cách mạng Tháng Tám, mặc giành được chính quyền nhưng nhân dân còn đói rét,
chữ, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng Nhà nước phải:
“Làm cho dân ăn.
Làm cho dân mặc.
Làm cho dân chỗ ở.
Làm cho dân học hành".
thể thấy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn coi độc
lập dân tộc gắn liền với tự do, cơm no, ảo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Như Người khẳng
định: “Tôi chỉ một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, làm sao cho nước ta hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành".
Câu 13: Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi
theo con đường cách mạng sản.
thế kỷ XX đã chứng tỏ những con đường giải phóng dân tộc theo tưởng phong kiến
tưởng sản đã không đáp ứng được yêu cầu khách quan giành độc lập, tự do cho dân tộc.
Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần yêu nước của ông cha, nhưng Người không hoàn toàn
tán thành các con đường cứu nước ấy, quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
Tìm hiểu cách mạng sản Pháp cách mạng sản Mỹ, Người nhận thấy: Cách mệnh
Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa cách mệnh bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng
cộng hòa dân chủ, kỳ thực trong thì tước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc
địa". Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng sản.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng tới việc lựa chọn con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.
vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy cho Việt Nam con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc đúng đắn. Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc
không con đường nào khác con đường cách mạng sản”.
Học thuyết cách mạng sản được vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cách mạng
Việt Nam. Đó giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc
trước hết, trên hết. Đó độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Phương hướng này
hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đồng thời giải quyết triệt để những yêu
cầu khách quan, cụ thể cách mạng Việt Nam đặt ra vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Câu 14: Phân tích luận điểm: Đảng là đạo đức, văn minh.
Trong bài nói tại Lễ Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (năm 1960), Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng: “Đảng ta đạo đức, văn minh”. Quan điểm này vừa sự ghi nhận những
giá trị “đạo đức, văn minh” Đảng đạt được trong quá trình lãnh đạo cách mạng, vừa
yêu cầu Người đặt ra đối với Đảng ta trong những giai đoạn tiếp theo.
"Đảng đạo đức" thể hiện chỗ:
(1) Mục đích hoạt động của Đảng lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
(2) Cương lĩnh, đường lối, chủ trương mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm
mục đích đó.
(3) Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn
luyện, suốt đời trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân.
"Đảng văn minh" thể hiện chỗ:
(1) Đảng văn minh tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ danh dự của dân tộc.
(2) Đảng văn minh ra đời phù hợp với quy luật phát triển tiến bộ của dân tộc nhân loại.
(3) Đảng văn minh luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lãnh đạo đất nước giành
độc lập dân tộc mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Đảng không đúng trên dân tộc. Mọi hoạt động của Đảng vẫn nằm trong khuôn khổ Hiến
pháp pháp luật.
(5) Đảng văn minh thể hiện đội ngũ đảng viên, đều những chiến tiên phong, gương
mẫu trong công tác cuộc sống.
(6) Đảng văn minh quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những lợi ích dân tộc
còn hòa bình, độc lập, dân chủ tiến bộ trên toàn thế giới.
Như vậy, xây dựng Đảng để xứng đáng "Đảng đạo đức", "Ðảng văn minh" nội dung đặc
sắc của tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. So với luận của Lênin về
đảng kiểu mới của giai cấp sản, đây cũng bước phát triển luận sáng tạo độc đáo của
Người.
Câu 15: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về ý nghĩa, nội dung phương pháp xây
dựng con người.
nghĩa của việc xây dựng con người
Xây dựng con người yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng. Con
người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Hồ Chí Minh mượn ý của Quản
Trọng: “Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Trồng người phải được tiến hành bền bỉ,
thường xuyên trong suốt cuộc đời mỗi người, đây vừa trách nhiệm của nhân, vừa
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - hội.
-Nội dung xây dựng con người:
Xây dựng con người toàn diện vừa hồng vừa chuyên những khía cạnh sau:
+ lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng
+ ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN mình mọi người, mọi người mình.
+ Cần kiệm xây dựng đất nước sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
+ phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
- : Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng xây dựng con ngườiPhương pháp xây dựng con người
cần phải thông qua quá trình tự tu dưỡng, tự rèn luyện của mỗi người, kết hợp với xây dựng
chế, tính khoa học của bộ máy tạo dựng nền dân chủ. Phát huy vai trò của các tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể thông qua các phong trào Thi đua yêu nước, Người tốt việc tốt...
Đặc biệt phải chú trọng vai trò của giáo dục đào tạo: “Hiền dữ phải đâu tính sẵn /
Phần nhiều do giáo dục nên”.
sản Việt Nam. Từ đó cho biết sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
trong giai đoạn hiện nay.
1. Tính tất yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Về luận, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã thấy được sự cần thiết ra đời một chính đảng sản
để lãnh đạo cách mạng tới thành công. Người khẳng định: Cách mạng trước hết phải
“đảng cách mệnh, để trong thì vận động tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc
bị áp bức sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững, cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái vững thuyền mới chạy". Đây quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến trình cách mạng.
trị tồn tại phát triển theo những quan điểm của Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp
sản.
luận chung trên thế giới, sự ra đời của đảng cộng sản từ sự kết hợp giữa chủ nghĩa
hội khoa học với phong trào công nhân. Còn đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân phong trào yêu nước. Như vậy về mặt luận, so với học thuyết
nước.
Về thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, tồn tại phát triển chính từ
nhu cầu tất yếu của hội Việt Nam. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo
đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc đi lên chủ nghĩa hội. Thực tiễn cho thấy
Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đạt được nhiều thành tựu to lớn, đại trong: cách
mạng giải phóng dân tộc, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc công cuộc đổi mới đất nước.
2. Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Thứ nhất, phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn: Đường lối, chủ trương này phải
dựa trên nền tảng luận Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh; phải phù hợp với hoàn cảnh
của đất nước từng giai đoạn, từng thời kỳ. dụ:
Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám: Đảng giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên trên
hết, trước hết.
Thời kỳ trước năm 1975: Đảng thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ
nghĩa hội miền Bắc kháng chiến chống Mỹ cứu nước miền Nam, thống nhất đất
nước.
Thời kỳ từ năm 1986: Đảng chủ trương đổi mới toàn diện, đưa đất nước ngày càng phát
triển.
Thứ hai, phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng: Đường lối chủ
trương đúng đắn phải được hiện thực hóa trong cuộc sống, mang lại lợi ích cho đất nước
nhân dân. Phải phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên, thực hiện
đạo “làm gương” đối với người đứng đầu.
Thứ ba, phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng: Đảng phải thường xuyên xây
dựng chỉnh đốn để ngày càng vững mạnh, xứng đáng vừa người lãnh đạo - vừa người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Phải làm cho Đảng luôn “Đảng đạo đức, văn minh”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập.
Thứ tư, đối với sinh viên: Sinh viên đảng viên cần tiếp tục thực hiện thật tốt đường lối,
quan điểm, chủ trương, điều lệ Đảng, gương mẫu trong cuộc sống học tập. Sinh viên chưa
đảng viên cần tiếp tục tu dưỡng rèn luyện, tưởng phấn đấu đứng trong hàng ngũ của
Đảng hoặc tích cực ủng hộ Đảng, bảo vệ Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
kinh tế - hội, đưa đất nước phát triển.
Câu 17: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về phòng chống tiêu cực trong bộ máy Nhà
nước. Từ đó cho biết sự vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.
1. Quan điểm Hồ Chí Minh về phòng chống tiêu cực trong bộ máy Nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói đến những
tiêu cực sau đây nhắc nhở mọi người để phòng, khắc phục:
quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, đồng thời vét tiền của, lợi dụng chức
vụ để làm lợi cho nhân mình. Theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh cần phải tẩy trừ những tiêu cực đó.
Thứ hai, tham ô, lãng phí, quan liêu: Chủ tịch Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu
“giặc nội xâm”, “giặc trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Lãng phí
lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của nhân dân. Bệnh quan liêu chỉ
biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn.
Thứ ba, “tư tùng", “chia rẽ”, “kiêu ngạo": Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bé, kéo
cánh, tệ nạn con bạn hữu không tài năng cũng kéo vào chức này chức nọ. Người tài
đức, nhưng không vừa lòng thì bị đẩy ra ngoài. Trong chính quyền, hiện tượng gây mất
đoàn kết, cậy thế, kiêu ngạo, làm mất uy tín của Chính phủ đối với nhân dân.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra của những căn bệnh này bắt nguồn từ cănnguyên nhân chủ quan
“bệnh mẹ” sa vào chủ nghĩa nhân, từ sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ đảng viên.
Nguyên nhân khách quan do công tác cán bộ của Đảng Nhà nước chưa tốt; do cách tổ
chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp giữa Đảng với Nhà nước chưa thật
sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát triển còn thấp của đời sống hội; do tàn của
những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong kiến; do âm mưu chống phá của các
thế lực thù địch...
2. Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà ớc
Một là, phải xây dựng Nhà nước thật strong sạch, vững mạnh
- Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền nghĩa vụ của công dân.
- Xác định chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, đồng thời quy định
hơn chế phối hợp trong việc thực hiện kiểm soát các quyền các cấp chính quyền.
- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Xây dựng chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.
cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các quan nhà nước trong đội ngũ cán bộ, công
chức.
Hai là, đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
-Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhân nước. Bản chất, tính chất của Nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của
Đảng cầm quyền, do đó, đến lượt Đảng, sự trong sạch, vững mạnh của Đảng yếu tố quyết
định cho sự thành công của việc xây dựng Nhà nước theo tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 18: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Từ đó cho biết sự vận dụng của Đảng về luận thực tiễn xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
1. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Đây
những truyền thống hết sức quý báu của dân tộc ta. Truyền thống này được hình thành, củng
cố phát triển trong suốt quá trình dựng nước giữ nước hàng ngàn năm của cả dân tộc,
trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt
Nam, được lưu truyền qua các thế hệ.
Hai là, phải lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi
nhân, cũng như trong mỗi cộng đồng đều những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt
xấu... Cho nên, lợi ích của cách mạng, cần phải lòng khoan dung độ lượng, trân trọng
phần thiện nhỏ nhất mỗi con người. Lòng khoan dung độ lượng Hồ Chí Minh không
của dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng Người theo đuổi. Đó một tưởng
dưới chế độ những người nhất thời lầm lạc nhưng biết hối cải.
sống, đấu tranh hạnh phúc của nhân dân nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa sự
nối tiếp truyền thống dân tộc "nước lấy dân làm gốc", "chở thuyền làm lật thuyền cũng
dân", đồng thời sự quán triệt sâu sắc nguyên mácxít "cách mạng sự nghiệp của quần
chúng".
2. Sự vận dụng của Đảng về luận thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc
Về luận, để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời gian tới, cần thực
hiện tốt một số vấn đề bản sau:
cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp hội; kết hợp hài hòa lợi ích
nhân, lợi ích tập thể toàn hội.
Bốn , tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh mới của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Năm , kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
đại đoàn kết toàn dân tộc để đưa lại nhiều thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt Nam. dụ:
(SV phân tích)
Trong kháng chiến chống Pháp:
Trong kháng chiến chống Mỹ:
Trong công cuộc đổi mới: .......
Câu 19: Phân tích khái niệm tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó chỉ ý nghĩa của việc học
tập tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
1. Phân tích khái niệm tưởng Hồ Chí Minh
- Khái niệm: tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tài sản tinh thần
cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Phân tích: Khái niệm trên đây chỉ nội hàm bản của tưởng Hồ Chí Minh,
sở hình thành cũng như ý nghĩa của tưởng đó. Cụ thể:
Một , khái niệm này đã nêu bản chất khoa học cách mạng cũng như nội dung bản
của tưởng Hồ Chí Minh.
Hai , nếu lên sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời
tiếp thu các giá trị truyền tốt đẹp của dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại.
sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
2. Ý nghĩa học tập tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam
Sinh viên đội ngũ t thức trẻ được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức kỳ vọng. Thật vậy nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn do các thanh niên. Qua việc học tập
tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên chúng em được:
cách mạng Việt Nam; từ đó kiến thức để bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; biết vận dụng
tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- : qua tấm gương đại của ChủGiáo dục lòng yêu nước thực hành đạo đức cách mạng
tịch Hồ Chí Minh, sinh viên được giáo dục lòng yêu nước, sống trách nhiệm với cộng đồng;
biết yêu thực hành điều tốt, ghét tránh điều xấu; nuôi dưỡng lòng tự hào về đất nước,
con người Việt Nam, về Đảng, về Bác, về chế độ XHCN, trở thành một công dân tốt, góp
phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
hiệu quả vào sự nghiệp cách mạng.
Đặc biệt, sinh viên của Mái trường Đại dương, với đặc thù đào tạo sau khi ra trường
em càng thấy được tầm quan trọng to lớn của việc học tập tưởng Hồ Chí Minh.
tích cực, đạo đức trách nhiệm, không để cái xấu làm dao động, lôi kéo, mua chuộc;
cương vị nào cũng sẵn sàng cống hiến tâm huyết tài năng để xây dựng đất nước ngày
càng giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng cha ông ta đã để lại.
Câu 20: Phân tích chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất theo tưởng Hồ
Chí Minh. Từ đó cho biết sự vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức
trong giai đoạn hiện nay.
1. Chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất
- Chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất theo tưởng Hồ Chí Minh Trung
với nước, Hiếu với dân.
Trung Hiếu những khái niệm đã trong tưởng đạo đức phương Đông.
“Trung” nghĩa trung thành với vua. Còn “Hiếu” chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình
con cái phải hiếu thảo với cha mẹ. Hồ Chí Minh đã sử dụng trung, hiếu đưa vào nội dung
mới.
- Nội dung chủ yếu của Trung với nước là:
+ Trong mối quan hệ giữa nhân với cộng đồng hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng,
của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, lên trước hết.
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng.
- Nội dung chủ yếu của Hiếu với dân :
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước.
+ Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
mỗi người dân Việt Nam không phải chi trong đấu tranh cách mạng trước mắt còn lâu dài
về sau.
2. Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức
- :Đối với mỗi người nói chung
Học tập làm theo đạo đức Hồ Chí Minh đòi hỏi tất yếu của sự nghiệp cách mạng, nhằm
làm cho mỗi người trở thành những công dân tốt hơn, biết trọng danh dự, lương tâm, trách
nhiệm, xứng đáng những người chủ đất nước. Học tập làm theo đạo đức Hồ Chí Minh
cũng góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chống suy thoái tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong hội hiện nay.
Nội dung của việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh là:
+ Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng.
tốn, giản dị, trung thực.
+Có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung nhân hậu với con người.
hiểm để đạt được mục đích cuộc sống.
- Đối với sinh viên khi còn ngồi trên ghế ntrường, thế hệ cách mạng kế cận được Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất tin tưởng kỳ vọng, việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng cần được
thể hiện cụ thể trong cuộc sống, trong học tập rèn luyện (Liên hệ cụ thể tới bản thân sinh
dưỡng phấn đấu để trở thành người công dân ưu tú, sẵn sàng cống hiến cho đất nước mạnh
giàu, phồn vinh, hạnh phúc, sánh vai với các cường quốc năm châu như Bác Hồ hằng mong
đợi.

Preview text:

PHẦN II: TỰ LUẬN
Câu 11: Phân tích nhân tố quyết định sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân tố quyết định sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh là nhân tố chủ quan, thể hiện ở chỗ: 1. Phẩm chất
Hồ Chí Minh là người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước. Người có bản
lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng; đã vận dụng
đúng quy luật chung của xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng Việt
Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Người có năng lực tổng kết thực tiễn,
năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu để dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng của dân tộc và nhân loại. 2. Tài năng
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Người
hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, thấu hiểu về phong trào giải phóng dân
tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng đảng cộng sản, v,v,... không chỉ qua nghiên
cứu lý luận mà còn qua hoạt động thực tiễn ở nhiều nước.
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực hóa tư
tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực; đồng thời tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận cách mạng.
Như vậy, những phẩm chất cá nhân cùng tài năng hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều
lĩnh vực khác nhau ở trong nước và trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 12: Phân tích quan điểm: Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân.

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của
nhân dân. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
- Một là, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân
Hồ Chí Minh đánh giá cao học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
Bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Pháp, Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và
bình đẳng về quyền lợi. “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng đã xác định rõ mục tiêu của cách mạng là
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập... dân chúng được tự do". Tổng khởi nghĩa
Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập và một lần nữa Hồ Chí Minh
khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
- Hai là, độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Sau Cách mạng Tháng Tám, mặc dù giành được chính quyền nhưng nhân dân còn đói rét,
mù chữ, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng và Nhà nước phải: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành".
Có thể thấy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn coi độc
lập dân tộc gắn liền với tự do, cơm no, ảo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Như Người khẳng
định: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành".
Câu 13: Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi
theo con đường cách mạng vô sản.

Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX đã chứng tỏ những con đường giải phóng dân tộc theo tư tưởng phong kiến và tư
tưởng tư sản đã không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do cho dân tộc.
Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần yêu nước của ông cha, nhưng Người không hoàn toàn
tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
Tìm hiểu cách mạng tư sản Pháp và cách mạng tư sản Mỹ, Người nhận thấy: Cách mệnh
Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng
là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa". Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng tới việc lựa chọn con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.
Đến năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy cho Việt Nam con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc đúng đắn. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Học thuyết cách mạng vô sản được vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cách mạng
Việt Nam. Đó là giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc
là trước hết, trên hết. Đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này
hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đồng thời giải quyết triệt để những yêu
cầu khách quan, cụ thể mà cách mạng Việt Nam đặt ra vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Câu 14: Phân tích luận điểm: Đảng là đạo đức, là văn minh.
Trong bài nói tại Lễ Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (năm 1960), Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”. Quan điểm này vừa là sự ghi nhận những
giá trị “đạo đức, văn minh” mà Đảng đạt được trong quá trình lãnh đạo cách mạng, vừa là
yêu cầu Người đặt ra đối với Đảng ta trong những giai đoạn tiếp theo.
"Đảng là đạo đức" thể hiện ở chỗ:
(1) Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
(2) Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó.
(3) Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn
luyện, suốt đời trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân.
"Đảng là văn minh" thể hiện ở chỗ:
(1) Đảng văn minh tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
(2) Đảng văn minh ra đời phù hợp với quy luật phát triển tiến bộ của dân tộc và nhân loại.
(3) Đảng văn minh luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lãnh đạo đất nước giành
độc lập dân tộc và mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
(4) Đảng văn minh thể hiện trong giai đoạn cầm quyền. Dù Đảng lãnh đạo đất nước nhưng
Đảng không đúng trên dân tộc. Mọi hoạt động của Đảng vẫn nằm trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(5) Đảng văn minh thể hiện ở đội ngũ đảng viên, đều là những chiến sĩ tiên phong, gương
mẫu trong công tác và cuộc sống.
(6) Đảng văn minh có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc
mà còn vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ trên toàn thế giới.
Như vậy, xây dựng Đảng để xứng đáng "Đảng đạo đức", "Ðảng văn minh" là nội dung đặc
sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. So với lý luận của Lênin về
đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đây cũng là bước phát triển lý luận sáng tạo độc đáo của Người.
Câu 15: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về ý nghĩa, nội dung và phương pháp xây dựng con người.
-Ý nghĩa của việc xây dựng con người
Xây dựng con người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng. Con
người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Hồ Chí Minh mượn ý của Quản
Trọng: “Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Trồng người phải được tiến hành bền bỉ,
thường xuyên trong suốt cuộc đời mỗi người, đây vừa là trách nhiệm của cá nhân, vừa là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội.
-Nội dung xây dựng con người:
Xây dựng con người toàn diện vừa hồng vừa chuyên ở những khía cạnh sau:
+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng
+ Có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể XHCN mình vì mọi người, mọi người vì mình.
+ Cần kiệm xây dựng đất nước và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
+ Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
- Phương pháp xây dựng con người: Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng xây dựng con người
cần phải thông qua quá trình tự tu dưỡng, tự rèn luyện của mỗi người, kết hợp với xây dựng
cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ. Phát huy vai trò của các tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể thông qua các phong trào Thi đua yêu nước, Người tốt việc tốt...
Đặc biệt là phải chú trọng vai trò của giáo dục và đào tạo: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn /
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Câu 16: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Từ đó cho biết sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
trong giai đoạn hiện nay.

1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Về lý luận, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã thấy được sự cần thiết ra đời một chính đảng vô sản
để lãnh đạo cách mạng tới thành công. Người khẳng định: Cách mạng trước hết phải có
“đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc
bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy". Đây là quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến trình cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng chính
trị tồn tại và phát triển theo những quan điểm của Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Lý luận chung trên thế giới, sự ra đời của đảng cộng sản là từ sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã
hội khoa học với phong trào công nhân. Còn đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Như vậy về mặt lý luận, so với học thuyết
Mác - Lênin thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng tạo thêm yếu tố thứ ba, đó là phong trào yêu nước.
Về thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, tồn tại và phát triển chính là từ
nhu cầu tất yếu của xã hội Việt Nam. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo
đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn cho thấy
Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đạt được nhiều thành tựu to lớn, vĩ đại trong: cách
mạng giải phóng dân tộc, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và công cuộc đổi mới đất nước.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Thứ nhất, phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn: Đường lối, chủ trương này phải
dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; phải phù hợp với hoàn cảnh
của đất nước từng giai đoạn, từng thời kỳ. Ví dụ:
Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám: Đảng giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên trên hết, trước hết.
Thời kỳ trước năm 1975: Đảng thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam, thống nhất đất nước.
Thời kỳ từ năm 1986: Đảng chủ trương đổi mới toàn diện, đưa đất nước ngày càng phát triển.
Thứ hai, phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng: Đường lối chủ
trương đúng đắn phải được hiện thực hóa trong cuộc sống, mang lại lợi ích cho đất nước và
nhân dân. Phải phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên, thực hiện
đạo “làm gương” đối với người đứng đầu.
Thứ ba, phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng: Đảng phải thường xuyên xây
dựng và chỉnh đốn để ngày càng vững mạnh, xứng đáng vừa là người lãnh đạo - vừa là người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Phải làm cho Đảng luôn là “Đảng đạo đức, văn minh”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập.
Thứ tư, đối với sinh viên: Sinh viên là đảng viên cần tiếp tục thực hiện thật tốt đường lối,
quan điểm, chủ trương, điều lệ Đảng, gương mẫu trong cuộc sống và học tập. Sinh viên chưa
là đảng viên cần tiếp tục tu dưỡng rèn luyện, có lý tưởng phấn đấu đứng trong hàng ngũ của
Đảng hoặc tích cực ủng hộ Đảng, bảo vệ Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
kinh tế - xã hội, đưa đất nước phát triển.
Câu 17: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về phòng chống tiêu cực trong bộ máy Nhà
nước. Từ đó cho biết sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

1. Quan điểm Hồ Chí Minh về phòng chống tiêu cực trong bộ máy Nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói đến những
tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người để phòng, khắc phục:
Thứ nhất, đặc quyền, đặc lợi: Đó là thói đặc quyền đặc lợi, cậy mình là người trong cơ
quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, đồng thời vơ vét tiền của, lợi dụng chức
vụ để làm lợi cho cá nhân mình. Theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh cần phải tẩy trừ những tiêu cực đó.
Thứ hai, tham ô, lãng phí, quan liêu: Chủ tịch Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu
là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Lãng phí là
lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của nhân dân. Bệnh quan liêu là chỉ
biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn.
Thứ ba, “tư tùng", “chia rẽ”, “kiêu ngạo": Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bé, kéo
cánh, tệ nạn bà con bạn hữu không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài
có đức, nhưng không vừa lòng thì bị đẩy ra ngoài. Trong chính quyền, là hiện tượng gây mất
đoàn kết, cậy thế, kiêu ngạo, làm mất uy tín của Chính phủ đối với nhân dân.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra nguyên nhân chủ quan của những căn bệnh này bắt nguồn từ căn
“bệnh mẹ” là sa vào chủ nghĩa cá nhân, từ sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ đảng viên.
Nguyên nhân khách quan là do công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt; do cách tổ
chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp giữa Đảng với Nhà nước chưa thật
sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát triển còn thấp của đời sống xã hội; do tàn dư của
những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong kiến; do âm mưu chống phá của các thế lực thù địch...
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước
Một là, phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh
- Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, đồng thời quy định rõ
hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở các cấp chính quyền.
- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.
- Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu,hách dịch,
cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Hai là, đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
-Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhân nước. Bản chất, tính chất của Nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của
Đảng cầm quyền, do đó, đến lượt Đảng, sự trong sạch, vững mạnh của Đảng là yếu tố quyết
định cho sự thành công của việc xây dựng Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 18: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Từ đó cho biết sự vận dụng của Đảng về lý luận và thực tiễn xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh,

1. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Đây là
những truyền thống hết sức quý báu của dân tộc ta. Truyền thống này được hình thành, củng
cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của cả dân tộc,
trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt
Nam, được lưu truyền qua các thế hệ.
Hai là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi
cá nhân, cũng như trong mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt
xấu... Cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng
phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người. Lòng khoan dung độ lượng ở Hồ Chí Minh không
phải là một sách lược nhất thời mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung
của dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà Người theo đuổi. Đó là một tư tưởng
nhất quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng đối với những người làm việc
dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc nhưng biết hối cải.
Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân,
sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự
nối tiếp truyền thống dân tộc "nước lấy dân làm gốc", "chở thuyền và làm lật thuyền cũng là
dân", đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng".
2. Sự vận dụng của Đảng về lý luận và thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Về lý luận, để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời gian tới, cần thực
hiện tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắcvề sự
cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể chế hóa các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài hòa lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội.
Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh mới của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Về thực tiễn, Đảng đã vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy cao nhất sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc để đưa lại nhiều thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt Nam. Ví dụ: (SV phân tích)
Trong kháng chiến chống Pháp:
Trong kháng chiến chống Mỹ:
Trong công cuộc đổi mới: .......
Câu 19: Phân tích khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó chỉ rõ ý nghĩa của việc học
tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.

1. Phân tích khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Phân tích: Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ
sở hình thành cũng như ý nghĩa của tư tưởng đó. Cụ thể:
Một là, khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ bản
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, nếu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời
tiếp thu các giá trị truyền tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Ba là, nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
2. Ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Sinh viên là đội ngũ trí thức trẻ được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức kỳ vọng. Thật vậy nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên. Qua việc học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên chúng em được:
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận: sinh viên biết được nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam của
cách mạng Việt Nam; từ đó có kiến thức để bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; biết vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Giáo dục lòng yêu nước và thực hành đạo đức cách mạng: qua tấm gương vĩ đại của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, sinh viên được giáo dục lòng yêu nước, sống trách nhiệm với cộng đồng;
biết yêu và thực hành điều tốt, ghét và tránh điều xấu; nuôi dưỡng lòng tự hào về đất nước,
con người Việt Nam, về Đảng, về Bác, về chế độ XHCN, trở thành một công dân tốt, góp
phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
- Rèn luyện phương pháp, xây dựng phong cách: như phong cách tư duy, phong cách diễn
đạt, phong cách ứng xử, phong cách làm việc... của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ đó, thường
xuyên tu dưỡng, phấn đấu, hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình, đóng góp thiết thực và
hiệu quả vào sự nghiệp cách mạng.
Đặc biệt, là sinh viên của Mái trường Đại dương, với đặc thù đào tạo sau khi ra trường
được đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, nhiều chế độ chính trị khác nhau, bản thân
em càng thấy được tầm quan trọng to lớn của việc học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Em sẽ luôn giữ vững niềm tin, lý tưởng vào sự nghiệp cách mạng; trở thành một công dân
tích cực, có đạo đức và trách nhiệm, không để cái xấu làm dao động, lôi kéo, mua chuộc; dù
ở cương vị nào cũng sẵn sàng cống hiến tâm huyết và tài năng để xây dựng đất nước ngày
càng giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng mà cha ông ta đã để lại.
Câu 20: Phân tích chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất theo tư tưởng Hồ
Chí Minh. Từ đó cho biết sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức
trong giai đoạn hiện nay.

1. Chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất
- Chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất theo tư tưởng Hồ Chí Minh là Trung
với nước, Hiếu với dân.

Trung và Hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức phương Đông.
“Trung” có nghĩa là trung thành với vua. Còn “Hiếu” chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình là
con cái phải hiếu thảo với cha mẹ. Hồ Chí Minh đã sử dụng trung, hiếu và đưa vào nội dung mới.
- Nội dung chủ yếu của Trung với nước là:
+ Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng,
của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, lên trước hết.
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng.
- Nội dung chủ yếu của Hiếu với dân là:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
+ Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động
nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
-Hồ Chí Minh cho rằng, Trung với nước phải gắn liền với Hiếu với dân. Trung với nước,
Hiếu với dân, “sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị, đạo đức của
mỗi người dân Việt Nam không phải chi trong đấu tranh cách mạng trước mắt mà còn lâu dài về sau.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức
- Đối với mỗi người nói chung:
Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh là đòi hỏi tất yếu của sự nghiệp cách mạng, nhằm
làm cho mỗi người trở thành những công dân tốt hơn, biết trọng danh dự, lương tâm, trách
nhiệm, xứng đáng là những người chủ đất nước. Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh
cũng góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong xã hội hiện nay.
Nội dung của việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh là:
+ Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng.
+ Tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đức khiêm
tốn, giản dị, trung thực.
+Có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
+ Có ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, khó khăn,nguy
hiểm để đạt được mục đích cuộc sống.
- Đối với sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường, là thế hệ cách mạng kế cận được Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất tin tưởng và kỳ vọng, việc học tập đạo đức Hồ Chí Minh càng cần được
thể hiện cụ thể trong cuộc sống, trong học tập và rèn luyện (Liên hệ cụ thể tới bản thân sinh
viên). Mỗi sinh viên cần phải có khát vọng, hoài bão, trau dồi đạo đức cách mạng, tích cực tu
dưỡng phấn đấu để trở thành người công dân ưu tú, sẵn sàng cống hiến cho đất nước mạnh
giàu, phồn vinh, hạnh phúc, sánh vai với các cường quốc năm châu như Bác Hồ hằng mong đợi.