










Preview text:
 lOMoAR cPSD| 41487872                  MỤC LỤC   
PHẦN 1. DẪN NHẬP ..............................................................................................................1 
 1. Đặt vấn đề .........................................................................................................................1 
 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................1 
 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................................2 
 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................4 
 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .........................................................................................4 
 6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ....................................................................5 
 7. Bố cục của tiểu luận .........................................................................................................5   
PHẦN 2. NỘI DUNG ...............................................................................................................7   
CHƯƠNG 1. CÁC TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................7 
 1.1 Ngoại giao ........................................................................................................................7   
1.1.1 Định nghĩa .................................................................................................................7   
1.1.2 Vai trò ........................................................................................................................8 
 1.2 Lễ tân ngoại giao ..........................................................................................................14   
1.2.1 Định nghĩa ...............................................................................................................14   
1.2.2 Các nguyên tắc của lễ tân ngoại giao .....................................................................14 
 1.3 Nghi thức ngoại giao ....................................................................................................18   
1.3.1 Định nghĩa ...............................................................................................................18   
1.3.2 Các hình thức thăm cấp cao ....................................................................................18   
1.3.3 Nghi thức đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm cấp cao đến Việt Nam ...................20   
1.3.4 Xu hướng đơn giản trong nghi thức ngoại giao ......................................................23   
1.3.5 Các nghi thức lễ tân ngoại giao đặc biệt .................................................................25   
CHƯƠNG 2. NGHI THỨC NGOẠI GIAO GIỮA HAI NƯỚC VIỆT NAM - HÀN QUỐC   
QUA LỄ ĐÓN TỔNG THỐNG HÀN QUỐC MOON JAE-IN THĂM CẤP NHÀ NƯỚC   
TỚI VIỆT NAM (22 - 24/03/2018) VÀ LỄ ĐÓN CHỦ TỊCH NƯỚC NGUYỄN XUÂN   
PHÚC THĂM CẤP NHÀ NƯỚC TỚI ĐẠI HÀN DÂN QUỐC (04 - 06/12/2022) ..........30 
 2.1 Đặc điểm quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hàn Quốc.................................................30 
 2.2 Nghi thức đón, tiếp Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae In thăm cấp Nhà nước tới Việt   
Nam (22 – 24/03/2018) ........................................................................................................33   
2.2.1 Đón tại sân bay ........................................................................................................33   
2.2.2 Lễ đón chính thức ....................................................................................................35   
2.2.3 Gặp hẹp và hội đàm .................................................................................................38                    lOMoAR cPSD| 41487872               
2.2.4 Tiệc chiêu đãi cấp nhà nước ....................................................................................43   
2.2.5 Các hoạt động khác của Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in trong chuyến thăm cấp   
nhà nước tới Việt Nam ......................................................................................................45   
2.2.6 Tiễn tại sân bay........................................................................................................46 
 2.3 Nghi thức đón, tiếp Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm cấp Nhà nước tới Đại 
 Hàn Dân Quốc ( 04 – 06/12/2022) .....................................................................................47   
2.3.1 Đón tại sân bay ........................................................................................................47   
2.3.2 Lễ đón chính thức ....................................................................................................49   
2.3.3 Hội đàm và họp báo.................................................................................................52   
2.3.4 Tiệc chiêu đãi...........................................................................................................57   
2.3.5 Các hoạt động khác của chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trong chuyến thăm cấp nhà   
nước tới Hàn Quốc ...........................................................................................................60   
2.3.6 Tiễn tại sân bay........................................................................................................62   
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHUYẾN THĂM    65 
 3.1 Chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in ...........................65 
 3.2 Chuyến thăm Hàn Quốc của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc ............................66 
 3.3 Thúc đẩy mối quan hệ ngoại giao hai nước Việt Nam - Hàn Quốc .........................68   
KẾT LUẬN .............................................................................................................................71   
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................73                                                                        lOMoAR cPSD| 41487872               
1.2.2 Các nguyên tắc của lễ tân ngoại giao   
a) Nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau   
Đó là tôn trọng những gì là biểu trưng cho độc lập, chủ quyền quốc gia của nhau, 
tôn trọng những đại diện quốc gia của nhau, tôn trọng phong tục, tập quán của nhau.   
Những biểu tượng quốc gia gồm có:   
- Quốc hiệu là tên gọi chính thức của một nước;   
- Quốc kỳ là cờ tượng trưng cho một nước;   
- Quốc ca (nhạc và lời) là bài hát chính thức của một nước, được hát trong những  dịp trọng đại;   
- Quốc thiều là nhạc của Quốc ca;   
- Quốc huy là huy hiệu tượng trưng cho một nước.   
Những biểu tượng đó mang tính chất thiêng liêng vì là vật tượng trưng cho chủ 
quyền quốc gia, tự hào dân tộc, cần được xử lý hết sức trân trọng, chu đáo.   
Mỗi nước có quy định chính thức về mặt nhà nước về nghi thức ứng xử như thế 
nào. Ví dụ đối với Quốc kỳ, pháp lệnh nhà nước quy định nơi treo (công sở, cơ quan, đại 
diện ngoại giao ở nước ngoài), dịp nào (đón nguyên thủ quốc gia), kích thước, thái độ 
công dân (chào cờ), xử lý quốc kỳ (cách kéo lên, hạ xuống, hủy cờ vũ, cờ tang…).   
Mọi vi phạm bị đánh giá là xúc phạm thể diện quốc gia, lòng tự trọng và tự hào dân 
tộc (viết sai quốc hiệu, kéo sai cờ, cử hành sai quốc ca – quốc thiều, xé cờ, đốt cờ…) sẽ 
bị đáp lại một cách tương xứng (cần tìm hiểu và phân biệt động cơ sai phạm để có thái độ 
đáp lại phù hợp). Mỹ là nước bị xé cờ, đốt cờ nhiều nhất, kế đó là Israel. (Võ Anh Tuấn,  2005, tr.51-53)   
Những biểu tượng quốc gia Việt Nam   
- Quốc hiệu: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-9-1945), Cộng hòa xã hội chủ nghĩa  Việt Nam (2-7-1976).                    lOMoAR cPSD| 41487872               
- Quốc kỳ: Điều 141 Hiến pháp năm 1992 quy định “Quốc kỳ nước Cộng hòa xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở 
giữa có ngôi sao vàng năm cánh”.   
- Quốc huy: Theo Điều 142 Hiến pháp năm 1992: “Quốc huy nước Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có 
bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt  Nam”.   
- Quốc ca: Theo Điều 143 Hiến pháp năm 1992: “Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”. (Võ Anh Tuấn, 2005, tr.53-56)   
Tôn trọng phong tục tập quán của nhau   
Lễ tân ngoại giao cần tìm hiểu những đặc điểm dân tộc, văn hóa, tôn giáo của các 
đối tác để ứng xử đúng nguyên tắc “tôn trọng lẫn nhau”. Cần hết sức chú ý những trường 
hợp nhạy cảm về chính trị (giữa Trung Quốc và Đài Loan), về tôn giáo (đạo Hồi)... (Võ  Anh Tuấn, 2005, tr.57)   
b) Nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử   
Đây là một nguyên tắc rất cơ bản của pháp luật quốc tế, được ghi rõ trong Hiến 
Chương Liên Hợp Quốc và Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao:   
Điều 2 Hiến chương Liên Hợp Quốc có ghi: “Liên Hợp Quốc được xây dựng trên 
nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của tất cả các nước thành viên”.   
Điều 47 Công ước Viên nhấn mạnh: “Trong khi thi hành những điều khoản của 
Công ước này… sẽ không có sự phân biệt đối xử giữa các nước”. (Võ Anh Tuấn, 2005,  tr.57-58)   
Nguyên tắc này ghi nhận sự công bằng trong việc đối xử giữa các quốc gia với nhau 
mà không phụ thuộc vào nền tảng kinh tế, chính trị, văn hóa,… của từng nước. Trong 
hoạt động đối ngoại, tất cả các quốc gia đều là những thực thể độc lập, có chủ quyền và 
bình đẳng với nhau về mặt pháp lý chứ không phân biệt địa vị trên dưới, mạnh yếu giữa                  lOMoAR cPSD| 41487872               
các quốc gia. Bởi lẽ, tất cả những yếu tố dùng để phân chia địa vị giữa các quốc gia như 
chế độ chính trị, tiềm lực kinh tế, khả năng quốc phòng,… đều không phải là những yếu 
tố bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian. Nếu như có sự phân biệt đối xử giữa các 
nước dựa trên những yếu tố này thì khi chúng thay đổi, quy tắc đối xử đối với nước đó 
cũng sẽ phải thay đổi theo. Hơn nữa, nó có thể gây nên những sự rạn nứt trong quan hệ 
các nước khi sự đối xử của một nước với các nước khác nhau lại khác nhau, có thể gây 
ảnh hưởng tới tình hình thế giới nói chung (Trung Dũng, 2016). Tuy nhiên, không nên 
hiểu nguyên tắc bình đẳng một cách tuyệt đối và trừu tượng. Lễ tân ngoại giao phải biết 
vận dụng nguyên tắc này một cách khôn khéo, phù hợp thực tế tình hình cụ thể đòi hỏi 
phải có cách ứng xử khác.   
Nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử thể hiện cụ thể nhất trong ngoại 
giao đa phương, khi tổ chức những hội nghị quốc tế hoặc đón cùng một lúc nhiều đoàn 
nước ngoài nhân những sự kiện trọng đại của nước mình: Ban tổ chức cần đối xử bình 
đẳng về mặt lễ tân giữa các loại đoàn khách tham dự: lớn và đông dân, nhỏ và ít dân 
(Công quốc Monaco rộng 2km2 với 29.972 dân - năm 2000), giàu (G7) và nghèo (đang 
phát triển), chế độ chính trị - xã hội (xã hội chủ nghĩa, dân tộc chủ nghĩa, tư bản chủ 
nghĩa. quân chủ hay cộng hòa…). (Võ Anh Tuấn, 2005, tr.58)   
Không phân biệt đối xử về dân tộc, văn hóa: Cần khắc phục tiềm thức phân biệt đối 
xử về màu da (trắng, đen), tôn giáo, tự cao và tự ti dân tộc, lịch sự với khách nước ngoài, 
nhưng không ngần ngại uốn nắn ăn mặc, cử chỉ trái thuần phong mỹ tục Việt Nam. (Võ  Anh Tuấn, 2005, tr.59)   
c) Nguyên tắc có đi có lại   
Nguyên tắc này là hệ quả logic của 2 nguyên tắc trên, hàm ý rằng khi một bên đối 
xử như thế nào thì bên kia có quyền đáp lại như vậy, còn được gọi là “quyền trả đũa”. 
Nguyên tắc này được áp dụng trong những trường hợp mức độ hưởng các quyền ưu đãi, 
miễn trừ ngoại giao rộng hay hẹp. (Trung Dũng, 2016)   
d) Kết hợp luật pháp quốc tế với quy định quốc gia và truyền thống dân tộc                      lOMoAR cPSD| 41487872               
Công ước Viên về quan hệ ngoại giao (1961) là Công ước quốc tế quy định đầy đủ 
nhất các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. Công ước Viên khẳng định mục đích của việc 
ưu đãi, miễn trừ không để làm lợi cho các cá nhân mà tạo điều kiện thuận lợi để cho các 
cơ quan đại diện ngoại giao và các nhà ngoại giao thực hiện có hiệu quả các chức năng 
của họ với tư cách là đại diện cho nước cử. Việc ký kết công ước này sẽ góp phần vào 
việc phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước, không phụ thuộc vào chế độ nhà nước và 
xã hội khác nhau. Là nước đã tham gia Công ước Viên về quan hệ ngoại giao, ngày 
23/8/1993 Nhà nước ta đã ban hành “ Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ 
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt 
Nam ”; ngày 30/7/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 73-CP quy định chi tiết thi  hành Pháp lệnh.   
Các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ quy định tại Pháp lệnh có nghĩa    vụ:   
- Tôn trọng luật pháp và phong tục, tập quán của Việt Nam;   
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam;   
- Không được sử dụng trụ sở của cơ quan và nhà ở của các thành viên cơ quan vào 
mục đích trái với chức năng chính thức của mình. (Trung Dũng, 2016).   
1.3.4 Xu hướng đơn giản trong nghi thức ngoại giao   
Được hình thành từ nhiều thế kỷ trước đây, nghi lễ ngoại giao đặc biệt phức tạp, cầu kỳ 
dưới chế độ phong kiến. Nhà nước phong kiến dựa vào thần quyền và mặt tiêu cực lạc hậu 
của một số học thuyết để đề cao nghi lễ, nhằm đảm bảo trật tự xã hội, củng cố quyền hành, 
đồng thời phô trương sức mạnh và sự giàu sang với nước ngoài. Nghi lễ ngoại giao áp dụng 
hiện nay trong nhiều nước còn mang tính chất phong kiến. Một số nước tư bản theo chế độ 
quân chủ vẫn còn duy trì nhiều hình thức cầu kỳ, rườm rà của lễ nghi cung đình thuở trước. 
Trong khi nghi lễ ở một số nước tư bản phát triển đang từng bước đơn giản hơn, thiết thực 
hơn thì nghi lễ ở nhiều nước nhỏ hoặc mới giành độc lập vẫn giữ lại nhiều tính chất phô 
trương, hình thức của nghi lễ các đế quốc thống trị trước đây.                  lOMoAR cPSD| 41487872               
Trước sự phát triển của quan hệ quốc tế, vấn đề đơn giản nghi lễ ngoại giao hiện nay 
đang được đặt ra tại nhiều nước trên thế giới. Nhiều quy định về nghi lễ ngoại giao được 
hình thành trong thời gian trước kia, khi mà quan hệ ngoại giao và những hoạt động quốc tế 
ít hơn so với hiện nay. Có những nghi thức đề ra từ thời xa xưa, nay vẫn tồn tại và có hiệu 
lực hầu như nguyên vẹn, mặc dù điều kiện cuộc sống ngày nay đã thay đổi. Ví dụ, nghi thức 
trình Thư ủy nhiệm của các đại diện ngoại giao được đề ra từ thời phong kiến với những cỗ 
xe xa hoa, những trang phục lộng lẫy, có đội nhạc binh, có đơn vị danh dự...   
biểu hiện cho sự giàu sang và sức mạnh của những nước tham dự. Cho đến nay ở nhiều 
nước những điều cơ bản của nghi thức đó còn được giữ lại. Rõ ràng là trong điều kiện 
hiện nay nghi thức đó không phù hợp với ý nghĩa của sự kiện.   
Xu hướng chung hiện nay là cải tiến nghi thức lễ tân theo hướng đơn giản hơn, bỏ 
bớt phần phô trương hình thức, tốn kém và không có nội dung, giữ lại phần thiết thực cần 
thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các mối quan hệ và biểu hiện sự tôn 
trọng lẫn nhau trong giao thiệp quốc tế. Những năm gần đây, nhiều nước đã đơn giản 
nghi thức lễ tân, đặc biệt trong việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, bỏ bớt các nghi 
thức hào nhoáng, tốn kém, làm phức tạp chuyến thăm, làm mất nhiều thì giờ của lãnh đạo 
và nhân dân. Cuộc họp cấp cao các nước nhóm G7 đầu tháng 7 năm 1993 ở Tokyo cũng 
đã quyết định giảm bớt phần lễ nghi, thủ tục về số nhân viên các phái đoàn kể từ hội nghị  tới ở Italia.   
Trong nghi thức đón Nguyên thủ quốc gia, nhiều nước đã bỏ lệ cho đội máy bay 
phản lực ra biên giới hộ tống chuyên cơ của khách, bỏ lệ bắn đại bác chào mừng, bỏ lệ 
mời đoàn ngoại giao tham dự đón tiễn và chiêu đãi. Trong nghi thức đón Thủ tướng 
chính phủ, một số nước đã bỏ lệ cử quốc thiều và duyệt đội danh dự. Xu hướng đơn giản 
cũng được thể hiện trong việc không tổ chức lễ đón tuyển chính thức các đoàn cấp cao ở 
sân bay mà làm ở trung tâm thành phố. Ở Liên Xô trước đây và ở Nga (hiện nay), lễ đón 
chính thức Nguyên thủ quốc gia được tổ chức tại Cung điện Kremlin, ở Mỹ tại vườn 
hồng phía nam Nhà Trắng, ở Trung Quốc lễ đón chính thức Nguyên thủ quốc gia và Thủ 
tướng Chính phủ đều tổ chức ở quảng trường Đại Lễ đường, ở Ấn Độ trước dinh Tổng                    lOMoAR cPSD| 41487872               
thống, ở Indonesia trong dinh Độc Lập v.v... Những năm gần đây nhiều nước tổ chức lễ 
đón với nghi thức trọng thể, còn lễ tiễn làm rất đơn giản.   
Việc huy động quần chúng tham gia đón tiễn và tổ chức mít tinh chào mừng ngày 
càng hạn chế. Việc tổ chức chiêu đãi và trao tặng phẩm ngày càng đơn giản và tiết kiệm. 
Tặng phẩm, nếu có thường là vật lưu niệm rất giản dị, có tính dân tộc. Nhìn chung trong 
công tác đón tiếp các đoàn khách quốc tế các nước ngày càng chú ý vấn đề tiết kiệm. Có 
nước quy định thời gian tối đa cho các cuộc thăm chính thức, kể cả cuộc thăm cấp 
Nguyên thủ quốc gia. Có nước quy định có thành viên tối đa của các đoàn được nước chủ 
nhà đài thọ. Nếu đòan đi với số lượng đông hơn thì đối với số người đi quá đoàn phải tự 
đài thọ. Đoàn cũng phải tự đài thọ phí tổn trong những ngày ở quá thời gian.   
Xu hướng đơn giản cũng thể hiện ở cả ở vấn đề trang phục trong hoạt động đối 
ngoại. Từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai tập quán mặc đồng phục ngoại giao được 
giảm nhiều. Những nước mới thành lập không đề ra đồng phục ngoại giao và xu hướng 
chung là mặc thường phục trong mọi trường hợp ngày càng phổ biến. Hiện nay, trong 
hoạt động đối ngoại, trừ một ít lễ tiết có quy định về lễ phục nhất là ở những nước quân 
chủ, còn ngoài ra tập quán cho phép ăn mặc tương đối thoải mái, không quá câu nệ về 
màu sắc, không nhất thiết trong mọi hoạt động quần và áo phải đồng màu. Một vài trường 
hợp trước đây đòi hỏi màu đen thì nay cũng có thể thay thế bằng màu sẫm, kể cả trong lễ 
tang. (Chế Cương, 1993, tr.21 -22)   
1.3.5 Các nghi thức lễ tân ngoại giao đặc biệt   
a) Lễ tân ngoại giao “phá cách” Cuba dành cho Việt Nam   
Theo thông lệ quốc tế, lễ tân ngoại giao ngày càng giản tiện, giữ lại những chi tiết 
chính để tiết kiệm thời gian, tránh rườm rà. Trong xu thế đó, lễ tân ngoại giao Việt Nam 
– Cuba cũng không là ngoại lệ, vẫn đúng theo thông lệ quốc tế, nhưng vẫn gần gũi, thân 
tình với những tình huống phá cách thú vị.   
Từng có nhiều năm gắn bó với đất nước Cuba và thực hiện nhiệm vụ ngoại giao tại 
đây, Đại sứ Phạm Tiến Tư, là Phó Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Cuba được chứng                  lOMoAR cPSD| 41487872               
kiến nhiều câu chuyện thú vị trong nghi lễ ngoại giao của nước bạn. Trong nghi thức lễ 
tân ngoại giao mà Cuba dành cho Việt Nam có những điều vượt lên trên nghi thức ngoại 
giao thông thường, đó là sự “phá cách”.   
Sau nghi thức đón chính thức tại Cung Cách mạng, duyệt đội danh dự, đặt vòng hoa 
tại tượng đài José Marti thì bao giờ Lãnh đạo Cuba cũng đến thăm nơi nghỉ của đoàn Việt 
Nam rất thân tình và trao đổi những vấn đề cần thiết. Việt Nam và Cuba có mối quan hệ 
hết sức đặc biệt nhờ những điểm tương đồng có tính chất lịch sử. Hai dân tộc có cùng quá 
trình lịch sử kiên cường chống giặc ngoại xâm để giành độc lập dân tộc, đều có những vị 
lãnh tụ có tầm cỡ quốc tế đứng đầu, như José Marti, Fidel Castro của Cuba hay như Hồ 
Chí Minh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp của Việt Nam có chung lý tưởng xây dựng 
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Vì thế mà trong nghi thức lễ tân ngoại giao mà Cuba dành 
cho Việt Nam có những điều vượt lên trên nghi thức ngoại giao thông thường.   
Thời điểm năm 1966, khi Việt Nam đang trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, có 
hai đoàn Việt Nam sang thăm Cuba. Đoàn thứ nhất do ông Hoàng Quốc Việt - Ủy viên 
thường vụ Bộ Chính trị, phụ trách vấn đề vận động quốc tế ủng hộ cho cuộc kháng chiến 
cứu nước của Việt Nam dẫn đầu. Chủ tịch Fidel đã đón tiếp đoàn vô cùng trang trọng và 
thân tình theo đúng thông lệ. Tuy nhiên, tới đoàn thứ hai do Anh hùng Đinh Núp dẫn đầu 
sang thăm Cuba, ông Fidel đã không chỉ tiếp Anh hùng Núp mà còn trực tiếp lái xe đưa 
người anh hùng của Việt Nam đi thăm các cơ sở, lực lượng vũ trang. Ở Cuba, người dân 
rất đề cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Trong nhà mỗi người dân, ảnh lãnh tụ quốc tế 
như Karl Marx, Friedrich Engels, Lenin thường treo cùng với ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh 
hay những anh hùng khác của Việt Nam như Nguyễn Văn Trỗi, Đinh Núp… Điều đó nói 
lên rằng, người dân Cuba không chỉ đề cao những vị nguyên thủ quốc gia tầm cỡ quốc tế 
mà còn rất trân quý những người anh hùng cách mạng.   
Năm 1979, nhân Hội nghị lần thứ 6 của Phong trào Không liên kết họp tại Cuba, 
Đoàn Việt Nam do Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu sang Cuba. Hai nhà lãnh đạo đã 
có nhiều cuộc trò chuyện tại nơi ở của Thủ tướng hay nơi làm việc riêng của Chủ tịch, 
liên quan đến việc giúp đỡ Campuchia (sau khi chế độ diệt chủng Pol Pot bị lật đổ) trở                  lOMoAR cPSD| 41487872               
thành thành viên của Phong trào Không liên kết. Sau đó, Đoàn đi thăm bốn nước Mỹ 
Latinh là Mexico, Nicaragua, Panama và Jamaica. Khi tiễn Thủ tướng Phạm Văn Đồng 
ra tận sân bay, Chủ tịch Fidel nói: “Tôi xin cử một nửa số bảo vệ kề cận đã phục vụ tôi 
mấy chục năm nay đi cùng đoàn để đảm bảo an toàn cho đồng chí”. Hành động đó được 
đánh giá là chưa từng có trong lịch sử lễ tân ngoại giao thế giới. (Thảo Uyên, 2020)   
b) Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình thăm Nga: Nghi thức lễ tân ngoại giao 
chưa từng có tiền lệ   
Ngày 20/3, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đến Moscow, bắt đầu chuyến thăm 
chính thức Liên bang Nga. Đây là chuyến công du nước ngoài đầu tiên của ông Tập Cận 
Bình ngay sau khi tái đắc cử Chủ tịch nước Trung Quốc nhiệm kỳ thứ ba. Về phía Nga, 
đây là chuyến thăm của nguyên thủ nước ngoài ở cấp cao nhất đến Moscow kể từ khi ông 
Putin phát động chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine tháng 2/2022.   
Đầu tiên, theo thông báo chính thức từ phía Nga, người ra đón Chủ tịch Trung Quốc 
Tập Cận Bình tại sân bay Vnukovo-2 là Phó Thủ tướng Chính phủ Dmitry 
Chernyshenko. Thông thường, Nga không coi trọng nghi thức đón tại sân bay, trừ khi có 
yêu cầu từ đối tác. Đối với người Nga, nội dung hội đàm và thỏa thuận được ký kết mới 
là ưu tiên cao nhất. Tuy nhiên, khi đối tác của Nga có yêu cầu được đón tại sân bay thì 
Điện Kremlin cũng sẽ đáp ứng, nhưng người được cử ra đón thường là Thứ trưởng Ngoại 
giao phụ trách khu vực có liên hệ trực tiếp với nước đối tác. Lần đón tiếp này, Phó Thủ 
tướng Chernyshenko được cử ra đón Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, trong thành 
phần đón tiếp còn có Thứ trưởng ngoại giao phụ trách khu vực châu Á Andrei Rudenko, 
Đại sứ Nga tại Trung Quốc Igor Morgulov. Thành phần đoàn đón đông đủ và ở cấp cao 
như vậy cho thấy Moscow rất đề cao chuyến thăm của ông Tập Cận Bình.   
Thứ hai, vị trí nguyên thủ nước ngoài đứng chào quốc kỳ được bố trí ngay gần phía 
chân cầu thang máy bay. Tấm thảm đỏ để đón Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cũng 
rộng khoảng 3m (thông thường là 1m hoặc 1,5m). Đây đều là những ưu tiên đặc biệt về 
lễ tân, chưa từng có tiền lệ mà phía Nga thực hiện để chào đón ông Tập Cận Bình.                    lOMoAR cPSD| 41487872               
Thứ ba, và quan trọng nhất, người đầu tiên đón ông Tập Cận Bình ngay chân cầu thang 
máy bay được giới truyền thông coi là “nhân vật bí ẩn”, bởi người này đeo khẩu trang, 
đứng quay lưng về phía máy quay và nói chuyện gần như trực tiếp bằng tiếng Trung với 
ông Tập Cận Bình không thông qua phiên dịch ngay khi lãnh đạo Trung Quốc bước 
xuống bậc cuối cùng của cầu thang máy bay. Nhiều người cho rằng nhân vật bí ẩn này 
không phải ai khác mà là Chánh Văn phòng Phủ Tổng thống Anton Vaino. Chánh Văn 
phòng Phủ Tổng thống là người bao quát toàn bộ lĩnh vực đối nội, đối ngoại của nhà 
nước, chưa kể, người này đặc biệt thân cận và tin cẩn đối với Tổng thống Putin. (Vy  Anh, 2023)