lOMoARcPSD| 61224927
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥
BÀI TẬP LỚN MÔN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ GIA ĐÌNH TỚI VIỆC MUA VÀ SỬ
DỤNG THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN TRONG BỐI CẢNH COVID 19
Nhóm 5:
Trần Hoài Thu - 11207050
Đỗ Thu Phương - 11206553
Nguyễn Hà Anh - 11200206
Bùi Thị Thu Huế - 11201644
Phạm Thùy Linh - 11202268
Nguyễn Tiến Dũng - 11200923
Hoàng Quang Vinh - 11208476
Lớp: Quản trị Marketing CLC 62C
Hà Nội, tháng 11 năm 2021
lOMoARcPSD| 61224927
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................... 4
I. Mục tiêu, bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................................... 4
1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................................................... 4
2. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................................................................................... 4
II. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................................................... 4
1. Khái niệm chung về gia đình ................................................................................................................................................... 4
2. Khái niệm về thực phẩm chế biến sẵn............................................................................................................................... 4
3. Yếu tố chức năng gia đình ......................................................................................................................................................... 4
4. Vai trò của các thành viên trong gia đình ......................................................................................................................... 5
III. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................... 5
1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 5
2. Công cụ nghiên cứu ...................................................................................................................................................................... 5
3. Kế hoạch chọn mẫu ...................................................................................................................................................................... 5
IV. Thiết kế bảng hỏi .......................................................................................................................................... 5
V. Phân tích kết quả nghiên cứu ...................................................................................................................... 6
1. Nhóm tuổi từ 18 đến 25 ............................................................................................................................................................. 6
2. Nhóm tuổi từ 25 đến 40 ............................................................................................................................................................. 8
3. Nhóm tuổi từ 40 đến 55 .......................................................................................................................................................... 10
VI. Yếu tố chức năng gia đình: Yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới việc mua thực phẩm chế biến sẵn của
gia đình ................................................................................................................................................................ 13
VII. Dự đoán xu hướng .................................................................................................................................... 13
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 15
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................. 16
Phụ lục bảng hỏi .................................................................................................................................... 16
Đánh giá quá trình làm việc của các thành viên ............................................................................. 17
lOMoARcPSD| 61224927
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hoạt động quản trị kinh doanh marketing, hiểu về hành vi mua sắm tiêu dùng sản phẩm
của khách hàng là một trong những điều vô cùng quan trọng đối với những người học, nghiên cứu
và làm marketing. Là những sinh viên chuyên ngành marketing, trong quá trình học tập và nghiên
cứu nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về “ Ảnh hưởng của yếu tố gia đình đến hành
vi mua và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong bối cảnh COVID 19” nhằm nghiên cứu sâu hơn
về tác động của các yếu tố gia đình, vai trò của từng thành viên trong gia đình khi tham gia vào
quyết định mua sắm,... có những ảnh hưởng như thế nào đến sự lựa chọn và tiêu dùng thực phẩm.
Hiện tại, trong tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn ra phức tạp trên cả thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, bối cảnh dịch bệnh nghiêm trọng đã không ít ảnh hưởng tác động đến hành vi
mua sắm và tiêu dùng của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhận thấy được rằng thực phẩm chế biến
sẵn một trong những loại thực phẩm được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất trong mỗi gia
đình, thậm chí xu hướng tiêu dùng loại thực phẩm này còn đặc biệt tăng cao trong bối cảnh COVID
19 đang diễn ra vô cùng căng thẳng và khó lường. Chính vì những yếu tố trên, nhóm đã lựa chọn
nghiên cứu sâu hơn về hành vi người tiêu dùng thực phẩm chế biến sẵn trong bối cảnh dịch bệnh
COVID 19.
Bản báo cáo sẽ trình bày cụ thể chi tiết về sự nh hưởng của yếu tố gia đình đến hành vi mua
và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong bối cảnh dịch bệnh COVID 19 kèm với những lý giải về
dữ liệu đã thu thập được khi thực hiện khảo sát trên 3 nhóm tuổi từ 18 đến 55 tuổi trên địa bàn Hà
Nội.
lOMoARcPSD| 61224927
PHẦN NỘI DUNG
I. Mục tiêu, bối cảnh nghiên cứu
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích ảnh hưởng của yếu tố gia đình đối với việc mua thực phẩm chế biến sẵn
(thực phẩm chế biến sẵn) trong bối cảnh dịch bệnh của các hộ gia đình đang sinh sống và làm việc
tại Hà Nội , từ đó rút ra nhận xét và đánh giá.
- Dự đoán về việc mua sử dụng thực phẩm chế biến sẵn sau khi hết dịch ( hoặc
dịch bệnh được kiểm soát )
2. Bi cảnh nghiên cứu
Dịch bệnh kéo dài đã gây ra rất nhiều ảnh hưởng và tác động tới cuộc sống của các hộ gia
đình. Đặc biệt việc mua sắm các loại thực phẩm nói chung hay thực phẩm chế biến sẵn nói riêng
của các gia đình cũng chịu những thay đổi rõ rệt. Việc hạn chế ra đường cùng với việc chú trọng
giữ an toàn mùa dịch khiến cho c gia đình phải cân nhắc hơn trong việc lựa chọn mua thực
phẩm cũng như kênh mua sắm.
II. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm chung về gia đình
Gia đình gồm một nhóm các thành viên mối liên hệ nhất định được hội pháp luật thừa
nhận, cùng chung sống một cách lâu dài ổn định. Trong quá trình cùng chung sống đó, các thành
viên gia đình thực hiện hoạt động kinh tế chung bằng ch khai thác những tài sản họ coi
thuộc sở hữu chung.
2. Khái niệm về thc phẩm chế biến sn
Thực phẩm chế biến sẵn hay thực phẩm đã qua chế biến được định nghĩa đơn giản là: các thực
phẩm mà thành phần và cấu trúc của nó đã bị thay đổi so với trạng thái ban đầu. Điều đó có nghĩa
đậu phộng, tôm chua đóng hộp, trái cây đông lạnh,...đều được coi thực phẩm chế
biến sẵn.
3. Yếu tchức năng gia đình
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thu nhập giá cả tới việc mua và sử dụng các loại thực phẩm chế biến
sẵn.
lOMoARcPSD| 61224927
4. Vai trò của các thành viên trong gia đình
Tập trung khai thác 5/7 vai trò ở độ tuổi từ 18 cho tới 55 tuổi, bao gồm:
+ Người khởi xướng: là người nhận biết và phát hiện ra nhu cầu về sản phẩm.
+ Người gây ảnh hưởng: là người đưa ra quan điểm/ý kiến/kinh nghiệm về việc mua sắm hay
sử dụng sản phẩm.
+ Người quyết định: là người có quyền quyết định có mua hay không mua một sản phẩm
+ Người đi mua: người thực hiện hành động mua sản phẩm dịch vụ trong thực tế +
Người sử dụng: là người tiêu dùng sau cùng sản phẩm đó trong gia đình
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng được sử dụng để thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu
định lượng dùng để thu thập thông tin trên cơ sở những số liệu thu thập được thông qua bảng hỏi,
sau đó phân tích và đưa ra kết quả nhằm xác định xu hướng của những phản hồi thu được.
2. Công cụ nghiên cứu
Bảng câu hỏi: bảng hỏi được xây dựng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài sau đó dựa vào kết quả
thu được từ bảng hỏi, nhóm phân tích các kết quả thu được và đưa ra các kết luận.
3. Kế hoạch chọn mu
Mẫu thuận tiện: đưa bảng khảo sát lên các nền tảng mạng xã hội: Facebook, Instagram,... và các
nhóm chat gia đình, bạn bè.
IV. Thiết kế bảng hỏi
Nhóm đã thực hiện việc lập bảng các câu hỏi và thực hiện khảo sát trên 3 nhóm tuổi thuộc độ tuổi
từ 18 đến 55 trên địa bàn Hà Nội.
Phiếu câu hỏi gồm những nội dung chính sau: Độ tuổi, giới tính, cấu trúc gia đình, tần suất mua
thực phẩm chế biến sẵn, vai trò của mỗi thành viên, yếu tố kinh tế đối với quyết định mua và s
dụng thực phẩm chế biến sẵn của gia đình.
Sau một thời gian thu thập, có 132 phiếu trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích.
lOMoARcPSD| 61224927
V. Phân tích kết quả nghiên cứu
1. Nhóm tui từ 18 đến 25
1.1. Cấu trúc
Chủ yếu số lượng thành viên trong gia đình là 2-4 người
Phần đông nhóm tuổi này sinh sống cùng bố mẹ và anh chị em, ngoài ra còn một số trường hợp là
sống cả cùng ông, bà hoặc chỉ sống cùng ông bà hay anh chị em.
1.2. Vai trò trong gia đình
Theo khảo sát, vai trò của nhóm tuổi này trong việc mua thực phẩm chế biến sẵn chủ yếu là người
sử dụng, người đi mua, người khởi xướng, người gây ảnh hưởng
Vai trò người sử dụng với số phiếu là 58/77, người ở độ tuổi này đa số giữ vai trò con cái trong gia
đình. Theo khảo sát, 19 phiếu còn lại của những người không sử dụng thì họ chủ yếu là người khởi
xướng, người đi mua hoặc cả hai.
Do đó, bên cạnh vai trò trên, những người thuộc độ tuổi này còn thể những người đi mua
(38/77 phiếu), họ có thể mua những thực phẩm chế biến dành riêng cho bản thân nh , cho cgia
đình, hoặc cho thành viên nào đó sử dụng.
lOMoARcPSD| 61224927
Người khởi xướng ( 27/77 phiếu): Đây là nhóm tuổi tiếp xúc nhiều với Internet nên họ có thể nắm
bắt thông tin nhanh chóng. Do đó, việc nhận ra nhu cầu của gia đình đối với sản phẩm sẽ dễ dàng
hơn. Đồng thời với khả năng tiếp nhận thông tin, những người này còn thể người gây ảnh
hưởng tới quyết định mua của gia đình bằng cách đóng góp ý kiến họ tìm hiểu, tiếp cận được
ở trên mạng hoặc từ các nguồn thông tin khác nhau.
Tuy nhiên vai trò người quyết định chỉ chiếm một lượng phiếu khá thấp (12/77 phiếu). Để lý giải
cho điều này, độ tuổi này phần đông còn đang phụ thuộc vào kinh tế của gia đình, nên khi đưa ra
quyết định mua cần có ý kiến từ những thành viên khác lớn hơn trong gia đình.
1.3. Yếu tố lựa chọn kênh mua sắm
Lựa chọn kênh mua:
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa: 65/77 phiếu
Chợ truyền thống: 10/77 phiếu
Các kênh thương mại điện tử: 2/77 phiếu
Lý giải kết quả về hiện tượng lựa chọn mua sắm ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa mà
bỏ qua kênh mua sắm online đối với các loại thực phẩm chế biến sẵn:
Đối với độ tuổi 18-25 (Gen Z) là độ tuổi của những thanh niên trẻ, họ là lứa tuổi thân thuộc tiếp
cận nhiều nhất đối với Internet cũng như mua sắm online, tuy nhiên hầu hết số phiếu bình chọn lại
không thường xuyên mua thực phẩm chế biến sẵn online và không lựa chọn kênh mua sắm
online. Bởi dù tần suất mua hàng online của độ tuổi này cao, tuy nhiên những mặt hàng họ mua đa
số những loại sản phẩm khác như quần áo, phkiện… còn đối với thực phẩm hay thực phẩm
chế biến sẵn lại chỉ chiếm một phần nhỏ. Bởi vậy, họ thường có xu hướng ra siêu thị, các cửa hàng
tiện lợi hay chợ - những nơi bán chính của mặt hàng thực phẩm để mua trực tiếp.
Lý giải kết quả lựa chọn các yếu tố:
- An toàn thực phẩm (Đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất) ( 61/77 phiếu ):
lOMoARcPSD| 61224927
Đối với độ tuổi 18-25, họ đã đủ hiểu biết và nhận thức về độ quan trọng của việc lựa chọn những
sản phẩm an toàn không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, vậy nên khi mua thực phẩm họ sẽ
xem xét yếu tố an toàn đầu tiên.
- Độ tiện lợi (57/77 phiếu):
Độ tuổi từ 18-25 hầu hết đều là sinh viên, những người mới đi làm, họ đều những người bận rộn
không quá nhiều thời gian vậy nên việc chờ đợi việc mua thực phẩm qua các kênh thương
mại điện tử là điều mà họ rất e ngại
- An toàn mùa dịch (47/77 phiếu):
Với quy định 5K của nhà nước, độ tuổi này đã hiểu sự nguy hiểm của dịch bệnh cũng như các
biện pháp, quy tắc đảm bảo an toàn chống dịch chính phủ đề ra. Bởi vậy lựa chọn một kênh
mua sắm phù hợp trong bối cảnh dịch bệnh là một trong những yếu tố họ đặt lên hàng đầu.
- Độ đa dạng (41/77 phiếu):
nhóm tuổi này, người dùng sẽ thích và có xu hướng trải nghiệm, vậy nên họ luôn tìm đến những
kênh mua sắm có độ đa dạng ở các mặt hàng và mẫu mã sản phẩm. Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, hay
tạp hóa lại là một thị trường tiềm năng của thực phẩm chế biến sẵn với nhiều loại sản phẩm có độ
đa dạng cao, người tiêu dùng có thể mua hết những sản phẩm mình cần trong 1 lần mua sắm.
- Chi phí vận chuyển (13/77 phiếu):
Trong thời điểm bệnh dịch, yếu tố này trở nên quan trọng hơn tuy nhiên cũng không gây quá
nhiều ảnh hưởng đến người tiêu dùng do ngày nay có rất nhiều voucher freeship và các nhiều cửa
hàng cũng hỗ trợ người dân miễn phí ship trong mùa dịch.
Kết luận:thể thấy, nhóm người từ 18-25 có thể cùng lúc đóng nhiều hơn 1 vai trò trong một
gia đình bởi đặc trưng nhóm tuổi của họ thể thấy những người trẻ này đóng một vai trò rất
lớn trong quyết định mua sắm của gia đình. Đồng thời, an toàn thực phẩm và độ tiện lợi là hai yếu
tố được ưu tiên hàng đầu với độ tuổi này.
2. Nhóm tui từ 25 đến 40
2.1. Cấu trúc gia đình:
Cấu trúc gia đình gồm từ 3-7 thành viên, chủ yếu đang sinh sống cùng Bố và (hoặc) mẹ, con cái
2.2. Vai trò trong gia đình:
Chủ yếu là người khởi xướng và người gây ảnh hưởng
Khi độ tuổi này, khả năng đã lập gia đình rất cao, chỉ một số nhỏ vẫn sống chung với bố
mẹ của mình và đóng vai trò như trụ cột trong gia đình đó. Vì vậy, nhóm đã cho rằng những người
ở độ tuổi này sẽ là những người quyết định mua hàng, tuy nhiên, kết quả lại cho thấy đa phần họ
là người khởi xướng và gây ảnh hưởng.
lOMoARcPSD| 61224927
Lý giải kết quả:
Nghiên cứu sơ qua về đặc điểm của gen Y - cũng thế hệ của những người trong độ tuổi này điền
khảo sát. Đây là thế hệ được sinh ra trong thời kỳ còn nhiều biến động về chính trị của Việt Nam,
đặc biệt là khi đó, điều kiện sống của họ rất giản dị và ít có ảnh hưởng bởi công nghệ, Tuy nhiên,
thời kỳ trưởng thành của thế hệ này lại trùng khớp với thời kỳ mở cửa của Việt nam giao lưu
hội nhập của toàn thế giới. Do đó, họ tiếp cận với nhiều công nghệ thông tin hơn, cũng như nhiều
tư tưởng du nhập của những nền văn hóa khác trong thời kỳ này, từ đó trở thành một thế hệ được
miêu tả với sự linh hoạt, tràn đầy năng lượng, rất dễ tiếp thu và đổi mới.
Kết quả cho đến bây giờ, họ trở thành những bậc phụ huynh khá cởi mở trong việc nuôi dạy con
cái, tôn trọng quyết định của các con, cũng như biết cách chiều lòng theo bố mẹ của mình, tức các
thế hệ cũ có lối sống truyền thống hơn.
Đây khả năng do tại sao họ lại những người khởi xướng (đề ra những cái mới hoặc
nhiều ý tưởng mới lạ) hay là những người gây ảnh hưởng (hiểu và tiếp cận được với nhiều thế hệ),
tuy nhiên họ vẫn tôn trọng quyền quyết định của người khác sau khi nêu ý kiến của mình.
2.3. Yếu tố lựa chọn kênh mua sắm:
Chủ yếu mua qua các siêu thị, cửa hàng tiện lợi vì các yếu tố sau, những yếu tố này được sắp xếp
giảm dần với tổng số phiếu nhóm tuổi này 30: An toàn thực phẩm , an toàn mùa dịch , độ đa
dạng, tiện lợi , chi phí vận chuyển,
Bên cạnh đó, ở nhóm tuổi này, các đáp viên đa số chọn không thường xuyên mua thực phẩm chế
biến sẵn online.
Lý giải kết quả:
lOMoARcPSD| 61224927
- An toàn thực phẩm: 25/30 phiếu
thể thấy rằng những người của thế hệ này cũng có ảnh hưởng bởi bố mcủa mình, những người
truyền thống nên sẽ có cân đo sự an toàn và chắc chắn hơn so với những yếu tố khác.
- An toàn mùa dịch: 20/30 phiếu
Đây là yếu tố cùng quan trọng và luôn được ưu tiên hàng đầu với tất cả mọi người, và độ tuổi
này cũng không ngoại lệ
- Độ đa dạng (13/30 phiếu), tiện lợi (12/30 phiếu):
Với đặc điểm linh hoạt, thích tìm tòi tiếp thu cái mới của gen Y, nhưng vẫn lứa tuổi bị ảnh
hưởng bởi sự dặt của thế hệ cũ, nên số lượng những người đặt yếu tố này lên hàng đầu không
quá cao, đa phần mọi người vẫn đặt sự an toàn lên trước chỉ coi đây một yếu tố được cân
nhắc sau khi đã chắc chắn về độ an toàn. Do đó, các cửa hàng tiện lợi nơi đáp ứng được nhiều
nhất nhu cầu vkhách hàng về độ an toàn thỏa mãn họ về sự đa dạng tiện lợi của các loại
thực phẩm chế biến sẵn.
- Chi phí vận chuyển: (6/30 phiếu)
Bởi không thường xuyên mua thực phẩm chế biến sẵn online, vậy, sự ảnh hưởng về chi phí
vận chuyển nếu mua sắm online trong mùa dịch không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên với những
gia đình thường xuyên sử dụng dịch vụ vận chuyển của các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, hoặc chợ
truyền thống (do mua hàng hóa thực phẩm tích trữ nhiều, hoặc ngại mua trực tiếp), họ cũng sẽ cân
nhắc về giá cả giữa các kênh mua sắm, nhưng không quá quan trọng bằng các yếu tố trên.
Lý giải kết quả về hiện tượng lựa chọn bỏ qua kênh mua sắm online:
Giải thích về điều này, có thể thấy rằng những người của thế hệ này cũng có ảnh hưởng bởi bố mẹ
của mình, những người truyền thống nên sẽ cân đo sự an toàn chắc chắn hơn so với những
yếu tố khác. Hơn nữa, trong thời điểm họ trưởng thành, sự thay đổi của xã hội công nghệ đã
tạo điều kiện cho sự bùng nổ về tội phạm lừa đảo (đa cấp, bán hàng giả ,hàng nhái, hàng buôn lậu,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản….) khiến cho họ càng cảnh giác với những mặt hàng họ không được
nhìn thấy tận mắt và không có sự chắc chắn cao.
Kết luận: Đối với nhóm tuổi từ 26 đến 40, yếu tố an toàn thực phẩm và an toàn mùa dịch là 2
yếu tố được ưu tiên hàng đầu.
3. Nhóm tui từ 40 đến 55
3.1. Cấu trúc gia đình:
Cấu trúc gia đình gồm từ 3 đến 5 người, chủ yếu tập trung gia đình 4 người. Các đáp viên hầu
hết đang sinh sống cùng vợ (chồng) và con cái.
lOMoARcPSD| 61224927
3.2. Vai trò trong gia đình:
Kết quả khảo sát nhận được, phần lớn phiếu điền của nhóm tuổi này người quyết định (22/25
phiếu) và người đi mua (20/25 phiếu) trong gia đình, khi tham gia vào quyết định mua và sử dụng
thực phẩm chế biến sẵn. độ tuổi này, họ thường khó bị thuyết phục bởi ý kiến của người khác
và được con cái tôn trọng. Vì vậy, họ đóng vai trò là người quyết định. Ngoài những yếu tố đã nêu
trên, họ còn có kinh nghiệm trong việc mua hàng do đó trở thành người đi mua.
3.3. Yếu tố lựa chọn kênh mua sắm
Lựa chọn kênh mua:
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa: 17/25 phiếu
Chợ truyền thống: 7/25 phiếu
Các kênh thương mại điện tử: 1/25 phiếu
Lý giải kết quả về hiện tượng lựa chọn mua sắm ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa mà
bỏ qua kênh mua sắm online đối với các loại thực phẩm chế biến sẵn:
Đối với độ tuổi từ 40-55, họ là những người sinh ra trong khoảng 1965 - 1980, thuộc thế hệ gen
X. Bởi sinh ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, họ rất am hiểu kỹ thuật máy móc, sửa chữa
khí, các thiết bị điện gia dụng. Sau đó với sự đổ bộ của công nghệ, họ tiếp thu cũng dần am hiểu
kỹ thuật số, máy tính tuy nhiên họ lại tiếp xúc với các thiết bị công nghệ sau.
Do đó, họ không sử dụng hay không thường xuyên sử dụng hình thức online đối với việc mua sắm
thực phẩm chế biến sẵn mà chủ yếu mua hàng tại các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng tiện lợi
và các khu chợ truyền thống. Trong đó, yếu tố an toàn thực phẩm và an toàn mùa dịch được quan
tâm nhiều nhất khi họ lựa chọn kênh mua hàng.
lOMoARcPSD| 61224927
Lý giải kết quả lựa chọn các yếu tố:
- An toàn thực phẩm: (Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ) (25/25 phiếu)
Đối với độ tuổi 40-55, họ nhiều hiểu biết nhận thức về độ quan trọng của việc lựa
chọn những sản phẩm an toàn không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, bên cạnh đó họ
cũng đã được, biết đến nhiều tác hại, hậu quả của việc dùng thực phẩm không đủ an toàn
vậy nên khi mua thực phẩm họ sẽ xem xét yếu tố an toàn đầu tiên.
- An toàn mùa dịch: 20/25 phiếu
Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn ra cùng phức tạp, việc mỗi hộ gia đình phải
chọn các kênh mua sắm sao cho thực phẩm vừa tươi ngon mà lại vừa tuân thủ quy định 5K
của chính phủ là một điều rất nan giải. Ở độ tuổi từ 40-55, họ quan tâm đến sức khỏe nhiều
hơn, nhất là trong thời kỳ dịch Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp. Do đó 80% người
điền đơn lựa chọn yếu tố an toàn mùa dịch là yếu tố được ưu tiên khi chọn kênh mua sắm
thực phẩm chế biến sẵn.
- Độ đa dạng (15/25 phiếu) + Độ tiện lợi (14/25 phiếu)
60% người điền đơn lựa chọn độ đa dạng là yếu tố quan trọng khi mua sắm tại các siêu thị, cửa
hàng tiện lợi, tạp hóa do Nhóm tuổi này không chỉ xu hướng quan tâm đến sức khỏe bản thân
gia đình mà còn có đầy đủ kiến thức về thành phần trong các sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn.
vậy, họ lựa chọn mua thực phẩm chế biến sẵn tại c siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa độ
đa dạng và tiện lợi khi có thể tham khảo nhiều mẫu mã sản phẩm trong 1 không gian cố định.
- Chi phí vận chuyển (5/25 phiếu)
Đa số các đáp viên điền khảo sát chọn không mua thực phẩm chế biến sẵn qua các kênh thương
mại điện tử nên yếu tố chi phí vận chuyển độ ảnh hưởng vị trí cuối cùng. Tuy nhiên, khi đi
sâu vào phỏng vấn các đáp viên thuộc nhóm tuổi y, kết quả nhận lại được, nhóm tuổi từ 40-55
thay vì trực tiếp mua thực phẩm chế biến sẵn qua các kênh thương mại điện tử thì phần lớn thường
nhờ con, cháu mua hàng và yếu tố chi phí vận chuyển có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
lOMoARcPSD| 61224927
vậy, khi nói đến chi phí vận chuyển, kết quả khảo sát đã thay đổi từ “không quan trọng” thành
“quan trọng”.
Kết luận: Nhóm tuổi từ 40-55 đóng vai trò rất lớn trong quyết định mua và sử dụng thực phẩm
chế biến sẵn. Với 17/25 phiếu nhận được từ các đáp viên, nhóm tuổi này chủ yếu mua sắm các
siêu thị cửa hàng tiện lợi, tạp hóa với yếu tố an toàn thực phẩm (25/25 phiếu) và an toàn mùa dịch
(20/25 phiếu) được quan tâm nhiều nhất.
VI. Yếu tố chức năng gia đình: Yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới việc
mua thực phẩm chế biến sẵn của gia đình
Với yếu tố kinh tế của gia đình, từ khảo sát, chúng ta có thể thấy 79,9% (107 phiếu) thu nhập của
gia đình các đáp viên bị ảnh hưởng bởi đại dịch, chỉ có 20,1% là may mắn không bị tác động. Kết
quả này phù hợp khi đặt vào bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự
lây lan của dịch bệnh. Chính vì điều này, sự quan tâm của người tiêu dùng đối với các loại chi phí
cũng tăng lên rất nhiều.
Dựa vào kết quả khảo t của u hỏi “Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá cả với quyết định mua
thực phẩm chế biến sẵn TRƯỚC TRONG dịch” chúng ta thể dễ dàng nhìn thấy rằng khi
bước vào giai đoạn dịch bệnh, tỉ lệ chuyển đổi từ các mức độ thấp hơn sang “Quan trọng” và “Rất
quan trọng” đã tăng lên đáng kể. Cụ thể 56 phiếu với mức độ quan trọng và 42 phiếu với mức độ
rất quan trọng, chiếm hơn 70% tổng số phiếu.
Trong khi trước đó thì kết quả của lựa chọn “giá cả ảnh hưởng bình thường tới quyết định mua”
chiếm tới hơn 40% trong tổng số các đáp viên đã giảm xuống chỉ còn 31 phiếu khi đặt trong mùa
dịch.
thể thấy trong bối cảnh dịch bệnh, yếu tố gcả đã trở thành một trong những mối quan tâm
lớn nhất của hầu hết các hộ gia đình trong quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn.
VII. Dự đoán xu hướng
lOMoARcPSD| 61224927
Theo 132 phiếu hợp lệ, tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trước và trong dịch được thể hiện
qua hai biểu đồ sau:
Có thể rõ ràng nhìn thấy sự thay đổi tiêu dùng của các hộ gia đình trong mùa dịch với tần suất s
dụng thực phẩm chế biến sẵn tăng lên rất nhiều.
Nhìn kỹ vào kết quả khảo sát thì có những gia đình trước đó chỉ sử dụng thực phẩm chế biến sẵn
trong các bữa ăn chung hằng ngày của gia đình từ 2-3 lần/tháng nhưng khi có dịch thì đã tăng lên
tới 2-4 lần một tuần, thậm chí là sử dụng hàng ngày.
Nếu đặt vào bối cảnh dịch bệnh thì kết quả này hoàn toàn hợp lý bởi nhu cầu tích trữ thực phẩm
của mọi người tăng cao và sự hạn chế ra đường để phòng tránh nguy cơ lây nhiễm theo chỉ thị của
chính phủ. Do đó, người tiêu dùng sẽ xu hướng lựa chọn những thực phẩm như các loại thực
phẩm chế biến sẵn như đồ hộp, thực phẩm đóng gói để dễ bảo quản và có thể sử dụng được lâu.
Tuy nhiên hãy nhìn vào bảng khảo sát của VietNam Report dưới đây.
lOMoARcPSD| 61224927
thể thấy rằng các loại thực phẩm chế biến sẵn như thực phẩm tiện lợi, đóng gói, thực phẩm
đông lạnh, sữa các sản phẩm từ sữa % người dùng tăng mạnh trong giai đoạn dịch bệnh,
vượt qua tỷ lệ sử dụng của thực phẩm tươi sống. Tuy nhiên, khi có miễn dịch cộng đồng thì % số
người dùng các loại thực phẩm chế biến sẵn đã giảm xuống rất nhiều
Nhìn chung, sau khi dịch bệnh đã được ổn định, xu hướng sử dụng thực phẩm chế biến sẵn sẽ
không còn được ưa chuộng như khoảng thời gian trong dịch nữa.
PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi phân tích kết quả thu được từ bảng u hỏi, nhóm chúng em thấy được rằng với quyết
định mua sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, do đặc trưng riêng biệt của mỗi độ tuổi mà mỗi thành viên
trong gia đình thể đóng nhiều hơn một vai tthay chỉ một. Mỗi nhóm tuổi đều sự khác nhau
trong suy nghĩ, lối sống và có hành vi mua hàng khác nhau, vì vậy, sự khác biệt khi lựa chọn các yếu tố khi
quyết định kênh mua thực phẩm chế biến sẵn cũng được thể hiện rõ qua kết quả khảo sát.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra vô cùng phức tạp gây ảnh hưởng tới thu nhập của
hầu hết c hộ gia đình khiến cho yếu tố giá cả trở nên quan trọng hơn cả khi họ đưa ra quyết định mua
thực phẩm chế biến sẵn. Đồng thời, do ảnh hưởng của đại dịch, tần suất sử dụng loại thực phẩm này đã có
sự thay đổi rõ rệt so với trước đây do xu hướng và nhu cầu tích trữ lương thực của người dân.
Do thời gian thực hiện việc tìm hiểu đề tài và kiến thức còn hạn chế nên bài làm của chúng em còn có nhiều
thiếu sót, mong thầy có thể xem xét và góp ý để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn ạ. Chúng em
xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 61224927
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Hành vi người tiêu dùng - PGS.TS Vũ Huy Thông
2. Giáo trình Nghiên cứu Marketing - PGS.TS Vũ Huy Thông
3. Khảo sát người tiêu dùng Việt Nam từ https://by.com.vn/AxxTbg
4. Trend in food preferences từ https://by.com.vn/w703IM
5. Change in food consumption từ https://by.com.vn/HIaieL
6. Toàn cảnh ngành thực phẩm Việt Nam từ https://by.com.vn/rbBZyu
7. Impact of Covid on food behaviour từ https://by.com.vn/hM5tOe
Phụ lục bảng hỏi
Khảo sát ảnh hưởng của yếu tố gia đình đối với hành vi mua và sử dụng thực phẩm
chế biến sẵn trong bối cảnh dịch Covid-19.
NHÓM 1: Câu hỏi về giới tính, độ tuổi, số lượng và cấu trúc thành viên gia đình.
NHÓM 2: Câu hỏi về yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh mua thực phẩm chế biến sẵn của
cá nhân.
1. Bạn THƯỜNG XUYÊN mua thực phẩm chế biến sẵn qua kênh nào?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh mua sắm thực phẩm chế biến sẵn của bạn?
3. Tần suất mua thực phẩm chế biến sẵn online của bạn?
NHÓM 3: Câu hỏi về vai trò của thành viên trong và tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn của
gia đình.
lOMoARcPSD| 61224927
1. Đối với việc mua thực phẩm chế biến sẵn của gia đình, bạn thường đóng vai trò gì
2. Tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong các bữa ăn chung của gia đình bạn TRƯỚC
mùa dịch:
3. Tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong các bữa ăn chung của gia đình bạn TRONG
mùa dịch:
NHÓM 4: Câu hỏi về sự ảnh hưởng yếu tố kinh tế đến tới quyết định mua thực phẩm chế biến
sẵn.
1. Tổng thu nhập hàng tháng hiện tại của gia đình bạn thuộc khoảng?
2. Tổng thu nhập của gia đình bạn có bị ảnh hưởng do dịch bệnh không?
3. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá cả với quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn TRƯỚC
khi dịch:
4. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá cả với quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn TRONG
khi dịch:
Đánh giá quá trình làm việc của các thành viên
Bảng tổng hợp và đánh giá quá trình làm việc nhóm của từng thành viên dựa trên các tiêu chí: hoàn
thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn, tham gia các buổi họp nhóm đầy đủ, có đóng góp ý kiến
cho bài nhóm, nghiên cứu và tìm đọc các tài liệu,...
Tên
Điểm
Trần Hoài Thu
9,8
Nguyễn Hà Anh
9,3
Nguyễn Tiến Dũng
9,3
Phạm Thùy Linh
9,3
Đỗ Thu Phương
9,5
Bùi Thị Thu Huế
9,1
Hoàng Quang Vinh
10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61224927
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥⬥
BÀI TẬP LỚN MÔN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ GIA ĐÌNH TỚI VIỆC MUA VÀ SỬ
DỤNG THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN TRONG BỐI CẢNH COVID 19 Nhóm 5: Trần Hoài Thu - 11207050 Đỗ Thu Phương - 11206553 Nguyễn Hà Anh - 11200206
Bùi Thị Thu Huế - 11201644 Phạm Thùy Linh - 11202268
Nguyễn Tiến Dũng - 11200923 Hoàng Quang Vinh - 11208476
Lớp: Quản trị Marketing CLC 62C
Hà Nội, tháng 11 năm 2021 lOMoAR cPSD| 61224927 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................... 4
I. Mục tiêu, bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................................... 4
1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................................................... 4
2. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................................................................................... 4
II. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................................................... 4
1. Khái niệm chung về gia đình ................................................................................................................................................... 4
2. Khái niệm về thực phẩm chế biến sẵn............................................................................................................................... 4
3. Yếu tố chức năng gia đình ......................................................................................................................................................... 4
4. Vai trò của các thành viên trong gia đình ......................................................................................................................... 5
III. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................... 5
1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 5
2. Công cụ nghiên cứu ...................................................................................................................................................................... 5
3. Kế hoạch chọn mẫu ...................................................................................................................................................................... 5
IV. Thiết kế bảng hỏi .......................................................................................................................................... 5
V. Phân tích kết quả nghiên cứu ...................................................................................................................... 6
1. Nhóm tuổi từ 18 đến 25 ............................................................................................................................................................. 6
2. Nhóm tuổi từ 25 đến 40 ............................................................................................................................................................. 8
3. Nhóm tuổi từ 40 đến 55 .......................................................................................................................................................... 10
VI. Yếu tố chức năng gia đình: Yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới việc mua thực phẩm chế biến sẵn của
gia đình ................................................................................................................................................................ 13
VII. Dự đoán xu hướng .................................................................................................................................... 13
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 15
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................. 16
Phụ lục bảng hỏi .................................................................................................................................... 16
Đánh giá quá trình làm việc của các thành viên ............................................................................. 17 lOMoAR cPSD| 61224927 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hoạt động quản trị kinh doanh marketing, hiểu về hành vi mua sắm và tiêu dùng sản phẩm
của khách hàng là một trong những điều vô cùng quan trọng đối với những người học, nghiên cứu
và làm marketing. Là những sinh viên chuyên ngành marketing, trong quá trình học tập và nghiên
cứu nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về “ Ảnh hưởng của yếu tố gia đình đến hành
vi mua và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong bối cảnh COVID 19” nhằm nghiên cứu sâu hơn
về tác động của các yếu tố gia đình, vai trò của từng thành viên trong gia đình khi tham gia vào
quyết định mua sắm,... có những ảnh hưởng như thế nào đến sự lựa chọn và tiêu dùng thực phẩm.
Hiện tại, trong tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn ra phức tạp trên cả thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, bối cảnh dịch bệnh nghiêm trọng đã có không ít ảnh hưởng tác động đến hành vi
mua sắm và tiêu dùng của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhận thấy được rằng thực phẩm chế biến
sẵn là một trong những loại thực phẩm được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất trong mỗi gia
đình, thậm chí xu hướng tiêu dùng loại thực phẩm này còn đặc biệt tăng cao trong bối cảnh COVID
19 đang diễn ra vô cùng căng thẳng và khó lường. Chính vì những yếu tố trên, nhóm đã lựa chọn
nghiên cứu sâu hơn về hành vi người tiêu dùng thực phẩm chế biến sẵn trong bối cảnh dịch bệnh COVID 19.
Bản báo cáo sẽ trình bày cụ thể và chi tiết về sự ảnh hưởng của yếu tố gia đình đến hành vi mua
và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong bối cảnh dịch bệnh COVID 19 kèm với những lý giải về
dữ liệu đã thu thập được khi thực hiện khảo sát trên 3 nhóm tuổi từ 18 đến 55 tuổi trên địa bàn Hà Nội. lOMoAR cPSD| 61224927 PHẦN NỘI DUNG
I. Mục tiêu, bối cảnh nghiên cứu
1. Mục tiêu nghiên cứu -
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố gia đình đối với việc mua thực phẩm chế biến sẵn
(thực phẩm chế biến sẵn) trong bối cảnh dịch bệnh của các hộ gia đình đang sinh sống và làm việc
tại Hà Nội , từ đó rút ra nhận xét và đánh giá. -
Dự đoán về việc mua và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn sau khi hết dịch ( hoặc
dịch bệnh được kiểm soát )
2. Bối cảnh nghiên cứu
Dịch bệnh kéo dài đã gây ra rất nhiều ảnh hưởng và tác động tới cuộc sống của các hộ gia
đình. Đặc biệt việc mua sắm các loại thực phẩm nói chung hay thực phẩm chế biến sẵn nói riêng
của các gia đình cũng chịu những thay đổi rõ rệt. Việc hạn chế ra đường cùng với việc chú trọng
giữ an toàn mùa dịch khiến cho các gia đình phải cân nhắc hơn trong việc lựa chọn mua thực
phẩm cũng như kênh mua sắm.
II. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm chung về gia đình
Gia đình gồm một nhóm các thành viên có mối liên hệ nhất định được xã hội và pháp luật thừa
nhận, cùng chung sống một cách lâu dài và ổn định. Trong quá trình cùng chung sống đó, các thành
viên gia đình thực hiện hoạt động kinh tế chung bằng cách khai thác những tài sản mà họ coi là
thuộc sở hữu chung.
2. Khái niệm về thực phẩm chế biến sẵn
Thực phẩm chế biến sẵn hay thực phẩm đã qua chế biến được định nghĩa đơn giản là: các thực
phẩm mà thành phần và cấu trúc của nó đã bị thay đổi so với trạng thái ban đầu. Điều đó có nghĩa
là bơ đậu phộng, mì tôm cà chua đóng hộp, trái cây đông lạnh,...đều được coi là thực phẩm chế biến sẵn.
3. Yếu tố chức năng gia đình
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thu nhập và giá cả tới việc mua và sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn. lOMoAR cPSD| 61224927
4. Vai trò của các thành viên trong gia đình
Tập trung khai thác 5/7 vai trò ở độ tuổi từ 18 cho tới 55 tuổi, bao gồm:
+ Người khởi xướng: là người nhận biết và phát hiện ra nhu cầu về sản phẩm.
+ Người gây ảnh hưởng: là người đưa ra quan điểm/ý kiến/kinh nghiệm về việc mua sắm hay sử dụng sản phẩm.
+ Người quyết định: là người có quyền quyết định có mua hay không mua một sản phẩm
+ Người đi mua: là người thực hiện hành động mua sản phẩm dịch vụ trong thực tế +
Người sử dụng: là người tiêu dùng sau cùng sản phẩm đó trong gia đình
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng được sử dụng để thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu
định lượng dùng để thu thập thông tin trên cơ sở những số liệu thu thập được thông qua bảng hỏi,
sau đó phân tích và đưa ra kết quả nhằm xác định xu hướng của những phản hồi thu được.
2. Công cụ nghiên cứu
Bảng câu hỏi: bảng hỏi được xây dựng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài sau đó dựa vào kết quả
thu được từ bảng hỏi, nhóm phân tích các kết quả thu được và đưa ra các kết luận.
3. Kế hoạch chọn mẫu
Mẫu thuận tiện: đưa bảng khảo sát lên các nền tảng mạng xã hội: Facebook, Instagram,... và các
nhóm chat gia đình, bạn bè.
IV. Thiết kế bảng hỏi
Nhóm đã thực hiện việc lập bảng các câu hỏi và thực hiện khảo sát trên 3 nhóm tuổi thuộc độ tuổi
từ 18 đến 55 trên địa bàn Hà Nội.
Phiếu câu hỏi gồm những nội dung chính sau: Độ tuổi, giới tính, cấu trúc gia đình, tần suất mua
thực phẩm chế biến sẵn, vai trò của mỗi thành viên, yếu tố kinh tế đối với quyết định mua và sử
dụng thực phẩm chế biến sẵn của gia đình.
Sau một thời gian thu thập, có 132 phiếu trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích. lOMoAR cPSD| 61224927
V. Phân tích kết quả nghiên cứu
1. Nhóm tuổi từ 18 đến 25 1.1. Cấu trúc
Chủ yếu số lượng thành viên trong gia đình là 2-4 người
Phần đông nhóm tuổi này sinh sống cùng bố mẹ và anh chị em, ngoài ra còn một số trường hợp là
sống cả cùng ông, bà hoặc chỉ sống cùng ông bà hay anh chị em.
1.2. Vai trò trong gia đình
Theo khảo sát, vai trò của nhóm tuổi này trong việc mua thực phẩm chế biến sẵn chủ yếu là người
sử dụng, người đi mua, người khởi xướng, người gây ảnh hưởng
Vai trò người sử dụng với số phiếu là 58/77, người ở độ tuổi này đa số giữ vai trò con cái trong gia
đình. Theo khảo sát, 19 phiếu còn lại của những người không sử dụng thì họ chủ yếu là người khởi
xướng, người đi mua hoặc cả hai.
Do đó, bên cạnh vai trò trên, những người thuộc độ tuổi này còn có thể là những người đi mua
(38/77 phiếu), họ có thể mua những thực phẩm chế biến dành riêng cho bản thân mình , cho cả gia
đình, hoặc cho thành viên nào đó sử dụng. lOMoAR cPSD| 61224927
Người khởi xướng ( 27/77 phiếu): Đây là nhóm tuổi tiếp xúc nhiều với Internet nên họ có thể nắm
bắt thông tin nhanh chóng. Do đó, việc nhận ra nhu cầu của gia đình đối với sản phẩm sẽ dễ dàng
hơn. Đồng thời với khả năng tiếp nhận thông tin, những người này còn có thể là người gây ảnh
hưởng tới quyết định mua của gia đình bằng cách đóng góp ý kiến mà họ tìm hiểu, tiếp cận được
ở trên mạng hoặc từ các nguồn thông tin khác nhau.
Tuy nhiên vai trò người quyết định chỉ chiếm một lượng phiếu khá thấp (12/77 phiếu). Để lý giải
cho điều này, độ tuổi này phần đông còn đang phụ thuộc vào kinh tế của gia đình, nên khi đưa ra
quyết định mua cần có ý kiến từ những thành viên khác lớn hơn trong gia đình.
1.3. Yếu tố lựa chọn kênh mua sắm
Lựa chọn kênh mua:
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa: 65/77 phiếu
Chợ truyền thống: 10/77 phiếu
Các kênh thương mại điện tử: 2/77 phiếu
Lý giải kết quả về hiện tượng lựa chọn mua sắm ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa mà
bỏ qua kênh mua sắm online đối với các loại thực phẩm chế biến sẵn:
Đối với độ tuổi 18-25 (Gen Z) là độ tuổi của những thanh niên trẻ, họ là lứa tuổi thân thuộc và tiếp
cận nhiều nhất đối với Internet cũng như mua sắm online, tuy nhiên hầu hết số phiếu bình chọn lại
là không thường xuyên mua thực phẩm chế biến sẵn online và không lựa chọn kênh mua sắm
online. Bởi dù tần suất mua hàng online của độ tuổi này cao, tuy nhiên những mặt hàng họ mua đa
số là những loại sản phẩm khác như quần áo, phụ kiện… còn đối với thực phẩm hay thực phẩm
chế biến sẵn lại chỉ chiếm một phần nhỏ. Bởi vậy, họ thường có xu hướng ra siêu thị, các cửa hàng
tiện lợi hay chợ - những nơi bán chính của mặt hàng thực phẩm để mua trực tiếp.
Lý giải kết quả lựa chọn các yếu tố:
- An toàn thực phẩm (Đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất) ( 61/77 phiếu ): lOMoAR cPSD| 61224927
Đối với độ tuổi 18-25, họ đã đủ hiểu biết và nhận thức về độ quan trọng của việc lựa chọn những
sản phẩm an toàn và không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, vậy nên khi mua thực phẩm họ sẽ
xem xét yếu tố an toàn đầu tiên.
- Độ tiện lợi (57/77 phiếu):
Độ tuổi từ 18-25 hầu hết đều là sinh viên, những người mới đi làm, họ đều là những người bận rộn
và không có quá nhiều thời gian vậy nên việc chờ đợi việc mua thực phẩm qua các kênh thương
mại điện tử là điều mà họ rất e ngại
- An toàn mùa dịch (47/77 phiếu):
Với quy định 5K của nhà nước, độ tuổi này đã hiểu rõ sự nguy hiểm của dịch bệnh cũng như các
biện pháp, quy tắc đảm bảo an toàn chống dịch mà chính phủ đề ra. Bởi vậy lựa chọn một kênh
mua sắm phù hợp trong bối cảnh dịch bệnh là một trong những yếu tố họ đặt lên hàng đầu.
- Độ đa dạng (41/77 phiếu):
Ở nhóm tuổi này, người dùng sẽ thích và có xu hướng trải nghiệm, vậy nên họ luôn tìm đến những
kênh mua sắm có độ đa dạng ở các mặt hàng và mẫu mã sản phẩm. Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, hay
tạp hóa lại là một thị trường tiềm năng của thực phẩm chế biến sẵn với nhiều loại sản phẩm có độ
đa dạng cao, người tiêu dùng có thể mua hết những sản phẩm mình cần trong 1 lần mua sắm.
- Chi phí vận chuyển (13/77 phiếu):
Trong thời điểm bệnh dịch, yếu tố này có trở nên quan trọng hơn tuy nhiên cũng không gây quá
nhiều ảnh hưởng đến người tiêu dùng do ngày nay có rất nhiều voucher freeship và các nhiều cửa
hàng cũng hỗ trợ người dân miễn phí ship trong mùa dịch.
Kết luận: Có thể thấy, nhóm người từ 18-25 có thể cùng lúc đóng nhiều hơn 1 vai trò trong một
gia đình bởi đặc trưng nhóm tuổi của họ và có thể thấy những người trẻ này đóng một vai trò rất
lớn trong quyết định mua sắm của gia đình. Đồng thời, an toàn thực phẩm và độ tiện lợi là hai yếu
tố được ưu tiên hàng đầu với độ tuổi này.
2. Nhóm tuổi từ 25 đến 40
2.1. Cấu trúc gia đình:

Cấu trúc gia đình gồm từ 3-7 thành viên, chủ yếu đang sinh sống cùng Bố và (hoặc) mẹ, con cái
2.2. Vai trò trong gia đình:
Chủ yếu là người khởi xướng và người gây ảnh hưởng
Khi ở độ tuổi này, khả năng đã lập gia đình là rất cao, chỉ có một số nhỏ vẫn sống chung với bố
mẹ của mình và đóng vai trò như trụ cột trong gia đình đó. Vì vậy, nhóm đã cho rằng những người
ở độ tuổi này sẽ là những người quyết định mua hàng, tuy nhiên, kết quả lại cho thấy đa phần họ
là người khởi xướng và gây ảnh hưởng. lOMoAR cPSD| 61224927
Lý giải kết quả:
Nghiên cứu sơ qua về đặc điểm của gen Y - cũng là thế hệ của những người trong độ tuổi này điền
khảo sát. Đây là thế hệ được sinh ra trong thời kỳ còn nhiều biến động về chính trị của Việt Nam,
đặc biệt là khi đó, điều kiện sống của họ rất giản dị và ít có ảnh hưởng bởi công nghệ, Tuy nhiên,
thời kỳ trưởng thành của thế hệ này lại trùng khớp với thời kỳ mở cửa của Việt nam và giao lưu
hội nhập của toàn thế giới. Do đó, họ tiếp cận với nhiều công nghệ thông tin hơn, cũng như nhiều
tư tưởng du nhập của những nền văn hóa khác trong thời kỳ này, từ đó trở thành một thế hệ được
miêu tả với sự linh hoạt, tràn đầy năng lượng, rất dễ tiếp thu và đổi mới.
Kết quả là cho đến bây giờ, họ trở thành những bậc phụ huynh khá cởi mở trong việc nuôi dạy con
cái, tôn trọng quyết định của các con, cũng như biết cách chiều lòng theo bố mẹ của mình, tức các
thế hệ cũ có lối sống truyền thống hơn.
Đây có khả năng là lý do tại sao họ lại là những người khởi xướng (đề ra những cái mới hoặc có
nhiều ý tưởng mới lạ) hay là những người gây ảnh hưởng (hiểu và tiếp cận được với nhiều thế hệ),
tuy nhiên họ vẫn tôn trọng quyền quyết định của người khác sau khi nêu ý kiến của mình.
2.3. Yếu tố lựa chọn kênh mua sắm:
Chủ yếu mua qua các siêu thị, cửa hàng tiện lợi vì các yếu tố sau, những yếu tố này được sắp xếp
giảm dần với tổng số phiếu nhóm tuổi này là 30: An toàn thực phẩm , an toàn mùa dịch , độ đa
dạng, tiện lợi , chi phí vận chuyển,
Bên cạnh đó, ở nhóm tuổi này, các đáp viên đa số chọn không thường xuyên mua thực phẩm chế biến sẵn online.
Lý giải kết quả: lOMoAR cPSD| 61224927
- An toàn thực phẩm: 25/30 phiếu
Có thể thấy rằng những người của thế hệ này cũng có ảnh hưởng bởi bố mẹ của mình, những người
truyền thống nên sẽ có cân đo sự an toàn và chắc chắn hơn so với những yếu tố khác.
- An toàn mùa dịch: 20/30 phiếu
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng và luôn được ưu tiên hàng đầu với tất cả mọi người, và độ tuổi
này cũng không ngoại lệ
- Độ đa dạng (13/30 phiếu), tiện lợi (12/30 phiếu):
Với đặc điểm linh hoạt, thích tìm tòi và tiếp thu cái mới của gen Y, nhưng vẫn là lứa tuổi bị ảnh
hưởng bởi sự dè dặt của thế hệ cũ, nên số lượng những người đặt yếu tố này lên hàng đầu không
quá cao, đa phần mọi người vẫn đặt sự an toàn lên trước và chỉ coi đây là một yếu tố được cân
nhắc sau khi đã chắc chắn về độ an toàn. Do đó, các cửa hàng tiện lợi là nơi đáp ứng được nhiều
nhất nhu cầu về khách hàng về độ an toàn và thỏa mãn họ về sự đa dạng và tiện lợi của các loại
thực phẩm chế biến sẵn.
- Chi phí vận chuyển: (6/30 phiếu)
Bởi vì không thường xuyên mua thực phẩm chế biến sẵn online, vì vậy, sự ảnh hưởng về chi phí
vận chuyển nếu mua sắm online trong mùa dịch không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên với những
gia đình thường xuyên sử dụng dịch vụ vận chuyển của các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, hoặc chợ
truyền thống (do mua hàng hóa thực phẩm tích trữ nhiều, hoặc ngại mua trực tiếp), họ cũng sẽ cân
nhắc về giá cả giữa các kênh mua sắm, nhưng không quá quan trọng bằng các yếu tố trên.
Lý giải kết quả về hiện tượng lựa chọn bỏ qua kênh mua sắm online:
Giải thích về điều này, có thể thấy rằng những người của thế hệ này cũng có ảnh hưởng bởi bố mẹ
của mình, những người truyền thống nên sẽ có cân đo sự an toàn và chắc chắn hơn so với những
yếu tố khác. Hơn nữa, trong thời điểm họ trưởng thành, sự thay đổi của xã hội và công nghệ đã
tạo điều kiện cho sự bùng nổ về tội phạm lừa đảo (đa cấp, bán hàng giả ,hàng nhái, hàng buôn lậu,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản….) khiến cho họ càng cảnh giác với những mặt hàng họ không được
nhìn thấy tận mắt và không có sự chắc chắn cao.
Kết luận: Đối với nhóm tuổi từ 26 đến 40, yếu tố an toàn thực phẩm và an toàn mùa dịch là 2
yếu tố được ưu tiên hàng đầu.
3. Nhóm tuổi từ 40 đến 55
3.1. Cấu trúc gia đình:

Cấu trúc gia đình gồm từ 3 đến 5 người, chủ yếu tập trung ở gia đình 4 người. Các đáp viên hầu
hết đang sinh sống cùng vợ (chồng) và con cái. lOMoAR cPSD| 61224927
3.2. Vai trò trong gia đình:
Kết quả khảo sát nhận được, phần lớn phiếu điền của nhóm tuổi này là người quyết định (22/25
phiếu) và người đi mua (20/25 phiếu) trong gia đình, khi tham gia vào quyết định mua và sử dụng
thực phẩm chế biến sẵn. Ở độ tuổi này, họ thường khó bị thuyết phục bởi ý kiến của người khác
và được con cái tôn trọng. Vì vậy, họ đóng vai trò là người quyết định. Ngoài những yếu tố đã nêu
trên, họ còn có kinh nghiệm trong việc mua hàng do đó trở thành người đi mua.
3.3. Yếu tố lựa chọn kênh mua sắm
Lựa chọn kênh mua:
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa: 17/25 phiếu
Chợ truyền thống: 7/25 phiếu
Các kênh thương mại điện tử: 1/25 phiếu
Lý giải kết quả về hiện tượng lựa chọn mua sắm ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa mà
bỏ qua kênh mua sắm online đối với các loại thực phẩm chế biến sẵn:
Đối với độ tuổi từ 40-55, họ là những người sinh ra trong khoảng 1965 - 1980, thuộc thế hệ gen
X. Bởi vì sinh ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, họ rất am hiểu kỹ thuật máy móc, sửa chữa cơ
khí, các thiết bị điện gia dụng. Sau đó với sự đổ bộ của công nghệ, họ tiếp thu và cũng dần am hiểu
kỹ thuật số, máy tính tuy nhiên họ lại tiếp xúc với các thiết bị công nghệ sau.
Do đó, họ không sử dụng hay không thường xuyên sử dụng hình thức online đối với việc mua sắm
thực phẩm chế biến sẵn mà chủ yếu mua hàng tại các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng tiện lợi
và các khu chợ truyền thống. Trong đó, yếu tố an toàn thực phẩm và an toàn mùa dịch được quan
tâm nhiều nhất khi họ lựa chọn kênh mua hàng. lOMoAR cPSD| 61224927
Lý giải kết quả lựa chọn các yếu tố:
- An toàn thực phẩm: (Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ) (25/25 phiếu)
Đối với độ tuổi 40-55, họ có nhiều hiểu biết và nhận thức về độ quan trọng của việc lựa
chọn những sản phẩm an toàn và không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, bên cạnh đó họ
cũng đã được, biết đến nhiều tác hại, hậu quả của việc dùng thực phẩm không đủ an toàn
vậy nên khi mua thực phẩm họ sẽ xem xét yếu tố an toàn đầu tiên.
- An toàn mùa dịch: 20/25 phiếu
Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn ra vô cùng phức tạp, việc mỗi hộ gia đình phải
chọn các kênh mua sắm sao cho thực phẩm vừa tươi ngon mà lại vừa tuân thủ quy định 5K
của chính phủ là một điều rất nan giải. Ở độ tuổi từ 40-55, họ quan tâm đến sức khỏe nhiều
hơn, nhất là trong thời kỳ dịch Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp. Do đó 80% người
điền đơn lựa chọn yếu tố an toàn mùa dịch là yếu tố được ưu tiên khi chọn kênh mua sắm
thực phẩm chế biến sẵn.
- Độ đa dạng (15/25 phiếu) + Độ tiện lợi (14/25 phiếu)
60% người điền đơn lựa chọn độ đa dạng là yếu tố quan trọng khi mua sắm tại các siêu thị, cửa
hàng tiện lợi, tạp hóa do Nhóm tuổi này không chỉ có xu hướng quan tâm đến sức khỏe bản thân
và gia đình mà còn có đầy đủ kiến thức về thành phần trong các sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn.
Vì vậy, họ lựa chọn mua thực phẩm chế biến sẵn tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa vì độ
đa dạng và tiện lợi khi có thể tham khảo nhiều mẫu mã sản phẩm trong 1 không gian cố định.
- Chi phí vận chuyển (5/25 phiếu)
Đa số các đáp viên điền khảo sát chọn không mua thực phẩm chế biến sẵn qua các kênh thương
mại điện tử nên yếu tố chi phí vận chuyển có độ ảnh hưởng ở vị trí cuối cùng. Tuy nhiên, khi đi
sâu vào phỏng vấn các đáp viên thuộc nhóm tuổi này, kết quả nhận lại được, nhóm tuổi từ 40-55
thay vì trực tiếp mua thực phẩm chế biến sẵn qua các kênh thương mại điện tử thì phần lớn thường
nhờ con, cháu mua hàng và yếu tố chi phí vận chuyển có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng. Vì lOMoAR cPSD| 61224927
vậy, khi nói đến chi phí vận chuyển, kết quả khảo sát đã thay đổi từ “không quan trọng” thành “quan trọng”.
Kết luận: Nhóm tuổi từ 40-55 đóng vai trò rất lớn trong quyết định mua và sử dụng thực phẩm
chế biến sẵn. Với 17/25 phiếu nhận được từ các đáp viên, nhóm tuổi này chủ yếu mua sắm ở các
siêu thị cửa hàng tiện lợi, tạp hóa với yếu tố an toàn thực phẩm (25/25 phiếu) và an toàn mùa dịch
(20/25 phiếu) được quan tâm nhiều nhất.
VI. Yếu tố chức năng gia đình: Yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới việc
mua thực phẩm chế biến sẵn của gia đình
Với yếu tố kinh tế của gia đình, từ khảo sát, chúng ta có thể thấy 79,9% (107 phiếu) thu nhập của
gia đình các đáp viên bị ảnh hưởng bởi đại dịch, chỉ có 20,1% là may mắn không bị tác động. Kết
quả này là phù hợp khi đặt vào bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự
lây lan của dịch bệnh. Chính vì điều này, sự quan tâm của người tiêu dùng đối với các loại chi phí
cũng tăng lên rất nhiều.
Dựa vào kết quả khảo sát của câu hỏi “Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá cả với quyết định mua
thực phẩm chế biến sẵn TRƯỚC và TRONG dịch” chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy rằng khi
bước vào giai đoạn dịch bệnh, tỉ lệ chuyển đổi từ các mức độ thấp hơn sang “Quan trọng” và “Rất
quan trọng” đã tăng lên đáng kể. Cụ thể 56 phiếu với mức độ quan trọng và 42 phiếu với mức độ
rất quan trọng, chiếm hơn 70% tổng số phiếu.
Trong khi trước đó thì kết quả của lựa chọn “giá cả ảnh hưởng bình thường tới quyết định mua”
chiếm tới hơn 40% trong tổng số các đáp viên đã giảm xuống chỉ còn 31 phiếu khi đặt trong mùa dịch.
Có thể thấy trong bối cảnh dịch bệnh, yếu tố giá cả đã trở thành một trong những mối quan tâm
lớn nhất của hầu hết các hộ gia đình trong quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn.
VII. Dự đoán xu hướng lOMoAR cPSD| 61224927
Theo 132 phiếu hợp lệ, tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trước và trong dịch được thể hiện qua hai biểu đồ sau:
Có thể rõ ràng nhìn thấy sự thay đổi tiêu dùng của các hộ gia đình trong mùa dịch với tần suất sử
dụng thực phẩm chế biến sẵn tăng lên rất nhiều.
Nhìn kỹ vào kết quả khảo sát thì có những gia đình trước đó chỉ sử dụng thực phẩm chế biến sẵn
trong các bữa ăn chung hằng ngày của gia đình từ 2-3 lần/tháng nhưng khi có dịch thì đã tăng lên
tới 2-4 lần một tuần, thậm chí là sử dụng hàng ngày.
Nếu đặt vào bối cảnh dịch bệnh thì kết quả này là hoàn toàn hợp lý bởi nhu cầu tích trữ thực phẩm
của mọi người tăng cao và sự hạn chế ra đường để phòng tránh nguy cơ lây nhiễm theo chỉ thị của
chính phủ. Do đó, người tiêu dùng sẽ có xu hướng lựa chọn những thực phẩm như các loại thực
phẩm chế biến sẵn như đồ hộp, thực phẩm đóng gói để dễ bảo quản và có thể sử dụng được lâu.
Tuy nhiên hãy nhìn vào bảng khảo sát của VietNam Report dưới đây. lOMoAR cPSD| 61224927
Có thể thấy rằng các loại thực phẩm chế biến sẵn như thực phẩm tiện lợi, đóng gói, thực phẩm
đông lạnh, sữa và các sản phẩm từ sữa có % người dùng tăng mạnh trong giai đoạn dịch bệnh,
vượt qua tỷ lệ sử dụng của thực phẩm tươi sống. Tuy nhiên, khi có miễn dịch cộng đồng thì % số
người dùng các loại thực phẩm chế biến sẵn đã giảm xuống rất nhiều
Nhìn chung, sau khi dịch bệnh đã được ổn định, xu hướng sử dụng thực phẩm chế biến sẵn sẽ
không còn được ưa chuộng như khoảng thời gian trong dịch nữa. PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi phân tích kết quả thu được từ bảng câu hỏi, nhóm chúng em thấy được rằng với quyết
định mua và sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, do đặc trưng riêng biệt của mỗi độ tuổi mà mỗi thành viên
trong gia đình có thể đóng nhiều hơn một vai trò thay vì chỉ có một. Mỗi nhóm tuổi đều có sự khác nhau
trong suy nghĩ, lối sống và có hành vi mua hàng khác nhau, vì vậy, sự khác biệt khi lựa chọn các yếu tố khi
quyết định kênh mua thực phẩm chế biến sẵn cũng được thể hiện rõ qua kết quả khảo sát.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra vô cùng phức tạp gây ảnh hưởng tới thu nhập của
hầu hết các hộ gia đình khiến cho yếu tố giá cả trở nên quan trọng hơn cả khi họ đưa ra quyết định mua
thực phẩm chế biến sẵn. Đồng thời, do ảnh hưởng của đại dịch, tần suất sử dụng loại thực phẩm này đã có
sự thay đổi rõ rệt so với trước đây do xu hướng và nhu cầu tích trữ lương thực của người dân.
Do thời gian thực hiện việc tìm hiểu đề tài và kiến thức còn hạn chế nên bài làm của chúng em còn có nhiều
thiếu sót, mong thầy có thể xem xét và góp ý để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn ạ. Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 61224927 Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Hành vi người tiêu dùng - PGS.TS Vũ Huy Thông
2. Giáo trình Nghiên cứu Marketing - PGS.TS Vũ Huy Thông
3. Khảo sát người tiêu dùng Việt Nam từ https://by.com.vn/AxxTbg
4. Trend in food preferences từ https://by.com.vn/w703IM
5. Change in food consumption từ https://by.com.vn/HIaieL
6. Toàn cảnh ngành thực phẩm Việt Nam từ https://by.com.vn/rbBZyu
7. Impact of Covid on food behaviour từ https://by.com.vn/hM5tOe
Phụ lục bảng hỏi
Khảo sát ảnh hưởng của yếu tố gia đình đối với hành vi mua và sử dụng thực phẩm
chế biến sẵn trong bối cảnh dịch Covid-19.

NHÓM 1: Câu hỏi về giới tính, độ tuổi, số lượng và cấu trúc thành viên gia đình.
NHÓM 2: Câu hỏi về yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh mua thực phẩm chế biến sẵn của cá nhân.
1. Bạn THƯỜNG XUYÊN mua thực phẩm chế biến sẵn qua kênh nào?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh mua sắm thực phẩm chế biến sẵn của bạn?
3. Tần suất mua thực phẩm chế biến sẵn online của bạn?
NHÓM 3: Câu hỏi về vai trò của thành viên trong và tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn của gia đình. lOMoAR cPSD| 61224927
1. Đối với việc mua thực phẩm chế biến sẵn của gia đình, bạn thường đóng vai trò gì
2. Tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong các bữa ăn chung của gia đình bạn TRƯỚC mùa dịch:
3. Tần suất sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong các bữa ăn chung của gia đình bạn TRONG mùa dịch:
NHÓM 4: Câu hỏi về sự ảnh hưởng yếu tố kinh tế đến tới quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn.
1. Tổng thu nhập hàng tháng hiện tại của gia đình bạn thuộc khoảng?
2. Tổng thu nhập của gia đình bạn có bị ảnh hưởng do dịch bệnh không?
3. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá cả với quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn TRƯỚC khi dịch:
4. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá cả với quyết định mua thực phẩm chế biến sẵn TRONG khi dịch:
Đánh giá quá trình làm việc của các thành viên
Bảng tổng hợp và đánh giá quá trình làm việc nhóm của từng thành viên dựa trên các tiêu chí: hoàn
thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn, tham gia các buổi họp nhóm đầy đủ, có đóng góp ý kiến
cho bài nhóm, nghiên cứu và tìm đọc các tài liệu,... Tên Điểm Trần Hoài Thu 9,8 Nguyễn Hà Anh 9,3 Nguyễn Tiến Dũng 9,3 Phạm Thùy Linh 9,3 Đỗ Thu Phương 9,5 Bùi Thị Thu Huế 9,1 Hoàng Quang Vinh 10