TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu sử dụng thực khuẩn thể trong phòng tr bệnh thối
hạt trên lúa do vi khuẩn Burkholderia glumae”
Chuyên ngành: Bảo vệ Thực Vt
Mã ngành: 62 62 01 12
Họ tên nghiên cứu sinh: Đoàn Th Kiều Tiên
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Th Thu Nga
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trần ThThu Thủy
sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm Bệnh cây nhà lưới
thuộc Bộ môn Bảo vệ thc vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, vùng
trồng lúa tại tỉnh Vĩnh Long Viện K Thuật Kyoto Nht Bản từ 2015 đến 2019.
Luận án Nghiên cứu s dụng thực khuẩn th trong phòng trbệnh thối hạt trên a do
vi khuẩn Burkholderia glumae nhm tuyển chn những dòng thực khuẩn th triển
vọng hiệu quả trong phòng trị bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn B. glumae điu kiện
ngoài đồng, từ đó khẳng định hiệu qu của biện pháp sinh học s dụng thực khuẩn th
trong quản bệnh thối hạt lúa, góp phần giảm ợng thuốc hóa học trong môi trường.
Luận án được hn thành với các nội dung chính như sau:
Nội dung một phân lập, tuyển chn thực khuẩn thvi khuẩn gây bệnh thối
hạt lúa. Phân lập được 112 dòng thực khuẩn th60 dòng vi khuẩn gây bệnh thối ht
lúa tại chín tỉnh đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Đã chọn được 8 dòng thực
khuẩn th (ФBurTV25a, ФBurDT46, ФBurDT47a, ФBurDT47b, ФBurDT48a,
ФBurVL34, ФBurVL39, ФBurAG58) phsinh rộng trên nhiều dòng vi khuẩn
gây bệnh thối hạt (chiếm khoảng 75% trong tổng svi khuẩn gây bnh thối hạt), đồng
thời cũng chn 6 dòng vi khuẩn (BurVL21, BurDT46, BurDT50; BurDT51, BurKG52,
BurKG57) gây bệnh thối hạt bị nhiều dòng thực khuẩn th sinh (chiếm 55% dòng
thực khuẩn th sinh). Tiếp theo, xác định được 6 dòng vi khuẩn (BurVL21,
BurDT46, BurDT50; BurDT51, BurKG52, BurKG57) gây bnh thối hạt lúa bng kỹ
thuật sinh học phân tử với cặp mồi đặc hiệu 1416S/1414A là loài Burkholderia
glumae. Qua đánh g kh năng gây hi bệnh thối ht lúa ca 6 dòng vi khuẩn B.
glumae (BurVL21, BurDT46, BurDT50; BurDT51, BurKG52, BurKG57) đã tìm ra
dòng vi khuẩn BurDT46 đưc phân lập tại Đồng Tháp gây bệnh thối hạt cao hơn c
ng vi khuẩn còn lại. So sánh kh năng phân giải của 8 dòng thực khuẩn th
BurTV25a, ФBurDT46, ФBurDT47a,
ФBurDT47b,
ФBurDT48a,
ФBurVL34,
ФBurVL39, ФBurAG58) trên vi khuẩn BurDT46 đã xác định đưc bốn dòng thực
khuẩn th BurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a ФBurDT48a) cho đưng kính
phân giải cao hơn các dòng thực khuẩn th còn lại.
Nội dung hai đánh gkh năng phòng tr bệnh thối ht do vi khuẩn B. glumae
của c dòng thực khuẩn th triển vọng trong điều kiện nhà lưới. Đầu tiên, kho sát kh
năng phòng trị bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn B. glumae DT46 của bốn dòng thực khuẩn
thtriển vọng BurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a và ФBurDT48a) với việc x lý
từng dòng đơn lẽ hay hỗn hp 4 dòng mật số 10
8
pfu/ml, kết quả cả bốn nghiệm thức x
TKT đơn hay HH TKT đu cho hiệu quả giảm bệnh thối ht khác biệt với nghiệm thức
đối chứng. Trong đó dòng thực khuẩn th ФBurAG58 cho hiệu quả giảm bệnh trên 70%
cao hơn các nghiệm thức còn lại. Thhai, so sánh hiệu quả của dòng thực khuẩn th
ФBurAG58 ở bốn mt số khác nhau (10
5
pfu/ml, 10
6
pfu/ml, 10
7
pfu/ml 10
8
pfu/ml)
trong phòng tr bệnh thối ht a do vi khun B. glumae, kết qu cả bốn mt số thực khuẩn
th đều tỷ lệ ht nhiễm bệnh thấp hơn khác bit với nghiệm thức đối chứng, đặc biệt
mật số 10
8
pfu/ml th hiện hiệu quả phòng tr bệnh tốt nhất với tỷ lệ hạt bệnh thp hơn
khác biệt so vi các nghiệm thức còn lại. Hơn nữa, xác định được 2 thời điểm áp dụng
thực khuẩn th gồm phun thực khuẩn th 2 giờ trước khi lây bệnh, hay phun thực khuẩn
thkết hp 2 giờ trước khi lây bệnh 5 ngày sau khi lây bệnh cho hiệu quả phòng tr
bệnh cao hơn khác biệt phun thc khuẩn th 5 ngày sau khi lây bệnh.
Nội dung thba nghiên cứu định danh các dòng thực khuẩn thtriển vọng
nhằm xác định tính an toàn của TKT khi áp dụng trong thực tế sản xuất. Vmt hình
thái cả ba dòng thực khuẩn th (ФBurVL34, ФBurAG58, ФBurDT47a) dưới kính hiển
vi điện tử truyn qua (TEM) đều thuộc h Podoviridae với đc điểm đầu khối đa
diện đuôi ngắn. V kết qu giải trình tự bộ genome của ba thực khuẩn th
ФBurVL34, ФBurAG58, ФBurDT47a vi kích thước bộ gen tuần tự 44.657 bp,
36.275bp 45.466 bp, đều % G+C 58%, đặc bit c ba thc khuẩn thnày đu
thuộc nhóm thực khuẩn th độc (virulent phage hay lytic phages) do bộ gen không
gen qui định enzyme integrase chỉ th hiện ở thực khuẩn th ôn hòa.
Ni dung th tư đánh giá hiu qu ca các dòng thc khun th trin vọng phòng tr
bnh thi ht lúa điu kiện ngoài đồng. Đầu tiên, kho sát hiu quả ca việc xử thc khun
th ФBurAG58 đơn và hỗn hợp 3 dòng TKT BurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a) mt
số 10
8
pfu/ml với hai lần phun trước sau khi tr vụ Đông Xuân 2017-2018, kết qu
đã ghi nhn nghiệm thức xlý TKT ФBurAG58 đơn hay hỗn hp thực khuẩn th giảm
bệnh thối hạt ơng đương vi nghiệm thc xử oxolinic axit khác biệt nghim thc đối
chứng với hiu qu giảm bnh khong 50%, góp phần bo vệ tỷ lệ ht chc năng sut lúa.
Th hai, kho t hiu quả ca nghiệm thc xử thc khuẩn th ФBurAG58 đơn HH TKT
BurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a) hai mt số 10
7
pfu/ml và 10
8
pfu/ml, kết qu
ФBurAG58 (10
8
pfu/ml) hỗn hp thc khuẩn th (10
8
pfu/ml) cho hiu quả gim bệnh thi
ht lúa cũng tương đương với nghim thc oxolinic axit vi hiu quả gim bnh khong 50%.
Nội dung thnăm khảo sát điều kiện nhân nuôi thc khuẩn thФBurAG58
trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả ghi nhận môi trưng Kings B lỏng, Nutrient lỏng,
PDA + Peptone lỏng cho mt số thc khuẩn th cao hơnkhác biệt với môi trường PDA
lng. Tiếp tc kho sát thời gian cấy vi khuẩn ch trưc hay cùng lúc vi thời gian cấy TKT
lên kh năng nhân nuôi thc khun th ФBurAG58 trên hai dng môi trường Kings B (Kings
B lỏng King’B 0,8% agar). Kết quả thc khuẩn th ФBurAG58 cho mt số cao trong môi
trường King’s B lỏng điu kiện cấy vi khuẩn B. glumae trước 16 giờ sau đó bổ sung thực
khuẩn th. Ngi ra, tìm ra chsố MOI 1,0 cho log mật s thực khuẩn th đt gtrị
10,00 (tương ng 10
10
pfu/ml) cao hơn ch sMOI 0,01 MOI 0,1. Cuối cùng, nhiệt độ
30
0
C cho log mt số thc khuẩn th cao hơn khác bit vi hai nhit độ 27
0
C 37
0
C vào
thời điểm 24 giờ sau khi nhân nuôi.
2. Những kết quả mới của luận án
- Xác định vi khuẩn gây bệnh thối hạt ch yếu trên lúa ĐBSCL do loài
Burkholderia glumae
- Xác định được ba dòng thực khuẩn th có tiềm năng cao trong phòng trị bệnh
thối ht điều kiện ngoài đồng với hiệu quả giảm bệnh trên 50% tương đương thuốc
hóa học. Ba dòng thực khuẩn thnày được xác định thuộc nhóm thực khuẩn th độc
(virulent phages) nên đạt tính an toàn trong quản bệnh thối ht do vi khuẩn B.
glumae.
- Xác định được điều kin nhân nuôi tối hảo của dòng thc khuẩn thtriển vọng
đạt được mật số cao ơng đương 10
10
pfu/ml, th đáp ứng được u cầu s dụng
trên diện rộng.
3. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Kh năng ứng dụng trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sgóp phần mra chiến lược quản bệnh do vi khuẩn
theo hướng thân thiện với môi trường, đặc biệt bệnh thối hạt lúa tại Việt Nam. Đồng
thời kết quả cũng thấy kh năng ng dụng thực khuẩn th mang tính kh thi dựa vào
hiệu quả giảm bệnh phương pháp nhân nuôi.
- Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm hiệu quả ca hỗn hp thực khuẩn th trong
phòng trừ bệnh thối hạt trên diện tích rộng ở nhiều tỉnh ĐBSCL
- Cần tiếp tục nghiên cứu điều kin tồn trữ chế phm thực khuẩn th dài hn
nhiệt độ phòng góp phn đưa ứng dụng thc khuẩn th tiếp cận thực tiễn.
Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh
PGS.TS. Nguyễn Th Thu Nga Đoàn Th Kiều Tiên
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị đào tạo sau đại học

Preview text:

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: “Nghiên cứu sử dụng thực khuẩn thể trong phòng trị bệnh thối
hạt trên lúa do vi khuẩn Burkholderia glumae”
Chuyên ngành: Bảo vệ Thực Vật Mã ngành: 62 62 01 12
Họ tên nghiên cứu sinh: Đoàn Thị Kiều Tiên
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trần Thị Thu Thủy
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm Bệnh cây và nhà lưới
thuộc Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, vùng
trồng lúa tại tỉnh Vĩnh Long và Viện Kỹ Thuật Kyoto Nhật Bản từ 2015 đến 2019.
Luận án “Nghiên cứu sử dụng thực khuẩn thể trong phòng trị bệnh thối hạt trên lúa do
vi khuẩn Burkholderia glumae” nhằm tuyển chọn những dòng thực khuẩn thể triển
vọng có hiệu quả trong phòng trị bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn B. glumae ở điều kiện
ngoài đồng, từ đó khẳng định hiệu quả của biện pháp sinh học sử dụng thực khuẩn thể
trong quản lý bệnh thối hạt lúa, góp phần giảm lượng thuốc hóa học trong môi trường.
Luận án được hoàn thành với các nội dung chính như sau:
Nội dung một là phân lập, tuyển chọn thực khuẩn thể và vi khuẩn gây bệnh thối
hạt lúa. Phân lập được 112 dòng thực khuẩn thể và 60 dòng vi khuẩn gây bệnh thối hạt
lúa tại chín tỉnh đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Đã chọn được 8 dòng thực
khuẩn thể (ФBurTV25a, ФBurDT46, ФBurDT47a, ФBurDT47b, ФBurDT48a,
ФBurVL34, ФBurVL39, ФBurAG58) có phổ kí sinh rộng trên nhiều dòng vi khuẩn
gây bệnh thối hạt (chiếm khoảng 75% trong tổng số vi khuẩn gây bệnh thối hạt), đồng
thời cũng chọn 6 dòng vi khuẩn (BurVL21, BurDT46, BurDT50; BurDT51, BurKG52,
BurKG57) gây bệnh thối hạt bị nhiều dòng thực khuẩn thể kí sinh (chiếm 55% dòng
thực khuẩn thể kí sinh). Tiếp theo, xác định được 6 dòng vi khuẩn (BurVL21,
BurDT46, BurDT50; BurDT51, BurKG52, BurKG57) gây bệnh thối hạt lúa bằng kỹ
thuật sinh học phân tử với cặp mồi đặc hiệu 1416S/1414A là loài Burkholderia
glumae. Qua đánh giá khả năng gây hại bệnh thối hạt lúa của 6 dòng vi khuẩn B.
glumae (BurVL21, BurDT46, BurDT50; BurDT51, BurKG52, BurKG57) đã tìm ra
dòng vi khuẩn BurDT46 được phân lập tại Đồng Tháp gây bệnh thối hạt cao hơn các
dòng vi khuẩn còn lại. So sánh khả năng phân giải của 8 dòng thực khuẩn thể
(ФBurTV25a, ФBurDT46, ФBurDT47a, ФBurDT47b, ФBurDT48a, ФBurVL34,
ФBurVL39, ФBurAG58) trên vi khuẩn BurDT46 đã xác định được bốn dòng thực
khuẩn thể (ФBurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a và ФBurDT48a) cho đường kính
phân giải cao hơn các dòng thực khuẩn thể còn lại.
Nội dung hai là đánh giá khả năng phòng trị bệnh thối hạt do vi khuẩn B. glumae
của các dòng thực khuẩn thể triển vọng trong điều kiện nhà lưới. Đầu tiên, khảo sát khả
năng phòng trị bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn B. glumae DT46 của bốn dòng thực khuẩn
thể triển vọng (ФBurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a và ФBurDT48a) với việc xử lý
từng dòng đơn lẽ hay hỗn hợp 4 dòng ở mật số 108 pfu/ml, kết quả cả bốn nghiệm thức xử
lý TKT đơn hay HH TKT đều cho hiệu quả giảm bệnh thối hạt khác biệt với nghiệm thức
đối chứng. Trong đó dòng thực khuẩn thể ФBurAG58 cho hiệu quả giảm bệnh trên 70%
cao hơn các nghiệm thức còn lại. Thứ hai, so sánh hiệu quả của dòng thực khuẩn thể
ФBurAG58 ở bốn mật số khác nhau (105 pfu/ml, 106 pfu/ml, 107 pfu/ml và 108pfu/ml)
trong phòng trị bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn B. glumae, kết quả cả bốn mật số thực khuẩn
thể đều có tỷ lệ hạt nhiễm bệnh thấp hơn và khác biệt với nghiệm thức đối chứng, đặc biệt
mật số 108pfu/ml thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh tốt nhất với tỷ lệ hạt bệnh thấp hơn và
khác biệt so với các nghiệm thức còn lại. Hơn nữa, xác định được 2 thời điểm áp dụng
thực khuẩn thể gồm phun thực khuẩn thể 2 giờ trước khi lây bệnh, hay phun thực khuẩn
thể kết hợp 2 giờ trước khi lây bệnh và 5 ngày sau khi lây bệnh cho hiệu quả phòng trị
bệnh cao hơn và khác biệt phun thực khuẩn thể 5 ngày sau khi lây bệnh.
Nội dung thứ ba là nghiên cứu định danh các dòng thực khuẩn thể triển vọng
nhằm xác định tính an toàn của TKT khi áp dụng trong thực tế sản xuất. Về mặt hình
thái cả ba dòng thực khuẩn thể (ФBurVL34, ФBurAG58, ФBurDT47a) dưới kính hiển
vi điện tử truyền qua (TEM) đều thuộc họ Podoviridae với đặc điểm đầu là khối đa
diện và đuôi ngắn. Về kết quả giải trình tự bộ genome của ba thực khuẩn thể
ФBurVL34, ФBurAG58, ФBurDT47a với kích thước bộ gen tuần tự là 44.657 bp,
36.275bp và 45.466 bp, đều có % G+C là 58%, đặc biệt cả ba thực khuẩn thể này đều
thuộc nhóm thực khuẩn thể độc (virulent phage hay lytic phages) do bộ gen không có
gen qui định enzyme integrase chỉ thể hiện ở thực khuẩn thể ôn hòa.
Nội dung thứ tư là đánh giá hiệu quả của các dòng thực khuẩn thể triển vọng phòng trị
bệnh thối hạt lúa ở điều kiện ngoài đồng. Đầu tiên, khảo sát hiệu quả của việc xử lý thực khuẩn
thể ФBurAG58 đơn và hỗn hợp 3 dòng TKT (ФBurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a) ở mật
số 108 pfu/ml với hai lần phun trước và sau khi trổ ở vụ Đông Xuân 2017-2018, kết quả
đã ghi nhận nghiệm thức xử lý TKT ФBurAG58 đơn hay hỗn hợp thực khuẩn thể giảm
bệnh thối hạt tương đương với nghiệm thức xử lý oxolinic axit và khác biệt nghiệm thức đối
chứng với hiệu quả giảm bệnh khoảng 50%, góp phần bảo vệ tỷ lệ hạt chắc và năng suất lúa.
Thứ hai, khảo sát hiệu quả của nghiệm thức xử lý thực khuẩn thể ФBurAG58 đơn và HH TKT
(ФBurVL 34, ФBurAG58, ФBurDT47a) ở hai mật số 107 pfu/ml và 108 pfu/ml, kết quả
ФBurAG58 (108pfu/ml) và hỗn hợp thực khuẩn thể (108pfu/ml) cho hiệu quả giảm bệnh thối
hạt lúa cũng tương đương với nghiệm thức oxolinic axit với hiệu quả giảm bệnh khoảng 50%.
Nội dung thứ năm là khảo sát điều kiện nhân nuôi thực khuẩn thể ФBurAG58
trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả ghi nhận môi trường King’s B lỏng, Nutrient lỏng,
PDA + Peptone lỏng cho mật số thực khuẩn thể cao hơn và khác biệt với môi trường PDA
lỏng. Tiếp tục khảo sát thời gian cấy vi khuẩn kí chủ trước hay cùng lúc với thời gian cấy TKT
lên khả năng nhân nuôi thực khuẩn thể ФBurAG58 trên hai dạng môi trường King’s B (King’s
B lỏng và King’B 0,8% agar). Kết quả thực khuẩn thể ФBurAG58 cho mật số cao trong môi
trường King’s B lỏng ở điều kiện cấy vi khuẩn B. glumae trước 16 giờ sau đó bổ sung thực
khuẩn thể. Ngoài ra, tìm ra chỉ số MOI là 1,0 cho log mật số thực khuẩn thể đạt giá trị
10,00 (tương ứng 1010 pfu/ml) cao hơn chỉ số MOI 0,01 và MOI 0,1. Cuối cùng, nhiệt độ
300C cho log mật số thực khuẩn thể cao hơn và khác biệt với hai nhiệt độ 270C và 370C vào
thời điểm 24 giờ sau khi nhân nuôi.
2. Những kết quả mới của luận án -
Xác định vi khuẩn gây bệnh thối hạt chủ yếu trên lúa ở ĐBSCL là do loài
Burkholderia glumae -
Xác định được ba dòng thực khuẩn thể có tiềm năng cao trong phòng trị bệnh
thối hạt ở điều kiện ngoài đồng với hiệu quả giảm bệnh trên 50% tương đương thuốc
hóa học. Ba dòng thực khuẩn thể này được xác định thuộc nhóm thực khuẩn thể độc
(virulent phages) nên đạt tính an toàn trong quản lý bệnh thối hạt do vi khuẩn B. glumae. -
Xác định được điều kiện nhân nuôi tối hảo của dòng thực khuẩn thể triển vọng
đạt được mật số cao tương đương 1010 pfu/ml, có thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng trên diện rộng.
3. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Khả năng ứng dụng trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần mở ra chiến lược quản lý bệnh do vi khuẩn
theo hướng thân thiện với môi trường, đặc biệt bệnh thối hạt lúa tại Việt Nam. Đồng
thời kết quả cũng thấy khả năng ứng dụng thực khuẩn thể mang tính khả thi dựa vào
hiệu quả giảm bệnh và phương pháp nhân nuôi.
- Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm hiệu quả của hỗn hợp thực khuẩn thể trong
phòng trừ bệnh thối hạt trên diện tích rộng ở nhiều tỉnh ĐBSCL
- Cần tiếp tục nghiên cứu điều kiện tồn trữ chế phẩm thực khuẩn thể dài hạn ở
nhiệt độ phòng góp phần đưa ứng dụng thực khuẩn thể tiếp cận thực tiễn.
Người hướng dẫn
Nghiên cứu sinh
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga Đoàn Thị Kiều Tiên
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị đào tạo sau đại học