lOMoARcPSD| 61155494
BỘ Y TẾ (in hoa, cỡ chữ 14)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y- DƯỢC ĐÀ NẴNG
(in
hoa, ậm, cỡ chữ
14)
ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
in hoa, ậmcỡ hữ 3)
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THIẾU MÁU Ở
PHỤ NỮ MANG THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC CAM RANH NĂM 2023
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN KHẮC MINH
TRẦN ĐÌNH TRUNG
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : DƯƠNG CÔNG HỒI
THỊ PHƯƠNG LAN
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
LƯƠNG ÁI NGUYỆT
THỊ KIM THU
VŨ XUÂN TRUNG
ĐOÀN LÂM VŨ
ĐÀ NẴNG - 2023
lOMoARcPSD| 61155494
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới
Hgb
Hemoglobin
HCT
Hematocrit
CT
Computerized tomography (Cắt lớp vi tính)
PNMT
Phụ nữ mang thai
RBC
Số lượng hồng cầu
MCV
Mean corpuscular volume (Thể tích trung bình hồng
cầu)
MCHC
Mean corpuscular hemoglobin concentration (Nồng
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu)
RDW
Red cell distribution width (Dải phân bố kích thước
hồng cầu)
MỤC LỤC
Trang
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................................................................................. 1
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................................................................................. 2
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM........................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa thiếu máu ................................................................................... 3
1.1.2. Căn cứ xếp loại thiếu máu ........................................................................ 3
1.1.2.1. Theo mức độ ...................................................................................... 3
1.1.2.2. Theo diễn biến ................................................................................... 4
1.1.2.3. Theo nguyên nhân ............................................................................. 4
1.1.2.4. Theo ặc iểm hồng cầu .................................................................... 4
1.1.3. Một số chỉ số dùng để xếp loại thiếu u ................................................ 4
1.1.3.1. Thể tích trung bình hồng cầu ............................................................. 4
lOMoARcPSD| 61155494
1.1.3.2. Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ........................................ 5
1.1.3.3. Dải phân bố kích thước hồng cầu ...................................................... 5
1.1.3.4. Chỉ số hồng cầu lưới .......................................................................... 5
1.1.4. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ có thai ..............................
6
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .......................... 6
1.3.1. Tình hình trong nước ................................................................................ 6
1.3.1.1. Thực trạng thiếu máu trong nước ...................................................... 7
1.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu ................................................ 8
1.3.2. Tình hình ngoài nước ............................................................................. 10
1.3.3. Tình hình tại ơn vị ................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 15
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 15
2.1.1.1. Tiêu chí lựa chọn ............................................................................. 15
2.1.1.2. Tiêu chí loại trừ ............................................................................... 15
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ........................
15
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2.2. Địa iểm nghiên cứu .............................................................................. 15
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 15
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3.2. Cỡ mẫu ................................................................................................... 16
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 16
2.3.4. Biến số nghiên cứu và phương pháp o lường các biến số .................... 17
2.3.5. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá ..................................................... 19
2.3.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................ 19
2.3.5.2. Phương pháp đánh giá ..................................................................... 19
2.3.6. Quá trình thu thập ................................................................................... 20
2.3.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 20
2.3.8. Đạo ức nghiên cứu................................................................................ 20
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 21
3.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................... 21
3.2. TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU ....................................................................... 22
Bảng 3.2.1. Các chỉ số đánh giá thiếu máu ...................................................... 22
lOMoARcPSD| 61155494
Bảng 3.2.2. Bảng tình trạng thiếu máu ............................................................ 22
Bảng 3.2.3. Phân loại thiếu máu ...................................................................... 22
3.3. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU THAI KỲ ................................ 23
Bảng 3.3. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thai kỳ ..................................... 23
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ................................................................................. 24
DỰ TRÙ KINH PHÍ ............................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 26
Tiếng Việt ............................................................................................................. 26
Tiếng Anh ............................................................................................................. 27
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 30
1. Bộ câu hỏi khảo sát thực trạng cung cấp dinh dưỡng của phụ nữ mang thai
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh .......................................................... 30
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ..................................................................... 32
lOMoARcPSD| 61155494
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế giới, thiếu máu hiện tượng (tình trạng) giảm lượng
huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu Oxy cung
cấp cho các tế bào trong thể. Thiếu máu khi nồng độ Hemoglobin thấp
hơn 13 g/dl (130 g/l) ở nam giới, 12 g/dl (120 g/l) ở nữ giới, 11 g/dl (110 g/l) ở
người lớn tuổi [9], đối với phụ nữ thai khi Hemoglobin thấp hơn 11 g/dl (110
g/l) được xem thiếu máu [24]. Thiếu máu ảnh hưởng đến gần hai tỷ người
trên toàn thế giới [17]. Trong đó tình trạng thiếu máu thường gặp nhất là ở phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai [14].
Thiếu máu phụ nữ mang thai tương quan với c kết quả bất lợi chu sinh,
bao gồm chậm phát triển trong tcung, chuyển dạ sớm, nhẹ cân hoặc thiếu máu
sinh [11], cũng nguyên nhân y ra hậu quả cho mẹ, bao gồm tăng nguy
tiền sản giật trầm cảm sau sinh [13]. Khi tính đến những hậu quả sức khỏe
nghiêm trọng này, tổ chức Y tế thế giới đã chỉ ra rằng trong số các Mục tiêu
Dinh dưỡng Toàn cầu cần ạt được vào năm 2025 giảm 50% tần suất thiếu
máu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [21]. Thiếu máu khi mang thai có nguy cơ
sinh non, nhẹ cân, dị tật thai nhi thể gây thêm chi phí cho hội gia
ình. Phụ nữ mang thai nằm trong nhóm dân số dễ bị thiếu máu nhất vì nhu cầu
sắt tổng thể khi mang thai cao hơn áng kể so với phụ nữ không mang thai [19].
Cho đến nay, trên thế giới cũng như nước ta đã nhiều ng trình nghiên
cứu về thiếu máu ở phụ nmang thai. Tỷ lệ thiếu máu các sản phụ tại Bệnh
viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2020 là 20.2% trong đó
71.1% thiếu máu nhẹ, 28.9% thiếu máu trung bình và không thiếu máu nặng
[10].
Tuy nhiên, với điều kiện sống và nhận thức về vấn đề thai sản khác nhau
thì tình trạng thiếu máu đối với phụ nữ mang thai cũng khác nhau. Cam Ranh
là thành phố trực thuộc tỉnh Khánh Hoà với mức sống trung bình, phụ nữ mang
thai đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh chưa nhiều. Sự
lOMoARcPSD| 61155494
2
hiểu biết về vấn đề thiếu máu đối với sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em chưa được
nghiên cứu. Để góp phần làm vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu tình trạng thiếu máu phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Cam Ranh năm 2023” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thiếu máu phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Cam Ranh năm 2023;
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thiếu máu đối tượng
nghiên cứu trên.
lOMoARcPSD| 61155494
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1. Định nghĩa thiếu máu
- Theo Hướng dẫn chẩn oán điều trị một sbệnh huyết học của Bộ
Y tế thì thiếu máu là tình trạng giảm Hemoglobin (Hgb) trong máu của người
bệnh so với người cùng giới, cùng lứa tuổi cùng điều kiện sống, gây ra các
biểu hiện thiếu oxy các tổ chức của thể. Mức độ giảm Hgb trong
máu xuống 5% so với giá trị tham chiếu (theo tuổi, giới, điều kiện sống) có g
trị chẩn oán xác định tình trạng thiếu máu [2].
- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), thiếu máu là hiện tượng giảm lượng
huyết sắt tố số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu Oxy cung
cấp cho các tế bào trong cơ thể. Thiếu máu khi nồng độ Hgb thấp hơn: 13
g/dl ở nam giới, 12 g/dl ở nữ giới, 11 g/dl ở người lơn tuổi [9].
- Theo một định nghĩa khác thì thiếu máu sự giảm số lượng tế bào hồng
cầu (RBC), hematocrit (HCT) hoặc hàm lượng Hgb trong hồng cầu [16].
+ Ở nam giới, thiếu máu được định nghĩa là bất kỳ trường hợp nào sau ây:
Hgb ≤ 14 g/dl, HCT < 42%, RBC < 4,5 triệu/mcL.
+ Ở phụ nữ, thiếu máu được định nghĩa là bất kỳ trường hợp nào sau ây:
Hgb ≤ 12 g/dl, HCT < 37%, RBC < 4 triệu/mcL.
1.1.2. Căn cứ xếp loại thiếu máu
1.1.2.1. Theo mức độ
Chủ yếu dựa vào Hgb. Cách xếp loại này giúp ra quyết định truyền máu,
nhất là đối với các trường hợp thiếu máu mạn tính.
- Thiếu máu nhẹ: Hgb từ 90 đến 120 g/l.
- Thiếu máu vừa: Hgb từ 60 đến dưới 90 g/l.
- Thiếu máu nặng: Hgb từ 30 đến dưới 60 g/l.
- Thiếu máu rất nặng: Huyết sắc tố dưới 30 g/l.
lOMoARcPSD| 61155494
4
1.1.2.2. Theo diễn biến
Giúp tiếp cận nguyên nhân và thái độ xử trí.
- Trường hợp thiếu máu do mất máu cấp tính, do điều chỉnh áp ứng sớm
của cơ thể, giá trị hematocrit sẽ phản đánh khá trung thành thể tích máu bị mất
nên thường được sử dụng trong cấp cứu ngoại khoa để ước lượng thể tích máu
cần bù do mất i.
- Trường hợp thiếu u hoặc mất máu mạn tính, mức độ thiếu máu dựa
chủ yếu vào nồng độ huyết sắc tố.
1.1.2.3. Theo nguyên nhân
- Mất máu: Do chảy máu (xuất huyết tiêu hóa, trĩ, kinh nguyệt, ái máu…).
- Tan máu: Do tăng phá hủy hồng cầu nguyên nhân tại hồng cầu hoặc
nguyên nhân khác (tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét...).
- Giảm hoặc rối loạn sinh máu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh
các tế bào máu (suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di
căn…) hoặc do thiếu yếu tố tạo máu (erythropoietin, acid amin, acid folic
vitamin B12; thiếu sắt…).
1.1.2.4. Theo ặc iểm hồng cầu
cách xếp loại thường được sử dụng để giúp tiếp cận và chẩn n nguyên
nhân gây thiếu máu [2].
1.1.3. Một số chỉ số dùng để xếp loại thiếu máu
1.1.3.1. Thể tích trung bình hồng cu
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) phản ảnh kích thước hồng cầu, nói
lên thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu nhỏ hay hồng cầu bình thường.
Giá trị bình thường MCV là 80-100 fl (10-15 lít).
lOMoARcPSD| 61155494
5
1.1.3.2. Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC) là lượng huyết sắc số
trong 1 lít hồng cầu; bình thường: 320-360 g/L. Dựa vào MCHC xếp loại
thiếu máu bình sắc hay nhược sắc (MCHC < 320 g/l).
1.1.3.3. Dải phân bố kích thước hồng cầu
Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) phản đánh sự đồng ều vkích
thước giữa các hồng cầu; Bình thường là 11-14%. Nếu RDW > 14: Kích thước
của các hồng cầu không đồng ều.
1.1.3.4. Chỉ số hồng cầu lưới
Chỉ shồng cầu lưới phản đánh khả năng tăng sinh hồng cầu của tủy xương
khi thiếu máu. Các chỉ số thường dùng tỷ lệ % số lượng tuyệt đối hồng
cầu lưới; bình thường là 0,5-1%, tương ương 20 đến 40 g/l u toàn phần.
Hồng cầu lưới giảm phản đánh tình trạng tủy áp ứng kém; hồng cầu lưới
tăng ≥ 2% nói lên: Thiếu máu có hồi phục [2].
Bảng 1. Định hướng nguyên nhân thiếu máu dựa vào kích thước hồng cầu
Hồng cầu nhỏ
(MCV < 80fl)
Hồng cầu bình thường
(MCV: 80-100fl)
Hồng cầu to (MCV
> 100fl)
- Thiếu sắt
- Thalassemia
- Bệnh huyết sắc tố
E - Thiếu máu do viêm
mạn tính
- Mất máu
- Bệnh thận
- Thiếu máu do viêm
mạn tính
- Bệnh hồng cầu hình
liềm
- Bệnh gan mạn tính
- Rối loạn sinh tủy
- Suy tủy xương
- Thiếu a.folic,
B12
- Bệnh gan, rượu
- Suy tủy xương
- Điều trị hóa chất,
thuốc kháng virus -
Tan máu tự miễn
- Rối loạn sinh
tủy
lOMoARcPSD| 61155494
6
1.1.4. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ có thai
- Do thiếu nguyên liệu tạo máu: thiếu sắt, acid folic, vitamin B12, protein...
Đây những nguyên nhân gây thiếu máu chủ yếu trong thai nghén, thực chất
đó là loại thiếu máu dinh dưỡng.
- Do chảy máu, mất máu cấp hoặc mạn tính, như: sảy thai băng huyết, sinh
đẻ nhiều, bệnh sốt t, giun sán, chủ yếu giun móc... Ngoài ra còn các nguyên
nhân khác như: tan máu, bệnh lý cơ quan tạo máu, giảm chức năng tuỷ xương,
do huỷ hồng cầu, loạn sản tuỷ, bệnh hồng cầu khổng lồ [2].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.3.1. Tình hình trong nước
Theo số liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy tỷ lệ thiếu máu
PNMT nước ta giảm những vẫn mức cao. Cụ thể tỷ lệ này giảm từ 36,5%
(2010) xuống còn 32,8% (2015) và năm 2020 25,6%, tuy nhiên chưa ạt được
mục tiêu đề ra (vào năm 2020 còn 15%). Thiếu máu không chỉ ảnh hưởng không
tốt đến thai phụ còn gây ra nhiều hậu quả xấu cho trẻ sau này. nhiều
nguyên nhân thể gây thiếu máu nhưng nguyên nhân chủ yếu của thiếu máu
thiếu vi chất PNMT do chế độ ăn không cung cấp nhu cầu. Nhu cầu
sắt của PNMT cao hơn để cung cấp cho thai nên tình trạng thiếu máu thiếu sắt
càng phổ biến. Phụ nữ bị suy dinh dưỡng trước khi mang thai cũng gây thiếu
máu nhiều hơn. Thiếu máu ở PNMT gây nên tình trạng thiếu ôxy các tổ chức,
ặc biệt ở một số cơ quan như tim, não... có thể gây những hậu quả nặng nề cho
mẹ và con. Đối với mẹ dễ sẩy thai, nhau tiền ạo, nhau bong non, tăng huyết áp
thai kỳ, tiền sản giật, đối vỡ sớm, băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu sản.
Đối với con nhẹ cân, sinh non tháng, suy thai, thời gian điều trị hồi sức kéo dài,
dễ mắc bệnh sinh hơn so với trẻ không thiếu máu. Con của những mẹ
thiếu máu giai oạn sớm của thai kỳ có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn trẻ khác
[9].
lOMoARcPSD| 61155494
7
1.3.1.1. Thực trạng thiếu máu trong nước
- Theo nghiên cứu về “Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt và thiếu vitamin A
ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ” năm 2017 thì
tỷ lệ thiếu máu phụ nữ trước khi mang thai lần đầu 20,7%, thuộc mức trung
bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ trong cuộc điều
tra toàn quốc năm 2015 là 25,5%, và tương ứng với tỷ lệ thiếu máu ở thành thị
là 20,8%. Nhưng tỷ lệ thiếu sắt trong nghiên cứu này là 37,9% cao hơn so với
kết quả tổng điều tra toàn quốc năm 2015 của viện Dinh dưỡng (23,6%) [6].
- Theo bài nghiên cứu ”Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và chế
độ ăn với thiếu u phụ nữ mang thai tại 4 huyện Thới Lai, Thành phố
Cần Thơ năm 2017” thiếu máu PNMT một vấn đề ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng ở Việt Nam và cần được kiểm soát để giảm nguy cơ tử vong mẹ và
con. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thiếu máu ở PNMT 20,2%; chế độ ăn
không ủ 4 nhóm chất dinh dưỡng trước và trong khi mang thai, tăng cân không
ạt và không uống viên sắt úng khi mang thai có liên quan đến thiếu u trong
thời kỳ mang thai (OR lần lượt là 2,8; 5,6; 2,7 3 với p<0,05) [5]. - Còn trong
nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu dự trữ sắt phụ nữ 1535 tuổi tại một
huyện miền núi phía Bắc, năm 2018” thì thiếu máu đang vấn đề sức khoẻ
cộng đồng tại các quốc gia có thu nhập thấp và đang phát triển. Nghiên cứu
tả cắt ngang đã được tiến hành trên 414 phụ nữ độ tuổi từ 15-35 tại 5
nghèo tại một huyện miền núi phía Bắc, tỉnh Sơn La nhằm đánh giá tình trạng
thiếu máu, dtrữ sắt và thiếu máu thiếu sắt. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thiếu máu
25,6%, mức trung bình ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ thiếu u
cao nhất là nhóm 15-24 tuổi (30,3%). Tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt là 15,7%; dự trữ
sắt thấp 16,2%; thiếu máu do thiếu sắt 6,0% và 19,6% phụ nữ thiếu máu
không thiếu sắt; 9,7% thiếu sắt không thiếu máu. Nghiên cứu này cũng đề nghị
cần tiếp tục theo dõi tình trạng thiếu máu trên phụ nữ tuổi sinh đẻ thêm
lOMoARcPSD| 61155494
8
các nghiên cứu về tìm hiểu thêm nguyên nhân dẫn đến thiếu máu để ưa ra những
giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng thiếu máu một cách chính xác hiệu
quả ở phụ nữ từ 15-35 tuổi tại các huyện miền núi phía Bắc [3].
- Theo nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu, thiếu kẽm phụ nữ 20-49 tuổi
tại một số khu vực ven biển tỉnh Nam Định năm 2020” tỷ lthiếu máu phụ
nữ 20-49 tuổi tại 6 xã của các huyện vùng ven biển tỉnh Nam Định là 15,8%,
mức nhẹ có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Thiếu máu chủ yếu ở mức độ nhẹ và
vừa. Tỷ lệ thiếu kẽmphụ nữ tuổi sinh đẻ trong nghiên cứu cao chiếm 62,3%
[8].
- Theo nghiên cứu gần ây “Khảo sát tình trạng thiếu máu thai phụ đến
khám thai lần đầu tại Bệnh viện a khoa quốc tế Vinmec Phú Quốc năm
20212022” tỷ lệ thiếu máu chung ở các thai phụ là 14,6% (30/206). Tỷ lệ thiếu
máu thiếu sắt 4,9% trên tổng số thai phụ vào khám (10/206) chiếm 33,33%
số thai phụ có thiếu máu (10/30) [4].
1.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu
Các yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu gồm nhiều yếu tố khác nhau. Theo
các nghiên cứu khoa học trước ây thì các yếu tố đó cụ thể như sau:
- Trong nghiên cứu “Yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu
sắt phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Từ năm 2016” thì 11,8%
thai phụ có con lần 2 có tình trạng thiếu máu thiếu sắt nhiều hơn một cách có ý
nghĩa so với thai phcon so (5,0%). 9,0% thai phăn uống bình thường
12,7% thai phụ ăn uống ít hơn bình thường tình trạng thiếu máu thiếu sắt
nhiều hơn một cách có ý nghĩa so với thai phụ ăn tăng lên trong thai kỳ (5,3%)
[7].
- Tiếp đến, theo nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt thiếu
vitamin Aphụ nữ trước khi mang thai lần đầu ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ” năm
lOMoARcPSD| 61155494
9
2017 thì rất nhiều phụ nữ bị thiếu sắt nhưng không bị thiếu máu. Do vậy, việc
bổ sung sắt cho nhóm đối tượng PNMT là rất cần thiết, những phụ nữ này
khi mang thai, nhu cầu tăng thêm 29mg sắt mỗi ngày sẽ làm tăng nguy b
thiếu máu. Mặc tỷ lệ thiếu máu trong quần thể nghiên cứu là 20,7% nhưng
chỉ có 9,2% đối tượng bị thiếu máu thiếu sắt. Vì vậy nếu giải pháp can thiệp ơn
thuần bổ sung viên sắt folic cho phụ nữ bị thiếu máu thì chúng ta mới chỉ giải
quyết chưa được một nửa tình trạng thiếu máu. Thiếu máu không chỉ do nguyên
nhân thiếu sắt, nên việc bố sung bằng thực phẩm giàu vi chất nsắt, kẽm,
folat, B12, vitamin A... rất cần thiết cho phụ nữ trước và trong thai kỳ, ây là
cách tiếp cận mới gởi mở cho nghiên cứu can thiệp sau này. Kết quả cho thấy
nhóm đối tượng thiếu u nguy thiếu vitamin A cao hơn so với nhóm
không thiếu máu. Tỷ lệ đối tượng có dự trữ sắt thấp ở nhóm thiếu máu cao hơn
so với nhóm không thiếu máu, biểu hiện mức thiếu sắt nặng trong nhóm
thiếu máu là 10,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ này ở nhóm không
thiếu máu (p<0,01). Kết quả cho thấy, nhóm thiếu sắt nguy cơ thiếu vitamin
A và bị nhiễm trùng cao hơn so với nhóm không bị thiếu sắt. Như vậy, kết quả
cho thấy phụ nữ trước khi mang thai cần phải tăng cường khẩu phần ăn giàu
protein và các vi chất sắt, kẽm, vitamin... nhằm tăng cường dự trữ vi chất dinh
ỡng, nâng cao sức đề kháng của người mẹ trước khi thai, giúp ảm bảo nhu
cầu của thai nhi trong thời kỳ mang thai [6].
- Trong nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu dự trữ sắt phụ nữ 15-35
tuổi tại một huyện miền núi phía Bắc, năm 2018” đã chỉ ra rằng không mỗi
liên quan giữa điều kiện kinh tế hộ gia ình với tỷ lệ thiếu máu và tình trạng dự
trữ sắt của đối tượng nghiên cứu. Như vậy, để tìm được thêm nguyên nhân dẫn
đến tình trạng thiếu máu ở khu vực miền núi phía Bằc, nên thêm các điều tra
nghiên cứu tìm hiếu về phong tục tập quán, thói quen ăn uống, kết hợp với đánh
giá tình trạng thiếu máu và vi chất khác [3].
lOMoARcPSD| 61155494
10
1.3.2. Tình hình ngoài nước
- Tình hình thiếu máu trên thế giới được WHO ước tính năm 2011, thiếu
máu ảnh hưởng đến khoảng 800 triệu trẻ em và phụ nữ. Trên toàn cầu, nồng độ
hemoglobin trong máu trung bình là 111 g/L (khoảng tin cậy 95%1 [CI]: 110 -
113) trẻ em, 126 g/L (KTC 95%: 124 - 128) trẻ em phụ nữ không mang thai
114 g/L (KTC 95%: 112 - 116)phụ nữ mang thai. Tỷ lệ thiếu máu toàn cầu
ở phụ nữ mang thai là 38,2% (KTC 95%: 33,5 – 42,6) và đối với tất cả phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản 29,4% (KTC 95%: 24,5–35,0). Nồng độ hemoglobin
trong máu trung bình tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu thay ổi áng kể giữa các vùng
quốc gia. Các khu vực Đông Nam Á, Đông Địa Trung Hải và Châu Phi
nồng độ hemoglobin trong máu trung bình thấp nhất tỷ lệ thiếu máu cao nhất
các nhóm dân cư. Tuy phụ nữ những ng y nồng độ hemoglobin trong
máu cao n trẻ em nhưng nồng độ hemoglobin trong máu trung bình cũng thấp
nhất đối với tất cả phụ nữ ở cùng ba vùng. Tỷ lệ thiếu máu là 37,7% đến 41,5%
đối với phụ nữ không mang thai và 38,9% đến 48,7% đối với phụ nữ mang thai
những vùng này. Số lượng trẻ em phụ nữ bị thiếu máu cao nhất t
khu vực Đông Nam Á, bao gồm 96,7 triệu (KTC 95%: 71,7 - 115,0) trẻ em và
202,0 triệu (KTC 95%: 141,8 - 254,3) phụ nữ trong độ tuổi sinh sản vào năm
2011 [22].
- Cũng trong báo cáo gần nhất của WHO năm 2019, tỷ lệ thiếu máu toàn
cầu 29,9% (khoảng không chắc chắn 95% (UI) 27,0%; 32,8%) phụ ntrong
độ tuổi sinh sản, tương ương với hơn nửa tỷ phụ nữ từ 15 - 49 tuổi. Tỷ lệ mắc
bệnh 29,6% (95% UI 26,6%; 32,5%) phụ nữ không mang thai trong độ tuổi
sinh sản và 36,5% (95% UI 34,0%; 39,1%) ở phụ nữ mang thai [23].
Tuy nhiên, dữ liệu toàn cầu không thể mô tả gánh nặng thực sự của vấn đề
bệnh thiếu máu tỷ lệ lưu hành khác nhau nguyên nhân những hoàn
cảnh khác nhau [22]. Tình hình thiếu máu phụ nữ mang thai cũng được các
lOMoARcPSD| 61155494
11
nước trên thế giới quan tâm nên có những nghiên cứu sâu về vấn đề này nhằm
xác định mục tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
phụ nữ mang thai kịp thời cấp thiết hơn. Dưới ây một số nghiên cứu
của các nước kém phát triển cũng như phát triển về phụ nữ mang thai được tiến
hành từ 2013 đến nay.
- Nhóm các nước kém phát triển như Uganda, năm 2013, tỷ lệ thiếu máu
ở phụ nữ mang thai ở huyện Kiboga là 63,1% được coi là một vấn đề sức khỏe
cộng đồng nghiêm trọng. Tỷ lệ tiếp nhận và sử dụng gói can thiệp y tế công
cộng nhằm chống thiếu máu trong thai kỳ còn thấp, với tỷ lệ bổ sung sắt/axit
folic mức 13,2%, sử dụng điều trị dự phòng sốt rét ngắt quãng 45,4% sử
dụng thuốc tẩy giun 14,5%. Phụ nữ những hộ gia ình không điều kiện
nguy bị thiếu u cao gấp 2,07 lần (CI 95%, 1,08-3,00) so với phụ nữ
những hộ gia ình điều kiện. Nhận thức kiến thức chức năng về bệnh thiếu
máu ở phụ nữ mang thai còn rất ít [12]. Cũng cùng thuộc nhóm kém phát triển
như Uganda, khảo sát Nhân khẩu học Sức khỏe Ethiopia (EDHS) cho thấy
tỷ lệ thiếu máu phụ nữ từ 15 49 tuổi giảm từ 27% năm 2005 xuống 17%
năm 2011, nhưng tăng n 24% vào năm 2016, trong đó phụ nữ mang thai chiếm
29%. Tuy nhiên, do tình trạng kinh tế hội khác nhau, sự khác biệt vhành
vi, ịa phương pháp, số liệu quốc gia từ EDHS không thể thể hiện tỷ lệ
thiếu máu ở phụ nữ mang thai ở các vùng khác nhau của Ethiopia [15].
- Nhóm các nước phát triển, Trung quốc là một nước phát triển và có dân
số ông nhất thế giới tính đến năm 2016 nhưng qua nghiên cứu cắt ngang cũng
cho thấy 19,8% phụ nđược chẩn oán thiếu máu 13,9% được chẩn oán
mắc thiếu máu do thiếu sắt. Tỷ lệ thiếu máu thiếu máu do thiếu sắt khác nhau
giữa các vùng và tăng dần theo tháng thai kỳ, ạt ỉnh iểm ở tháng thứ 8 của thai
kỳ (24,0% thiếu u 17,8% thiếu máu do thiếu sắt). Phụ nữ mang thai giai
oạn muộn của thai kỳ, người không cư trú tại ịa phương, a thai, thiếu cân trước
khi mang thai những người bị buồn nôn hoặc nôn mửa nghiêm trọng khi
lOMoARcPSD| 61155494
12
mang thai, liên quan đến nguy thiếu máu thiếu máu do thiếu sắt cao
hơn [18]. Cũng tương ương với Trung Quốc nhưng tỷ lệ thiếu máu phụ nữ
mang thai ở Ấn Độ (2019 – 2021) là 52,2%. Bệnh thiếu máu cao hơn ở phụ nữ
vị thành niên (61,5%), không thuộc nhóm học vấn (59,2%), những người thuộc
chỉ số giàu nghèo nhất (61,9%), các bộ lạc theo lịch trình (59,3%) những
người đến từ khu vực phía ông Ấn Độ (62,1%) . Hơn nữa, phổ biến hơn
những phnữ thói quen hút thuốc, thuốc hoặc rượu (63,0%) những phụ
nữ có khoảng thời gian sinh ngắn hơn (59,7%). Hơn nữa, những phụ nữ không
được giáo dục chính quy nguy cơ bị thiếu máu trầm trọng khi mang thai gấp
4 lần. Bệnh thiếu máu của người mẹ cản trở sự tăng trưởng và phát triển của trẻ
sơ sinh [20].
- Qua kết quả điều tra tại các quốc gia thu nhập thấp đang phát triển,
các nhà nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng thiếu máu phụ ntuổi sinh đẻ tại nhóm
kinh tế hội thấp tỷ lệ nguy thiếu máu cao hơn rất nhiều so với nhóm
khác. Nói cách khác, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, mức thu nhập, tình trạng
kinh tế hội, và mức độ hiểu biết về dinh dưỡng của người phụ nữ nói riêng
của hgia ình nói chung ảnh hưởng tới tình trạng thiếu máu các vi
chất dinh dưỡng khác [11].
1.3.3. Tình hình tại ơn v
Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh là ơn vị sự nghiệp trực thuộc SY
tế Khánh Hòa, chịu sự quản toàn diện của Giám c Sở Y tế. Hiện tại bệnh
viện 235 giường với 11 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng 6 phòng chức
năng; 291 cán bộ viên chức, trong đó có 36 bác sĩ, 01 bác chuyên khoa
cấp II, 01 thạc 12 bác chuyên cấp I. Về mặt tổ chức, bệnh viện theo sơ
ồ sau:
lOMoARcPSD| 61155494
13
Năng lực chuyên môn đã được củng cố phát triển. Bình quân hàng ngày
bệnh viện khám ơn điều trị cho khoảng 600 người bệnh, chụp X-quang
150 cas, siêu âm 120 cas, chụp CT scanner 5 cas, xét nghiệm các loại 780 lần,
lOMoARcPSD| 61155494
14
phẫu thuật các loại 11 cas, điều trị nội trú 280 người. Trong công tác khám chữa
bệnh, có thể nói bệnh viện Cam Ranh là một trong số ít bệnh viện tuyến huyện
(hạng III) trong cả nước thực hiện thường xuyên nhiều kỹ thuật chuyên môn
cao chuyên sâu [1]. Đối với hệ Sản chức năng nhiệm vụ tiếp nhận mọi
trường hợp người bệnh thuộc chuyên khoa Phụ - Sản để khám bệnh, chữa bệnh
nội trú ngoại trú. Công tác thăm khám cũng như điều trạt được một số thành
công nhất định, có thể điều trị các trường hợp bệnh khó và cứu sống một số sản
phụ gặp biến chứng trong lúc sinh. Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
khoa Sản trung bình khoảng 450 bệnh nhân/tháng trong đó khám thai đẻ, mổ
khoảng 200 bệnh nhân/tháng. Tại bệnh viện đã những đề tài nghiên cứu
liên quan đến vấn đề nhận thức của phnữ mang thai nuôi con như đề i
“Kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sinh con
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh năm 2023”, đề tài “Đánh giá nguy
rối loạn ăn uống các yếu tố liên quan người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa
khu vực Cam Ranh năm 2020” trong đó có đối tượng là bệnh nhân thuộc khoa
Sản tuy nhiên chưa có một nghiên cứu sâu về vấn đề thiếu máu ở phụ nữ mang
thai đánh giá các yêu tố liên quan. Chính vậy, vấn đề thiếu máu của PNMT
cần được nghiên cứu để những biện pháp vấn cho sản phụ vchế độ ăn,
uống nhằm nâng cao sức khoẻ và phòng ngừa tai biến.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh năm
2023.
lOMoARcPSD| 61155494
15
2.1.1.1. Tiêu chí lựa chọn
Các trường hợp phnữ mang thai đến khám thai, đẻ mổ lấy thai tại
khoa Sản phòng khám sản tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh từ
tháng 06 đến tháng 07 năm 2023.
2.1.1.2. Tiêu chí loại trừ
+ Các trường hợp không thể tham gia trả lời bộ câu hỏi như không biết
chữ, mất năng lực hành vi dân sự, chưa ủ 15 tuổi...
+ PNMT những bệnh khác kèm theo không liên quan đến yếu tố
mang thai.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 06 năm 2023 đến tháng 07 năm 2023.
2.2.2. Địa iểm nghiên cứu
Khoa Sản và phòng khám sản Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên
cứu cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó: n:
cỡ mẫu
Z(1-α/2): hệ số tin cậy = 1.96 d:
sai số ước lượng = 0.05
lOMoARcPSD| 61155494
16
Với tỷ lệ thiếu máu (p) ở các sản phụ tại Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Huế năm 2020 20.2% (p = 0.2). Khi đó 1 - p = 0.8. Nếu ta chọn d =
0.05, α = 0.05 thì n = 246. Cộng với 10% cỡ mẫu để trù liệu cho những số liệu
bị mất, vậy cỡ mẫu là 270 mẫu.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
- Chọn tất cả các mẫu được yêu cầu xét nghiệm phân tích tế bào máu của
khoa Sản và phòng khám sản.
- Trung bình số lượng bệnh nhân đến khám thai đẻ, mổ tại khoa Sản
hàng tháng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh 200 bệnh nhân. vậy
chúng tôi chọn tất cả các các trường hợp bệnh nhân mang thai đến khám sản
điều trị trong các ngày hành chính (thứ 2 đến thứ 6) trong 2 tháng từ tháng 06
đến tháng 07 năm 2023.
2.3.4. Biến số nghiên cứu và phương pháp o lường các biến số
STT
Mô tả biến
Loại biến
Phương pháp
thu thập
Phần 1: Thông tin chung
1
Tính theo tuổi dương lịch
Định
lượng liên
tục
Phỏng vấn
bằng bộ câu
hỏi tự iền

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494 BỘ Y TẾ (in hoa, cỡ chữ 14)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y- DƯỢC ĐÀ NẴNG (in hoa, ậm, cỡ chữ 14) ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC in hoa, ậmcỡ hữ 3) ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THIẾU MÁU Ở
PHỤ NỮ MANG THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC CAM RANH NĂM 2023
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN KHẮC MINH TRẦN ĐÌNH TRUNG
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : DƯƠNG CÔNG HỒI
HÀ THỊ PHƯƠNG LAN
NGUYỄN THỊ MỸ LINH LƯƠNG ÁI NGUYỆT VŨ THỊ KIM THU VŨ XUÂN TRUNG ĐOÀN LÂM VŨ ĐÀ NẴNG - 2023 lOMoAR cPSD| 61155494
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới Hgb Hemoglobin HCT Hematocrit CT
Computerized tomography (Cắt lớp vi tính) PNMT Phụ nữ mang thai RBC Số lượng hồng cầu MCV
Mean corpuscular volume (Thể tích trung bình hồng cầu) MCHC
Mean corpuscular hemoglobin concentration (Nồng
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu) RDW
Red cell distribution width (Dải phân bố kích thước hồng cầu) MỤC LỤC Trang
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................................................................................. 1
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................................................................................. 2
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM........................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa thiếu máu ................................................................................... 3
1.1.2. Căn cứ xếp loại thiếu máu ........................................................................ 3
1.1.2.1. Theo mức độ ...................................................................................... 3
1.1.2.2. Theo diễn biến ................................................................................... 4
1.1.2.3. Theo nguyên nhân ............................................................................. 4
1.1.2.4. Theo ặc iểm hồng cầu .................................................................... 4
1.1.3. Một số chỉ số dùng để xếp loại thiếu máu ................................................ 4
1.1.3.1. Thể tích trung bình hồng cầu ............................................................. 4 lOMoAR cPSD| 61155494
1.1.3.2. Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ........................................ 5
1.1.3.3. Dải phân bố kích thước hồng cầu ...................................................... 5
1.1.3.4. Chỉ số hồng cầu lưới .......................................................................... 5
1.1.4. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ có thai .............................. 6
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .......................... 6
1.3.1. Tình hình trong nước ................................................................................ 6
1.3.1.1. Thực trạng thiếu máu trong nước ...................................................... 7
1.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu ................................................ 8
1.3.2. Tình hình ngoài nước ............................................................................. 10
1.3.3. Tình hình tại ơn vị ................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 15
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 15
2.1.1.1. Tiêu chí lựa chọn ............................................................................. 15
2.1.1.2. Tiêu chí loại trừ ............................................................................... 15
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ........................ 15
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2.2. Địa iểm nghiên cứu .............................................................................. 15
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 15
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3.2. Cỡ mẫu ................................................................................................... 16
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 16
2.3.4. Biến số nghiên cứu và phương pháp o lường các biến số .................... 17
2.3.5. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá ..................................................... 19
2.3.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................ 19
2.3.5.2. Phương pháp đánh giá ..................................................................... 19
2.3.6. Quá trình thu thập ................................................................................... 20
2.3.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 20
2.3.8. Đạo ức nghiên cứu................................................................................ 20
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 21
3.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................... 21
3.2. TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU ....................................................................... 22
Bảng 3.2.1. Các chỉ số đánh giá thiếu máu ...................................................... 22 lOMoAR cPSD| 61155494
Bảng 3.2.2. Bảng tình trạng thiếu máu ............................................................ 22
Bảng 3.2.3. Phân loại thiếu máu ...................................................................... 22
3.3. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU THAI KỲ ................................ 23
Bảng 3.3. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thai kỳ ..................................... 23
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ................................................................................. 24
DỰ TRÙ KINH PHÍ ............................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 26
Tiếng Việt ............................................................................................................. 26
Tiếng Anh ............................................................................................................. 27
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 30
1. Bộ câu hỏi khảo sát thực trạng cung cấp dinh dưỡng của phụ nữ mang thai
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh .......................................................... 30
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ..................................................................... 32 lOMoAR cPSD| 61155494 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế giới, thiếu máu là hiện tượng (tình trạng) giảm lượng
huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu Oxy cung
cấp cho các mô tế bào trong cơ thể. Thiếu máu khi nồng độ Hemoglobin thấp
hơn 13 g/dl (130 g/l) ở nam giới, 12 g/dl (120 g/l) ở nữ giới, 11 g/dl (110 g/l) ở
người lớn tuổi [9], đối với phụ nữ có thai khi Hemoglobin thấp hơn 11 g/dl (110
g/l) được xem là thiếu máu [24]. Thiếu máu ảnh hưởng đến gần hai tỷ người
trên toàn thế giới [17]. Trong đó tình trạng thiếu máu thường gặp nhất là ở phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai [14].
Thiếu máu ở phụ nữ mang thai tương quan với các kết quả bất lợi chu sinh,
bao gồm chậm phát triển trong tử cung, chuyển dạ sớm, nhẹ cân hoặc thiếu máu
sơ sinh [11], và cũng là nguyên nhân gây ra hậu quả cho mẹ, bao gồm tăng nguy
cơ tiền sản giật và trầm cảm sau sinh [13]. Khi tính đến những hậu quả sức khỏe
nghiêm trọng này, tổ chức Y tế thế giới đã chỉ ra rằng trong số các Mục tiêu
Dinh dưỡng Toàn cầu cần ạt được vào năm 2025 là giảm 50% tần suất thiếu
máu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [21]. Thiếu máu khi mang thai có nguy cơ
sinh non, nhẹ cân, dị tật thai nhi và có thể gây thêm chi phí cho xã hội và gia
ình. Phụ nữ mang thai nằm trong nhóm dân số dễ bị thiếu máu nhất vì nhu cầu
sắt tổng thể khi mang thai cao hơn áng kể so với phụ nữ không mang thai [19].
Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên
cứu về thiếu máu ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ thiếu máu ở các sản phụ tại Bệnh
viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2020 là 20.2% trong đó
71.1% thiếu máu nhẹ, 28.9% thiếu máu trung bình và không có thiếu máu nặng [10].
Tuy nhiên, với điều kiện sống và nhận thức về vấn đề thai sản khác nhau
thì tình trạng thiếu máu đối với phụ nữ mang thai cũng khác nhau. Cam Ranh
là thành phố trực thuộc tỉnh Khánh Hoà với mức sống trung bình, phụ nữ mang
thai đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh chưa nhiều. Sự lOMoAR cPSD| 61155494 2
hiểu biết về vấn đề thiếu máu đối với sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em chưa được
nghiên cứu. Để góp phần làm rõ vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu tình trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Cam Ranh năm 2023” với mục tiêu: 1.
Xác định tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Cam Ranh năm 2023; 2.
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thiếu máu ở đối tượng nghiên cứu trên. lOMoAR cPSD| 61155494 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1. Định nghĩa thiếu máu
- Theo Hướng dẫn chẩn oán và điều trị một số bệnh lý huyết học của Bộ
Y tế thì thiếu máu là tình trạng giảm Hemoglobin (Hgb) trong máu của người
bệnh so với người cùng giới, cùng lứa tuổi và cùng điều kiện sống, gây ra các
biểu hiện thiếu oxy ở các mô và tổ chức của cơ thể. Mức độ giảm Hgb trong
máu xuống 5% so với giá trị tham chiếu (theo tuổi, giới, điều kiện sống) có giá
trị chẩn oán xác định tình trạng thiếu máu [2].
- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), thiếu máu là hiện tượng giảm lượng
huyết sắt tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu Oxy cung
cấp cho các mô tế bào trong cơ thể. Thiếu máu khi nồng độ Hgb thấp hơn: 13
g/dl ở nam giới, 12 g/dl ở nữ giới, 11 g/dl ở người lơn tuổi [9].
- Theo một định nghĩa khác thì thiếu máu là sự giảm số lượng tế bào hồng
cầu (RBC), hematocrit (HCT) hoặc hàm lượng Hgb trong hồng cầu [16].
+ Ở nam giới, thiếu máu được định nghĩa là bất kỳ trường hợp nào sau ây:
Hgb ≤ 14 g/dl, HCT < 42%, RBC < 4,5 triệu/mcL.
+ Ở phụ nữ, thiếu máu được định nghĩa là bất kỳ trường hợp nào sau ây:
Hgb ≤ 12 g/dl, HCT < 37%, RBC < 4 triệu/mcL.
1.1.2. Căn cứ xếp loại thiếu máu
1.1.2.1. Theo mức độ
Chủ yếu dựa vào Hgb. Cách xếp loại này giúp ra quyết định truyền máu,
nhất là đối với các trường hợp thiếu máu mạn tính.
- Thiếu máu nhẹ: Hgb từ 90 đến 120 g/l.
- Thiếu máu vừa: Hgb từ 60 đến dưới 90 g/l.
- Thiếu máu nặng: Hgb từ 30 đến dưới 60 g/l.
- Thiếu máu rất nặng: Huyết sắc tố dưới 30 g/l. lOMoAR cPSD| 61155494 4
1.1.2.2. Theo diễn biến
Giúp tiếp cận nguyên nhân và thái độ xử trí.
- Trường hợp thiếu máu do mất máu cấp tính, do điều chỉnh áp ứng sớm
của cơ thể, giá trị hematocrit sẽ phản đánh khá trung thành thể tích máu bị mất
nên thường được sử dụng trong cấp cứu ngoại khoa để ước lượng thể tích máu cần bù do mất i.
- Trường hợp thiếu máu hoặc mất máu mạn tính, mức độ thiếu máu dựa
chủ yếu vào nồng độ huyết sắc tố.
1.1.2.3. Theo nguyên nhân
- Mất máu: Do chảy máu (xuất huyết tiêu hóa, trĩ, kinh nguyệt, ái máu…).
- Tan máu: Do tăng phá hủy hồng cầu vì nguyên nhân tại hồng cầu hoặc
nguyên nhân khác (tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét...).
- Giảm hoặc rối loạn sinh máu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh
các tế bào máu (suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di
căn…) hoặc do thiếu yếu tố tạo máu (erythropoietin, acid amin, acid folic và
vitamin B12; thiếu sắt…).
1.1.2.4. Theo ặc iểm hồng cầu
Là cách xếp loại thường được sử dụng để giúp tiếp cận và chẩn oán nguyên nhân gây thiếu máu [2].
1.1.3. Một số chỉ số dùng để xếp loại thiếu máu
1.1.3.1. Thể tích trung bình hồng cầu
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) phản ảnh kích thước hồng cầu, nói
lên thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu nhỏ hay hồng cầu bình thường.
Giá trị bình thường MCV là 80-100 fl (10-15 lít). lOMoAR cPSD| 61155494 5
1.1.3.2. Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC) là lượng huyết sắc số
có trong 1 lít hồng cầu; bình thường: 320-360 g/L. Dựa vào MCHC xếp loại
thiếu máu bình sắc hay nhược sắc (MCHC < 320 g/l).
1.1.3.3. Dải phân bố kích thước hồng cầu
Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) phản đánh sự đồng ều về kích
thước giữa các hồng cầu; Bình thường là 11-14%. Nếu RDW > 14: Kích thước
của các hồng cầu không đồng ều.
1.1.3.4. Chỉ số hồng cầu lưới
Chỉ số hồng cầu lưới phản đánh khả năng tăng sinh hồng cầu của tủy xương
khi thiếu máu. Các chỉ số thường dùng là tỷ lệ % và số lượng tuyệt đối hồng
cầu lưới; bình thường là 0,5-1%, tương ương 20 đến 40 g/l máu toàn phần.
Hồng cầu lưới giảm phản đánh tình trạng tủy áp ứng kém; hồng cầu lưới
tăng ≥ 2% nói lên: Thiếu máu có hồi phục [2].
Bảng 1. Định hướng nguyên nhân thiếu máu dựa vào kích thước hồng cầu Hồng cầu nhỏ
Hồng cầu bình thường
Hồng cầu to (MCV (MCV < 80fl) (MCV: 80-100fl) > 100fl) - Thiếu sắt - Mất máu - Thiếu a.folic, - Thalassemia - Bệnh thận B12 - Bệnh huyết sắc tố - Thiếu máu do viêm - Bệnh gan, rượu
E - Thiếu máu do viêm mạn tính - Suy tủy xương mạn tính -
Bệnh hồng cầu hình - Điều trị hóa chất, liềm thuốc kháng virus - - Bệnh gan mạn tính Tan máu tự miễn - Rối loạn sinh tủy - Rối loạn sinh - Suy tủy xương tủy lOMoAR cPSD| 61155494 6
1.1.4. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ có thai
- Do thiếu nguyên liệu tạo máu: thiếu sắt, acid folic, vitamin B12, protein...
Đây là những nguyên nhân gây thiếu máu chủ yếu trong thai nghén, thực chất
đó là loại thiếu máu dinh dưỡng.
- Do chảy máu, mất máu cấp hoặc mạn tính, như: sảy thai băng huyết, sinh
đẻ nhiều, bệnh sốt rét, giun sán, chủ yếu là giun móc... Ngoài ra còn các nguyên
nhân khác như: tan máu, bệnh lý cơ quan tạo máu, giảm chức năng tuỷ xương,
do huỷ hồng cầu, loạn sản tuỷ, bệnh hồng cầu khổng lồ [2].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.3.1. Tình hình trong nước
Theo số liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở
PNMT ở nước ta có giảm những vẫn ở mức cao. Cụ thể tỷ lệ này giảm từ 36,5%
(2010) xuống còn 32,8% (2015) và năm 2020 là 25,6%, tuy nhiên chưa ạt được
mục tiêu đề ra (vào năm 2020 còn 15%). Thiếu máu không chỉ ảnh hưởng không
tốt đến thai phụ mà còn gây ra nhiều hậu quả xấu cho trẻ sau này. Có nhiều
nguyên nhân có thể gây thiếu máu nhưng nguyên nhân chủ yếu của thiếu máu
và thiếu vi chất ở PNMT là do chế độ ăn không cung cấp ủ nhu cầu. Nhu cầu
sắt của PNMT cao hơn để cung cấp cho thai nên tình trạng thiếu máu thiếu sắt
càng phổ biến. Phụ nữ bị suy dinh dưỡng trước khi mang thai cũng gây thiếu
máu nhiều hơn. Thiếu máu ở PNMT gây nên tình trạng thiếu ôxy ở các tổ chức,
ặc biệt ở một số cơ quan như tim, não... có thể gây những hậu quả nặng nề cho
mẹ và con. Đối với mẹ dễ sẩy thai, nhau tiền ạo, nhau bong non, tăng huyết áp
thai kỳ, tiền sản giật, đối vỡ sớm, băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu sản.
Đối với con nhẹ cân, sinh non tháng, suy thai, thời gian điều trị hồi sức kéo dài,
dễ mắc bệnh sơ sinh hơn so với trẻ không thiếu máu. Con của những bà mẹ
thiếu máu giai oạn sớm của thai kỳ có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn trẻ khác [9]. lOMoAR cPSD| 61155494 7
1.3.1.1. Thực trạng thiếu máu trong nước
- Theo nghiên cứu về “Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt và thiếu vitamin A
ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ” năm 2017 thì
tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu là 20,7%, thuộc mức trung
bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ trong cuộc điều
tra toàn quốc năm 2015 là 25,5%, và tương ứng với tỷ lệ thiếu máu ở thành thị
là 20,8%. Nhưng tỷ lệ thiếu sắt trong nghiên cứu này là 37,9% cao hơn so với
kết quả tổng điều tra toàn quốc năm 2015 của viện Dinh dưỡng (23,6%) [6].
- Theo bài nghiên cứu ”Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và chế
độ ăn với thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại 4 xã huyện Thới Lai, Thành phố
Cần Thơ năm 2017” thiếu máu ở PNMT là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng ở Việt Nam và cần được kiểm soát để giảm nguy cơ tử vong mẹ và
con. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thiếu máu ở PNMT là 20,2%; chế độ ăn
không ủ 4 nhóm chất dinh dưỡng trước và trong khi mang thai, tăng cân không
ạt và không uống viên sắt úng khi mang thai có liên quan đến thiếu máu trong
thời kỳ mang thai (OR lần lượt là 2,8; 5,6; 2,7 và 3 với p<0,05) [5]. - Còn trong
nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt ở phụ nữ 1535 tuổi tại một
huyện miền núi phía Bắc, năm 2018” thì thiếu máu đang là vấn đề sức khoẻ
cộng đồng tại các quốc gia có thu nhập thấp và đang phát triển. Nghiên cứu mô
tả cắt ngang đã được tiến hành trên 414 phụ nữ ở độ tuổi từ 15-35 tại 5 xã
nghèo tại một huyện miền núi phía Bắc, tỉnh Sơn La nhằm đánh giá tình trạng
thiếu máu, dự trữ sắt và thiếu máu thiếu sắt. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thiếu máu
là 25,6%, ở mức trung bình có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ thiếu máu
cao nhất là nhóm 15-24 tuổi (30,3%). Tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt là 15,7%; dự trữ
sắt thấp là 16,2%; thiếu máu do thiếu sắt là 6,0% và có 19,6% phụ nữ thiếu máu
không thiếu sắt; 9,7% thiếu sắt không thiếu máu. Nghiên cứu này cũng đề nghị
cần tiếp tục theo dõi tình trạng thiếu máu trên phụ nữ tuổi sinh đẻ và có thêm lOMoAR cPSD| 61155494 8
các nghiên cứu về tìm hiểu thêm nguyên nhân dẫn đến thiếu máu để ưa ra những
giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng thiếu máu một cách chính xác và hiệu
quả ở phụ nữ từ 15-35 tuổi tại các huyện miền núi phía Bắc [3].
- Theo nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu, thiếu kẽm ở phụ nữ 20-49 tuổi
tại một số xã khu vực ven biển tỉnh Nam Định năm 2020” tỷ lệ thiếu máu ở phụ
nữ 20-49 tuổi tại 6 xã của các huyện vùng ven biển tỉnh Nam Định là 15,8%, ở
mức nhẹ có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Thiếu máu chủ yếu ở mức độ nhẹ và
vừa. Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ tuổi sinh đẻ trong nghiên cứu cao chiếm 62,3% [8].
- Theo nghiên cứu gần ây “Khảo sát tình trạng thiếu máu ở thai phụ đến
khám thai lần đầu tại Bệnh viện a khoa quốc tế Vinmec Phú Quốc năm
20212022” tỷ lệ thiếu máu chung ở các thai phụ là 14,6% (30/206). Tỷ lệ thiếu
máu thiếu sắt là 4,9% trên tổng số thai phụ vào khám (10/206) và chiếm 33,33%
số thai phụ có thiếu máu (10/30) [4].
1.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu
Các yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu gồm nhiều yếu tố khác nhau. Theo
các nghiên cứu khoa học trước ây thì các yếu tố đó cụ thể như sau:
- Trong nghiên cứu “Yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu
sắt ở phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2016” thì 11,8%
thai phụ có con lần 2 có tình trạng thiếu máu thiếu sắt nhiều hơn một cách có ý
nghĩa so với thai phụ con so (5,0%). 9,0% thai phụ ăn uống bình thường và
12,7% thai phụ ăn uống ít hơn bình thường có tình trạng thiếu máu thiếu sắt
nhiều hơn một cách có ý nghĩa so với thai phụ ăn tăng lên trong thai kỳ (5,3%) [7].
- Tiếp đến, theo nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt và thiếu
vitamin A ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ” năm lOMoAR cPSD| 61155494 9
2017 thì rất nhiều phụ nữ bị thiếu sắt nhưng không bị thiếu máu. Do vậy, việc
bổ sung sắt cho nhóm đối tượng PNMT là rất cần thiết, vì những phụ nữ này
khi mang thai, nhu cầu tăng thêm 29mg sắt mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ bị
thiếu máu. Mặc dù tỷ lệ thiếu máu trong quần thể nghiên cứu là 20,7% nhưng
chỉ có 9,2% đối tượng bị thiếu máu thiếu sắt. Vì vậy nếu giải pháp can thiệp ơn
thuần là bổ sung viên sắt folic cho phụ nữ bị thiếu máu thì chúng ta mới chỉ giải
quyết chưa được một nửa tình trạng thiếu máu. Thiếu máu không chỉ do nguyên
nhân thiếu sắt, nên việc bố sung bằng thực phẩm giàu vi chất như sắt, kẽm,
folat, B12, vitamin A... là rất cần thiết cho phụ nữ trước và trong thai kỳ, ây là
cách tiếp cận mới gởi mở cho nghiên cứu can thiệp sau này. Kết quả cho thấy
nhóm đối tượng thiếu máu có nguy cơ thiếu vitamin A cao hơn so với nhóm
không thiếu máu. Tỷ lệ đối tượng có dự trữ sắt thấp ở nhóm thiếu máu cao hơn
so với nhóm không thiếu máu, biểu hiện rõ ở mức thiếu sắt nặng trong nhóm
thiếu máu là 10,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ này ở nhóm không
thiếu máu (p<0,01). Kết quả cho thấy, ở nhóm thiếu sắt nguy cơ thiếu vitamin
A và bị nhiễm trùng cao hơn so với nhóm không bị thiếu sắt. Như vậy, kết quả
cho thấy phụ nữ trước khi mang thai cần phải tăng cường khẩu phần ăn giàu
protein và các vi chất sắt, kẽm, vitamin... nhằm tăng cường dự trữ vi chất dinh
dưỡng, nâng cao sức đề kháng của người mẹ trước khi có thai, giúp ảm bảo nhu
cầu của thai nhi trong thời kỳ mang thai [6].
- Trong nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt ở phụ nữ 15-35
tuổi tại một huyện miền núi phía Bắc, năm 2018” đã chỉ ra rằng không có mỗi
liên quan giữa điều kiện kinh tế hộ gia ình với tỷ lệ thiếu máu và tình trạng dự
trữ sắt của đối tượng nghiên cứu. Như vậy, để tìm được thêm nguyên nhân dẫn
đến tình trạng thiếu máu ở khu vực miền núi phía Bằc, nên có thêm các điều tra
nghiên cứu tìm hiếu về phong tục tập quán, thói quen ăn uống, kết hợp với đánh
giá tình trạng thiếu máu và vi chất khác [3]. lOMoAR cPSD| 61155494 10
1.3.2. Tình hình ngoài nước
- Tình hình thiếu máu trên thế giới được WHO ước tính năm 2011, thiếu
máu ảnh hưởng đến khoảng 800 triệu trẻ em và phụ nữ. Trên toàn cầu, nồng độ
hemoglobin trong máu trung bình là 111 g/L (khoảng tin cậy 95%1 [CI]: 110 -
113) ở trẻ em, 126 g/L (KTC 95%: 124 - 128) ở trẻ em phụ nữ không mang thai
và 114 g/L (KTC 95%: 112 - 116) ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ thiếu máu toàn cầu
ở phụ nữ mang thai là 38,2% (KTC 95%: 33,5 – 42,6) và đối với tất cả phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản là 29,4% (KTC 95%: 24,5–35,0). Nồng độ hemoglobin
trong máu trung bình và tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu thay ổi áng kể giữa các vùng
và quốc gia. Các khu vực Đông Nam Á, Đông Địa Trung Hải và Châu Phi có
nồng độ hemoglobin trong máu trung bình thấp nhất và tỷ lệ thiếu máu cao nhất
ở các nhóm dân cư. Tuy phụ nữ ở những vùng này có nồng độ hemoglobin trong
máu cao hơn trẻ em nhưng nồng độ hemoglobin trong máu trung bình cũng thấp
nhất đối với tất cả phụ nữ ở cùng ba vùng. Tỷ lệ thiếu máu là 37,7% đến 41,5%
đối với phụ nữ không mang thai và 38,9% đến 48,7% đối với phụ nữ mang thai
ở những vùng này. Số lượng trẻ em và phụ nữ bị thiếu máu cao nhất cư trú ở
khu vực Đông Nam Á, bao gồm 96,7 triệu (KTC 95%: 71,7 - 115,0) trẻ em và
202,0 triệu (KTC 95%: 141,8 - 254,3) phụ nữ trong độ tuổi sinh sản vào năm 2011 [22].
- Cũng trong báo cáo gần nhất của WHO năm 2019, tỷ lệ thiếu máu toàn
cầu là 29,9% (khoảng không chắc chắn 95% (UI) 27,0%; 32,8%) ở phụ nữ trong
độ tuổi sinh sản, tương ương với hơn nửa tỷ phụ nữ từ 15 - 49 tuổi. Tỷ lệ mắc
bệnh là 29,6% (95% UI 26,6%; 32,5%) ở phụ nữ không mang thai trong độ tuổi
sinh sản và 36,5% (95% UI 34,0%; 39,1%) ở phụ nữ mang thai [23].
Tuy nhiên, dữ liệu toàn cầu không thể mô tả gánh nặng thực sự của vấn đề
vì bệnh thiếu máu có tỷ lệ lưu hành khác nhau và nguyên nhân ở những hoàn
cảnh khác nhau [22]. Tình hình thiếu máu ở phụ nữ mang thai cũng được các lOMoAR cPSD| 61155494 11
nước trên thế giới quan tâm nên có những nghiên cứu sâu về vấn đề này nhằm
xác định mục tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
và phụ nữ mang thai kịp thời và cấp thiết hơn. Dưới ây là một số nghiên cứu
của các nước kém phát triển cũng như phát triển về phụ nữ mang thai được tiến hành từ 2013 đến nay.
- Nhóm các nước kém phát triển như Uganda, năm 2013, tỷ lệ thiếu máu
ở phụ nữ mang thai ở huyện Kiboga là 63,1% được coi là một vấn đề sức khỏe
cộng đồng nghiêm trọng. Tỷ lệ tiếp nhận và sử dụng gói can thiệp y tế công
cộng nhằm chống thiếu máu trong thai kỳ còn thấp, với tỷ lệ bổ sung sắt/axit
folic ở mức 13,2%, sử dụng điều trị dự phòng sốt rét ngắt quãng 45,4% và sử
dụng thuốc tẩy giun 14,5%. Phụ nữ ở những hộ gia ình không có điều kiện có
nguy cơ bị thiếu máu cao gấp 2,07 lần (CI 95%, 1,08-3,00) so với phụ nữ ở
những hộ gia ình có điều kiện. Nhận thức và kiến thức chức năng về bệnh thiếu
máu ở phụ nữ mang thai còn rất ít [12]. Cũng cùng thuộc nhóm kém phát triển
như Uganda, khảo sát Nhân khẩu học và Sức khỏe Ethiopia (EDHS) cho thấy
tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ từ 15 – 49 tuổi giảm từ 27% năm 2005 xuống 17%
năm 2011, nhưng tăng lên 24% vào năm 2016, trong đó phụ nữ mang thai chiếm
29%. Tuy nhiên, do tình trạng kinh tế xã hội khác nhau, sự khác biệt về hành
vi, ịa lý và phương pháp, số liệu quốc gia từ EDHS không thể thể hiện tỷ lệ
thiếu máu ở phụ nữ mang thai ở các vùng khác nhau của Ethiopia [15].
- Nhóm các nước phát triển, Trung quốc là một nước phát triển và có dân
số ông nhất thế giới tính đến năm 2016 nhưng qua nghiên cứu cắt ngang cũng
cho thấy có 19,8% phụ nữ được chẩn oán thiếu máu và 13,9% được chẩn oán
mắc thiếu máu do thiếu sắt. Tỷ lệ thiếu máu và thiếu máu do thiếu sắt khác nhau
giữa các vùng và tăng dần theo tháng thai kỳ, ạt ỉnh iểm ở tháng thứ 8 của thai
kỳ (24,0% thiếu máu và 17,8% thiếu máu do thiếu sắt). Phụ nữ mang thai ở giai
oạn muộn của thai kỳ, người không cư trú tại ịa phương, a thai, thiếu cân trước
khi mang thai và những người bị buồn nôn hoặc nôn mửa nghiêm trọng khi lOMoAR cPSD| 61155494 12
mang thai, có liên quan đến nguy cơ thiếu máu và thiếu máu do thiếu sắt cao
hơn [18]. Cũng tương ương với Trung Quốc nhưng tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ
mang thai ở Ấn Độ (2019 – 2021) là 52,2%. Bệnh thiếu máu cao hơn ở phụ nữ
vị thành niên (61,5%), không thuộc nhóm học vấn (59,2%), những người thuộc
chỉ số giàu nghèo nhất (61,9%), các bộ lạc theo lịch trình (59,3%) và những
người đến từ khu vực phía ông Ấn Độ (62,1%) . Hơn nữa, nó phổ biến hơn ở
những phụ nữ có thói quen hút thuốc, thuốc lá hoặc rượu (63,0%) và những phụ
nữ có khoảng thời gian sinh ngắn hơn (59,7%). Hơn nữa, những phụ nữ không
được giáo dục chính quy có nguy cơ bị thiếu máu trầm trọng khi mang thai gấp
4 lần. Bệnh thiếu máu của người mẹ cản trở sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh [20].
- Qua kết quả điều tra tại các quốc gia thu nhập thấp và đang phát triển,
các nhà nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại nhóm
kinh tế xã hội thấp có tỷ lệ và nguy cơ thiếu máu cao hơn rất nhiều so với nhóm
khác. Nói cách khác, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, mức thu nhập, tình trạng
kinh tế xã hội, và mức độ hiểu biết về dinh dưỡng của người phụ nữ nói riêng
và của hộ gia ình nói chung có ảnh hưởng tới tình trạng thiếu máu và các vi
chất dinh dưỡng khác [11].
1.3.3. Tình hình tại ơn vị
Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh là ơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y
tế Khánh Hòa, chịu sự quản lý toàn diện của Giám ốc Sở Y tế. Hiện tại bệnh
viện có 235 giường với 11 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng và 6 phòng chức
năng; có 291 cán bộ viên chức, trong đó có 36 bác sĩ, 01 bác sĩ chuyên khoa
cấp II, 01 thạc sĩ và 12 bác sĩ chuyên cấp I. Về mặt tổ chức, bệnh viện theo sơ ồ sau: lOMoAR cPSD| 61155494 13
Năng lực chuyên môn đã được củng cố và phát triển. Bình quân hàng ngày
bệnh viện khám và kê ơn điều trị cho khoảng 600 người bệnh, chụp X-quang
150 cas, siêu âm 120 cas, chụp CT scanner 5 cas, xét nghiệm các loại 780 lần, lOMoAR cPSD| 61155494 14
phẫu thuật các loại 11 cas, điều trị nội trú 280 người. Trong công tác khám chữa
bệnh, có thể nói bệnh viện Cam Ranh là một trong số ít bệnh viện tuyến huyện
(hạng III) trong cả nước thực hiện thường xuyên nhiều kỹ thuật chuyên môn
cao và chuyên sâu [1]. Đối với hệ Sản có chức năng nhiệm vụ tiếp nhận mọi
trường hợp người bệnh thuộc chuyên khoa Phụ - Sản để khám bệnh, chữa bệnh
nội trú và ngoại trú. Công tác thăm khám cũng như điều trị ạt được một số thành
công nhất định, có thể điều trị các trường hợp bệnh khó và cứu sống một số sản
phụ gặp biến chứng trong lúc sinh. Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
khoa Sản trung bình khoảng 450 bệnh nhân/tháng trong đó khám thai và đẻ, mổ
là khoảng 200 bệnh nhân/tháng. Tại bệnh viện đã có những đề tài nghiên cứu
liên quan đến vấn đề nhận thức của phụ nữ mang thai và nuôi con như đề tài
“Kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sinh con
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh năm 2023”, đề tài “Đánh giá nguy
cơ rối loạn ăn uống và các yếu tố liên quan ở người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa
khu vực Cam Ranh năm 2020” trong đó có đối tượng là bệnh nhân thuộc khoa
Sản tuy nhiên chưa có một nghiên cứu sâu về vấn đề thiếu máu ở phụ nữ mang
thai và đánh giá các yêu tố liên quan. Chính vì vậy, vấn đề thiếu máu của PNMT
cần được nghiên cứu để có những biện pháp tư vấn cho sản phụ về chế độ ăn,
uống nhằm nâng cao sức khoẻ và phòng ngừa tai biến.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh năm 2023. lOMoAR cPSD| 61155494 15
2.1.1.1. Tiêu chí lựa chọn
Các trường hợp phụ nữ mang thai đến khám thai, đẻ và mổ lấy thai tại
khoa Sản và phòng khám sản tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh từ
tháng 06 đến tháng 07 năm 2023.
2.1.1.2. Tiêu chí loại trừ
+ Các trường hợp không thể tham gia trả lời bộ câu hỏi như không biết
chữ, mất năng lực hành vi dân sự, chưa ủ 15 tuổi...
+ PNMT có những bệnh lý khác kèm theo không liên quan đến yếu tố mang thai.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 06 năm 2023 đến tháng 07 năm 2023.
2.2.2. Địa iểm nghiên cứu
Khoa Sản và phòng khám sản Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. 2.3.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu: Trong đó: n: cỡ mẫu
Z(1-α/2): hệ số tin cậy = 1.96 d:
sai số ước lượng = 0.05 lOMoAR cPSD| 61155494 16
Với tỷ lệ thiếu máu (p) ở các sản phụ tại Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Huế năm 2020 là 20.2% (p = 0.2). Khi đó 1 - p = 0.8. Nếu ta chọn d =
0.05, α = 0.05 thì n = 246. Cộng với 10% cỡ mẫu để trù liệu cho những số liệu
bị mất, vậy cỡ mẫu là 270 mẫu.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện.
- Chọn tất cả các mẫu được yêu cầu xét nghiệm phân tích tế bào máu của
khoa Sản và phòng khám sản.
- Trung bình số lượng bệnh nhân đến khám thai và đẻ, mổ tại khoa Sản
hàng tháng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh là 200 bệnh nhân. Vì vậy
chúng tôi chọn tất cả các các trường hợp bệnh nhân mang thai đến khám sản và
điều trị trong các ngày hành chính (thứ 2 đến thứ 6) trong 2 tháng từ tháng 06 đến tháng 07 năm 2023.
2.3.4. Biến số nghiên cứu và phương pháp o lường các biến số
STT Tên biến Mô tả biến
Loại biến Phương pháp thu thập
Phần 1: Thông tin chung 1 Tuổi
Tính theo tuổi dương lịch Định Phỏng vấn lượng liên bằng bộ câu tục hỏi tự iền