Nghiên cứu thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Nghiên cứu thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----- -----
BÀI TẬP LỚN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội Việt
Nam hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học
cho bản thân.”
Họ và tên : Quốc ơng
sinh viên :
Lớp : Kinh doanh thương mại 63B Giảng viên
:
lOMoARcPSD| 45740153
1
MỤ ỤC L C
A. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................3
I. Vấn đề lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về Liên minh giai cấp, tầng lớp
trong trong thời kỳ quá độ lên CNXH................................................................3
1. Khái niệm........................................................................................................3
2. Tính tất yếu ca liên minh..............................................................................3
3. Các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ đi lên
CNXH.................................................................................................................4
3.1: Nội dung về chính trị:...............................................................................4
3.2 Nội dung về kinh tế:..................................................................................5
3.3 Nội dung về văn hoá – xã hội....................................................................6
II. Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở Việt
Nam hiện nay......................................................................................................7
1. Thành công..................................................................................................7
2. Hạn chế........................................................................................................8
3. Giải pháp......................................................................................................9
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................12
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Cho đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua c hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa. Do đặc điểm về lịch
sử, không gian và thời gian cụ thể, không phải quốc gia nào cũng phải trải qua tất cả các
hình thái kinh tế - xã hội có tính tuần tự từ thấp lên cao. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh,
lOMoARcPSD| 45740153
2
có những nước do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi
phối đã bỏ qua một hoặc hai hình thái kinh tế - xã hội nào đó trong tiến trình phát triển.
Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội của C. Mác cho thấy sự biến đổi của cáchội là
quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng luận đó vào phân tích hội bản, tìm ra các
quy luật vận động của nó, C. Mác Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa có tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới
– xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, của Đảng nhân dân ta, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời
đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Nhờ đó, đất nước ta đã giành được những
thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng giải phóng n tộc và xây dựng đất nước, đặc
biệt là những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 35 năm đổi mới.
Bài viết góp phần làm rõ quan điểm của Đảng về thời kỳ quá độ lên CNXH; nội dung
phương hướng đi lên CNXH; khái quát những ớc chuyển căn bản trong thời kỳ quá
độ đi lên CNXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Vấn đề lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Khái niệm
“Thời quá độ” thời kỳ cải tạo cách mạng hội bản chnghĩa thành hội
hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi
xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên
CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước trong thời kỳ
quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính
với mọi hoạt động chống chủ nghĩa hội, mặt khác từng bước cải tạo hội cũ, y
dựng xã hội mới.
Để xây dựng xã hội mới có những đặc trưng như trên cần phải qua hai giai đoạn.
Giai đoạn thấp hay giai đoạn đầu và giai đoạn sau hay giai đoạn cao. Sau này V.I.Lênin gọi giai
đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội và giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản. C.Mác gọi giai đoạn đầu –
xã hội chủ nghĩa là thời kỳ quá độ chính trị lên giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Xuất phát từ
sự nghiên cứu tình hình nước Nga lúc bấy giờ, C.Mác và Ph. ăngghen là những người đầu tiên
nêu lên khả năng những nước còn đang giai đoạn phát triển tiền bản chủ nghĩa thể chuyển
thẳng lên hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa và khả năng phát triển rút ngắn của các nước này
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 45740153
3
Hai ông chỉ ra rằng: “Thắng lợi của giai cấp vô sản Tây Âu đối với giai cấp sản gắn liền
với điều đó, việc thay thế nền sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng nền sản xuất do xã hội quản lý
đó điều kiện tiên quyết tất yếu để nâng công Nga lên cùng một trình độ phát triển như
vậy”.
Vận dụng học thuyết C.Mác vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội Liên trước đây,
V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Quan điểm lý luận
2.1. Tính tất yếu khách quan
Về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ, C.Mác đã khẳng định rằng: “
Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến
cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là một thời kì
quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền
chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản ”. V.I.Lênin trong điều kiện nước
Nga xô-viết cũng khẳng định: “ Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng
giữa chủ nghĩa tư bản và ch nghĩa cộng sản, có một thời kì quá độ nhất định ”.
Khẳng định tính tất yếu của thời kì quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá đ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa cộng sản:
1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kì quá độ trực
tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
2) Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỉ qua,
kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và
một số các nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác –
Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát
triển khác nhau.
2.2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ
Về đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực chất ca thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã
hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh
lOMoARcPSD| 45740153
4
thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa
của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển
trên cơ sở của chính nó.
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vực, kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh
thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ q
độ chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh
tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa
là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có
những thành phần, những b phận, những mảnh của c chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi thừa
nhận ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau
hiện có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vẫn đề lại chính
ở đó ”. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại năm
thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh
tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hi chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện
chính trị là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền của nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị
của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch,
chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã
chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng
chưa thất bại hoàn toàn. Cuc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp
công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn
lOMoARcPSD| 45740153
5
diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức
mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
Thời kỳ quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công
nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng
văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân
- Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ q
độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các tầng lớp giai cấp
xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội
của thời kỳ quá đ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập
công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ
đạo.
II. Quan điểm của Đản Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Bối cảnh chung
ớc ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc
và từ năm 1975 trên phạm vi cả ớc, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đã hoàn thành thắng lợi, đất nước đã hoà bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây
dựng chủ nghĩa hội, dù điểm xuất phát trình độ phát triển cao hay thấp. Thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì: Một là: Phát triển
theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài
người đã phát triển qua các hình thái kinh tế – xã hội: công xã nguyên thuỷ, chiếm hu
lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế hội
quá trình lịch sử tự nhiên hình thái kinh tế hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình
thái kinh tế – xã hội trước nó.
lOMoARcPSD| 45740153
6
+ Sự biến đổi của các hình thái kinh tế hội nói trên đều tuân theo quy luật quan
hệ sản xut phải phù hợp với nh chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. +
Cho ngày nay, chủ nghĩa bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công
nghệ và thị trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn
của nó, đặc biệt mâu thuẫn giữa tính chất hội hóa ngày càng cao của lực
ợng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. +
Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất hội hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời của xã hội mới – chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến hóa ca
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Hai là. Phát triển theo con đường chủ nghĩa hội không chphù hợp với xu thế của
thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam. Cách mạng dân tộc,
dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là đgiải phóng dân tộc, giành độc lập,
tự do, dân chủ… đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bn
cùng, làm cho mọi người công ăn việc làm, được ấm no sống một đời hạnh phúc,
nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
+ vậy, cuộc cách mạng hội chủ nghĩa sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để. + Thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội,
nhưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia; do điều kiện xuất phát riêng của
mỗi quốc gia quy định.
Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá đvới “đặc điểm lớn nhất từ
một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa hội không phải kinh qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả ớc thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã
hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại.
Khi bước vào thời kỳ quá độ, xét về mặt kinh tế khi đó thì nước ta vẫn còn là
một nước có nền sản xuất nhỏ, công nông nghiệp lạc hậu cùng với tàn dư của
chiến tranh khiến nước ta chịu hậu quả nặng nề. Tuy nhiên, không chỉ có những
khó khăn mà Việt Nam cũng có những thuận lợi nhất định trong bối cảnh quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Thuận lợi:
- Việt Nam có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi cho việc sản xuất, vận
chuyển và kinh doanh. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế cho các
doanh nghiệp.
- Người dân Việt Nam có tinh thần yêu nước nồng nàn, tương thân tương ái
cùng sự chăm ch, cần cù và tinh thần đấu tranh mạnh mẽ. Bên cạnh đó,
lOMoARcPSD| 45740153
7
Việt Nam còn nhận được sự trợ giúp từ Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa khác.
Thách thức:
- Hậu quả mà chiến tranh để lại vô cùng nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế cũng như đời sống nhân dân.
- Vào thời điểm này, Việt Nam còn là một quốc gia kém phát triển với nền
công nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, cơ sở vật chất kém và chưa tìm
được đúng đường lối phát triển.
2. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản
Thời kỳ qđộ lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc, triệt để, toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới. Về kinh tế, những nhiệm vụ cơ bản
là:
a) Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm y dựng sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
hội
Cơ sở vật cht – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, theo V.I.Lênin, là nền sản xuất đại
khí trình đhiện đại được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể cả trong
nông nghiệp.
Ngày nay, sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa hội phải thể hiện được những
thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học.
Chkhi lực lượng sản xuất phát triển đến trình đcao mới tạo ra được năng suất lao
động cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu tính ưu vit
của chủ nghĩa xã hội mới được thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta chưa có
tiền đề về cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra.
Do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng
trở thành nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Nó có tính chất quyết định đối
với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ớc ta.
Nhiệm vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xuất, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phát triển nguồn lực con người lực
ợng sản xuất bản của đất nước, yếu tố bản của tăng trưởng kinh tế, tạo đi
ngũ lao động khả năng sáng tạo, tiếp thu, sử dụng, quản hiệu quả các thành
tựu khoa học, công nghệ hiện đại.
Vì vậy, phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam,
coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại a, là “quốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát triển đất
ớc.
b) Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45740153
8
Xây dựng chủ nghĩa hội là xây dựng một chế đxã hội mới nền kinh tế phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về những liệu sản xuất
chủ yếu.
Chế độ công hữu liệu sản xuất chủ yếu đặc trưng của quan hệ sản xuất hội
chủ nghĩa; sản phẩm của nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hóa cao, các
lực lượng sản xuất hiện đại, sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa hội được
xây dựng xong về cơ bản.
Vì vậy, không thể nôn nóng, vội vàng, duy ý chí trong việc xây dựng quan hệ sản xuất
mới hội chủ nghĩa. chđược hình thành trong quá trình phát triển kinh tế
hội lâu dài, qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao.
Như vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa hi ớc ta phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Một là: quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát triển
lực lượng sản xuất, “bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều
kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng sản xuất mới”.
Hai là: Quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản
lý và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một ch
đồng bộ cả ba mặt đó.
Ba là: Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo
định hướng hội chủ nghĩa hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Trong thời kỳ quá độ ớc ta, tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, hình thành
nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng,
đan xen, hỗn hợp.
Do đó, y dựng quan hệ sản xuất định hướng hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn
trọng và sử dụng lâu dài và hợp lý cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
c) Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế Trong điều kiện toàn cầu hóa
kinh tế và sự c động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại,
xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trthành tất yếu đối với các quốc gia. Nền
kinh tế ớc ta không thể khép kín mà phải tích cực mở rộng và ngày càng nâng cao
hiệu quả của quan hệ kinh tế quc tế. Toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại tạo ra những thách thức nguy cần phải đề phòng, khắc phục;
mặt khác, tạo ra cho nước ta những cơ hội, thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo con đường “rút ngắn”.
Đó thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, nhập được các loại công nghệ hiện đại
những kinh nghiệm quản tiên tiến… nhờ đó, khai thác hiệu quả c nguồn lực
trong nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với
các nước khác.
Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để mở rộng nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức cạnh
tranh quốc tế, khai thác thtrường thế giới, tối ưu hóa cấu xuất nhập khẩu, đa
dạng hóa, đa phương hquan hệ kinh tế với các tổ chức các quốc gia trong khu
vực và quốc tế.
lOMoARcPSD| 45740153
9
Tuy nhiên phải xử đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập
tự chủ, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế thừa,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, v.v..
3.
C. KẾT LUẬN
Quá trình nhận thức của Đảng ta về liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức
Trung thành, vận dụng phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách mạng hội chủ nghĩa,tư tưởng Hồ
Chí Minh về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dânđội ngũ trí thức
vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam, ngay từ văn kiện Đại hội lần thứ II của Đảng
Lao động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ: “Chính quyền của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên minh công nhân, nông
dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam năm 1991, Đảng ta xác định: xây dựng khối liên minh công - nông - trí làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là
khối đại đoàn kết toàn dân trên sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”.
Tổng kết thành tựu của 25 năm đổi mới, trong văn kiện Đại hội XI, Đảng
ta đã chỉ một trong năm bài học kinh nghiệm lớn là: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi của
lịch sử”.
Hiện nay, vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của
khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng ờng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân đội ntrí thức do Đảng lãnh đạo”19, để lực lượng này thực sự trở thành
nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
lOMoARcPSD| 45740153
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ GD&ĐT (2019).
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 161, 160, 161, 162.
3. C.Mác và Ph. Ăng ghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thIX, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----- ----- BÀI TẬP LỚN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt
Nam hiện nay. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân.” Họ và tên : Lê Quốc Dương Mã sinh viên : Lớp :
Kinh doanh thương mại 63B Giảng viên : lOMoAR cPSD| 45740153 MỤ ỤC L C
A. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................3
I. Vấn đề lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về Liên minh giai cấp, tầng lớp
trong trong thời kỳ quá độ lên CNXH................................................................3
1. Khái niệm........................................................................................................3
2. Tính tất yếu của liên minh..............................................................................3
3. Các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ đi lên
CNXH.................................................................................................................4
3.1: Nội dung về chính trị:...............................................................................4
3.2 Nội dung về kinh tế:..................................................................................5
3.3 Nội dung về văn hoá – xã hội....................................................................6
II. Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở Việt
Nam hiện nay......................................................................................................7
1. Thành công..................................................................................................7
2. Hạn chế........................................................................................................8
3. Giải pháp......................................................................................................9
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................12 A. PHẦN MỞ ĐẦU
Cho đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Do đặc điểm về lịch
sử, không gian và thời gian cụ thể, không phải quốc gia nào cũng phải trải qua tất cả các
hình thái kinh tế - xã hội có tính tuần tự từ thấp lên cao. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, 1 lOMoAR cPSD| 45740153
có những nước do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi
phối đã bỏ qua một hoặc hai hình thái kinh tế - xã hội nào đó trong tiến trình phát triển.
Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội của C. Mác cho thấy sự biến đổi của các xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào phân tích xã hội tư bản, tìm ra các
quy luật vận động của nó, C. Mác và Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa có tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới
– xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, của Đảng và nhân dân ta, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời
đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Nhờ đó, đất nước ta đã giành được những
thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, đặc
biệt là những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 35 năm đổi mới.
Bài viết góp phần làm rõ quan điểm của Đảng về thời kỳ quá độ lên CNXH; nội dung và
phương hướng đi lên CNXH; khái quát những bước chuyển căn bản trong thời kỳ quá
độ đi lên CNXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. B. PHẦN NỘI DUNG
I. Vấn đề lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH 1. Khái niệm
“Thời kì quá độ” là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã
hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi
xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên
CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước trong thời kỳ
quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính
với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Để xây dựng xã hội mới có những đặc trưng như trên cần phải qua hai giai đoạn.
Giai đoạn thấp hay giai đoạn đầu và giai đoạn sau hay giai đoạn cao. Sau này V.I.Lênin gọi giai
đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội và giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản. C.Mác gọi giai đoạn đầu –
xã hội chủ nghĩa là thời kỳ quá độ chính trị lên giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Xuất phát từ
sự nghiên cứu tình hình nước Nga lúc bấy giờ, C.Mác và Ph. ăngghen là những người đầu tiên
nêu lên khả năng những nước còn đang ở giai đoạn phát triển tiền tư bản chủ nghĩa có thể chuyển
thẳng lên hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa và khả năng phát triển rút ngắn của các nước này
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 2 lOMoAR cPSD| 45740153
Hai ông chỉ ra rằng: “Thắng lợi của giai cấp vô sản Tây Âu đối với giai cấp tư sản và gắn liền
với điều đó, việc thay thế nền sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng nền sản xuất do xã hội quản lý –
đó là điều kiện tiên quyết tất yếu để nâng công xã Nga lên cùng một trình độ phát triển như vậy”.
Vận dụng học thuyết C.Mác vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trước đây,
V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Quan điểm lý luận
2.1. Tính tất yếu khách quan
Về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ, C.Mác đã khẳng định rằng: “
Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến
cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là một thời kì
quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền
chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản ”. V.I.Lênin trong điều kiện nước
Nga xô-viết cũng khẳng định: “ Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kì quá độ nhất định ”.
Khẳng định tính tất yếu của thời kì quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kì quá độ trực
tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
2) Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỉ qua,
kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và
một số các nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác –
Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
2.2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ
Về đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực chất của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã
hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh 3 lOMoAR cPSD| 45740153
thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa
của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển
trên cơ sở của chính nó.
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vực, kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh
thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá
độ chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh
tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa
là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có
những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi thừa
nhận ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau
hiện có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vẫn đề lại chính là
ở đó
”. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại năm
thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh
tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện
chính trị là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền của nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị
của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch,
chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã
chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng
chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp
công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn 4 lOMoAR cPSD| 45740153
diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức
mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
Thời kỳ quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công
nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng
văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân
- Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá
độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các tầng lớp giai cấp
xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội
của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập
công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
II. Quan điểm của Đản Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Bối cảnh chung
ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc
và từ năm 1975 trên phạm vi cả nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đã hoàn thành thắng lợi, đất nước đã hoà bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây
dựng chủ nghĩa xã hội, dù điểm xuất phát ở trình độ phát triển cao hay thấp. Thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì: Một là: Phát triển
theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài
người đã phát triển qua các hình thái kinh tế – xã hội: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế – xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế – xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình
thái kinh tế – xã hội trước nó. 5 lOMoAR cPSD| 45740153
+ Sự biến đổi của các hình thái kinh tế – xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. +
Cho dù ngày nay, chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công
nghệ và thị trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn
có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. +
Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời của xã hội mới – chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến hóa của
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Hai là. Phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của
thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam. Cách mạng dân tộc,
dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là để giải phóng dân tộc, giành độc lập,
tự do, dân chủ… đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần
cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc,
nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
+ Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để. + Thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội,
nhưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia; do điều kiện xuất phát riêng của mỗi quốc gia quy định.
Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất là từ
một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã
hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại.
Khi bước vào thời kỳ quá độ, xét về mặt kinh tế khi đó thì nước ta vẫn còn là
một nước có nền sản xuất nhỏ, công nông nghiệp lạc hậu cùng với tàn dư của
chiến tranh khiến nước ta chịu hậu quả nặng nề. Tuy nhiên, không chỉ có những
khó khăn mà Việt Nam cũng có những thuận lợi nhất định trong bối cảnh quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thuận lợi:
- Việt Nam có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi cho việc sản xuất, vận
chuyển và kinh doanh. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế cho các doanh nghiệp.
- Người dân Việt Nam có tinh thần yêu nước nồng nàn, tương thân tương ái
cùng sự chăm chỉ, cần cù và tinh thần đấu tranh mạnh mẽ. Bên cạnh đó, 6 lOMoAR cPSD| 45740153
Việt Nam còn nhận được sự trợ giúp từ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Thách thức:
- Hậu quả mà chiến tranh để lại vô cùng nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế cũng như đời sống nhân dân.
- Vào thời điểm này, Việt Nam còn là một quốc gia kém phát triển với nền
công nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, cơ sở vật chất kém và chưa tìm
được đúng đường lối phát triển.
2. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc, triệt để, toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới. Về kinh tế, những nhiệm vụ cơ bản là:
a) Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, theo V.I.Lênin, là nền sản xuất đại cơ
khí ở trình độ hiện đại được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể cả trong nông nghiệp.
Ngày nay, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được những
thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.
Chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao
động cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội mới được thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta chưa có
tiền đề về cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra.
Do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng
trở thành nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Nó có tính chất quyết định đối
với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Nhiệm vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xuất, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là phát triển nguồn lực con người – lực
lượng sản xuất cơ bản của đất nước, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế, tạo đội
ngũ lao động có khả năng sáng tạo, tiếp thu, sử dụng, quản lý có hiệu quả các thành
tựu khoa học, công nghệ hiện đại.
Vì vậy, phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam,
coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là “quốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát triển đất nước.
b) Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa 7 lOMoAR cPSD| 45740153
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh tế phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu là đặc trưng của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; nó là sản phẩm của nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hóa cao, các
lực lượng sản xuất hiện đại, nó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được
xây dựng xong về cơ bản.
Vì vậy, không thể nôn nóng, vội vàng, duy ý chí trong việc xây dựng quan hệ sản xuất
mới xã hội chủ nghĩa. Nó chỉ được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế – xã
hội lâu dài, qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao.
Như vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Một là: quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát triển
lực lượng sản xuất, “bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều là
kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng sản xuất mới”.
Hai là: Quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản
lý và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một cách
đồng bộ cả ba mặt đó.
Ba là: Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, hình thành
nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.
Do đó, xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn
trọng và sử dụng lâu dài và hợp lý cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
c) Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế Trong điều kiện toàn cầu hóa
kinh tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu đối với các quốc gia. Nền
kinh tế nước ta không thể khép kín mà phải tích cực mở rộng và ngày càng nâng cao
hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng khoa học –
công nghệ hiện đại tạo ra những thách thức và nguy cơ cần phải đề phòng, khắc phục;
mặt khác, tạo ra cho nước ta những cơ hội, thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo con đường “rút ngắn”.
Đó là thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, nhập được các loại công nghệ hiện đại và
những kinh nghiệm quản lý tiên tiến… nhờ đó, khai thác có hiệu quả các nguồn lực
trong nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với các nước khác.
Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức cạnh
tranh quốc tế, khai thác thị trường thế giới, tối ưu hóa cơ cấu xuất – nhập khẩu, đa
dạng hóa, đa phương hoá quan hệ kinh tế với các tổ chức và các quốc gia trong khu vực và quốc tế. 8 lOMoAR cPSD| 45740153
Tuy nhiên phải xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập
tự chủ, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế thừa,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, v.v.. 3. C. KẾT LUẬN
Quá trình nhận thức của Đảng ta về liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức
Trung thành, vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,tư tưởng Hồ
Chí Minh về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam, ngay từ văn kiện Đại hội lần thứ II của Đảng
Lao động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ: “Chính quyền của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên minh công nhân, nông
dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam năm 1991, Đảng ta xác định: xây dựng khối liên minh công - nông - trí làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là
khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”.
Tổng kết thành tựu của 25 năm đổi mới, trong văn kiện Đại hội XI, Đảng
ta đã chỉ một trong năm bài học kinh nghiệm lớn là: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi của lịch sử”.
Hiện nay, vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của
khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”19, để lực lượng này thực sự trở thành
nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 9 lOMoAR cPSD| 45740153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ GD&ĐT (2019).
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 161, 160, 161, 162.
3. C.Mác và Ph. Ăng ghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016 10