lOMoARcPSD| 59062190
NGHIÊN CỨU SẢN KHOA
Trầm cảm ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan
Nguyễn Thiện Phương, Nguyễn Thị Thu Thủy, Hồ Thị Vi, Nguyễn Văn Hoàng,
Nguyễn Văn Anh, Nguyễn Thị Nhi, Nguyễn Quang Ngọc Linh, Trần Mạnh Linh Trường Đại
học Y Dược, Đại học Huế
doi:10.46755/vjog.2020.2.1106
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trần Mạnh Linh, email: tmlinh@huemed-univ.edu.vn Nhận bài
(received): 31/07/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 28/09/2020
Tóm tắt
Mục êu: Xác định tỷ lệ thai phụ triệu chứng trầm cảm trước sinh trong ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 903 thai phụ mang thai ở ba tháng cuối tại Khoa Phụ sản,
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Sàng lọc trầm cảm bằng Thang Đánh giá trầm cảm Beck II (BDIII) bản ếng Việt của Viện
Sức khỏe Tâm thần quốc gia. Kết quả sàng lọc có triệu chứng trầm cảm ở điểm cắt BDI-II ≥ 18 điểm.
Kết quả: Tlệ thai phụ triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ 8,7%. Các yếu tố liên quan gồm ếp xúc khói
thuốc trong thai kỳ, nh trạng độc thân/góa/ly thân/ly hôn, thiếu hỗ trợ từ chồng trong công việc gia đình, bất đồng quan
điểm giữa vợ và chồng, bạo lực gia đình, không hạnh phúc trong hôn nhân, không lên kế hoạch mang thai.
Kết luận: Trầm cảm trong thời kỳ mang thai chiếm tỷ lệ tương đối cao và liên quan chủ yếu với các yếu tố nguy về gia đình
và nh trạng hôn nhân.
Từ khóa: trầm cảm trước sinh, Thang Đánh giá trầm cảm Beck II (BDI-II).
Depression in the third trimester of pregnancy and associated factors
Nguyen Thien Phuong, Nguyen Thi Thu Thuy, Ho Thi Vi, Nguyen Van Hoang,
Nguyen Van Anh, Nguyen Thi Nhi, Nguyen Quang Ngoc Linh, Tran Manh Linh
Hue Univesity of Medicine and Pharmacy, Hue University
Abstract
Objecves: To determine the prevalence and associated factors with depression in the third trimester of pregnancy.
Materials and method: A cross-seconal study designed on 903 women in the third trimester of pregnancy at Hue University of
Medicine and Pharmacy Hospital. The Beck’s Depression Inventory-II (BDI-II) quesonnaire was used to screen depressive
symptoms, the Vietnamese validated version was cerfied by the Naonal Instute of Mental Health. Seng the cut-off ≥ 18
points to idenfy depression symptoms.
Results: Prevalence of depression in the third trimester of pregnancy is 8.7%. The related factors include smoke exposure,
unmarried/separated/divorced/ widowed, lack of support from husband, disagreement with husband, marital conflict, unhappy
marriage, unplanted pregnancy.
Conclusion: Depression in the third trimester of pregnancy is prevalentand related with maternal and pregnancy characterisc,
marital status and family factors.
Keywords: antenatal depression, Beck Depression Inventory II (BDI-II)
1. ĐT VẤN ĐỀ
Theo Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-10), trầm
cảm là một hội chứng bệnh lý biểu hiện đặc trưng bởi khí sắc
trầm, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn tới
tăng sự mệt mỏi giảm hoạt động, phổ biến mệt mỏi
rệt chỉ sau một cố gắng nhỏ [1]. Đây một trong những rối
loạn phổ biến trong thời kỳ mang thai và sau sinh. Nếu không
được sàng lọc điều trị kịp thời, trầm cảm trong thai kỳ
thể dẫn đến những ảnh hưởng êu cực trên cả sản phụthai
nhi [2]. Các bằng chứng đã cho thấy trầm cảm trước sinh
không những liên quan đến tăng tỷ lệ chuyển dạ sinh non
thai nhcân [3], [4] còn liên quan đến sự gia tăng triệu
chứng nôn, buồn nôn trong thai kỳ, tăng tỷ lệ mổ lấy thai có kế
hoạch [5] tỷ lệ ền sản giật cao hơn [6]. Tchức Y tế Thế
giới (World Health Organizaon - WHO) ước nh gần 10% phụ
nữ mang thai trên thế giới bị trầm cảm [7], đặc biệt, một phần
ba các trường hợp trầm cảm sau sinh đã xuất hiện các triệu
chứng trầm cảm ngay trong thai kỳ. Tỷ lệ trầm cảm trước sinh
các nước thu nhập thấp vào khoảng 34%, cao hơn so với các
nước thu nhập trung bình, khoảng 22,7% [8]. Một nghiên cứu
tại Châu Á, tỷ lệ thai phụ triệu chứng trầm cảm trước sinh
ở khoảng 20% [9]. Một số khảo sát tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ
lOMoARcPSD| 59062190
trầm cảm trước sinh khá thay đổi, báo cáo năm 2018 ti Ba Vì,
Nội, phát hiện tỷ lệ trầm cảm trước sinh khoảng 4,9% [3],
trong khi đó, một số báo cáo khác cho thấy tỷ lệ này khoảng
37,4 - 40% [10], [11].
Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa K (American Congress of
Obstetricians and Gynecologists - ACOG) khuyến cáo sàng lọc
trầm cảm trước sinh ít nhất một lần trong quá trình mang thai,
công cụ sàng lọc được đề xuất Thang điểm Đánh giá trầm
cảm Beck (BDI) [2]. Thang điểm BDI được xây dựng gồm những
câu hỏi nhằm đánh giá cường độ, mức độ sự nhận thức liên
quan đến trầm cảm tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Phiên bản BDI-II được hiệu chỉnh, cập nhật từ Hiệp hội Tâm
thần học Hoa Kđược sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên
cứu gần đây [12]. BDI-II được thêm vào 4 mục mới gồm: Kích
động, cảm thấy không giá trị, khó tập trung chú ý và mất năng
lượng để phản ánh ràng hơn êu chuẩn chẩn đoán của DSM
IV về rối loạn trầm cảm, thang đo này cũng đã loại ra một số
mục không thể hiện mức độ nặng của các triệu chứng trầm
cảm. Beck và cộng sự ng so sánh độ n cậy của 2 thang đo
BDIIA và BDI-II, cho kết quả BDI-II có độ n cậy và nh hiu lực
cao hơn so với các phiên bản trước đó [13]. Tại Việt Nam, BDI-
II phiên bản Tiếng Việt được dịch hiệu chỉnh bởi Viện Sức
khỏe Tâm thần Quốc gia áp dụng trong nhiều nghiên cứu
tại Việt Nam [14].
Trầm cảm trước sinh một vấn đề quan trọng nhưng chưa
được quan tâm đánh giá đầy đủ như trầm cảm sau sinh và các
rối loạn khác trong thai kỳ. Trong bối cảnh tỷ lệ trầm cảm đang
xu hướng tăng trên toàn thế giới hiện nay [7], phát hiện
sớm trầm cảm trong thai kỳ và quản lý phù hợp là cách tối ưu
để ngăn ngừa các ảnh hưởng đến thai kỳ. Tại Thừa Thiên Huế,
tỷ lệ trầm cảm sau sinh theo báo cáo của tác giả Linda Murray
năm 2015 là 18,1% [15], tuy nhiên, chưa nhiều các dữ liệu
về trầm cảm tớc sinh. Xuất phát từ những vấn đề đó, chúng
tôi m hiểu rối loạn trầm cảm trong 3 tháng cuối thai kỳ, qua
đó thúc đẩy sự quan tâm đến rối loạn tâm lý này và góp phần
trong sàng lọc quản nhằm nâng cao chất lượng thai kỳ,
các mục êu nghiên cứu gồm:
1. Xác định tỷ lệ thai phụ triệu chứng trầm cảm
trong ba tháng cuối thai kỳ tại Bệnh viện trường Đại học Y
dược Huế.
2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến trầm cảm
trong ba tháng cuối thai kỳ.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 903 thai phụ quản thai ktại khoa Phụ sản Bệnh
viện trường Đại học Y Dược Huế.
Tiêu chuẩn chọn gồm tất cả thai phụ có tuổi thai từ tuần thứ
28 được quản lý đến khi kết thúc thai kỳ, có khả năng đọc,
hiểu và tự trả lời được bộ câu hỏi.
Loại trừ những trường hợp không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2019 đến 05/2020, tại
Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
Cỡ mẫu được xác định bằng phương pháp ước lượng
tỷ lệ: 2(1-p) p n=Z
c2
chọn giá trị Z = 1,96 phân phối tương ứng với độ n cậy 95%,
chọn giá trị sai số chấp nhận được giữa tỷ lệ thu được từ mẫu
trong quần thể c = 0,03. Tham khảo tỷ lệ trầm cảm trong 3
tháng cuối thai kỳ p = 12,2% [16]. Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt
là 457 trường hợp.
Tuy nhiên, trong chọn mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên
đơn, để tăng nh ngẫu nhiên chúng tôi hiệu chỉnh mẫu với hệ
số thiết kế 2. Sau khi nh toán, cỡ mẫu dự kiến là 914 trường
hợp.
2.3. Công cụ nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng Thang điểm đánh giá trầm cảm BDI-II
để sàng lọc cho các thai phụ. Phiên bản ếng Việt được dịch
và hiệu chỉnh từ Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia [14]. Thang
điểm BDI-II gồm 21 câu hỏi trắc nghiệm tự đánh giá bản thân,
mỗi câu hỏi 4 lựa chọn với điểm số từ 0 đến 3 chỉ mức độ
các triệu chứng. Chọn điểm cắt BDI-II tại mức ≥ 18 điểm để xác
định thai phụ triệu chứng trầm cảm dựa theo nghiên cứu
của Randolp C, với độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 94%
92% [17].
2.4. Các bước ến hành nghiên cứu
Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được ếp cận thu
thập thông n và các yếu tố liên quan đến trầm cảm trong ba
tháng cuối thai kỳ theo 3 nhóm dựa trên kết quả các nghiên
cứu đã công bố về trầm cảm trước sinh gồm:
Nhóm 1: Các yếu tố cá nhân
Nhóm 2: Các yếu tố về gia đình
Nhóm 3: Các yếu tố thuộc thai kỳ
Sàng lọc trầm cảm bằng thang điểm BDI-II. Thang điểm
BDI-II phiên bản Tiếng Việt được chuyển trực ếp đến các thai
phụ đọc tự điền theo các nội dung tả giống hoặc gần
giống nhất với nh trạng bản thân trong 1 tuần vừa qua. Kết
quả sàng lọc được chia thành 2 nhóm, nhóm ơng nh khi
BDI-II 18 điểm nhóm âm nh khi BDI-II < 18 điểm, chẩn
đoán không triệu chứng trầm cảm. Tất cả trường hợp có kết
quả sàng lọc trầm cảm bằng thang điểm BDI-II sẽ được tư vấn
về kết quả, nếu kết quả sàng lọc dương nh được ếp tục
vấn khám chuyên khoa Tâm thần cùng với quản lý thai kỳ.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Tlệ thai phụ triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối
thai kỳ dựa vào kết quả sàng lọc dương nh
khi BDI-II ≥ 18 điểm. chứng trầm cảm, tỷ suất chênh OR được sử dụng xác
lOMoARcPSD| 59062190
Nhóm không triệu chứng trầm cảm được sử dụng định mức độ liên quan. Liên quan ý nghĩa thống kê như nhóm chứng
để phân ch các yếu tố liên quan. khi p < 0,05.
Sử dụng kiểm định thống kê Chi-square kiểm định Dữ liệu nghiên cứu được nhập và phân ch bằng mối liên quan giữa yếu
tố nguy cơ với nhóm có triệu phần mềm SPSS 20.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, 903 trường hợp đã được ến hành sàng lọc trầm cảm bằng thang điểm BDI-II. 3.1. Tlệ thai
phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ thai phụ có BDI-II ≥ 18 điểm
Có 79 thai phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ phát hiện bằng thang điểm BDI-II, chiếm tỷ lệ 8,7%. 3.2.
Các yếu tố liên quan đến trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ
Bảng 1. Một số đặc điểm của thai phụ nghiên cứu
Tuổi mẹ (năm) 28,15 ± 6,19 28,25 ± 5,04 0,86
2
BMI trước mang thai (kg/m
2
) 20,91 ± 4,13 21,17 ± 3,28 0,53
1
Tuổi thai (tuần) 37,68 ± 2,84 38,12 ± 3,22 0,24
3
Số lần mang thai 1,93 ± 0,89 1,89 ± 1,61 0,80
8
Không có sự khác biệt về tuổi mẹ, BMI trước khi mang thai, tuổi thai và số lần mang thai giữa nhóm thai phụ có k
ế
điểm và BDI-II < 18 điểm.
Bảng 2. Các yếu tố cá nhân
BDI-II ≥ 18
Các yếu tố cá nhân
n (%)
B
D
I
-
I
I
<
1
8
n
(
%
)
p
Tuổi ≥ 35 9 (11,4) 109 (13,2) 0,644
Thất nghiệp 18 (22,8) 129 (15,7) 0,101
BMI (kg/m
2
) ≥ 23 15 (19,0) 196 (23,8) 0,352
Có sử dụng đồ uống có cồn 13 (16,5) 135 (16,4) 0,987
lOMoARcPSD| 59062190
Tiếp xúc khói thuốc lá 22 (27,8) 136 (16,5) 0,011
BDI-II < 18 điểm, tương ứng 27,8% và 16,5%, p = 0,011.
Bảng 3. Các yếu tố về
BDI-II ≥ 18 BDI-II < 18
Các yếu tố về gia đình
n (%) n (%)
p
Độc thân/goá/ly thân/ly hôn 5 (6,3) 5 (0,6) <
0,001
Lấy chồng trước 20 tuổi
1
6/70 (8,6) 61/808 (7,5)
0,11
6
Vợ chồng không cùng tham gia giải trí
2
12/74 (16,2) 84/819 (10,3) 0,11
3
Có bất đồng quan điểm giữa vợ và chồng
2
29/74 (39,2) 192/819 (23,4)
0,00
3
Có bạo lực gia đình
2
15/74 (20,3) 70/819 (8,5) 0,00
1
Chồng không hỗ trợ công việc gia đình
2
8/74 (10,8) 18/819 (2,2) 0,0
01
Vợ không hạnh phúc trong hôn nhân
2
16/74(21,6) 49/819 (6,0) <
0,00
1
Mâu thuẫn với thành viên trong gia đình 17 (21,5) 159 (19,3) 0,6
41
Sống chung với gia đình vợ hoặc chồng 39 (49,4) 400 (48,5) 0,8
89
Thành viên trong gia đình đang có bệnh 9 (11,4) 71 (8,6) 0,3
86
Thu nhập < 5 triệu/tháng 70 (88,6) 687 (83,4) 0,1
54
Có ≥ 2 con 20 (25,3) 150 (18,2) 0,1
22
1
Loại 25 trường hôp (6 độc thân, 19 sống chung nhưng chưa kết hôn)
2
Loại 10 trường hợp (6 độc thân, 1 goá và 3 đã ly hôn)
Tỷ lệ thai phụ độc thân/goá/ly thân/ly hôn (6,3%) và không hạnh phúc trong hôn nhân (21,6%) cao hơn ở nhóm thai phụ có
kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với nhóm có BDI-II < 18 điểm (0,6% và 6%), p < 0,001.
Thai phụ không được chồng hỗ trợ trong công việc gia đình, có bạo lực gia đình và bất đồng quan điểm với chồng chiếm tỷ
lệ cao hơn ở nhóm có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với nhóm chứng p < 0,05.
Bảng 4. Các yếu tố thuộc thai kỳ
Các yếu tố thuộc thai kỳ BDI-II ≥ 18, n (%) BDI-II < 18, n (%) p
Tiền sử sinh non
1
5/50 (10,0) 41/479 (8,6) 0,731
Tiền sử sẩy, nạo thai, GEU, thai trứng
1
9/50 (18,0) 73/479 (15,2) 0,608
Tiền sử mổ lấy thai
1
32/50 (64) 320/479 (66,8) 0,689
Có biến chứng trong lần mang thai trước
1
17/50 (34) 130/479 (21,1) 0,303
Mang thai trước kết hôn 17/79 (17,7) 89/824 (10,8) 0,065
Không có kế hoạch mang thai 46/79 (58,2) 237/824 (28,8) < 0,001
Giới nh thai không mong muốn
2
5/71 (7,0) 23/808 (2,8) 0,068
lOMoARcPSD| 59062190
Biến chứng trong thai kỳ hiện tại 26/79 (32,9) 194/824 (23,5) 0,064
1
529 trường hợp mang thai từ lần 2 trở lên.
2
loại 24 trường hợp không biết giới nh thai nhi
Tlệ thai phụ không kế hoạch mang thai ở nhóm kết quả BDI-II ≥ 18 điểm cao hơn so với nhóm BDI-II < 18 điểm,
tương ứng 58,2% và 28,8%, p < 0,001.
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm trước sinh
Yếu tố OR 95% CI p
Không có kế hoạch mang thai 3,45 2,15 - 5,53 < 0,001
Vợ không hạnh phúc trong hôn nhân 4,36 2,32 - 8,09 < 0,001
Chồng không hỗ trợ công việc gia đình 5,39 2,26 - 12,87 0,001
Bạo lực gia đình 2,72 1,47 - 5,04 0,001
Có bất đồng quan điểm giữa vợ và chồng 2,11 1,28 - 3,45 0,003
Độc thân/goá/ly thân/ly hôn 11,07 3,13 - 39,10 < 0,001
Tiếp xúc với khói thuốc lá 1,95 1,16 - 3,30 0,011
Thai phụ độc thân/goá/ly thân/ly hôn có nguy cơ trầm cảm trước sinh cao gấp 11,07 lần so với thai phụ kết hôn hoặc sống
chung như vợ chồng (OR 11,07; 95%CI: 3,13 - 39,10).
Các yếu tố khác về gia đình bao gồm chồng không hỗ trợ công việc gia đình, không hạnh phúc trong hôn nhân và không có
kế hoạch mang thai cũng làm tăng nguy cơ trầm cảm trước sinh.
Bảng 6. Kết quả thai kỳ
Kết quả thai kỳ
(*)
BDI-II ≥ 18, (n = 36) BDI-II < 18, (n = 476) p
Tuổi thai lúc sinh (tuần) 38,89 ± 1,52 39,21 ± 1,40 0,185
Mổ lấy thai/sinh thủ thuật (n, %) 20 (55,6) 290 (60,9) 0,525
Cân nặng lúc sinh (gram) 3123 ± 384 3179 ± 452 0,471
Apgar 1 phút < 7 điểm (n, %) 2 (5,6) 2 (0,4) 0,026
(*)
Trong thời gian nghiên cứu, 512 trường hợp thu thập được kết quả thai kỳ thông qua dữ liệu bệnh viện. Trong đó, 36 trường
hợp có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm.
Tỷ lệ trẻ sinh ra chỉ số Apgar tại 1 phút < 7 điểm cao hơn
nhóm thai phụ kết quả BDI-II 18 điểm so với nhóm
chứng, tương ứng 5,6% và 0,4%, p = 0,026.
Các kết quả thai kỳ (tuổi thai lúc sinh, phương thức sinh,
cân nặng lúc sinh) không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba
tháng cuối thai kỳ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thai phụ mang thai
ba tháng cuối thai kỳ triệu chứng trầm cảm phát hiện qua
sàng lọc bằng thang điểm BDI-II 8,7%. Tlệ này mặc dù
tương đối cao trong thai kỳ nhưng nhìn chung tương đương
với tỷ lệ trầm cảm chung trong báo cáo của WHO, gần 10% phụ
nữ mang thai trên thế giới bị trầm cảm [7]. Theo ACOG, ước
nh 14 - 23% phụ nữ trầm cảm trong giai đoạn mang thai [18],
do đó, ACOG đưa ra khuyến cáo sàng lọc trầm cảm ít nhất 1
lần trong thai kỳ [2].
sự khác nhau về tỷ lệ trầm cảm giữa các quốc gia và khu
vực dao động rất lớn phụ thuộc vào từng nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu đặc biệt thang điểm sử dụng để phát
hiện triệu chứng trầm cảm. BDI-II một trong những thang
điểm sàng lọc trầm cảm phổ biến hiện nay, được dịch và hiệu
chỉnh trên 17 ngôn ngữ tại Châu Âu, Tây Trung Á Châu
Mỹ Lan. Tuy nhiên, điểm cắt khác nhau cho tỷ lệ bệnh khác
nhau. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng thang điểm BDI-II
tại điểm cắt ≥ 18 điểm cho tỷ lệ thai phụ triệu chứng trầm
cảm 8,7%, tương tự nghiên cứu của Chung T.K. (8,7%) sử
dụng điểm cắt 15 điểm [19] nhưng thấp hơn so với các
nghiên cứu của Sahile M.A. (2017) (31,2%) với điểm cắt 7
điểm nghiên cứu của Iranfar S. (45,4%) với điểm cắt 10
điểm [20], các điểm cắt này thấp hơn rất nhiều so với nghiên
cứu chúng tôi.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về trầm cảm trước sinh còn
khá khiêm tốn cho nhiều kết quchênh lệch. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Ngô Văn Toàn
(2018) trên 1.276 thai phụ [3] với tỷ lệ 37,4% triệu chứng
trầm cảm [11]. Hai nghiên cứu trên sử dụng thang điểm EPDS
điểm cắt 4 điểm cho chẩn đoán nguy cơ trầm cảm, trong
khi với thang điểm này, điểm cắt ≥ 10 điểm được khuyến cáo
sử dụng ở phần lớn quốc gia trong đó có Việt Nam để sàng lọc
thai phụ có triệu chứng trầm cảm trước sinh [21].
lOMoARcPSD| 59062190
Như vậy, tỷ lệ trầm cảm trước sinh khác nhau có liên quan
đến sử dụng thang điểm đánh giá khác nhau và điểm cắt khác
nhau của cùng một thang điểm.
4.2. Các yếu liên quan đến trầm cảm trong ba tháng
cuối thai kỳ
Theo kết quả nghiên cứu, nhóm thai phụ ếp xúc khói
thuốc lá trong thai kỳ có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm cao gấp 1,95
lần so với nhóm không ếp xúc khói thuốc lá (OR 1,95, 95%CI:
1,16-3,30). Nicon trong thuốc lá tác động đến sinh bệnh học
của trầm cảm thông qua cơ chế hoạt hoá hoặc ức chế thụ thể
niconic Acetylcholine (nAChRs) [22]. Ngoài thúc đẩy hoạt
động của hệ cholinergic, nAChRs ảnh hưởng lên hệ thống nội
ết thần kinh do đó liên quan đến chế trầm cảm trục
dưới đồi - tuyến yên - thượng thận. Bên cạnh đó, những người
ếp xúc với khói thuốc nồng độ dopamine γ-
aminobutyric acid (GABA) thấp làm tăng tỷ lệ mắc các rối loạn
tâm thần [23]. Kết quả tương tự đã được báo cáo trong nghiên
cứu của Shu-Chuan Weng (2016) [24].
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm yếu tố liên quan đến
gia đình chiếm đa số trong các yếu tố liên quan đến trầm cảm
trước sinh, bao gồm không sống chung với chồng hoặc bạn
nh (độc thân/ góa/ly thân/ ly hôn) (OR 11,07; 95%CI: 3,13-
39,10), không nhận được sự hỗ trợ từ chồng trong công việc
gia đình chăm sóc con cái (OR 5,39; 95%CI: 2,26-12,87). Thai
phụ đang kết hôn hoặc sống với bạn nh sự ủng hộ về vật
chất nh thần, sự hỗ trợ từ chồng hoặc bạn nh giúp thai
phụ giảm các vấn đề êu cực những khó khăn gặp phải
trong quá trình mang thai, trong khi các thai phụ độc thân,
goá, ly thân, ly hôn phải độc lập đối mặt với qtrình chăm
sóc thai kỳ cũng như tự chủ về kinh tế. Tlệ trầm cảm trước
sinh tăng trong nhóm thai phụ bất đồng quan điểm vợ
chồng (OR 2,11; 95%CI: 1,28-3,45), bạo lực gia đình (OR
2,72; 95%CI: 1,47-5,04) cũng như nhóm người vợ không hnh
phúc trong hôn nhân (OR 4,34; 95%CI: 2,32-8,09). Yếu tố
không hạnh phúc trong hôn nhân cũng được báo cáo tại
Malaysia với tỷ lệ 2,6% [25]. Theo “Nghiên cứu quốc gia vbạo
lực gia đình với phụ nữ Việt Nam”, phụ nữ từng bị bạo lực do
chồng y ra có nguy trầm cảm cao gấp 3 lần so với nhóm
không bị bạo lực [26]. Các yếu tố về gia đình làm gia tăng nguy
cơ trầm cảm cũng được báo các trong nhiều nghiên cứu khác
[9,27], đây cũng chính những yếu tố cần được cải thiện
được xác định trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ phụ nữ nói
chung và sức khoẻ sinh sản hiện nay.
Những thai phụ không lên kế hoạch cho lần mang thai hiện
tại tỷ lệ bị trầm cảm trước sinh tăng gấp 4,27 lần so với
những thai phụ có kế hoạch. Tlệ tương tự cũng được báo cáo
trong một nghiên cứu tại Ethiopia [27]. Ngoài ra, mang thai
ngoài ý muốn được phát hiện yếu tố nguy rối loạn tâm
thần trước sau sinh phụ nữ các nước thu nhập thấp
trung bình. Mang thai gây ra những thay đổi về thể chất tâm
, thời gian mang thai nuôi con về sau ảnh hưởng nhiều
đến các kế hoạch trong cuộc sống của thai phụ cũng như gia
đình, đặc biệt những trường hợp người phụ nữ cần chuẩn
bị đầy đủ về tâm , thời gian vật chất cho thời kỳ kéo dài
này.
Căng thẳng tâm lý, gồm có trầm cảm, kích thích giải phóng
serotonin, norepinephrin và dopamin từ hổi hải mã, hạch
hạnh nhân và các vùng não khác, đồng thời kích thích trục hạ
đồi - tuyến yên - thượng thận tăng ết corsol trong máu
[28]. Catecholamin và corsol làm giảm lưu lượng máu động
mạch tử cung [29] báo cáo các triệu chứng trầm cảm trước
sinh liên quan đến cân nặng lúc sinh, chu vi vòng đầu và
điểm số Apgar thấp [31]. Tại Hà Nội, tỷ lệ sinh non và thai
nhẹ cân cao hơn ở nhóm thai phụ có triệu chứng trầm cảm
trước sinh [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
khác biệt về tỷ lệ sinh non và thai nhẹ cân ở hai nhóm thai
phụ. Tỷ lệ trẻ sinh ra có điểm Apgar tại 1 phút < 7 điểm cao
hơn ở nhóm thai phụ có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với
nhóm chứng, tương ứng 5,6% và 0,4% (p < 0,05). Tuy nhiên
số trẻ có điểm Apgar thấp trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp,
do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và cần khảo
sát ở các nghiên cứu lớn hơn. Mặt khác, trong nghiên cứu
chúng tôi, những đối tượng phát hiện có triệu chứng trầm
cảm được hướng dẫn tư vấn với chuyên gia Tâm thần cùng
với quản lý thai kỳ, có thể những can thiệp này góp phần
đáng kể làm cải thiện kết quả thai kỳ ở nhóm này.
5. KẾT LUẬN
Tlệ thai phụ mang thai ba tháng cuối thai kỳ triệu
chứng trầm cảm phát hiện qua sàng lọc bằng thang điểm BDI-
II 8,7%. Các yếu tố liên quan gồm yếu tố về gia đình như nh
trạng độc thân, goá, ly thân, ly hôn (p<0,001; OR 11,07; 95%CI:
3,13 - 39,10), chồng không hỗ trợ công việc gia đình (p=0,001;
OR 5,39; 95%CI: 2,26 - 12,87), không hạnh phúc trong hôn
nhân (p<0,001; OR 4,36; 95%CI: 2,32 - 8,09), bạo lực gia
đình (p=0,001; OR 2,72; 95%CI: 1,47 - 5,04) và bất đồng quan
điểm vợ chồng (p=0,003; OR 2,11; 95%CI: 1,28 - 3,45). Không
có kế hoạch mang thai (p<0,001; OR 3,45; 95%CI: 2,15 - 5,53)
ếp xúc với thuốc trong thai kỳ (p=0,011; OR 1,95; 95%CI:
1,16 - 3,30) là những yếu tố liên quan đến trầm cảm trong
thai kỳ.
Trầm cảm trước sinh ơng đối phổ biến, do đó cần
thêm những nghiên cứu toàn diện về bệnh lý này trong thai kỳ
cũng như sự quan tâm đúng mức từ gia đình, cộng đồng và
hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organizaon. The ICD-10 Classificaon of
Mental and Behavioural Disorders. Geneva; 1992. 99103 p.
2. The American College of Obstetricians and Gynecologists.
ACOG Commiee Opinion No. 757: Screening for Perinatal
Depression. Obstet Gynecol. 2018;132(5):208-
12.
3. Van Ngo T, Gammelto T, Nguyen HTT, Meyrowitsch
lOMoARcPSD| 59062190
DW, Rasch V. Antenatal depressive symptoms and adverse
birth outcomes in Hanoi, Vietnam. PLoS ONE. 2018 Nov
2;13(11). Doi: 10.1371/journal.pone.0206650.
4. Eastwood J, Ogbo FA, Hendry A, Noble J, Page A. The Impact
of Antenatal Depression on Perinatal Outcomes in
Australian Women. PLoS ONE [Internet]. 2017 Jan 17 [cited
2019 Oct 8];12(1). Doi: 10.1371/journal. pone.0169907.
5. Andersson L, Sundström-Poromaa I, Wulff M, Aström M,
Bixo M. Implicaons of antenatal depression and anxiety
for obstetric outcome. Obstet Gynecol. 2004
Sep;104(3):467-76.
6. Kurki T, Hiilesmaa V, Raitasalo R, Mala H, Ylikorkala O.
Depression and anxiety in early pregnancy and risk for
preeclampsia. Obstet Gynecol. 2000 Apr;95(4):487-90.
7. World Health Organizaon. Mental health aspects of
women’s reproducve health: a lobal review of the
literature. Switzerland; 2009.
8. Dadi A, Miller E, Mwanri L. Antenatal depression and its
associaon with adverse birth outcomes in low and middle-
income countries: A systemac review and meta-analysis.
PLoS ONE. 2020 Jan 10;15(1). Doi 10.1371/
journal.pone.0227323.
9. Roomruangwong C, Epperson CN. Perinatal depression in
Asian women: prevalence, associated factors, and cultural
aspects. Asian Biomed. 2011 Apr 1;5(2):179-
93.
10. Tran TD, Tran T, La B, Lee D, Rosenthal D, Fisher J.
Screening for perinatal common mental disorders in
women in the north of Vietnam: a comparison of three
psychometric instruments. J Affect Disord. 2011 Sep;133(1-
2):281-93.
11. Niemi M, Falkenberg T, Petzold M, Chuc NTK, Patel
V. Symptoms of antenatal common mental disorders,
preterm birth and low birthweight: a prospecve cohort
study in a semi-rural district of Vietnam. Trop Med Int
Health TM IH. 2013 Jun;18(6):687-95.
12. Beck A.T., Steer R.A., Brown G.K. BDI-II.Beck
Depression Inventory Manual, second edion. San
Antonio; 1996. 13. Trần Như Minh Hằng. Giáo trình đào tạo
CME về các trắc nghiệm tâm . Trường Đại học Y Dược Huế;
2017.
14. Viện sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai. Thang đánh
giá trầm cảm Beck (BDI). Hà Nội; [update 2009 April 22, cited
2019 Oct 8]. Available from: hp://nimh. gov.vn/vi/chuyen-
de-tam-than/trac-nghiem-tam-ly/88cac-trc-nghim/764-
thang-anh-gia-trm-cm-beck-bdi.html 15. Murray L, Dunne MP,
Van Vo T, Anh PNT, Khawaja NG, Cao TN. Postnatal depressive
symptoms amongst women in Central Vietnam: a cross-
seconal study invesgang prevalence and associaons with
social, cultural and infant factors. BMC Pregnancy Childbirth.
2015 Sep 30;15(1):234-45.
16. Nasreen HE, Rahman JA, Rus RM, Karwi M, Sutan
R, Edhborg M. Prevalence and determinants of antepartum
depressive and anxiety symptoms in expectant mothers and
fathers: results from a perinatal psychiatric morbidity cohort
study in the east and west coasts of Malaysia. BMC Psychiatry.
2018 Jun 15;18(1):195-208.
17. Arnau RC, Meagher MW, Norris MP, Bramson R.
Psychometric evaluaon of the Beck Depression Inventory-II
with primary care medical paents. Health Psychol Off J Div
Health Psychol Am Psychol Assoc. 2001 Mar;20(2):112-9.
18. Yonkers KA, Wisner KL, Stewart DE, Oberlander TF,
Dell DL, Stotland N, et al. The management of depression
during pregnancy: a report from the American Psychiatric
Associaon and the American College of Obstetricians and
Gynecologists. Obstet Gynecol. 2009 Sep;114(3):703-13.
19. Chung TK, Lau TK, Yip AS, Chiu HF, Lee DT.
Antepartum depressive symptomatology is associated with
adverse obstetric and neonatal outcomes. Psychosom Med.
2001 Oct;63(5):830-4.
20. Iranfar S, Shakeri J, Ranjbar M, NazhadJafar P, Razaie
M. Is unintended pregnancy a risk factor for depression in
Iranian women? East Mediterr Health J. 2005 Jul;11(4):618-
24.
21. Departement of Health, Government of Western
Australia. Edinburgh Depression Scale (EPDS) Translated into
languages other than English. Perth, Western Australia: State
Perinatal Mental Health Reference Group; 2006.
22. Quarocki E, Baird A, Yurgelun-Todd D. Biological
aspects of the link between smoking and depression. harv Rev
Psychiatry. 2000 Sep;8(3):99-110.
23. Arnau RC, Meagher MW, Norris MP, Bramson R.
Psychometric evaluaon of the Beck Depression Inventory-II
with primary care medical paents. Health Psychol Off J Div
Health Psychol Am Psychol Assoc. 2001 Mar;20(2):112-9.
24. Weng S-C, Huang J-P, Huang Y-L, Lee TS-H, Chen Y-H.
Effects of tobacco exposure on perinatal suicidal ideaon,
depression, and anxiety. BMC Public Health [Internet]. 2016
Jul 22 [cited 2019 Oct 8];16(1). Doi: 10.1186/ s12889-016-
3254-z .
25. Mohamad Yusuff AS, Tang L, Binns CW, Lee AH.
Prevalence of antenatal depressive symptoms among women
in Sabah, Malaysia. J Matern-Fetal Neonatal Med O J Eur
Assoc Perinat Med Fed Asia Ocean Perinat Soc Int Soc Perinat
Obstet. 2016;29(7):1170-4.
26. Henrica AFM.J, Vung ND, Anh HT, Trang QT, Nga NTV,
Kiem DA, Marta AC. Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình
với phụ nữ Việt Nam. Việt Nam: Tổng cục Thống kê Việt Nam;
2010.
27. Sahile MA, Segni MT, Awoke T, Bekele D. Prevalence
and predictors of antenatal depressive symptoms among
women aending Adama Hospital Antenatal Clinic, Adama,
Ethiopia. Int J Nurs Midwifery. 2017 May 30;9(5):58-64.
28. Menke A. Is the HPA Axis as Target for Depression
Outdated, or Is There a New Hope? Front Psychiatry
[Internet]. 2019;10. Doi: 10.3389/fpsyt.2019.00101. 29.
lOMoARcPSD| 59062190
Rakers F, Bischoff S, Schiffner R, Haase M, Rupprecht S,
Kiehntopf M, et al. Role of catecholamines in maternal-fetal
stress transfer in sheep. Am J Obstet Gynecol. 2015
Nov;213(5):684.e1-684.e9.
30. Browne VA, Julian CG, Toledo-Jaldin L, Cioffi-Ragan
D, Vargas E, Moore LG. Uterine artery blood flow, fetal hypoxia
and fetal growth. Philos Trans R Soc B Biol Sci. 2015 Mar
5;370(1663). Doi:10.1098/rstb.2014.0068.
31. Hasanjanzadeh P, Faramarzi M. Relaonship
between Maternal General and Specific-Pregnancy Stress,
Anxiety, and Depression Symptoms and Pregnancy Outcome.
J Clin Diagn Res JCDR. 2017 Apr;11(4):VC04-7.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59062190 NGHIÊN CỨU SẢN KHOA
Trầm cảm ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan
Nguyễn Thiện Phương, Nguyễn Thị Thu Thủy, Hồ Thị Vi, Nguyễn Văn Hoàng,
Nguyễn Văn Anh, Nguyễn Thị Nhi, Nguyễn Quang Ngọc Linh, Trần Mạnh Linh Trường Đại
học Y Dược, Đại học Huế doi:10.46755/vjog.2020.2.1106
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trần Mạnh Linh, email: tmlinh@huemed-univ.edu.vn Nhận bài
(received): 31/07/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 28/09/2020 Tóm tắt
Mục êu: Xác định tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm trước sinh trong ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 903 thai phụ mang thai ở ba tháng cuối tại Khoa Phụ sản,
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Sàng lọc trầm cảm bằng Thang Đánh giá trầm cảm Beck II (BDIII) bản ếng Việt của Viện
Sức khỏe Tâm thần quốc gia. Kết quả sàng lọc có triệu chứng trầm cảm ở điểm cắt BDI-II ≥ 18 điểm.
Kết quả: Tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ là 8,7%. Các yếu tố liên quan gồm ếp xúc khói
thuốc lá trong thai kỳ, nh trạng độc thân/góa/ly thân/ly hôn, thiếu hỗ trợ từ chồng trong công việc gia đình, bất đồng quan
điểm giữa vợ và chồng, bạo lực gia đình, không hạnh phúc trong hôn nhân, không lên kế hoạch mang thai.
Kết luận: Trầm cảm trong thời kỳ mang thai chiếm tỷ lệ tương đối cao và liên quan chủ yếu với các yếu tố nguy cơ về gia đình và nh trạng hôn nhân.
Từ khóa: trầm cảm trước sinh, Thang Đánh giá trầm cảm Beck II (BDI-II).
Depression in the third trimester of pregnancy and associated factors
Nguyen Thien Phuong, Nguyen Thi Thu Thuy, Ho Thi Vi, Nguyen Van Hoang,
Nguyen Van Anh, Nguyen Thi Nhi, Nguyen Quang Ngoc Linh, Tran Manh Linh
Hue Univesity of Medicine and Pharmacy, Hue University Abstract
Objec ves: To determine the prevalence and associated factors with depression in the third trimester of pregnancy.
Materials and method: A cross-sec onal study designed on 903 women in the third trimester of pregnancy at Hue University of
Medicine and Pharmacy Hospital. The Beck’s Depression Inventory-II (BDI-II) ques onnaire was used to screen depressive
symptoms, the Vietnamese validated version was cer fied by the Na onal Ins tute of Mental Health. Se ng the cut-off ≥ 18
points to iden fy depression symptoms.
Results: Prevalence of depression in the third trimester of pregnancy is 8.7%. The related factors include smoke exposure,
unmarried/separated/divorced/ widowed, lack of support from husband, disagreement with husband, marital conflict, unhappy
marriage, unplanted pregnancy.
Conclusion: Depression in the third trimester of pregnancy is prevalentand related with maternal and pregnancy characteris c,
marital status and family factors.
Keywords: antenatal depression, Beck Depression Inventory II (BDI-II) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
thai nhẹ cân [3], [4] mà còn liên quan đến sự gia tăng triệu
Theo Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-10), trầm chứng nôn, buồn nôn trong thai kỳ, tăng tỷ lệ mổ lấy thai có kế
cảm là một hội chứng bệnh lý biểu hiện đặc trưng bởi khí sắc hoạch [5] và tỷ lệ ền sản giật cao hơn [6]. Tổ chức Y tế Thế
trầm, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn tới giới (World Health Organiza on - WHO) ước nh gần 10% phụ
tăng sự mệt mỏi và giảm hoạt động, phổ biến là mệt mỏi rõ nữ mang thai trên thế giới bị trầm cảm [7], đặc biệt, một phần
rệt chỉ sau một cố gắng nhỏ [1]. Đây là một trong những rối ba các trường hợp trầm cảm sau sinh đã xuất hiện các triệu
loạn phổ biến trong thời kỳ mang thai và sau sinh. Nếu không chứng trầm cảm ngay trong thai kỳ. Tỷ lệ trầm cảm trước sinh
được sàng lọc và điều trị kịp thời, trầm cảm trong thai kỳ có ở các nước thu nhập thấp vào khoảng 34%, cao hơn so với các
thể dẫn đến những ảnh hưởng êu cực trên cả sản phụ và thai nước thu nhập trung bình, khoảng 22,7% [8]. Một nghiên cứu
nhi [2]. Các bằng chứng đã cho thấy trầm cảm trước sinh tại Châu Á, tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm trước sinh
không những liên quan đến tăng tỷ lệ chuyển dạ sinh non và ở khoảng 20% [9]. Một số khảo sát tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ lOMoAR cPSD| 59062190
trầm cảm trước sinh khá thay đổi, báo cáo năm 2018 tại Ba Vì,
Loại trừ những trường hợp không đồng ý tham gia nghiên
Hà Nội, phát hiện tỷ lệ trầm cảm trước sinh khoảng 4,9% [3], cứu.
trong khi đó, một số báo cáo khác cho thấy tỷ lệ này khoảng
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37,4 - 40% [10], [11].
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ (American Congress of
Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2019 đến 05/2020, tại
Obstetricians and Gynecologists - ACOG) khuyến cáo sàng lọc Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
trầm cảm trước sinh ít nhất một lần trong quá trình mang thai,
Cỡ mẫu được xác định bằng phương pháp ước lượng
công cụ sàng lọc được đề xuất là Thang điểm Đánh giá trầm
cảm Beck (BDI) [2]. Thang điểm BDI được xây dựng gồm những tỷ lệ: 2(1-p) p n=Z
câu hỏi nhằm đánh giá cường độ, mức độ và sự nhận thức liên c2
quan đến trầm cảm tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Phiên bản BDI-II được hiệu chỉnh, cập nhật từ Hiệp hội Tâm chọn giá trị Z = 1,96 phân phối tương ứng với độ n cậy 95%,
thần học Hoa Kỳ và được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên chọn giá trị sai số chấp nhận được giữa tỷ lệ thu được từ mẫu
cứu gần đây [12]. BDI-II được thêm vào 4 mục mới gồm: Kích trong quần thể c = 0,03. Tham khảo tỷ lệ trầm cảm trong 3
động, cảm thấy không giá trị, khó tập trung chú ý và mất năng tháng cuối thai kỳ là p = 12,2% [16]. Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt
lượng để phản ánh rõ ràng hơn êu chuẩn chẩn đoán của DSM là 457 trường hợp.
IV về rối loạn trầm cảm, thang đo này cũng đã loại ra một số
Tuy nhiên, trong chọn mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên
mục không thể hiện mức độ nặng của các triệu chứng trầm đơn, để tăng nh ngẫu nhiên chúng tôi hiệu chỉnh mẫu với hệ
cảm. Beck và cộng sự cũng so sánh độ n cậy của 2 thang đo số thiết kế 2. Sau khi nh toán, cỡ mẫu dự kiến là 914 trường
BDIIA và BDI-II, cho kết quả BDI-II có độ n cậy và nh hiệu lực hợp.
cao hơn so với các phiên bản trước đó [13]. Tại Việt Nam, BDI- 2.3. Công cụ nghiên cứu
II phiên bản Tiếng Việt được dịch và hiệu chỉnh bởi Viện Sức
Nghiên cứu sử dụng Thang điểm đánh giá trầm cảm BDI-I
khỏe Tâm thần Quốc gia và áp dụng trong nhiều nghiên cứu để sàng lọc cho các thai phụ. Phiên bản ếng Việt được dịch tại Việt Nam [14].
và hiệu chỉnh từ Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia [14]. Thang
Trầm cảm trước sinh là một vấn đề quan trọng nhưng chưa điểm BDI-II gồm 21 câu hỏi trắc nghiệm tự đánh giá bản thân,
được quan tâm đánh giá đầy đủ như trầm cảm sau sinh và các mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn với điểm số từ 0 đến 3 chỉ mức độ
rối loạn khác trong thai kỳ. Trong bối cảnh tỷ lệ trầm cảm đang các triệu chứng. Chọn điểm cắt BDI-II tại mức ≥ 18 điểm để xác
có xu hướng tăng trên toàn thế giới hiện nay [7], phát hiện định thai phụ có triệu chứng trầm cảm dựa theo nghiên cứu
sớm trầm cảm trong thai kỳ và quản lý phù hợp là cách tối ưu của Randolp C, với độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 94% và
để ngăn ngừa các ảnh hưởng đến thai kỳ. Tại Thừa Thiên Huế, 92% [17].
tỷ lệ trầm cảm sau sinh theo báo cáo của tác giả Linda Murray
2.4. Các bước ến hành nghiên cứu
năm 2015 là 18,1% [15], tuy nhiên, chưa có nhiều các dữ liệu
Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được ếp cận thu
về trầm cảm trước sinh. Xuất phát từ những vấn đề đó, chúng thập thông n và các yếu tố liên quan đến trầm cảm trong ba
tôi m hiểu rối loạn trầm cảm trong 3 tháng cuối thai kỳ, qua tháng cuối thai kỳ theo 3 nhóm dựa trên kết quả các nghiên
đó thúc đẩy sự quan tâm đến rối loạn tâm lý này và góp phần cứu đã công bố về trầm cảm trước sinh gồm:
trong sàng lọc và quản lý nhằm nâng cao chất lượng thai kỳ,
Nhóm 1: Các yếu tố cá nhân
các mục êu nghiên cứu gồm:
Nhóm 2: Các yếu tố về gia đình 1.
Xác định tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm
Nhóm 3: Các yếu tố thuộc thai kỳ
trong ba tháng cuối thai kỳ tại Bệnh viện trường Đại học Y
Sàng lọc trầm cảm bằng thang điểm BDI-II. Thang điểm dược Huế.
BDI-II phiên bản Tiếng Việt được chuyển trực ếp đến các thai 2.
Đánh giá một số yếu tố liên quan đến trầm cảm phụ đọc và tự điền theo các nội dung mô tả giống hoặc gần
trong ba tháng cuối thai kỳ.
giống nhất với nh trạng bản thân trong 1 tuần vừa qua. Kết
quả sàng lọc được chia thành 2 nhóm, nhóm dương nh khi
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BDI-II ≥ 18 điểm và nhóm âm nh khi BDI-II < 18 điểm, chẩn
2.1. Đối tượng nghiên cứu
đoán không có triệu chứng trầm cảm. Tất cả trường hợp có kết
Gồm 903 thai phụ quản lý thai kỳ tại khoa Phụ sản Bệnh quả sàng lọc trầm cảm bằng thang điểm BDI-II sẽ được tư vấn
viện trường Đại học Y Dược Huế.
về kết quả, nếu kết quả sàng lọc dương nh được ếp tục tư
Tiêu chuẩn chọn gồm tất cả thai phụ có tuổi thai từ tuần thứ vấn khám chuyên khoa Tâm thần cùng với quản lý thai kỳ.
28 được quản lý đến khi kết thúc thai kỳ, có khả năng đọc,
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
hiểu và tự trả lời được bộ câu hỏi.
Tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối
thai kỳ dựa vào kết quả sàng lọc dương nh khi BDI-II ≥ 18 điểm.
chứng trầm cảm, tỷ suất chênh OR được sử dụng xác lOMoAR cPSD| 59062190
Nhóm không có triệu chứng trầm cảm được sử dụng định mức độ liên quan. Liên quan có ý nghĩa thống kê như nhóm chứng
để phân ch các yếu tố liên quan. khi p < 0,05.
Sử dụng kiểm định thống kê Chi-square kiểm định Dữ liệu nghiên cứu được nhập và phân ch bằng mối liên quan giữa yếu
tố nguy cơ với nhóm có triệu phần mềm SPSS 20. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, 903 trường hợp đã được ến hành sàng lọc trầm cảm bằng thang điểm BDI-II. 3.1. Tỷ lệ thai
phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ thai phụ có BDI-II ≥ 18 điểm
Có 79 thai phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ phát hiện bằng thang điểm BDI-II, chiếm tỷ lệ 8,7%. 3.2.
Các yếu tố liên quan đến trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ
Bảng 1. Một số đặc điểm của thai phụ nghiên cứu Tuổi mẹ (năm) 28,15 ± 6,19 28,25 ± 5,04 0,86 2
BMI trước mang thai (kg/m2) 20,91 ± 4,13 21,17 ± 3,28 0,53 1 Tuổi thai (tuần) 37,68 ± 2,84 38,12 ± 3,22 0,24 3 Số lần mang thai 1,93 ± 0,89 1,89 ± 1,61 0,80 8
Không có sự khác biệt về tuổi mẹ, BMI trước khi mang thai, tuổi thai và số lần mang thai giữa nhóm thai phụ có kế
điểm và BDI-II < 18 điểm.
Bảng 2. Các yếu tố cá nhân BDI-II ≥ 18 B Các yếu tố cá nhân D n (%) I - I I < p 1 8 n ( % ) Tuổi ≥ 35 9 (11,4) 109 (13,2) 0,644 Thất nghiệp 18 (22,8) 129 (15,7) 0,101 BMI (kg/m2) ≥ 23 15 (19,0) 196 (23,8) 0,352
Có sử dụng đồ uống có cồn 13 (16,5) 135 (16,4) 0,987 lOMoAR cPSD| 59062190 Tiếp xúc khói thuốc lá 22 (27,8) 136 (16,5) 0,011
BDI-II < 18 điểm, tương ứng 27,8% và 16,5%, p = 0,011.
Bảng 3. Các yếu tố về gia đình BDI-II ≥ 18 BDI-II < 18
Các yếu tố về gia đình p n (%) n (%)
Độc thân/goá/ly thân/ly hôn 5 (6,3) 5 (0,6) < 0,001
Lấy chồng trước 20 tuổi1 6/70 (8,6) 61/808 (7,5) 0,11 6
Vợ chồng không cùng tham gia giải trí2 12/74 (16,2) 84/819 (10,3) 0,11 3
Có bất đồng quan điểm giữa vợ và chồng2 0,00 29/74 (39,2) 192/819 (23,4) 3 Có bạo lực gia đình2 15/74 (20,3) 70/819 (8,5) 0,00 1
Chồng không hỗ trợ công việc gia đình2 8/74 (10,8) 18/819 (2,2) 0,0 01
Vợ không hạnh phúc trong hôn nhân2 16/74(21,6) 49/819 (6,0) < 0,00 1
Mâu thuẫn với thành viên trong gia đình 17 (21,5) 159 (19,3) 0,6 41
Sống chung với gia đình vợ hoặc chồng 39 (49,4) 400 (48,5) 0,8 89
Thành viên trong gia đình đang có bệnh 9 (11,4) 71 (8,6) 0,3 86
Thu nhập < 5 triệu/tháng 70 (88,6) 687 (83,4) 0,1 54 Có ≥ 2 con 20 (25,3) 150 (18,2) 0,1 22
1 Loại 25 trường hôp (6 độc thân, 19 sống chung nhưng chưa kết hôn)
2 Loại 10 trường hợp (6 độc thân, 1 goá và 3 đã ly hôn)
Tỷ lệ thai phụ độc thân/goá/ly thân/ly hôn (6,3%) và không hạnh phúc trong hôn nhân (21,6%) cao hơn ở nhóm thai phụ có
kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với nhóm có BDI-II < 18 điểm (0,6% và 6%), p < 0,001.
Thai phụ không được chồng hỗ trợ trong công việc gia đình, có bạo lực gia đình và bất đồng quan điểm với chồng chiếm tỷ
lệ cao hơn ở nhóm có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với nhóm chứng p < 0,05.
Bảng 4. Các yếu tố thuộc thai kỳ
Các yếu tố thuộc thai kỳ BDI-II ≥ 18, n (%) BDI-II < 18, n (%) p Tiền sử sinh non1 5/50 (10,0) 41/479 (8,6) 0,731
Tiền sử sẩy, nạo thai, GEU, thai trứng1 9/50 (18,0) 73/479 (15,2) 0,608 Tiền sử mổ lấy thai1 32/50 (64) 320/479 (66,8) 0,689
Có biến chứng trong lần mang thai trước1 17/50 (34) 130/479 (21,1) 0,303 Mang thai trước kết hôn 17/79 (17,7) 89/824 (10,8) 0,065
Không có kế hoạch mang thai 46/79 (58,2) 237/824 (28,8) < 0,001
Giới nh thai không mong muốn2 5/71 (7,0) 23/808 (2,8) 0,068 lOMoAR cPSD| 59062190
Biến chứng trong thai kỳ hiện tại 26/79 (32,9) 194/824 (23,5) 0,064
1 Có 529 trường hợp mang thai từ lần 2 trở lên.
2 loại 24 trường hợp không biết giới nh thai nhi
Tỷ lệ thai phụ không có kế hoạch mang thai ở nhóm có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm cao hơn so với nhóm có BDI-II < 18 điểm,
tương ứng 58,2% và 28,8%, p < 0,001.
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm trước sinh Yếu tố OR 95% CI p
Không có kế hoạch mang thai 3,45 2,15 - 5,53 < 0,001
Vợ không hạnh phúc trong hôn nhân 4,36 2,32 - 8,09 < 0,001
Chồng không hỗ trợ công việc gia đình 5,39 2,26 - 12,87 0,001 Bạo lực gia đình 2,72 1,47 - 5,04 0,001
Có bất đồng quan điểm giữa vợ và chồng 2,11 1,28 - 3,45 0,003
Độc thân/goá/ly thân/ly hôn 11,07 3,13 - 39,10 < 0,001
Tiếp xúc với khói thuốc lá 1,95 1,16 - 3,30 0,011
Thai phụ độc thân/goá/ly thân/ly hôn có nguy cơ trầm cảm trước sinh cao gấp 11,07 lần so với thai phụ kết hôn hoặc sống
chung như vợ chồng (OR 11,07; 95%CI: 3,13 - 39,10).
Các yếu tố khác về gia đình bao gồm chồng không hỗ trợ công việc gia đình, không hạnh phúc trong hôn nhân và không có
kế hoạch mang thai cũng làm tăng nguy cơ trầm cảm trước sinh.
Bảng 6. Kết quả thai kỳ Kết quả thai kỳ (*) BDI-II ≥ 18, (n = 36) BDI-II < 18, (n = 476) p
Tuổi thai lúc sinh (tuần) 38,89 ± 1,52 39,21 ± 1,40 0,185
Mổ lấy thai/sinh thủ thuật (n, %) 20 (55,6) 290 (60,9) 0,525 Cân nặng lúc sinh (gram) 3123 ± 384 3179 ± 452 0,471
Apgar 1 phút < 7 điểm (n, %) 2 (5,6) 2 (0,4) 0,026
(*) Trong thời gian nghiên cứu, 512 trường hợp thu thập được kết quả thai kỳ thông qua dữ liệu bệnh viện. Trong đó, 36 trường
hợp có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm.
Tỷ lệ trẻ sinh ra có chỉ số Apgar tại 1 phút < 7 điểm cao hơn điểm sàng lọc trầm cảm phổ biến hiện nay, được dịch và hiệu
ở nhóm thai phụ có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với nhóm chỉnh trên 17 ngôn ngữ tại Châu Âu, Tây và Trung Á và Châu
chứng, tương ứng 5,6% và 0,4%, p = 0,026.
Mỹ La n. Tuy nhiên, điểm cắt khác nhau cho tỷ lệ bệnh khác
Các kết quả thai kỳ (tuổi thai lúc sinh, phương thức sinh, nhau. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng thang điểm BDI-II
cân nặng lúc sinh) không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
tại điểm cắt ≥ 18 điểm cho tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm
cảm là 8,7%, tương tự nghiên cứu của Chung T.K. (8,7%) sử 4. BÀN LUẬN
dụng điểm cắt ≥ 15 điểm [19] nhưng thấp hơn so với các
4.1. Tỷ lệ thai phụ có triệu chứng trầm cảm trong ba
nghiên cứu của Sahile M.A. (2017) (31,2%) với điểm cắt ≥ 7 tháng cuối thai kỳ
điểm và nghiên cứu của Iranfar S. (45,4%) với điểm cắt ≥ 10
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thai phụ mang thai điểm [20], các điểm cắt này thấp hơn rất nhiều so với nghiên
ba tháng cuối thai kỳ có triệu chứng trầm cảm phát hiện qua cứu chúng tôi.
sàng lọc bằng thang điểm BDI-II là 8,7%. Tỷ lệ này mặc dù
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về trầm cảm trước sinh còn
tương đối cao trong thai kỳ nhưng nhìn chung tương đương khá khiêm tốn và cho nhiều kết quả chênh lệch. Kết quả nghiên
với tỷ lệ trầm cảm chung trong báo cáo của WHO, gần 10% phụ cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Ngô Văn Toàn
nữ mang thai trên thế giới bị trầm cảm [7]. Theo ACOG, ước (2018) trên 1.276 thai phụ [3] với tỷ lệ 37,4% có triệu chứng
nh 14 - 23% phụ nữ trầm cảm trong giai đoạn mang thai [18], trầm cảm [11]. Hai nghiên cứu trên sử dụng thang điểm EPDS
do đó, ACOG đưa ra khuyến cáo sàng lọc trầm cảm ít nhất 1 ở điểm cắt ≥ 4 điểm cho chẩn đoán có nguy cơ trầm cảm, trong lần trong thai kỳ [2].
khi với thang điểm này, điểm cắt ≥ 10 điểm được khuyến cáo
Có sự khác nhau về tỷ lệ trầm cảm giữa các quốc gia và khu sử dụng ở phần lớn quốc gia trong đó có Việt Nam để sàng lọc
vực và dao động rất lớn phụ thuộc vào từng nghiên cứu, đối thai phụ có triệu chứng trầm cảm trước sinh [21].
tượng nghiên cứu và đặc biệt là thang điểm sử dụng để phát
hiện triệu chứng trầm cảm. BDI-I là một trong những thang lOMoAR cPSD| 59062190
Như vậy, tỷ lệ trầm cảm trước sinh khác nhau có liên quan bị đầy đủ về tâm lý, thời gian và vật chất cho thời kỳ kéo dài
đến sử dụng thang điểm đánh giá khác nhau và điểm cắt khác này.
nhau của cùng một thang điểm.
Căng thẳng tâm lý, gồm có trầm cảm, kích thích giải phóng
4.2. Các yếu liên quan đến trầm cảm trong ba tháng
serotonin, norepinephrin và dopamin từ hổi hải mã, hạch cuối thai kỳ
hạnh nhân và các vùng não khác, đồng thời kích thích trục hạ
Theo kết quả nghiên cứu, nhóm thai phụ ếp xúc khói
đồi - tuyến yên - thượng thận tăng ết cor sol trong máu
thuốc lá trong thai kỳ có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm cao gấp 1,95
[28]. Catecholamin và cor sol làm giảm lưu lượng máu động
lần so với nhóm không ếp xúc khói thuốc lá (OR 1,95, 95%CI:
mạch tử cung [29] báo cáo các triệu chứng trầm cảm trước
1,16-3,30). Nico n trong thuốc lá tác động đến sinh bệnh học
sinh liên quan đến cân nặng lúc sinh, chu vi vòng đầu và
của trầm cảm thông qua cơ chế hoạt hoá hoặc ức chế thụ thể
điểm số Apgar thấp [31]. Tại Hà Nội, tỷ lệ sinh non và thai
nico nic Acetylcholine (nAChRs) [22]. Ngoài thúc đẩy hoạt
nhẹ cân cao hơn ở nhóm thai phụ có triệu chứng trầm cảm
động của hệ cholinergic, nAChRs ảnh hưởng lên hệ thống nội
trước sinh [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
ết thần kinh do đó liên quan đến cơ chế trầm cảm và trục
khác biệt về tỷ lệ sinh non và thai nhẹ cân ở hai nhóm thai
dưới đồi - tuyến yên - thượng thận. Bên cạnh đó, những người
phụ. Tỷ lệ trẻ sinh ra có điểm Apgar tại 1 phút < 7 điểm cao
ếp xúc với khói thuốc có nồng độ dopamine và γ-
hơn ở nhóm thai phụ có kết quả BDI-II ≥ 18 điểm so với
aminobutyric acid (GABA) thấp làm tăng tỷ lệ mắc các rối loạn
nhóm chứng, tương ứng 5,6% và 0,4% (p < 0,05). Tuy nhiên
tâm thần [23]. Kết quả tương tự đã được báo cáo trong nghiên
số trẻ có điểm Apgar thấp trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp,
cứu của Shu-Chuan Weng (2016) [24].
do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và cần khảo
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm yếu tố liên quan đến
sát ở các nghiên cứu lớn hơn. Mặt khác, trong nghiên cứu
gia đình chiếm đa số trong các yếu tố liên quan đến trầm cảm
chúng tôi, những đối tượng phát hiện có triệu chứng trầm
trước sinh, bao gồm không sống chung với chồng hoặc bạn
cảm được hướng dẫn tư vấn với chuyên gia Tâm thần cùng
nh (độc thân/ góa/ly thân/ ly hôn) (OR 11,07; 95%CI: 3,13-
với quản lý thai kỳ, có thể những can thiệp này góp phần
39,10), không nhận được sự hỗ trợ từ chồng trong công việc
đáng kể làm cải thiện kết quả thai kỳ ở nhóm này.
gia đình và chăm sóc con cái (OR 5,39; 95%CI: 2,26-12,87). Thai
phụ đang kết hôn hoặc sống với bạn nh có sự ủng hộ về vật 5. KẾT LUẬN
chất và nh thần, sự hỗ trợ từ chồng hoặc bạn nh giúp thai
Tỷ lệ thai phụ mang thai ba tháng cuối thai kỳ có triệu
phụ giảm các vấn đề êu cực và những khó khăn gặp phải chứng trầm cảm phát hiện qua sàng lọc bằng thang điểm BDI-
trong quá trình mang thai, trong khi các thai phụ độc thân, II là 8,7%. Các yếu tố liên quan gồm yếu tố về gia đình như nh
goá, ly thân, ly hôn phải độc lập đối mặt với quá trình chăm trạng độc thân, goá, ly thân, ly hôn (p<0,001; OR 11,07; 95%CI:
sóc thai kỳ cũng như tự chủ về kinh tế. Tỷ lệ trầm cảm trước 3,13 - 39,10), chồng không hỗ trợ công việc gia đình (p=0,001;
sinh tăng trong nhóm thai phụ có bất đồng quan điểm vợ OR 5,39; 95%CI: 2,26 - 12,87), không hạnh phúc trong hôn
chồng (OR 2,11; 95%CI: 1,28-3,45), có bạo lực gia đình (OR nhân (p<0,001; OR 4,36; 95%CI: 2,32 - 8,09), có bạo lực gia
2,72; 95%CI: 1,47-5,04) cũng như nhóm người vợ không hạnh đình (p=0,001; OR 2,72; 95%CI: 1,47 - 5,04) và bất đồng quan
phúc trong hôn nhân (OR 4,34; 95%CI: 2,32-8,09). Yếu tố điểm vợ chồng (p=0,003; OR 2,11; 95%CI: 1,28 - 3,45). Không
không hạnh phúc trong hôn nhân cũng được báo cáo tại có kế hoạch mang thai (p<0,001; OR 3,45; 95%CI: 2,15 - 5,53)
Malaysia với tỷ lệ 2,6% [25]. Theo “Nghiên cứu quốc gia về bạo và ếp xúc với thuốc lá trong thai kỳ (p=0,011; OR 1,95; 95%CI:
lực gia đình với phụ nữ Việt Nam”, phụ nữ từng bị bạo lực do 1,16 - 3,30) là những yếu tố có liên quan đến trầm cảm trong
chồng gây ra có nguy cơ trầm cảm cao gấp 3 lần so với nhóm thai kỳ.
không bị bạo lực [26]. Các yếu tố về gia đình làm gia tăng nguy
Trầm cảm trước sinh tương đối phổ biến, do đó cần có
cơ trầm cảm cũng được báo các trong nhiều nghiên cứu khác thêm những nghiên cứu toàn diện về bệnh lý này trong thai kỳ
[9,27], đây cũng chính là những yếu tố cần được cải thiện cũng như sự quan tâm đúng mức từ gia đình, cộng đồng và xã
được xác định trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ phụ nữ nói hội.
chung và sức khoẻ sinh sản hiện nay.
Những thai phụ không lên kế hoạch cho lần mang thai hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO
tại có tỷ lệ bị trầm cảm trước sinh tăng gấp 4,27 lần so với 1. World Health Organiza on. The ICD-10 Classifica on of
những thai phụ có kế hoạch. Tỷ lệ tương tự cũng được báo cáo
Mental and Behavioural Disorders. Geneva; 1992. 99103 p.
trong một nghiên cứu tại Ethiopia [27]. Ngoài ra, mang thai
ngoài ý muốn được phát hiện là yếu tố nguy cơ rối loạn tâm 2. The American Col ege of Obstetricians and Gynecologists.
thần trước và sau sinh ở phụ nữ các nước thu nhập thấp và
ACOG Commi ee Opinion No. 757: Screening for Perinatal
trung bình. Mang thai gây ra những thay đổi về thể chất và tâm
Depression. Obstet Gynecol. 2018;132(5):208-
lý, thời gian mang thai và nuôi con về sau ảnh hưởng nhiều 12.
đến các kế hoạch trong cuộc sống của thai phụ cũng như gia 3. Van Ngo T, Gammelto T, Nguyen HTT, Meyrowitsch
đình, đặc biệt ở những trường hợp người phụ nữ cần chuẩn lOMoAR cPSD| 59062190
DW, Rasch V. Antenatal depressive symptoms and adverse depressive and anxiety symptoms in expectant mothers and
birth outcomes in Hanoi, Vietnam. PLoS ONE. 2018 Nov fathers: results from a perinatal psychiatric morbidity cohort
2;13(11). Doi: 10.1371/journal.pone.0206650.
study in the east and west coasts of Malaysia. BMC Psychiatry.
4. Eastwood J, Ogbo FA, Hendry A, Noble J, Page A. The Impact 2018 Jun 15;18(1):195-208.
of Antenatal Depression on Perinatal Outcomes in 17.
Arnau RC, Meagher MW, Norris MP, Bramson R.
Australian Women. PLoS ONE [Internet]. 2017 Jan 17 [cited Psychometric evalua on of the Beck Depression Inventory-II
2019 Oct 8];12(1). Doi: 10.1371/journal. pone.0169907.
with primary care medical pa ents. Health Psychol Off J Div
5. Andersson L, Sundström-Poromaa I, Wulff M, Aström M, Health Psychol Am Psychol Assoc. 2001 Mar;20(2):112-9.
Bixo M. Implica ons of antenatal depression and anxiety 18.
Yonkers KA, Wisner KL, Stewart DE, Oberlander TF,
for obstetric outcome. Obstet Gynecol. 2004 Del DL, Stotland N, et al. The management of depression Sep;104(3):467-76.
during pregnancy: a report from the American Psychiatric
6. Kurki T, Hi lesmaa V, Raitasalo R, Ma la H, Ylikorkala O. Associa on and the American Col ege of Obstetricians and
Depression and anxiety in early pregnancy and risk for Gynecologists. Obstet Gynecol. 2009 Sep;114(3):703-13.
preeclampsia. Obstet Gynecol. 2000 Apr;95(4):487-90. 19.
Chung TK, Lau TK, Yip AS, Chiu HF, Lee DT.
7. World Health Organiza on. Mental health aspects of Antepartum depressive symptomatology is associated with
women’s reproduc ve health: a lobal review of the adverse obstetric and neonatal outcomes. Psychosom Med.
literature. Switzerland; 2009. 2001 Oct;63(5):830-4.
8. Dadi A, Mil er E, Mwanri L. Antenatal depression and its 20.
Iranfar S, Shakeri J, Ranjbar M, NazhadJafar P, Razaie
associa on with adverse birth outcomes in low and middle-
M. Is unintended pregnancy a risk factor for depression in
income countries: A systema c review and meta-analysis. Iranian women? East Mediterr Health J. 2005 Jul;11(4):618-
PLoS ONE. 2020 Jan 10;15(1). Doi 10.1371/ 24. journal.pone.0227323. 21.
Departement of Health, Government of Western
9. Roomruangwong C, Epperson CN. Perinatal depression in Australia. Edinburgh Depression Scale (EPDS) Translated into
Asian women: prevalence, associated factors, and cultural languages other than English. Perth, Western Australia: State
aspects. Asian Biomed. 2011 Apr 1;5(2):179-
Perinatal Mental Health Reference Group; 2006. 93. 22.
Qua rocki E, Baird A, Yurgelun-Todd D. Biological 10.
Tran TD, Tran T, La B, Lee D, Rosenthal D, Fisher J. aspects of the link between smoking and depression. harv Rev
Screening for perinatal common mental disorders in Psychiatry. 2000 Sep;8(3):99-110.
women in the north of Vietnam: a comparison of three 23.
Arnau RC, Meagher MW, Norris MP, Bramson R.
psychometric instruments. J Affect Disord. 2011 Sep;133(1-
Psychometric evalua on of the Beck Depression Inventory-II 2):281-93.
with primary care medical pa ents. Health Psychol Off J Div 11.
Niemi M, Falkenberg T, Petzold M, Chuc NTK, Patel Health Psychol Am Psychol Assoc. 2001 Mar;20(2):112-9.
V. Symptoms of antenatal common mental disorders, 24.
Weng S-C, Huang J-P, Huang Y-L, Lee TS-H, Chen Y-H.
preterm birth and low birthweight: a prospec ve cohort Effects of tobacco exposure on perinatal suicidal idea on,
study in a semi-rural district of Vietnam. Trop Med Int depression, and anxiety. BMC Public Health [Internet]. 2016
Health TM IH. 2013 Jun;18(6):687-95.
Jul 22 [cited 2019 Oct 8];16(1). Doi: 10.1186/ s12889-016- 12.
Beck A.T., Steer R.A., Brown G.K. BDI-II.Beck 3254-z .
Depression Inventory Manual, second edi on. San 25.
Mohamad Yusuff AS, Tang L, Binns CW, Lee AH.
Antonio; 1996. 13. Trần Như Minh Hằng. Giáo trình đào tạo Prevalence of antenatal depressive symptoms among women
CME về các trắc nghiệm tâm lý. Trường Đại học Y Dược Huế; in Sabah, Malaysia. J Matern-Fetal Neonatal Med Off J Eur 2017.
Assoc Perinat Med Fed Asia Ocean Perinat Soc Int Soc Perinat
14. Viện sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai. Thang đánh Obstet. 2016;29(7):1170-4.
giá trầm cảm Beck (BDI). Hà Nội; [update 2009 April 22, cited 26.
Henrica AFM.J, Vung ND, Anh HT, Trang QT, Nga NTV,
2019 Oct 8]. Available from: h p://nimh. gov.vn/vi/chuyen-
Kiem DA, Marta AC. Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình
de-tam-than/trac-nghiem-tam-ly/88cac-trc-nghim/764-
với phụ nữ Việt Nam. Việt Nam: Tổng cục Thống kê Việt Nam;
thang-anh-gia-trm-cm-beck-bdi.html 15. Murray L, Dunne MP, 2010.
Van Vo T, Anh PNT, Khawaja NG, Cao TN. Postnatal depressive 27.
Sahile MA, Segni MT, Awoke T, Bekele D. Prevalence
symptoms amongst women in Central Vietnam: a cross-
and predictors of antenatal depressive symptoms among
sec onal study inves ga ng prevalence and associa ons with women a ending Adama Hospital Antenatal Clinic, Adama,
social, cultural and infant factors. BMC Pregnancy Childbirth. Ethiopia. Int J Nurs Midwifery. 2017 May 30;9(5):58-64. 2015 Sep 30;15(1):234-45. 28.
Menke A. Is the HPA Axis as Target for Depression 16.
Nasreen HE, Rahman JA, Rus RM, Kar wi M, Sutan Outdated, or Is There a New Hope? Front Psychiatry
R, Edhborg M. Prevalence and determinants of antepartum [Internet]. 2019;10. Doi: 10.3389/fpsyt.2019.00101. 29. lOMoAR cPSD| 59062190
Rakers F, Bischoff S, Schiffner R, Haase M, Rupprecht S,
Kiehntopf M, et al. Role of catecholamines in maternal-fetal
stress transfer in sheep. Am J Obstet Gynecol. 2015 Nov;213(5):684.e1-684.e9. 30.
Browne VA, Julian CG, Toledo-Jaldin L, Cioffi-Ragan
D, Vargas E, Moore LG. Uterine artery blood flow, fetal hypoxia
and fetal growth. Philos Trans R Soc B Biol Sci. 2015 Mar
5;370(1663). Doi:10.1098/rstb.2014.0068. 31.
Hasanjanzadeh P, Faramarzi M. Rela onship
between Maternal General and Specific-Pregnancy Stress,
Anxiety, and Depression Symptoms and Pregnancy Outcome.
J Clin Diagn Res JCDR. 2017 Apr;11(4):VC04-7.