3. Kết quả nghiên cứu
1. Tình hình bản:
1.1. Nghiên cứu, phát triển:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong thời gian qua nhờ có kế hoạch cụ thể, rõ
ràng để hoạch định và tiến hành từng bước chắc chắn để đạt được những thành
công đáng kể trong xây dựng thương hiệu của mình trên thị trường bánh kẹo Việt
Nam. Tuy nhiên trước những nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với
sản phẩm bánh kẹo có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và tiện dụng. HAIHACO định
hướng Đầu 4 trang thiết bị. Hiện đại và cạnh tranh với các thương hiệu khác trên
thị trường hiện nay. Công ty không ngừng thúc đẩy nghiên cứu thị trường để cải
thiện hoặc thiếu sót và đưa ra những kế hoạch mở rộng thị trường. HAIHACO rất
thận trọng nhưng cũng rất táo bạo trong từng ớc thâm nhập thị trường để luôn là
doanh nghiệp đi đầu phát triển những cái mới và đem lại cảm giác mới lạ cho
người tiêu dùng.
1.2. Thiết kế sản phẩm.
Đa dạng hóa dị biệt hoá sản phẩm. Từ chỗ chuyền sản xuất kẹo. Trong những 5
gần đây, công ty đã mạnh dạn nghiên cứu liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm
mới. Như bánh Cracker, kẹo Jelly, kẹo xốp, kẹo Chew... Việc đa dạng hóa sản
phẩm của công ty được tiến hành theo các hướng sau.
(1) Đa dạng hóa theo chiều sâu của nhu cầu. Cùng thi cái tiêm và hoàn thiện
các. Sản phẩm bánh kẹo truyền thống bằng cách thay đổi các hương vị, thay
đổi hình thức mẫu mã.
(2) Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới mở rộng chủng loại sản phẩm. Song
song với quá trình tự nghiên cứu công ty thường xuyên của cá nhân viên
marketing và các nhân viên phòng kỹ thuật đi tới các siêu thị và hội chợ
triển lãm. Trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh. Thị hiếu, người tiêu dùng để từ đó. Chế tạo các sản phẩm mới tung ra
thị trường.
1.3. Lắp ráp sản xuất:
Sản phẩm của công ty Một loại thực phẩm nên công tác này càng được coi
trọng. Tại công ty công tác này được. Tổ chức theo hai cấp:
Cấp nghiệp: Gồm các kỹ đi theo ca sản xuất nhiệm vụ thực hiện quy trình
công nghệ và quản lý chất lượng sản phẩm theo ca. Công tác này gắn liền với lợi
ích từng nhân. Điều này tạo nên trách nhiệm trong công việc của từng công
nhân từ đó mà nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cấp công ty: Phòng kỹ thuật quản quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm các
nghiệp, phòng KCS quản chất lượng nguyên vật liệu Nhập home sản phẩm
rất khô. Thưởng phạt chất lượng sản phẩm đối với các xí nghiệp.
Công trình đã tổ chức một mạng lưới kiểm tra thống nhất. Từ công ty đến các
nghiệp cơ sở theo 5 điểm.
nhân tự kiểm tra
Tổ chức sản xuất tự kiểm tra
Ca sản xuất tự kiểm tra
Phân xưởng tự kiểm tra
Công ty kiểm tra cho xuất xưởng
Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên hệ thống các chỉ tiêu hóa lý, vệ sinh
chỉ khi sản phẩm đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thì mới đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Vì vậy mà chất lượng sản phẩm bánh kẹo của công ty trong thời gian qua
luôn được nâng cao và khẳng định trên thị trường.
Hiện nay, công ty đã bắt đầu tập trung vào hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có chất
lượng và giá trị cao, giảm dần tỷ trọng sản phẩm cấp thấp, cơ cấu Lại mặt hở sản
phẩm. Phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu. Công ty cũng chú ý cái tiến
bao bì mẫu mã sản phẩm sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu quá trình bảo quản,
vận chuyển vừa hấp dẫn người tiêu dùng và tiện lợi cho sử dụng như công ty đã
thay đổi cách Thức gói kẹo từ gói gói gói xoắn sang hình thức gói gối ép kín. Tuy
nhiên, sản phẩm của công ty chủ yếu được gói bằng túi nhựa, loại gói bằng bìa
cứng, bằng kim loại chưa nhiều. Hiện tại, các sản phẩm cao cấp vẫn chiếm tỷ lệ
không lớn trong tổng số sản phẩm của công ty và Chưa có mẫu mã và chất lượng
ngang tầm với một số công ty trong nước và các công ty của các nước ASEAN.
1.4. Phân phối
Hiện nay, công ty hơn 200 đại tại 34 tỉnh thành trên cả nước. Miền bắc 152
đại lý, miền trung 38 đại lý, Miền nam 13 đại lý. Để phân phối sản phẩm đến tay
người tiêu dùng. Công ty sử dụng 3 loại thành phân phối.
Thứ nhất, kênh trực tiếp thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán hàng cho
người tiêu dùng. Loại kênh này chủ yếu để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Thu
thập thông tin trực tiếp từ phía khách hàng. Lợi nhuận không phải mc tiêu của
cách này sản lượng tiêu thụ chiếm 10%.
Thứ hai, kênh thông qua người bán lẻ, đây là các cửa hàng bán lẻ có doanh số lớn
hoặc các siêu thị. Người bán lẻ nếu lấy hàng thường xuyên họ được hưởng ưu đãi
nhưc. Đại với nước hoa hồng từ 2 - 3% giá trị u mua. Sản phẩm tiêu thụ
chiếm 25%.
Thứ ba, kênh thông qua đại lý người bán lẻ, đây là kênh phân phối chính của công
ty, Sản lượng tiêu thụ chiếm 65% với sự phân bố rộng khắp cả nước. Nếu các đại
lấy hàng thường xuyên với khối lượng lớn thì ngoài các chế độ của một đại họ
còn được hưởng ưu đãi khác.
Hàng quý công t cái doanh thu của các đại từng miền tìm ra người đại
có doanh thu cao nhất để thực hiện chế độ thưởng. Hay trong các đợt cao điểm,
nếu đại nào vượt mức tiêu thụ dong ty thì qui định sẽ được thưởng theo tỷ lệ
vượt kế hoạch.
Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn. Công ty còn áp dụng nhiều hình
thức giao dịch thanh toán thuận lợi như: Bán hàng qua điện thoại, vận chuyển hàng
đến tận nơi, có áp dụng mức hỗ trợ chi phí vận chuyển.
1.5. Marketing
Công ty xác nhận hoạt động marketing có nhiệm vụ:
Thu thập, xử thông tin để xác định dự báo cung cấp bánh kẹo cũng n
các biến động của thị trường nguyên vật liệu.
Cùng ban kế hoạch lập kế hoạch cung ứng, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Lập kế hoạch chính sách xúc tiến hỗn hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm.
Các nội dung hoạt động marketing, công việc nghiên cứu thị trường Thuộc trách
nhiệm của phòng kinh doanh. Sau đó, khối lượng công việc phòng kinh doanh
đảm nhiệm quá lớn, vì vậy hiệu quả không cao.
Công ty thu thập thông tin qua các đại lý trung gian, hội chợ, triển lãm thông qua
các cuộc xúc tiến với khách hàng. Việc nghiên cứu th trường góp phần rất lớn với
lập kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm ra thị trường Trong từng thời kỳ của
công ty. Tuy nhiên, công tác này mang tính thụ động và diễn ra không liên tục,
ngân sách hàng năm cho hoạt động này chiếm 2% doanh số bán hàng. Có thể nói
đây là điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
1.6. Nguồn nhân lc.
Số lượng người lao động trong công ty HAIHACO: 1254 người. Công ty có số
lượng đông đảo, chất lượng tương đối tốt, toàn bộ. Công nhân viên trong công ty
đều có trình độ từ 12/12 đến đại học và sau đại học. Trong đó, đại học và sau đại
học chiếm 10,6% trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 2,47% còn lại trình độ phổ
thông và công nhân kỹ thuật. 86,93%. Trình độ tay nghề của nhân viên hiện nay
tăng lên, có xu hướng phần lớn đạt bậc 7/7. Cán bộ hầu hết có trình độ đại học.
Đây yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của công ty, chất lượng sản phẩm, doanh
thu cũng như khả năng cạnh tranh của công ty.
1.7. Khả ng tài chính.
Để có sự cạnh tranh về giá. Công ty đã chủ động áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm như; Đối với máy móc, thiết bị sử dụng hợp lý tiết
kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, cơ cấu lại bộ máy quản lý. Đây là
việc làm rất cần thiết để khai thác tốt nội lực của công ty bánh kẹo Hải Hà trong
thời gian vừa qua. Tuy nhiên, để tránh tâm lý cho rằng “tiền nào của nấy” công ty
đã không hạ giá bán sản phẩm thay vào đó việc tăng tỷ lệ chiết khấu, tiêu thụ
trợ giá, chính sách hoa hồng và thưởng cho các đại lý hoặc khuyến mãi tặng phẩm
và giải thưởng cho các khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty. Bằng cách
này, tình hình tài chính của công ty khá ổn và vững chắc được thể hiện qua các chỉ
tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hai năm đều nhỏ hơn 0,5 như vậy cho thấy rằng công ty hoàn
toàn có khả năng tự chủ về vốn.
Khả năng thanh toán của công ty qua hai năm đều lớn hơn.
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn chủ qua hai năm đều xu hướng tăng như
vậy, công ty sử dụng vốn có hiệu quả và chúng đều lớn hơn lãi suất ngân
hàng.
Tuy nhiên, số vòng quay của tổng tài sản của công ty còn thấp mặc nói đã
xu hướng tăng nhưng điều này cũng làm giảm hiệu qu sử dụng vốn của
công ty.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược marketing
3.1. Các nhân tố về môi trường
3.1.1. Nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế của nước ta có những bước phát triển nhanh
chóng. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người
tăng. Bên cạnh đó sự phân hóa thu nhập với cách càng ngày càng xa dẫn đến ngày
càng gia tăng người tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp
nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của
người dân tăng lên thì nhu cầu của thị trường đối với bánh kẹo đòi hỏi phải thỏa
mãn số lượng, chất lượng cao, mẫu mã phong phú hơn, phải bảo đảm vệ sinh, an
toàn cao hơn. Sự phân hóa giàu nghèo là một thách thức đối với công ty sản xuất
bánh kẹo với chất lượng trung bình. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ
tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng sản xuất.
3.1.2. Các yếu tố chính trị pháp luật
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, với sự điều tiết thị trường của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng đối
với thể chế pháp luật, ban hành các luật doanh nghiệp pháp lệnh vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Đối với mặt hàng bánh kẹo. Chính phủ đã có pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực
phẩm, Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định về nhãn mác, bao nhằm bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính. nhưng việc thi
hành của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn còn lưu
thông một lượng hàng giả không nhỏ, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng
kém chất lượng, quá hạn sử dụng.
3.1.3. Các nhân tố hội
Bánh kẹo tuy không phải là nhu cầu thiết yếu của con người nhưng là một sản
phẩm kế thừa truyền thống ẩm thực của Việt Nam nói chung và của các vùng nói
riêng. Do đó. Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, lối sống của từng vùng ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo. Đối với người miền bắc quan tâm
nhiều tới các hình thức bao bì, mẫu mã, khẩu vị ngọt vừa phải. Còn người miền
nam quan tâm nhiều đến vị ngọt, hương vị trái cây. Việt Nam xứ sở nhiệt đới với
nhiều loại hoa quả có hương vị khác nhau cho nên. Sẽ rất thuận lợi cho việc sản
xuất các loại bánh kẹo, hương vị, hoa quả. Ngoài ra còn có sự du nhập của c loại
hương vị châu Âu như socola, cacao, cà phê. Đây chính là thuận lợi cho công ty
trong việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.
Bên cạnh những người tin tưởng vào hàng hóa trong nước thì còn những người
chuộng hàng ngoại cho rằng hàng ngoại có chất lượng cao hơn hàng trong nước.
Đây thật sự cản trở lớn đối với công ty khi thâm nhập thị trườngng cao cấp.
3.1.4. Các nhân tố kỹ thuật công ngh
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu, Triển khai
chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất thiếu, đặc biệt công nghệ sinh học,
công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nói
chung của nước ta còn lạc hậu so với thế giới vài chục năm. Đây là một hạn chế
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Hải Hà nói riêng
trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để
cạnh tranh với công nghiệp sản xuất bánh kẹo nước ngoài. Mặc dù thị trường mua
bán và chuyển giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho các công ty đầu tư để cạnh tranh với doanh nghiệp ở trong nước còn để có thể
cạnh tranh với các công ty bánh kẹo nước ngoài, công ty chịu một sức ép về giá
mua và chuyển giao công nghệ rất lớn.
3.1.5. Các nhân tố tự nhiên
Việt Nam nước khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều đã ảnh hưởng rất lớn
tới tính thời vụ của công nghệ sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo.
Thứ nhất, Bánh kẹo một loại thực phẩm nên luôn phải đảm bảo vệ sinh, an toàn
thực phẩm. Nhưng nó cũng là loại thực phẩm khó bảo quản, dễ hư hỏng. Sau đó,
chi phí bảo quản và chi phí vận chuyển lớn làm tăng giá thành sản phẩm.
Thứ hai, phần lớn nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bánh kẹo sản phẩm từ nông
nghiệp thời tiết nước ta sẽ biến phức tạp như a bão, lụt, hạn hán Rất nhiều
làm cho thị trường cung cấp nguyên vật liệu không ổn định, chi phí dựa trên
nguyên vật liệu lớn.
Thứ ba, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo thay đổi lớn theo mùa, sản phẩm tiêu dùng chủ
yếu vào các tháng đầu năm vào cuối năm cho nên công tác nhân sự (quản lý, tuyển
dụng lao động) và công tác điều động sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn.
3.2. Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành
3.2.1. Khách hàng
Khách hàng nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược
marketing. Nếu như sản phẩm của công ty đưa ra thị trường Không nhu cầu
hoặc ít có nhu cầu thì giá có đắt tới đâu, quảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì
cũng không ý nghĩa hết. Cũng như vậy, nếu sản phẩm chất ợng, mẫu
tuyệt hảo nhưng giá lại quá cao, không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng , Thì
nó sẽ không được thị trường chấp nhận. Vì thế, khi hoạch định chiến lược sản
phẩm công ty cần nghiên cứu phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua
hàng của từng khu vực thị trường. Có thể phân chia khách hàng của công ty thành
hai loại đối tượng: khách hàng trung gian (các đại lý) và người tiêu dùng cuối
cùng.
Đối với các đại lý, mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ là hoa
hồng, chiết khấu bán hàng, phương thức thanh toán thuận lợi của công ty trả cho
họ. Đối với hơn 200 đại lý, hệ thống phân phối của công ty được đánh giá mạnh
nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo. Nhìn chung, các đại lý tương đối trung thành
hệ thống đại lý của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc sẽ tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho công ty kinh doanh thị trường này. Nhưng hệ thống đại
ở. Các tỉnh miền trung và phía nam thì có nhiều hạn chế gây khó khăn khi công ty
xâm nhập thị trường.
Đối với người tiêu dùng cuối cùng, tính quyết định sự thành công của công
ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải nghiên cứu, phân tích,
xác định nhu cầu, khả năng thanh toán của nhóm khách hàng này.
3.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay có sự cạnh tranh khá quyết liệt. Bên cạnh
hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo quy vừa lớn còn hàng trăm sở sản
xuất nhỏ có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty như:
Công ty bánh kẹo Hải Cu
Đây công ty sản xuất bánh kẹo đứng thứ 2 trên cả nước chỉ sau công ty bánh kẹo
Hải Hà. Hệ thống đại lý với hơn 200 đại lý và siêu thị trên toàn quốc. Điểm mạnh
của Hải Châu là công ty có uy tín lâu năm trong ngành sản xuất bánh kẹo. Danh
mục sản phẩm rộng, hệ thống phân phối rộng chủ yếu ở miền bắc, giá cả tương đối
rẻ. Tuy nhiên, phần lớn sản phẩm của Hải Châu có chất lượng trung bình , Về mẫu
chưa hấp dẫn, chỉ mặt hàng bánh kem xốp mặt hàng chủ lực chất lượng
tốt. Mục tiêu của công ty là tiếp tục giữ vững thị trường miền bắc mở rộng thị
trường trong nước, hướng tới các phân đoạn thị trường có thu nhập cao và từng
bước thâm nhập thị trường nước ngoài. Như vậy, công ty Hải Châu cạnh tranh với
công ty Hải Hà chủ yếu diễn ra ở thị trường miền bắc với các sản phẩm trung bình.
Công ty bánh kẹo Tràng An
Đây ng ty sản xuấtnh kẹo tương đối mạnh thị trường miền bắc. Sản phẩm
của công ty Tràng An cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của công ty bánh kẹo hải
hà, các sản phẩm cạnh tranh chủ yếu là kẹo cứng, kẹo mềm và đặc biệt là kẹo
hương cốm, sản phẩm này của công ty Tràng An rất đa dạng với giá rẻ, hương vị
cốm đặc trưng phù hợp với người tiêu dùng miền bắc.
3.2.3. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Các loại nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất của công ty như đường sữa, cà
phê, gluco, nước hoa quả, bột ngô, bột gạo được mua chủ yếu từ các nhà sản xuất
trong nước. Các loại nguyên vật liệu mà trong nước không đáp ứng được hoặc chất
lượng trong nước không đảm bảo cho yêu cầu sản xuất Sản phẩm của công ty phải
nhập ngoại như bột mì, bơ, cacao, sữa, short, phẩm màu và các loại hương liệu. Để
tăng tính chủ động. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu giảm bớt sự phụ thuộc vào các
nhà cung ứng. Công ty đã lựa chọn ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng
truyền thống có uy tín trong nước và quốc tế với số lượng nhà cung ứng hợp lý sao
cho có thể đảm bảo được số lượng, chất lượng nguyên vật liệu khi có sự biến động
về phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời công ty cũng có được những lợi thế khi
mua với số lượng lớn.
Hiện nay, ngành mía đường ngành sữa Việt Nam đang phát triển mạnh, tạo ra
thuận lợi cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung ứng. Tuy nhiên, hiện nay giá
đường trong nước còn cao. Hơn các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia và xuất hiện xu hướng sát nhập xuôi theo chiều dọc của các nhà
máy đường sẽ tạo sức ép lớn cho công ty trong việc cạnh tranh gvới các công ty
y.
3.2.4. Các đối thủ tiềm ẩn
Ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo có quy trình công nghệ kỹ thuật khá đơn
giản, vốn đầu tương đối ít so với mt số ngành công nghiệp khác. Mặt khác hiện
nay những pháp lệnh quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như sự quản lý
của nhà nước với và các cơ quan ban ngành đối với ngành sản xuất bánh kẹo còn
lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ. Do đó rào cản gia nhập ngành sản xuất bánh kẹo còn thấp.
Vì vậy, ngành bánh kẹo cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc quy hoạch đầu tư
quan tâm đến quá trình sản xuất lưu thông sử dụng các sản phẩm bánh kẹo đảm
bảo. Các vấn đề dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khỏe cho người dân
và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất.
Đối với các công ty bánh kẹo cần có tổ chức hiệp hội bánh kẹo để có những biện
pháp hữu hiệu bảo vệ thị trường trong nước chống lại sự xâm nhập của các công ty
nước ngoài. Khi lịch trình cắt giảm thuế quan gần đến. Với các lợi thế về quy mô
sản xuất, công nghệ chế biến ngành bánh kẹo nên nâng cao hàng rào gia nhập thị
trường bằng các biện pháp chính sách, giá cả chính sách, sản phẩm.
3.2.5. Sản phẩm thay thế
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với nhiều loại hoa quả đa dạng, thơm
ngon. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì ngành sản xuất chế biến
hoa quả cũng phát triển theo, đáp ứng thị hiếu của những người ưa mới lạ như: mít
sấy, khoai sấy, các loại nước ép hoa quả, sữa tươi mang hương vị hoa quả được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Các sản phẩm thay thế trên. Là mối đe dọa rất lớn đối với sản phẩm hiện tại của
công ty nhưng cũng gợi mở cho công ty hướng nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới cho tương lai.

Preview text:

3. Kết quả nghiên cứu
1. Tình hình bản:
1.1. Nghiên cứu, phát triển:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong thời gian qua nhờ có kế hoạch cụ thể, rõ
ràng để hoạch định và tiến hành từng bước chắc chắn để đạt được những thành
công đáng kể trong xây dựng thương hiệu của mình trên thị trường bánh kẹo Việt
Nam. Tuy nhiên trước những nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với
sản phẩm bánh kẹo có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và tiện dụng. HAIHACO định
hướng Đầu 4 trang thiết bị. Hiện đại và cạnh tranh với các thương hiệu khác trên
thị trường hiện nay. Công ty không ngừng thúc đẩy nghiên cứu thị trường để cải
thiện hoặc thiếu sót và đưa ra những kế hoạch mở rộng thị trường. HAIHACO rất
thận trọng nhưng cũng rất táo bạo trong từng bước thâm nhập thị trường để luôn là
doanh nghiệp đi đầu phát triển những cái mới và đem lại cảm giác mới lạ cho người tiêu dùng.
1.2. Thiết kế sản phẩm.
Đa dạng hóa và dị biệt hoá sản phẩm. Từ chỗ chuyền sản xuất kẹo. Trong những 5
gần đây, công ty đã mạnh dạn nghiên cứu liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm
mới. Như bánh Cracker, kẹo Jelly, kẹo xốp, kẹo Chew... Việc đa dạng hóa sản
phẩm của công ty được tiến hành theo các hướng sau.
(1) Đa dạng hóa theo chiều sâu của nhu cầu. Cùng thi cái tiêm và hoàn thiện
các. Sản phẩm bánh kẹo truyền thống bằng cách thay đổi các hương vị, thay
đổi hình thức mẫu mã.
(2) Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới mở rộng chủng loại sản phẩm. Song
song với quá trình tự nghiên cứu công ty thường xuyên của cá nhân viên
marketing và các nhân viên phòng kỹ thuật đi tới các siêu thị và hội chợ
triển lãm. Trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh. Thị hiếu, người tiêu dùng để từ đó. Chế tạo các sản phẩm mới tung ra thị trường.
1.3. Lắp ráp và sản xuất:
Sản phẩm của công ty là Một loại thực phẩm nên công tác này càng được coi
trọng. Tại công ty công tác này được. Tổ chức theo hai cấp:
Cấp xí nghiệp: Gồm các kỹ sư đi theo ca sản xuất có nhiệm vụ thực hiện quy trình
công nghệ và quản lý chất lượng sản phẩm theo ca. Công tác này gắn liền với lợi
ích từng cá nhân. Điều này tạo nên trách nhiệm trong công việc của từng công
nhân từ đó mà nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cấp công ty: Phòng kỹ thuật quản lý quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm ở các
xí nghiệp, phòng KCS quản lý chất lượng nguyên vật liệu Nhập home và sản phẩm
rất khô. Thưởng phạt chất lượng sản phẩm đối với các xí nghiệp.
Công trình đã tổ chức một mạng lưới kiểm tra thống nhất. Từ công ty đến các xí
nghiệp cơ sở theo 5 điểm. • Cá nhân tự kiểm tra
• Tổ chức sản xuất tự kiểm tra
• Ca sản xuất tự kiểm tra
• Phân xưởng tự kiểm tra
• Công ty kiểm tra và cho xuất xưởng
Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên hệ thống các chỉ tiêu hóa lý, vệ sinh
chỉ khi sản phẩm đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thì mới đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Vì vậy mà chất lượng sản phẩm bánh kẹo của công ty trong thời gian qua
luôn được nâng cao và khẳng định trên thị trường.
Hiện nay, công ty đã bắt đầu tập trung vào hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có chất
lượng và giá trị cao, giảm dần tỷ trọng sản phẩm cấp thấp, cơ cấu Lại mặt hở sản
phẩm. Phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu. Công ty cũng chú ý cái tiến
bao bì mẫu mã sản phẩm sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu quá trình bảo quản,
vận chuyển vừa hấp dẫn người tiêu dùng và tiện lợi cho sử dụng như công ty đã
thay đổi cách Thức gói kẹo từ gói gói gói xoắn sang hình thức gói gối ép kín. Tuy
nhiên, sản phẩm của công ty chủ yếu được gói bằng túi nhựa, loại gói bằng bìa
cứng, bằng kim loại chưa có nhiều. Hiện tại, các sản phẩm cao cấp vẫn chiếm tỷ lệ
không lớn trong tổng số sản phẩm của công ty và Chưa có mẫu mã và chất lượng
ngang tầm với một số công ty trong nước và các công ty của các nước ASEAN. 1.4. Phân phối
Hiện nay, công ty có hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh thành trên cả nước. Miền bắc 152
đại lý, miền trung 38 đại lý, Miền nam 13 đại lý. Để phân phối sản phẩm đến tay
người tiêu dùng. Công ty sử dụng 3 loại thành phân phối.
Thứ nhất, kênh trực tiếp thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán hàng cho
người tiêu dùng. Loại kênh này chủ yếu để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Thu
thập thông tin trực tiếp từ phía khách hàng. Lợi nhuận không phải mục tiêu của
cách này sản lượng tiêu thụ chiếm 10%.
Thứ hai, kênh thông qua người bán lẻ, đây là các cửa hàng bán lẻ có doanh số lớn
hoặc các siêu thị. Người bán lẻ nếu lấy hàng thường xuyên họ được hưởng ưu đãi
như các. Đại lý với nước hoa hồng từ 2 - 3% giá trị lưu hà mua. Sản phẩm tiêu thụ chiếm 25%.
Thứ ba, kênh thông qua đại lý người bán lẻ, đây là kênh phân phối chính của công
ty, Sản lượng tiêu thụ chiếm 65% với sự phân bố rộng khắp cả nước. Nếu các đại
lý lấy hàng thường xuyên với khối lượng lớn thì ngoài các chế độ của một đại lý họ
còn được hưởng ưu đãi khác.
Hàng quý công thì có cái doanh thu của các đại lý ở từng miền tìm ra người đại lý
có doanh thu cao nhất để thực hiện chế độ thưởng. Hay trong các đợt cao điểm,
nếu đại lý nào vượt mức tiêu thụ do công ty thì qui định sẽ được thưởng theo tỷ lệ vượt kế hoạch.
Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn. Công ty còn áp dụng nhiều hình
thức giao dịch thanh toán thuận lợi như: Bán hàng qua điện thoại, vận chuyển hàng
đến tận nơi, có áp dụng mức hỗ trợ chi phí vận chuyển. 1.5. Marketing
Công ty xác nhận hoạt động marketing có nhiệm vụ:
• Thu thập, xử lý thông tin để xác định và dự báo cung cấp bánh kẹo cũng như
các biến động của thị trường nguyên vật liệu.
• Cùng ban kế hoạch lập kế hoạch cung ứng, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
• Lập kế hoạch và chính sách xúc tiến hỗn hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Các nội dung hoạt động marketing, công việc nghiên cứu thị trường Thuộc trách
nhiệm của phòng kinh doanh. Sau đó, khối lượng công việc mà phòng kinh doanh
đảm nhiệm quá lớn, vì vậy hiệu quả không cao.
Công ty thu thập thông tin qua các đại lý trung gian, hội chợ, triển lãm thông qua
các cuộc xúc tiến với khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường góp phần rất lớn với
lập kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm ra thị trường Trong từng thời kỳ của
công ty. Tuy nhiên, công tác này mang tính thụ động và diễn ra không liên tục,
ngân sách hàng năm cho hoạt động này chiếm 2% doanh số bán hàng. Có thể nói
đây là điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh. 1.6. Nguồn nhân lực.
Số lượng người lao động trong công ty HAIHACO: 1254 người. Công ty có số
lượng đông đảo, chất lượng tương đối tốt, toàn bộ. Công nhân viên trong công ty
đều có trình độ từ 12/12 đến đại học và sau đại học. Trong đó, đại học và sau đại
học chiếm 10,6% trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 2,47% còn lại là trình độ phổ
thông và công nhân kỹ thuật. 86,93%. Trình độ tay nghề của nhân viên hiện nay
tăng lên, có xu hướng phần lớn đạt bậc 7/7. Cán bộ hầu hết có trình độ đại học.
Đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của công ty, chất lượng sản phẩm, doanh
thu cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. 1.7. Khả năng tài chính.
Để có sự cạnh tranh về giá. Công ty đã chủ động áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm như; Đối với máy móc, thiết bị sử dụng hợp lý tiết
kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, cơ cấu lại bộ máy quản lý. Đây là
việc làm rất cần thiết để khai thác tốt nội lực của công ty bánh kẹo Hải Hà trong
thời gian vừa qua. Tuy nhiên, để tránh tâm lý cho rằng “tiền nào của nấy” công ty
đã không hạ giá bán sản phẩm mà thay vào đó là việc tăng tỷ lệ chiết khấu, tiêu thụ
trợ giá, chính sách hoa hồng và thưởng cho các đại lý hoặc khuyến mãi tặng phẩm
và giải thưởng cho các khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty. Bằng cách
này, tình hình tài chính của công ty khá ổn và vững chắc được thể hiện qua các chỉ tiêu:
• Tỷ lệ nợ quá hai năm đều nhỏ hơn 0,5 như vậy cho thấy rằng công ty hoàn
toàn có khả năng tự chủ về vốn.
• Khả năng thanh toán của công ty qua hai năm đều lớn hơn.
• Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn chủ qua hai năm đều có xu hướng tăng như
vậy, công ty sử dụng vốn có hiệu quả và chúng đều lớn hơn lãi suất ngân hàng.
• Tuy nhiên, số vòng quay của tổng tài sản của công ty còn thấp mặc dù nói đã
có xu hướng tăng nhưng điều này cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược marketing
3.1. Các nhân tố về môi trường vĩ mô 3.1.1. Nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế của nước ta có những bước phát triển nhanh
chóng. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người
tăng. Bên cạnh đó sự phân hóa thu nhập với cách càng ngày càng xa dẫn đến ngày
càng gia tăng người tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp
nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của
người dân tăng lên thì nhu cầu của thị trường đối với bánh kẹo đòi hỏi phải thỏa
mãn số lượng, chất lượng cao, mẫu mã phong phú hơn, phải bảo đảm vệ sinh, an
toàn cao hơn. Sự phân hóa giàu nghèo là một thách thức đối với công ty sản xuất
bánh kẹo với chất lượng trung bình. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ
tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng sản xuất.
3.1.2. Các yếu tố chính trị pháp luật
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, với sự điều tiết thị trường của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng đối
với thể chế pháp luật, ban hành các luật doanh nghiệp và pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với mặt hàng bánh kẹo. Chính phủ đã có pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực
phẩm, Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định về nhãn mác, bao bì nhằm bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính. nhưng việc thi
hành của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn còn lưu
thông một lượng hàng giả không nhỏ, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng
kém chất lượng, quá hạn sử dụng.
3.1.3. Các nhân tố xã hội
Bánh kẹo tuy không phải là nhu cầu thiết yếu của con người nhưng nó là một sản
phẩm kế thừa truyền thống ẩm thực của Việt Nam nói chung và của các vùng nói
riêng. Do đó. Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, lối sống của từng vùng ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo. Đối với người miền bắc quan tâm
nhiều tới các hình thức bao bì, mẫu mã, khẩu vị ngọt vừa phải. Còn người miền
nam quan tâm nhiều đến vị ngọt, hương vị trái cây. Việt Nam là xứ sở nhiệt đới với
nhiều loại hoa quả có hương vị khác nhau cho nên. Sẽ rất thuận lợi cho việc sản
xuất các loại bánh kẹo, hương vị, hoa quả. Ngoài ra còn có sự du nhập của các loại
hương vị châu Âu như socola, cacao, cà phê. Đây chính là thuận lợi cho công ty
trong việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.
Bên cạnh những người tin tưởng vào hàng hóa trong nước thì còn những người
chuộng hàng ngoại cho rằng hàng ngoại có chất lượng cao hơn hàng trong nước.
Đây thật sự là cản trở lớn đối với công ty khi thâm nhập thị trường hàng cao cấp.
3.1.4. Các nhân tố kỹ thuật công nghệ
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu, Triển khai
chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất thiếu, đặc biệt công nghệ sinh học,
công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nói
chung của nước ta còn lạc hậu so với thế giới vài chục năm. Đây là một hạn chế
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Hải Hà nói riêng
trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để
cạnh tranh với công nghiệp sản xuất bánh kẹo nước ngoài. Mặc dù thị trường mua
bán và chuyển giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho các công ty đầu tư để cạnh tranh với doanh nghiệp ở trong nước còn để có thể
cạnh tranh với các công ty bánh kẹo nước ngoài, công ty và chịu một sức ép về giá
mua và chuyển giao công nghệ rất lớn.
3.1.5. Các nhân tố tự nhiên
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều đã ảnh hưởng rất lớn
tới tính thời vụ của công nghệ sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo.
Thứ nhất, Bánh kẹo là một loại thực phẩm nên luôn phải đảm bảo vệ sinh, an toàn
thực phẩm. Nhưng nó cũng là loại thực phẩm khó bảo quản, dễ hư hỏng. Sau đó,
chi phí bảo quản và chi phí vận chuyển lớn làm tăng giá thành sản phẩm.
Thứ hai, phần lớn nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bánh kẹo là sản phẩm từ nông
nghiệp mà thời tiết nước ta sẽ biến phức tạp như mưa bão, lũ lụt, hạn hán Rất nhiều
làm cho thị trường cung cấp nguyên vật liệu không ổn định, chi phí dựa trên nguyên vật liệu lớn.
Thứ ba, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo thay đổi lớn theo mùa, sản phẩm tiêu dùng chủ
yếu vào các tháng đầu năm vào cuối năm cho nên công tác nhân sự (quản lý, tuyển
dụng lao động) và công tác điều động sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn.
3.2. Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành 3.2.1. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược
marketing. Nếu như sản phẩm của công ty đưa ra thị trường mà Không có nhu cầu
hoặc ít có nhu cầu thì giá có đắt tới đâu, quảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì
cũng không có ý nghĩa gì hết. Cũng như vậy, nếu sản phẩm có chất lượng, mẫu mã
tuyệt hảo nhưng giá lại quá cao, không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng , Thì
nó sẽ không được thị trường chấp nhận. Vì thế, khi hoạch định chiến lược sản
phẩm công ty cần nghiên cứu phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua
hàng của từng khu vực thị trường. Có thể phân chia khách hàng của công ty thành
hai loại đối tượng: khách hàng trung gian (các đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với các đại lý, mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ là hoa
hồng, chiết khấu bán hàng, phương thức thanh toán thuận lợi của công ty trả cho
họ. Đối với hơn 200 đại lý, hệ thống phân phối của công ty được đánh giá mạnh
nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo. Nhìn chung, các đại lý tương đối trung thành
hệ thống đại lý của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc sẽ tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho công ty kinh doanh ở thị trường này. Nhưng hệ thống đại lý
ở. Các tỉnh miền trung và phía nam thì có nhiều hạn chế gây khó khăn khi công ty xâm nhập thị trường.
Đối với người tiêu dùng cuối cùng, nó có tính quyết định sự thành công của công
ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải nghiên cứu, phân tích,
xác định nhu cầu, khả năng thanh toán của nhóm khách hàng này.
3.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay có sự cạnh tranh khá quyết liệt. Bên cạnh
hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo có quy mô vừa và lớn còn hàng trăm cơ sở sản
xuất nhỏ có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty như:
❖ Công ty bánh kẹo Hải Châu
Đây là công ty sản xuất bánh kẹo đứng thứ 2 trên cả nước chỉ sau công ty bánh kẹo
Hải Hà. Hệ thống đại lý với hơn 200 đại lý và siêu thị trên toàn quốc. Điểm mạnh
của Hải Châu là công ty có uy tín lâu năm trong ngành sản xuất bánh kẹo. Danh
mục sản phẩm rộng, hệ thống phân phối rộng chủ yếu ở miền bắc, giá cả tương đối
rẻ. Tuy nhiên, phần lớn sản phẩm của Hải Châu có chất lượng trung bình , Về mẫu
mã chưa hấp dẫn, chỉ có mặt hàng bánh kem xốp là mặt hàng chủ lực có chất lượng
tốt. Mục tiêu của công ty là tiếp tục giữ vững thị trường miền bắc mở rộng thị
trường trong nước, hướng tới các phân đoạn thị trường có thu nhập cao và từng
bước thâm nhập thị trường nước ngoài. Như vậy, công ty Hải Châu cạnh tranh với
công ty Hải Hà chủ yếu diễn ra ở thị trường miền bắc với các sản phẩm trung bình.
❖ Công ty bánh kẹo Tràng An
Đây là công ty sản xuất bánh kẹo tương đối mạnh ở thị trường miền bắc. Sản phẩm
của công ty Tràng An cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của công ty bánh kẹo hải
hà, các sản phẩm cạnh tranh chủ yếu là kẹo cứng, kẹo mềm và đặc biệt là kẹo
hương cốm, sản phẩm này của công ty Tràng An rất đa dạng với giá rẻ, hương vị
cốm đặc trưng phù hợp với người tiêu dùng miền bắc.
3.2.3. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Các loại nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất của công ty như đường sữa, cà
phê, gluco, nước hoa quả, bột ngô, bột gạo được mua chủ yếu từ các nhà sản xuất
trong nước. Các loại nguyên vật liệu mà trong nước không đáp ứng được hoặc chất
lượng trong nước không đảm bảo cho yêu cầu sản xuất Sản phẩm của công ty phải
nhập ngoại như bột mì, bơ, cacao, sữa, short, phẩm màu và các loại hương liệu. Để
tăng tính chủ động. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu giảm bớt sự phụ thuộc vào các
nhà cung ứng. Công ty đã lựa chọn ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng
truyền thống có uy tín trong nước và quốc tế với số lượng nhà cung ứng hợp lý sao
cho có thể đảm bảo được số lượng, chất lượng nguyên vật liệu khi có sự biến động
về phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời công ty cũng có được những lợi thế khi
mua với số lượng lớn.
Hiện nay, ngành mía đường ngành sữa Việt Nam đang phát triển mạnh, tạo ra
thuận lợi cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung ứng. Tuy nhiên, hiện nay giá
đường trong nước còn cao. Hơn các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia và xuất hiện xu hướng sát nhập xuôi theo chiều dọc của các nhà
máy đường sẽ tạo sức ép lớn cho công ty trong việc cạnh tranh giá với các công ty này.
3.2.4. Các đối thủ tiềm ẩn
Ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo có quy trình công nghệ kỹ thuật khá đơn
giản, vốn đầu tư tương đối ít so với một số ngành công nghiệp khác. Mặt khác hiện
nay những pháp lệnh quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như sự quản lý
của nhà nước với và các cơ quan ban ngành đối với ngành sản xuất bánh kẹo còn
lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ. Do đó rào cản gia nhập ngành sản xuất bánh kẹo còn thấp.
Vì vậy, ngành bánh kẹo cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc quy hoạch đầu tư
quan tâm đến quá trình sản xuất lưu thông và sử dụng các sản phẩm bánh kẹo đảm
bảo. Các vấn đề dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khỏe cho người dân
và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất.
Đối với các công ty bánh kẹo cần có tổ chức hiệp hội bánh kẹo để có những biện
pháp hữu hiệu bảo vệ thị trường trong nước chống lại sự xâm nhập của các công ty
nước ngoài. Khi lịch trình cắt giảm thuế quan gần đến. Với các lợi thế về quy mô
sản xuất, công nghệ chế biến ngành bánh kẹo nên nâng cao hàng rào gia nhập thị
trường bằng các biện pháp chính sách, giá cả chính sách, sản phẩm.
3.2.5. Sản phẩm thay thế
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với nhiều loại hoa quả đa dạng, thơm
ngon. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì ngành sản xuất chế biến
hoa quả cũng phát triển theo, đáp ứng thị hiếu của những người ưa mới lạ như: mít
sấy, khoai sấy, các loại nước ép hoa quả, sữa tươi mang hương vị hoa quả được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Các sản phẩm thay thế trên. Là mối đe dọa rất lớn đối với sản phẩm hiện tại của
công ty nhưng nó cũng gợi mở cho công ty hướng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cho tương lai.