



















Preview text:
Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Nhận xét của nơi thực tập
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 1 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Đánh giá kết quả thực tập
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 2
Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon Mục Lục
2 .4.2 Xác thực và chứng nhận thư điện tử (Email Authentication and Certification): . . . . . . .1 3
Tổng quan về đề tài
Nghiên cứu và triển khai MDaemon
Ngày nay, thư điện tử đã trở nên cực kỳ quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của xã
hội. Bên cạnh đó là sự phát triển theo của các phần mêm Mail Server, mà tiêu biểu là
phần mềm MDaemon của hang Alt-N. Nó là phần mềm Mail Server rất thông dụng ở
Việt Nam, vì nó phù hợp được nhu cầu của các công ty, doanh nghiệp ở Việt Nam,
đáp ứng được về nhu cầu : Chi phí đầu tư – Quản lý – Khả năng vận hành – Bảo mật.
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 3 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Chương 1: Giới thiệu
1.1 Thư điện tử là gì?
Để gởi 1 bức thư ta thường mất vài
ngày với 1 bức thư gởi trong nước và
nhiều thời gian hơn với bức thư đó ra nước
ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời gian và tiền
bạc thì ngày nay nhiều người sử dụng thư
điện tử ( hay còn gọi là E-Mail). Thư điện
tử dược gởi tới người nhanh rất nhanh
chóng, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với
cách gởi thư truyền thống.
Vậy thư điện tử là gì?. Nói một
cách đơn giản thư điện tử là 1 thông điệp
gởi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính, nó mang nội dung
cần thiết từ người gởi đến người nhận. Do thư điện tử gởi qua lại trên mạng và sử
dụng tín hiệu điện, vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
Thư điện tử còn gọi tắt là E-Mail( Electronic Mail). E-Mail có nhiều cấu trúc
khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng. Mặc dù khác nhau về
cấu trúc nhưng tất cả đều có chung mục đích là gởi và nhận thư từ 1 nơi này đến nơi
khác. Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của internet. Mọi người có thể gởi thư
cho tất cả các quốc gia trên thế giới. E-Mail đã trở thành 1 thứ không thể thiếu được
trong liên lạc. Đặc biệt là Kinh doanh và Thương mại.
1.2 Lợi ích của thư điện tử:
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ
dàng. Mọi người có thể trao đổi tài liệu, ý kiến vớ nhau trong thời gian ngắn. Thư
điện tử ngày càng đ1ng vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội,
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 4 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
giáo dục và an ninh quốc gia. Ngày nay người ta trao đổi với nhau hàng nhày những
ý kiến, tài liệu bằng thư điện tử, mặc dù cách xa nhau hàng nghìn km.
Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của internet cho nên cùng với sự
phát triển của internet, thư điện tử ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Người ta
không ngừng tìm cách khai thách đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Thư điện tử
phát triển sẽ được bổ sung thêm những tính năng sau:
Mỗi bức thư sẽ mang nhận dạng người gởi. Như vậy người nhận sẽ biết chính
xác ai đã gởi thư cho mình.
Người ta sẽ dùng thư điện tử để gởi thư viết bằng tay. Có nghĩa người nhận sẽ
đọc thư điện tử người gởi đã viết bằng tay.
Thay vì gởi lá thư bằng chữ, người gởi có thể dùng thư điện tử để gởi tiếng nói.
Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gởi thư.
Người gởi có thể gởi phim, hình ảnh … cho người nhận.
1.3 Cấu trúc thư điện tử:
Thư điện tử (E-mail) tương tự như những bức thư thông thường và chia làm hai phần chính:
Phầnđầu (header) chứa tên vàđịa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của những
người sẽ được chuyển đến, chủ đề của thư (subject). Tên vàđịa chỉ của người gửi, ngày tháng của bức thư.
Thân của thư (body) chứa nội dung của bức thư.
Như khi gửi các bức thư bình thường bạn cần phải cóđịa chỉ chính xác. Nếu sử
dụng sai điạ chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ, thì thư sẽ không thể gửi đến người nhận và nó
sẽ chuyển lại cho người gửi, và báo địa chỉ không biết (Address Unknown).
Khi nhận được 1 thư điện tử, thì phần đầu(header) của thư sẽ cho biết nó từ đâu
đến, và nó đã được gởi đi như thế nào và khi nào. Nó như việc đóng dấu bưu điện.
Không giống những bức thư thong thường được niêm phong, nên thư điện tử
thường dễ bị xem trộm. Để tránh điều đó và giữ bí mật chỉ có cách mã hóa thông tin gởi trong thư. 1.4 MUA và MTA:
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 5 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon • M UA(M ai l User Agent):
Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của người dùng
gọi là email client, hay phần mềm thư điện tử cho máy khách. Các thí dụ loại phần
mềm này bao gồm: Microsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape
Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này còn có tên là MUA (từ chữ
mail user agent) tức là Tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng khác của
email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị nhầm lẫn.
Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà nó được cung
ứng bởi các máy chủ (web server) trên Internet gọi là WebMail, hay Phần mềm thư
điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính nối vào
phải có một máy truy nhập tương thích với sự cung ứng của WebMail. Thí dụ loại
này là mail.Yahoo.com, hay hotmail.com • M TA ( M
ail Transfer Agent ) :
Máy tính làm việc cung ứng các dịch vụ thư điện tử là MTA (từ chữ mail
transfer agent) hay là đại lý chuyển thư. Vì đây là máy chủ nên khi không bị nhầm
lẫn với các loại máy chủ khác thì người ta cũng gọi MTA là máy chủ hay rõ hơn là máy chủ thư điện tử
1.5 Các giao thức vận chuyển mail:
• SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) -- hay là giao thức chuyển thư
đơn giản. Đây là một giao thức lo về việc vận chuyển email giữa các máy
chủ trên đường trung chuyển đến địa chỉ nhận cũng như là lo việc chuyển
thư điện tử từ máy khách đến máy chủ. Hầu hết các hệ thống thư điện tử
gửi thư qua Internet đều dùng giao thức này. Các mẫu thông tin có thể
được lấy ra bởi một email client. Những email client này phải dùng giao
thức POP hay giao thức IMAP.
• IMAP (Internet Message Access Protocol) -- hay là giao thức truy nhập
thông điệp (từ) Internet. Giao thức này cho phép truy nhập và quản lý các
mẫu thông tin về từ các máy chủ. Với giao thức này người dùng email có
thể đọc, tạo ra, thay đổi, hay xoá các ngăn chứa, các mẫu tin đồng thời có
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 6 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
thể tìm kiếm các nội dung trong hộp thư mà không cần phải tải các thư về.
Phiên bản mới nhất của IMAP là IMAP4 tương tự nhưng có nhiều chức
năng hơn giao thức POP3. IMAP nguyên thuỷ được phát triển bởi đại học Standford năm 1986.
• POP (Post Office Protocol) -- hay là giao thức phòng thư. Giao thức này
được dùng để truy tìm các email từ một MTA. Hầu hết các MUA đều
dùng đến giao thức POP mặc dù một số MTA cũng có thể dùng giao thức mới hơn là IMAP.
Hiện có hai phiên bản của POP. Phiên bản đầu tiên là POP2 đã trở thành
tiêu chuẩn vào thập niên 80, nó đòi hỏi phải có giao thức SMTP để gửi đi
các mẫu thông tin. Phiên bản mới hơn POP3 có thể được dùng mà không cần tới SMTP.
1.6 Phương thức hoạt động của hệ thống thư điện tử:
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 7 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Hoạt động của hệ thống email hiện nay có thể dược minh họa qua phân tích một thí dụ như sau:
1. Nguyễn dùng MUA của mình để soạn một lá thư có địa chỉ người nhận là
Trần với địa chỉ là Tran@b.org. Nguyễn nhấn nút Send và phần mềm thư điện
tử của Nguyễn áp dụng SMPT để gửi mẫu thông tin (lá thư) đến MTA, hay
máy chủ thư điện tử, của Nguyễn. Trong thí dụ thì máy chủ này là smtp.a.org
được cung cấp từ dịch vụ internet của Nguyễn.
2. MTA này sẽ đọc địa chỉ chỗ nhận (tran@b.org) và dựa vào phân tên miền nó
sẽ tìm hỏi địa chỉ của tên miền này, nơi có máy chủ sẽ nhận email gửi đến, qua Hệ thống tên miền.
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 8 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
3. Máy chủ DNS của b.org là ns.b.org sẽ trả lời về một bản ghi trao đổi thư từ,
đây là bảng ghi chỉ ra cách thức làm thế nào định tuyến cho email này. Trong
thí dụ thì mx.b.org là máy chủ từ dịch vụ cung ứng Internet của Trần.
4. smtp.a.org gửi mẫu thông tin tới mx.b.org dùng giao thức SMTP, điều này sẽ
phân phối lá thư đến hộp thư của Trần.
5. Khi đọc Trần ra lệnh nhận thư trên máy (MUA) của Trần, điều này tạo ra việc
lấy về mẫu thông tin bằng cách áp dụng giao thức POP3.
Trong trường hợp Nguyễn không có MUA mà chỉ dùng Webmail chẳng hạn thì bước
1 sẽ không xảy ra tức là MTA của Nguyễn sẽ làm việc trực tiếp. Tưong tự cho trường
hợp Trần không có MUA riêng.
Trước đây, nếu một MTA không thể gửi tới đích thì nó có thể ít nhất ngừng lại ở chỗ
gần với chỗ nhận. Sự ngừng này sẽ tạo cơ hội để máy đích có thể nhận về các mẫu
thông tin trong thời gian trễ hơn. Nhiều MTA sẽ chấp nhận tất cả mẫu thông tin từ
người gửi bất kì và tìm mọi cách để phân nó về đến máy đích. Những MTA như vậy
gọi là những ngưng đọng thư mở (open mail relays). Điều này khá cần thiết vì sự
chất lượng liên lạc của hệ thống Internet lúc đó còn yếu.
Ngày nay, do việc lợi dụng trên cơ chế hoạt động của hệ thống thư điện tử nhiều
người đã gửi ra các loại thư vô bổ. Như là hậu quả, rất ít MTA ngày nay còn chấp
nhận các ngưng đọng thư mở. Bởi vì các thư như vậy rất có thể là các loại thư nhũng lạm.
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 9 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Chương 2: Giới thiệu về MDaemon 2.1 Giới thiệu:
MDaemon là phần mềm Mail Server tiêu chuẩn thương mại, được phát triển bởi
công ty phần mềm Alt-N(http://www.altn.com/) . MDaemon được phát triển trên hệ
điều hành Win/NT. MDaemon Server phát triển rất đầy đủ các tính năng của 1 Mail Server và hơn thế nữa.
MDaemon là một phần mềm có đầy đủ chức năng để nhận mail từ các server
mail SMTP,POP3,và IMAP4 chạy trên hệ điều hành Vista/XP/2008/2003/2000. Nó
cho phép nhiều người dùng trên một mạng LAN ( Local Area Network) để lấy mail
về thông qua chỉ một kết nối (như là : dial-up SLIP hoặc kết nối PPP thông qua một nhà cung cấp mạng).
MDaemon có khả năng hỗ trợ đa luồng/nhiều CPU, SPF (Sender Policy
Framework), Chặn các thư Spam, Lọc nội dung thư, danh sách thư, điều khiển từ xa,
mật khẩu an toàn cao, IMAP, và hỗ trợ nhiều tên miền của hòm thư.
MDaemon cung cấp miễn phí trình duyệt web mail là WorldClient và một
công cụ điều khiển từ xa dành cho admin là WebAdmin.Công nghệ của Alt-N cung
cấp cho bạn các soft truyền thông với tính năng chuyên nghiệp nhưng lại rất dễ sử
dụng (cắt bớt một số từ nổ không cần thiết). Sản phẩm MDaemon của chúng tôi đem
đến cho các bạn một gói sản phẩm đầy đủ cho công việc thư tín cũng như khả năng
làm việc hợp tác theo nhóm.
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 10 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
2.2 So sánh các phiên bản của Mdaemon:
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 11 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
2.3 Tại sao lại chọn MDaemon:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ
thống thư điện tử và chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự nhau như:Sendmail,
Qmail, Microsoft Exchange Server . Nhưng MDaemon là thông dụng hơn hẳn vì:
MDaemon là phần mềm Mail Server có giao diện thân thiện với người dùng(sử
dụng giao diện đồ họa).
Chạy trên hệ điều hành của Microsoft mà hiện nay hầu hết các máy tính ở Việt
Nam đều sử dụng hệ điều hành của Microsoft.
Có khả năng quản lý hàng trăm nghìn tên miền và hàng nghìn người dùng.
Yêu cầ phần cứng thấp, do đó không cần đầu tư quá nhiều vào Server.
Cung cấp nhiều công cụ quản lý cho hệ thống, đảm bảo an toàn thư điện tử.
Giá cả rất hấp dẫn.
Hỗ trợ IMAP, SMTP và POP3.
Tích hợp với Microsoft Outlook (sử dụng Outlook Connector).
Hỗ trợ webmail client nhiều ngôn ngữ.
Hỗ trợ hầu hết các thiết bị di động truy cập vào email, lịch, địa chỉ liên lạc.
Bảo mật cao khi sử dụng thêm tính năng SecurityPlus for Mdaemon. Sử dụng
kỹ thuật xác thực thư tiên tiến Vouch By Reference(VRB).
Mdaemon Server hoạt động rất hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.4 Các tính năng nổi bật của Mdaemon:
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 12 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
2.4.1 Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ. 2 .4.2 X
ác thực và chứng nhận thư điện tử (Email Authentication and Certification):
MDaemon là phần mềm Mail Server đáng tin cậy thay thế cho
Microsoft Exchange hay bất cứ một phần mềm Mail Server nào khác cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó đã được triển khai trong hơn 90 quốc gia khác
nhau và hỗ trợ hàng triệu hộp thư để đáp ứng nhu cầu của truyền thông điệp
và cộng tác trên toàn cầu. MDaemon là một trong những sản phẩm email đầu
tiên xác nhận và ký thông báo sử dụng kỹ thuật DomainKeys Identified Mail
(DKIM ), Sender Policy Framework (SPF), và Sender ID. MDaemon cũng là
một trong máy chủ đầu tiên cung cấp dịch vụ chứng chỉ email miễn phí
2.4.3 Mạnh mẽ và dễ dàng thực thi (Powerful and Easy Implement)
Dễ dành cài đặt và đi vài hoạt động trong nháy mắt mà không tốn nhiều tài nguyên hệ thống.
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 13 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Webadmin cho phéo quản trị an toàn MDaemon, Replayfax và
Worldclient ở bất kỳ đâu trên toàn thế giới. Công cụ quản trị từ xa tiện lợi này
được tích hợp trong MDaemon.
Sao lưu phục hồi dễ dàng.
2.4.4 Bảo mật cực hay (Unparalleled Security)
Khi kết hợp thêm SecurityPlus for MDaemon, MDaemon cung cấp
nhận dạng và quét virus 1 cách nhanh nhất.
Nó chưa 1 tính năng khóa thư rác mạnh mẽ, bộ lọc thư rác, xư lý danh
sách xám, tính năng SpamAssassin 3
2.4.5 Bổ sung Microsoft Outlook (Complements Microsoft Outlook)
Dễ dàng sử dụng và triển khai hỗ trợ Microsoft Oultook
Người dùng Outlook có thể chia sẽ Calendar, task, Contact, Notes mà
không tốn chi phí như Microsoft Exchange.
2.4.6 Worldclient – Tính năng webmail mạnh mẽ
MDaemon cung cấp tính năng webmail Worldclient mạnh mẽ, cho
phép người sử dụng truy cập và quản lý email sổ địa chỉ và lịch từ xa qua trình duyệt web.
Worldclient bao gồm tính năng
kiểm tra lỗi chính tả, chia sẻ lịch làm
việc và lịch biểu, hỗ trợ nhiều ngôn
nhữ, sửa đổi themes theo ý thích người dùng.
2.4.7 Đánh giá của trang Zoomerang về Mdaemon:
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 14 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
2.5 So sánh MDaemon và các phần mềm Mail Server khác:
MDaemon và Microsoft Exchange: • M daemon:
Yêu cầu phần cứng thấp.
Cài trên Windows XP, Windows Server 2003 đều được.
Không cần lên Domain Controller.
Có thêm nhiều chức năng rất hay như Security Plus for Mdaemon, Outlook Connector, Worldclient. Backup dễ dàng.
Thích hợp cho công ty vừa và nhỏ(<500 users). Rất phù hợp ở Việt Nam. • M icrosoft Exchange:
Yêu cầu cấu hình cao hơn nhiều so với MDaemon.
Phải dựng Domain Controller.
Tính năng nhiều hơn Mdaemon.
Quy mô công ty lớn (> 500 users)
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 15 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 16 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 17 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Chương 3: Mail Offline và Mail Online 3.1 Mail Offline:
Mail Offline là một hệ thống hoạt động dựa trên mô hình mạng nội bộ (Local
Area Network) đã được cài đặt trước. Trong hệ thống mạng này bạn không cần phải
có một máy chủ chuyên dùng, mà bạn chỉ cần chỉ định một máy tính có cấu hình
tương đối để làm máy chủ mail nội bộ (Mail Offline Server) và dung lượng đĩa cứng
phải phù hợp với số lượng mail của công ty bạn. Mail Offline Server sẽ kết nối đến 1
dịch vụ Mail Online thông qua 1 tài khoản mail có nhiệm vụ trung chuyển. Thông tin
về tài khoản quản trị dịch vụ Mail Online đã được nhà cung cấp dịch vụ gởi đến quý khách trước + Ưu điểm:
• Chi phí thấp (không cần đầu tư mua server mạnh)
• Không cần đường truyền ổn định để online 24/7, IP có thể động vì chỉ ra ngoài lấy. + Nhược điểm:
• Do mail phải forward vào một POP account nào đó nên cần phải có sự ổn định
của Mail Server(SMTP)-mượn để forward vào và POP account.
• Account POP nên có dung lượng đủ để chứa hết mail tại thời điểm chưa lấy
về. (Nhất là khi đường truyền tại cty bị down cả ngày - nếu chưa lấy sẽ tràn hộp thư). • Thiếu bảo mật.
• Để tránh tình trạng e-mail của công ty bị liệt kê trong danh sách spam e-mail
của Internet (Block lists) vì sử dụng Public IP động. Cần dùng dịch vụ Replay Mail. Mô hình :
• MDaemon + Relay Mail + Mua Domain Name
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 18 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
• MDaemon + NO-IP + Mua Domain Name 3.2 Mail Online:
Mail Online là hệ thống mail dựa trên hệ thống mail server của các ISP. Do
các ISP quản lý và người dùng sẽ trả phí hàng năm cho dịch vụ. Người dùng được
phát 1 account để cấu hình các tài khoản Mailbox. + Ưu điểm:
• Không cần người quản trị, chỉ cần trả phí cho các ISP. • Chi phí cao.
• Có thể sử dụng gởi mail qua Web mail, Mail client.
• Thể hiện tính chuyên nghiệp của công ty.
• Lãnh đạo có thể kiểm soát email của nhân viên + Nhược điểm:
• Chỉ duyệt mail nơi có internet. Mô hình:
• Free Mail Online của Google Apps + Mua Domain name • Thuê Hosting + Mua Domain
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 19 Nghiên cứu và Tri n ể khai MDaemon
Giáo viên hướng dẫn : Đặng Nhân Cách Trang 20