lOMoARcPSD| 59773091
Thc tin áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc biệt (được quy định trong 06 điều lut - t Điu
223 đến Điều 228 Chương XVI Bộ lut T tng hình s năm 2015) đã phát sinh một s ng mc,
bt cập, đòi hỏi thi gian ti cn tiếp tc hoàn thin.
Thc tin áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc biệt (được quy định trong 06 điu lut - t Điều 223 đến
Điều 228 Chương XVI Bộ lut T tng hình s năm 2015) đã phát sinh mt s ng mc, bt cp, như:
Chưa quy định đầy đủ các trưng hp áp dng biện pháp điu tra t tụng đặc biệt; chưa quy định c th
thi hạn mà Cơ quan điều tra phi gi quyết định áp dng bin pháp này cho Vin kim sát cùng cp, thi
hn Viện trưởng Vin kim sát cùng cp phi phê chuẩn… đòi hỏi thi gian ti cn tiếp tc hoàn thin.
1 . Quy định ca B lut T tng hình s v biện pháp điều tra t tụng đặc bit
Biện pháp điều tra t tụng đặc biệt được quy định trong 06 điều lut c th (t Điều 223 đến Điều 228)
thuộc Chương XVI Bộ lut T tng hình s năm 2015, sửa đổi, b sung năm 2021 (BLTTHS năm 2015).
Vic lut hóa các biện pháp điều tra đc bit trong BLTTHS ln này là cn thiết, nhm c th hóa yêu cu
bảo đm quyền con ngưi, quyn công dân ca Hiến pháp năm 2013. Đng thời cũng phù hp vi pháp
lut quc tế, to cơ sở pháp lý để thực thi các điều ước quc tế mà Vit Nam là thành viên, tháo g nhng
ng mc trong thc tiễn đấu tranh chng ti phm hin nay, m rng ngun chng c giá tr trc
tiếp chng minh ti phm.
Điều 223 BLTTHS năm 2015 quy định các bin pháp điu tra t tng đc bit gm: (1) Ghi âm, ghi hình bí
mật; (2) Nghe điện thoimt; (3) Thu thp mt d liệu điện tử. Trong đó: Ghi âm, ghi hình bí mt
biện pháp do quan chức năng thực hin bng cách mật cài đặt, theo dõi, s dng các thiết b k thut
(như camera, y ghi âm, máy ảnh…) để ghi âm li ging nói ghi li nhng hình nh ca nhng đối
ng tình nghi phm ti theo yêu cu của Cơ quan điều tra nhm thu thập được nhng tài liu, chng c
phc v cho vic gii quyết v án được khách quan. Nghe điện thoi bí mt là bin pháp bí mt xâm nhp,
ghi âm li các cuc nói chuyện, trao đổi qua điện thoi của các đối ng b tình nghi phm ti theo yêu
cu của Cơ quan điều tra nhm thu thp các chng c để gii quyết v án.
Thu thp d liệu điện t là biện pháp do cơ quan chức năng bí mt thu thp mt cách bí mt các thông tin
i dạng điện t như: Ký hiu, ch viết, ch s, hình ảnh, âm thanh đưc tạo ra, lưu trữ, truyền đi bi
phương tiện điện t. D liu điện t th đưc mã hóa, đưc ẩn đi bởi ch ý của ngưi dùng, nht
đối vi các ti phm s dng công ngh cao khi ngưi phm tội thường tìm mọi cách đ che giu nhng
thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi phm ti ca mình.
- Các loi ti có th áp dụng biên p áp điều tra t tụng đăc biệ t gồm: Ti xâm phm an ninh quc gia, t
phm v ma túy, ti phạm tham nhũng, tội khng b, ti ra tin; ti phm khác có t chc thuc loi ti
phạm đặc bit nghiêm trọng. Điều luật đã quy định các trưng hp c th đưc áp dng các bin pháp
điu tra t tng đc biệt, mà không đưc áp dng cho tt c các trường hợp. Quy định này nhm hn
chế vic lm dng biện pháp này để áp dng mt cách tràn lan, tùy tin, xâm phạm đến quyn t do
ca cá nhân. Nhng loi ti phạm được áp dng bin pháp điều tra t tụng đặc biệt như trên là nhng
loi ti xâm phạm đến nhng khách th đặc bit quan trng v an ninh quc gia có th tác động đến th
chế vận hành, lãnh đạo ca Đảng và Nhà nưc, chng li ch trương, đưng li ca Đng, chính sách
pháp lut của Nhà nước vy dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa, dân chủ, công bng
văn minh. Đối vi các ti v khng bố, tham nhũng, ma túy, ra tin và các loi ti phm khác có t
chức đặc bit nghiêm trng thì ngoài tính cht chung ca ti phm thì các loi ti phm này có nhiu ti
phạm được thc hin bi các ch th đặc bit, có t chc vi các th đon tinh vi, liều lĩnh, nếu không
áp dng biện pháp điều tra t tng đc bit thì rt khó phát hiện và ngăn chặn kp thi.
- V thm quyn quyết đnh áp dụng quy đnh tại Điều 225 BLTTHS năm 2015:
Th trưởng Cơ quan điều tra cp tnh, Th trưởng Cơ quan điều tra quân s cp quân khu tr lên t mình
hoc theo yêu cu ca Viện trưng Vin kim sát nhân dân (VKSND) cp tnh, Vin trưởng Vin kim sát
quân s cp quân khu có quyn ra quyết đnh áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc biệt. Trưng hp v
án do quan điều tra cp huyện, Cơ quan điều tra quân s khu vc th lý, điu tra thì Th trưởng
quan điu tra cp huyn, Th tởng Cơ quan điều tra quân s khu vực đề ngh Th trưởng Cơ quan điều
tra cp tnh, Th trưởng Cơ quan điều tra quân s cp quân khu xem xét, quyết định.
Quyết đnh áp dng biện pháp điều tra t tng đc bit phải được Viện trưởng Vin kim sát cùng cp p
chuẩn trước khi thi hành…
lOMoARcPSD| 59773091
Quyết đnh áp dng biện pháp điều tra t tng đc bit phải được Viện trưởng Vin kim sát cùng cp phê
chuẩn trước khi thi hành. Th trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dng bin pháp này, kp thi
đề ngh Vin kim sát hy b nếu xét thy không còn cn thiết…
Như vậy, khi Th trưởng Cơ quan điều tra có thm quyn ra quyết định áp dng biện pháp điều tra t tng
đặc bit thì phải đưc Viện trưng Vin kim sát cùng cp phê chun thì mới được áp dng. Tuy nhiên,
vic thi hành quyết định áp dng bin pháp điều tra t tụng đặc biệt chưa quy định Viện trưởng Vin
kim sát có trách nhim kim sát vic áp dng.
Quy định trên cho thy ch th quyn yêu cầu người thm quyn ra quyết định áp dng bin pháp
điu tra t tụng đc bit Viện trưng VKSND cp tnh Vin trưởng Vin kim sát quân s quân khu
hoặc tương đương. Còn ch th có quyền đề ngh ngưi có thm quyn ra quyết định áp dng bin pháp
điu tra t tụng đặc bit là Th trưởng Cơ quan điều tra cp huyn, Th trưởng Cơ quan điều tra quân s
cp quân khu hoặc tương đương.
- V thi hn áp dng biện pháp điều tra t tng đặc bit :
Thi hn áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit là khong thi gian ti thiu tối đa mà pháp luật
quy định cho phép để tiến hành biện pháp điều tra t tụng đc bit. Thi hn áp dụng biên p áp điu tra
t tụng đăc biệ t được quy định không quá 02 tháng k t ngày Viện trưởng Vin kim sát phê chuẩn. Biện
pháp điều tra t tụng đặc bit ch đưc áp dng sau khi khi t v án và đưc thc hin giai đoạn điu
tra, nên trong trường hp v án phc tạp đòi hỏi cn thời gian để tiếp tc thu thp tài liu, chng c thì
th gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra. Chm nhất là 10 ngày trước khi hết thi hn áp dng bin
pháp điều tra t tụng đặc bit, nếu xét thy cn gia hn thì Th trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định
áp dng phải văn bản đề ngh Viện trưng Vin kiểm sát đã phê chun xem xét, quyết định vic gia
hn.
- V s dng thông tin, tài liu thu thp đưc bng biên p áp điều tra t tụng đăc biệ t:
Theo Điều 227 BLTTHS năm 2015 thì thông tin, tài liệu thu thập được t biện pháp điều tra t tụng đặc
biệt, đa phần s liên quan ti mật đời của nhân nên đòi hỏi các cơ quan tiến hành t tng nhng
ngưi có thm quyn tiến hành t tng phi hết sc thn trng trong việc phân tích, đánh giá, chọn lc
nhng thông tin, tài liu có giá tr chng minh ti phạm, để gii quyết v án theo đúng các trình tự t tng
nhm thu thp nhng chng c cn thiết để xác định người phm tội, xác định hay không đng
phm trong v án, áp dng nhng bin pháp cn thiết trong việc ngăn chặn đối tượng b trn, thu gi tài
sn bt hp pháp của người phm tội… Việc s dng các chng c đưc thu thp qua vic áp dng bin
pháp điều tra t tụng đặc bit trong giai đoạn điều tra s dng làm chng c phc v các hoạt động
truy t, xét x v án hình s. Đ không xâm phm tới đời tư của cá nhân thì vic sàng lc, kiểm tra, đánh
giá các chng c này phi kp thi và ch lưu giữ nhng tài liu, chng c liên quan trc tiếp đến vic gii
quyết v án. Nhng thông tin, i liệu không liên quan đến v án phi tiêu hy kp thi; nghiêm cm vic
s dng thông tin, tài liu, chng c thu thập được vào mục đích khác. Mặt khác, theo quy định ti khon
2 Điều 227 BLTTHS năm 2015 thì thông tin, tài liệu thu thập được bng vic áp dng biện pháp điều tra t
tụng đặc bit có th dùng làm chng cứ. Đây nguồn chng c hết sc quan trng giá tr trc tiếp
chng minh ti phạm được s dụng để gii quyết v án. Để bảo đảm thc hiện đúng hoạt động điều
tra và kim sát hoạt động điều tra đối vi các biện pháp điều tra t tụng đặc bit, cn phi có s phi hp
cht ch giữa Cơ quan điều tra và Vin kim sát cùng cp đ có cơ sở đánh giá chính xác biện pháp điều
tra t tng trong gii quyết v án còn cn thiết tiếp tc áp dng hay không. Do vy, khoản 3 Điều 227
BLTTHS năm 2015 đã quy định: quan điều tra trách nhim thông báo ngay kết qu vic áp dng
biện pháp điều tra t tụng đc bit cho Viện trưng Vin kiểm sát đã phê chun.
- V hy b vic áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit :
Điều 228 BLTTHS năm 2015 quy định v hy b vic áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit. Quá trình
áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit, Th trưởng quan điều tra đã ra quyết định áp dng phi
thưng xuyên kim tra cht ch vic áp dng biện pháp điều tra t tng đc biệt. Trong trường hp không
cn thiết phi áp dng hay có vi phm trong vic thi hành biện pháp điều tra t tụng đặc biệt thì có văn bản
đề ngh Viện trưởng Vin kim sát cùng cp hy b biện pháp điều tra t tụng đặc biệt. Đối vi nhng v
án mà quan điều tra cp huyện, Cơ quan điều tra quân s khu vc th lý áp dng biện pháp điều tra
t tụng đặc bit khi mun hy b phi có văn bản đề ngh quan điều tra cp tỉnh, Cơ quan điều tra quân
s cp quân khu đ Cơ quan điều tra cp tỉnh, Cơ quan điều tra quân s cấp quân khu đề ngh Vin kim
sát cùng cp hy b.
lOMoARcPSD| 59773091
Viện trưởng Vin kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biên p áp điu tra t tụng đăc biệ t phải kịp
thi hy b quyết định đó khi thuc một trong các trưng hợp: đề ngh bằng văn bn ca Th trưởng
quan điều tra thm quyn; vi phm trong quá trình áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit;
không cn thiết tiếp tc áp dng bin pháp điu tra t tụng đặc bit.
Cơ quan điều tra trách nhim thông báo ngay kết qu vic áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit
cho Viện trưng Vin kiểm sát đã phê chuẩn. Đối vi các bin pháp điều tra t tụng đặc biệt như mt
ghi âm, ghi hình, BLTTHS năm 2015 là văn bản đầu tiên ghi nhận và cho phép Cơ quan điều tra thc hin.
Đây những bin pháp mới trong quá trình điều tra x lý v án hình sự, được tiến hành i hình thc
bí mt (v cách thc tiến hành, v đối tượng áp dng, v các thông tin tài liệu không liên quan) nhưng lại
đưc công khai v chng cgiá tr trc tiếp chng minh ti phạm, xác định đối tượng phm tội và đồng
bọn, ngăn chặn đối tượng phm ti b trn, tiêu hy chng c, truy nguyên tài sn b chiếm đoạt phc v
công tác điều tra, truy t, xét x.
2 . Mt s bt cập trong quy định ca pháp lut
Thc tin áp dụng các quy định của BLTTHS năm 2015 về biện pháp điều tra t tng đc bit những năm
qua cho thy mt s khó khăn, bất cp sau:
Mt là, Điều 224 BLTTHS năm 2015 quy đnh v các trường hp áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc
biệt chưa đầy đủ. Bi lẽ, Công ưc ca Liên hp quc v chống tham nhũng (UNCAC) xác đnh hi l,
môi gii hi l, li dng ảnh hưởng để trc lợi… các hành vi tham nhũng và được s dụng “k thut điu
tra đặc biệt”. Song khoản 1 Điều 224 BLTTHS năm 2015 ch đề cập đến các ti phạm tham nhũng, như
vy là b sót các hành vi v Tội đưa hối l, Ti môi gii hi l và Ti li dng nh hưởng đối với người có
chc v, quyn hạn để trc lợi để áp dng biện pháp điều tra này là chưa phù hợp.
Thc tin cho thy, các ti phm trên mi quan h cht ch vi các tội tham nhũng thưng xy ra
cùng vi các ti phạm tham nhũng, mt s trường hp còn là những điều kin cần và đ để xác đnh các
tội tham nhũng. Do vy, nếu không áp dng biện pháp điều tra t tng đc biệt trong điều tra các ti phm
này s không phù hp với Công ước ca Liên hp quc v chống tham nhũng, chưa đấu tranh triệt để đối
vi các ti phạm tham nhũng và chưa phát huy được tác dng ca biện pháp điều tra t tụng đặc bit trong
thu thp thông tin, tài liệu để đấu tranh chống tham nhũng trong giai đon hiện nay. ơng tự như vậy,
khoản 1 Điều 224 quy đnh Ti khng b thuộc trường hp áp dng biện pháp điều tra t tng đặc bit,
nhưng lại không quy đnh Ti tài tr khng b đưc áp dng biện pháp này chưa phù hp. Bi l, bt
c mt t chc khng b nào cũng phi ngun tài tr nhất định, mi quan h cht ch vi nhau,
hành vi tài tr khng b thường đi liền và tạo điều kin thun li để hành vi khng b đưc thc hin, nếu
không kp thời ngăn chặn hành vi tài tr khng b thì hành vi khng b có th xy ra.
Trong khi đó, hành vi tài trợ khng b rt tinh vi, núp bóng nhiu hình thc khác nhau không d phát hin
nếu như không đưc áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc biệt. trưng hợp, qua điều tra v hot
động tài tr đã phát hiện đưc nhng t chc khng b. Việc không quy định Ti tài tr khng b thuc
trường hp áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit là bt cp, cần được sa đổi trong thi gian ti.
Hai là, khoản 1 Điều 225 BLTTHS năm 2015 quy định “Thủ trưởng Cơ quan điều tra cp tnh, Th trưởng
quan điều tra quân s cp quân khu tr lên t mình hoc theo yêu cu ca Viện trưng VKSND cp
tnh, Viện trưng Vin kim sát quân s cp quân khu có quyn ra quyết định áp dng biện pháp điều tra
t tụng đặc bit”. Như vậy, điều lut ch đề cp ti Viện trưởng VKSND cp tnh, Viện trưng Vin kim
sát quân s cấp quân khu mà chưa đ cp ti Viện trưởng VKSND ti cao, Viện trưởng Vin kim sát
quân s Trung ương trong việc yêu cầu Cơ quan điu tra cùng cp áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc
biệt, trong khi đó, tại khoản 3 Điều 225 quy định: “Quyết định áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit
phải được Viện trưng Vin kim sát cùng cp pchuẩn trước khi thi hành”, điu này th hin s thiếu
thng nhất trong quy định của BLTTHS năm 2015.
Các v án do quan điều tra ca B ng an hoặc quan điều tra ca B Quc phòng th gii
quyết, nếu xét thy cn thiết phi áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit thì quyết định này s do Vin
kim sát cp nào phê chun?
Ba là, BLTTHS năm 2015 quy định quyết đnh áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit phải đưc Vin
trưởng Vin kim sát cùng cp phê chun trước khi thi hành. Vy sau khi ban hành quyết định áp dng
biện pháp điều tra t tụng đặc bit thì trong thời gian bao lâu Cơ quan điều tra phi chuyn quyết đnh trên
cho Vin kim sát cùng cp phê chun, khi nhận được đề ngh phê chun thì thi gian Vin kim sát cùng
cp phi phê chun chuyn lại cho quan điều tra để thi hành quyết đnh y? Hin nay, BLTTHS
lOMoARcPSD| 59773091
năm 2015 chưa quy định thi hạn này, chưa quy định trong thi hn bao lâu k t khi có yêu cu ca Vin
trưởng Vin kiểm sát thì Cơ quan điều tra phi ra quyết định áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit?
Việc quy định không rõ ràng, c th như trên, d dẫn đến s tùy nghi trong vic ra quyết định và phê chun
quyết đnh áp dụng điều tra t tụng đặc bit, cũng như có th nh hưởng đến việc điều tra đối vi nhng
v án đc bit nghiêm trng hoc có t chc cht ch.
Bn là, các thông tin, tài liu được thu thp t biện pháp điều tra t tụng đặc bit s dng làm chng c
thì thuc nhóm ngun chng c nào theo quy định của BLTTHS năm 2015? Đối vi bin pháp thu thp bí
mt d liệu điện t thì tài liu, thông tin thu thập được có th đưc xếp vào nhóm ngun chng c là d
liệu điện tử, nhưng với các bin pháp ghi âm, ghi hìnhmật; nghe điện thoi mt thì tài liu, thông tin
đưc thu thp là các tp hình ảnh, âm thanh thì được xếp vào loi ngun chng c nào thì hiện nay chưa
quy định c th. Nếu xếp các loại thông tin đó vào d liu điện t thì không phù hp vi s phân loi v
bin pháp thu thp khi các nhà làm luật đã quy định thu thp bí mt d liệu đin t là mt hot đng riêng
bit vi các hot đng khác.
Trong khi đó, theo quy đnh v chng c d liệu đin t thì nhng chng c đó phải được thu thp t
phương tiện điện t, phương tiện điện t có th độc lp hoặc được kết ni vi mng máy tính; mng máy
tính, mng viễn thông, trên đưng truyn và các ngun điện t khác. Với tính đặc thù ca d liệu điện t
như trên thì việc thu thp chng c là d liu đin t cũng có tính đặc thù đó là, bên cạnh những quy định
ca BLTTHS v thu thp chng c thì hoạt động thu thp chng c là d liu đin t phi tuân th nhng
yêu cu nhm bo đm tính nguyên trng ca d liu điện t.
Ví d, vic thu thp d liệu điện t phải được thc hin bng nhng thiết b chuyên dng và tuân th quy
trình khi thu giữ, như đối với y tính thì không đưc tt (Shut down) theo trình t mà phi ngt ngun
cung cp điện trc tiếp cho thân máy (CPU) hoặc máy tính; đối với điện thoại di động thì tt máy, thu gi
c đin thoi, th nh, th sim… Các hoạt động này được tiến hành công khai, không phi là bí mt. Mt
khác, nếu xếp vào nhóm tài liệu, đồ vt khác thì không phù hp với quy định tại Điều 104 BLTTHS năm
2015 v nhng tình tiết liên quan đến v án ghi trong tài liệu, đ vật do cơ quan, tổ chc, nhân cung
cp có th đưc coi là chng c.
Năm là, khi áp dng biện pháp điều tra t tng đặc bit th thu thập được thông tin, tài liu liên quan
đến mt v án khác hoc thông tin có du hiu ca ti phạm khác nhưng lại không liên quan ti v án đang
đưc áp dng biện pháp điều tra t tụng đc biệt. Tuy nhiên, theo quy đnh thì thông tin, tài liu thu thp
đưc bng biện pháp điều tra t tụng đc bit ch đưc s dng vào vic khi tố, điều tra, truy t, xét x
v án đó; thông tin, tài liệu không liên quan đến v án đó phi tiêu hy kp thi. Vy, nhng tài liu, chng
c thu thập được thông qua hoạt động áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit mà liên quan đến vic
gii quyết mt v án khác thì đưc gi lại để phc v cho hoạt động điều tra v án khác không? Nếu
phi tiêu hủy mà không được s dng có th b lt ti phm, lãng phí thông tin và đi ngược li vi nguyên
tắc “mi hành vi vi phm pháp luật đều phải được x lý nghiêm minh kp thời”.
3 . Mt s kiến ngh
Để khc phc những khó khăn, vướng mc nêu trên, tác gi đề xut mt s ni dung sau:
Mt là, sửa đổi, b sung khoản 1 Điều 224 BLTTHS năm 2015 theo hướng quy định thêm mt s ti phm
thuộc trường hp áp dng biện pháp điều tra t tụng đặc bit. C thể: “Tội xâm phm an ninh quc gia, ti
phm v ma túy, ti phạm tham nhũng, Tội khng b, Ti tài tr khng b, Ti ra tin, Tội đưa hối l, Ti
môi gii hi l, Ti li dng ảnh hưởng đối với người có chc v quyn hn để trc lợi”. Hai là, cần điều
chnh khoản 1 Điều 225 BLTTHS năm 2015, c th thay cm t “theo yêu cu ca Viện trưởng VKSND
cp tnh, Viện trưng Vin kim sát quân s cấp quân khu” thành “theo yêu cu ca Viện trưởng Vin kim
sát cùng cấp”.
Ba là, quy định c th v thi hạn mà Cơ quan điều tra phi gi quyết đnh áp dng biện pháp điều tra t
tụng đặc bit sang Vin kim sát cùng cp, thi hn Viện trưng Vin kim sát cùng cp phi phê chun
quyết đnh áp dng bin pháp này của Cơ quan điều tra, cũng như thời hn Th trưởng Cơ quan điều tra
cp tnh, Th trưởng Cơ quan điều tra cp quân khu tr lên phi ra quyết định áp dng biện pháp điều tra
t tng đc bit theo yêu cu ca Viện trưng Vin kim sát cùng cp.
Bn là, cn b sung quy định v phân loi các tài liệu, thông tin được thu thp đưc t các hoạt đng điu
tra t tng đặc bit cho phù hp vi loi chng c được quy định trong lut, c th: Ghi nhn các thông
tin, i liu thu thập được t các hoạt động điu tra t tụng đặc biệt đều thuc v ngun d liệu điện t.
lOMoARcPSD| 59773091
Bi l, việc ghi âm, ghi hình, nghe điện thoi và thu thp d liệu điện t đều dn đến các phương tin th
hin là các d liệu điện t như tệp âm thanh, tp hình nh.
Năm là, cn có quy đnh c th trong vic s dng thông tin, tài liu nếu liên quan ti v án khác, có du
hiu ti phạm khác được thu thp trong quá trình áp dng bin pháp điều tra t tng đc biệt thì được gi
lại để phc v cho hoạt động điu tra gii quyết các v án khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
Thực tiễn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (được quy định trong 06 điều luật - từ Điều
223 đến Điều 228 Chương XVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) đã phát sinh một số vướng mắc,
bất cập, đòi hỏi thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện.

Thực tiễn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (được quy định trong 06 điều luật - từ Điều 223 đến
Điều 228 Chương XVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) đã phát sinh một số vướng mắc, bất cập, như:
Chưa quy định đầy đủ các trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; chưa quy định cụ thể
thời hạn mà Cơ quan điều tra phải gửi quyết định áp dụng biện pháp này cho Viện kiểm sát cùng cấp, thời
hạn Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải phê chuẩn… đòi hỏi thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện.
1 . Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được quy định trong 06 điều luật cụ thể (từ Điều 223 đến Điều 228)
thuộc Chương XVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 (BLTTHS năm 2015).
Việc luật hóa các biện pháp điều tra đặc biệt trong BLTTHS lần này là cần thiết, nhằm cụ thể hóa yêu cầu
bảo đảm quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp năm 2013. Đồng thời cũng phù hợp với pháp
luật quốc tế, tạo cơ sở pháp lý để thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tháo gỡ những
vướng mắc trong thực tiễn đấu tranh chống tội phạm hiện nay, mở rộng nguồn chứng cứ có giá trị trực
tiếp chứng minh tội phạm.
Điều 223 BLTTHS năm 2015 quy định các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt gồm: (1) Ghi âm, ghi hình bí
mật; (2) Nghe điện thoại bí mật; (3) Thu thập bí mật dữ liệu điện tử. Trong đó: Ghi âm, ghi hình bí mật là
biện pháp do cơ quan chức năng thực hiện bằng cách bí mật cài đặt, theo dõi, sử dụng các thiết bị kỹ thuật
(như camera, máy ghi âm, máy ảnh…) để ghi âm lại giọng nói và ghi lại những hình ảnh của những đối
tượng tình nghi phạm tội theo yêu cầu của Cơ quan điều tra nhằm thu thập được những tài liệu, chứng cứ
phục vụ cho việc giải quyết vụ án được khách quan. Nghe điện thoại bí mật là biện pháp bí mật xâm nhập,
ghi âm lại các cuộc nói chuyện, trao đổi qua điện thoại của các đối tượng bị tình nghi phạm tội theo yêu
cầu của Cơ quan điều tra nhằm thu thập các chứng cứ để giải quyết vụ án.
Thu thập dữ liệu điện tử là biện pháp do cơ quan chức năng bí mật thu thập một cách bí mật các thông tin
dưới dạng điện tử như: Ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh được tạo ra, lưu trữ, truyền đi bởi
phương tiện điện tử. Dữ liệu điện tử có thể được mã hóa, được ẩn đi bởi chủ ý của người dùng, nhất là
đối với các tội phạm sử dụng công nghệ cao khi người phạm tội thường tìm mọi cách để che giấu những
thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi phạm tội của mình.
- Các loại tội có thể áp dụng biên pḥ áp điều tra tố tụng đăc biệ t gồm: Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tộị
phạm về ma túy, tội phạm tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền; tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Điều luật đã quy định các trường hợp cụ thể được áp dụng các biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt, mà không được áp dụng cho tất cả các trường hợp. Quy định này nhằm hạn
chế việc lạm dụng biện pháp này để áp dụng một cách tràn lan, tùy tiện, xâm phạm đến quyền tự do
của cá nhân. Những loại tội phạm được áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như trên là những
loại tội xâm phạm đến những khách thể đặc biệt quan trọng về an ninh quốc gia có thể tác động đến thể
chế vận hành, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dân chủ, công bằng và
văn minh. Đối với các tội về khủng bố, tham nhũng, ma túy, rửa tiền và các loại tội phạm khác có tổ
chức đặc biệt nghiêm trọng thì ngoài tính chất chung của tội phạm thì các loại tội phạm này có nhiều tội
phạm được thực hiện bởi các chủ thể đặc biệt, có tổ chức với các thủ đoạn tinh vi, liều lĩnh, nếu không
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì rất khó phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
- Về thẩm quyền quyết định áp dụng quy định tại Điều 225 BLTTHS năm 2015:
Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự mình
hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ
án do Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ trưởng Cơ
quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều
tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định.
Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành… lOMoAR cPSD| 59773091
Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp này, kịp thời
đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết…
Như vậy, khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt thì phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn thì mới được áp dụng. Tuy nhiên,
việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chưa có quy định Viện trưởng Viện
kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc áp dụng.
Quy định trên cho thấy chủ thể có quyền yêu cầu người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt là Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu
hoặc tương đương. Còn chủ thể có quyền đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt là Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự
cấp quân khu hoặc tương đương.
- Về thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt :
Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là khoảng thời gian tối thiểu và tối đa mà pháp luật
quy định cho phép để tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Thời hạn áp dụng biên pḥ áp điều tra
tố tụng đăc biệ t được quy định không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn.̣ Biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được áp dụng sau khi khởi tố vụ án và được thực hiện ở giai đoạn điều
tra, nên trong trường hợp vụ án phức tạp đòi hỏi cần thời gian để tiếp tục thu thập tài liệu, chứng cứ thì có
thể gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra. Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định
áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem xét, quyết định việc gia hạn.
- Về sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biên pḥ
áp điều tra tố tụng đăc biệ t:̣
Theo Điều 227 BLTTHS năm 2015 thì thông tin, tài liệu thu thập được từ biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt, đa phần sẽ liên quan tới bí mật đời tư của cá nhân nên đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng và những
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải hết sức thận trọng trong việc phân tích, đánh giá, chọn lọc
những thông tin, tài liệu có giá trị chứng minh tội phạm, để giải quyết vụ án theo đúng các trình tự tố tụng
nhằm thu thập những chứng cứ cần thiết để xác định người phạm tội, xác định có hay không có đồng
phạm trong vụ án, áp dụng những biện pháp cần thiết trong việc ngăn chặn đối tượng bỏ trốn, thu giữ tài
sản bất hợp pháp của người phạm tội… Việc sử dụng các chứng cứ được thu thập qua việc áp dụng biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong giai đoạn điều tra và sử dụng làm chứng cứ phục vụ các hoạt động
truy tố, xét xử vụ án hình sự. Để không xâm phạm tới đời tư của cá nhân thì việc sàng lọc, kiểm tra, đánh
giá các chứng cứ này phải kịp thời và chỉ lưu giữ những tài liệu, chứng cứ liên quan trực tiếp đến việc giải
quyết vụ án. Những thông tin, tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời; nghiêm cấm việc
sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác. Mặt khác, theo quy định tại khoản
2 Điều 227 BLTTHS năm 2015 thì thông tin, tài liệu thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt có thể dùng làm chứng cứ. Đây là nguồn chứng cứ hết sức quan trọng có giá trị trực tiếp
chứng minh tội phạm và được sử dụng để giải quyết vụ án. Để bảo đảm thực hiện đúng hoạt động điều
tra và kiểm sát hoạt động điều tra đối với các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cùng cấp để có cơ sở đánh giá chính xác biện pháp điều
tra tố tụng trong giải quyết vụ án còn cần thiết tiếp tục áp dụng hay không. Do vậy, khoản 3 Điều 227
BLTTHS năm 2015 đã quy định: Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn.
- Về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt :
Điều 228 BLTTHS năm 2015 quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Quá trình
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng phải
thường xuyên kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trong trường hợp không
cần thiết phải áp dụng hay có vi phạm trong việc thi hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì có văn bản
đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hủy bỏ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Đối với những vụ
án mà Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý áp dụng biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt khi muốn hủy bỏ phải có văn bản đề nghị Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân
sự cấp quân khu để Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hủy bỏ. lOMoAR cPSD| 59773091
Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biên pḥ áp điều tra tố tụng đăc biệ t phải kịp̣
thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong các trường hợp: Có đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng
Cơ quan điều tra có thẩm quyền; có vi phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;
không cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn. Đối với các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như bí mật
ghi âm, ghi hình, BLTTHS năm 2015 là văn bản đầu tiên ghi nhận và cho phép Cơ quan điều tra thực hiện.
Đây là những biện pháp mới trong quá trình điều tra xử lý vụ án hình sự, được tiến hành dưới hình thức
bí mật (về cách thức tiến hành, về đối tượng áp dụng, về các thông tin tài liệu không liên quan) nhưng lại
được công khai về chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm, xác định đối tượng phạm tội và đồng
bọn, ngăn chặn đối tượng phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, truy nguyên tài sản bị chiếm đoạt phục vụ
công tác điều tra, truy tố, xét xử.
2 . Một số bất cập trong quy định của pháp luật
Thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTHS năm 2015 về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt những năm
qua cho thấy một số khó khăn, bất cập sau:
Một là, Điều 224 BLTTHS năm 2015 quy định về các trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt chưa đầy đủ. Bởi lẽ, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) xác định hối lộ,
môi giới hối lộ, lợi dụng ảnh hưởng để trục lợi… là các hành vi tham nhũng và được sử dụng “kỹ thuật điều
tra đặc biệt”. Song khoản 1 Điều 224 BLTTHS năm 2015 chỉ đề cập đến các tội phạm tham nhũng, như
vậy là bỏ sót các hành vi về Tội đưa hối lộ, Tội môi giới hối lộ và Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có
chức vụ, quyền hạn để trục lợi để áp dụng biện pháp điều tra này là chưa phù hợp.
Thực tiễn cho thấy, các tội phạm trên có mối quan hệ chặt chẽ với các tội tham nhũng và thường xảy ra
cùng với các tội phạm tham nhũng, một số trường hợp còn là những điều kiện cần và đủ để xác định các
tội tham nhũng. Do vậy, nếu không áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong điều tra các tội phạm
này sẽ không phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, chưa đấu tranh triệt để đối
với các tội phạm tham nhũng và chưa phát huy được tác dụng của biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong
thu thập thông tin, tài liệu để đấu tranh chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay. Tương tự như vậy,
khoản 1 Điều 224 quy định Tội khủng bố thuộc trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt,
nhưng lại không quy định Tội tài trợ khủng bố được áp dụng biện pháp này là chưa phù hợp. Bởi lẽ, bất
cứ một tổ chức khủng bố nào cũng phải có nguồn tài trợ nhất định, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
hành vi tài trợ khủng bố thường đi liền và tạo điều kiện thuận lợi để hành vi khủng bố được thực hiện, nếu
không kịp thời ngăn chặn hành vi tài trợ khủng bố thì hành vi khủng bố có thể xảy ra.
Trong khi đó, hành vi tài trợ khủng bố rất tinh vi, núp bóng nhiều hình thức khác nhau không dễ phát hiện
nếu như không được áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Có trường hợp, qua điều tra về hoạt
động tài trợ đã phát hiện được những tổ chức khủng bố. Việc không quy định Tội tài trợ khủng bố thuộc
trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là bất cập, cần được sửa đổi trong thời gian tới.
Hai là, khoản 1 Điều 225 BLTTHS năm 2015 quy định “Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng VKSND cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt”. Như vậy, điều luật chỉ đề cập tới Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu mà chưa đề cập tới Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự Trung ương trong việc yêu cầu Cơ quan điều tra cùng cấp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt, trong khi đó, tại khoản 3 Điều 225 quy định: “Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành”, điều này thể hiện sự thiếu
thống nhất trong quy định của BLTTHS năm 2015.
Các vụ án do Cơ quan điều tra của Bộ Công an hoặc Cơ quan điều tra của Bộ Quốc phòng thụ lý giải
quyết, nếu xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì quyết định này sẽ do Viện
kiểm sát cấp nào phê chuẩn?
Ba là, BLTTHS năm 2015 quy định quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Vậy sau khi ban hành quyết định áp dụng
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì trong thời gian bao lâu Cơ quan điều tra phải chuyển quyết định trên
cho Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn, khi nhận được đề nghị phê chuẩn thì thời gian Viện kiểm sát cùng
cấp phải phê chuẩn và chuyển lại cho Cơ quan điều tra để thi hành quyết định này? Hiện nay, BLTTHS lOMoAR cPSD| 59773091
năm 2015 chưa quy định thời hạn này, chưa quy định trong thời hạn bao lâu kể từ khi có yêu cầu của Viện
trưởng Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt?
Việc quy định không rõ ràng, cụ thể như trên, dễ dẫn đến sự tùy nghi trong việc ra quyết định và phê chuẩn
quyết định áp dụng điều tra tố tụng đặc biệt, cũng như có thể ảnh hưởng đến việc điều tra đối với những
vụ án đặc biệt nghiêm trọng hoặc có tổ chức chặt chẽ.
Bốn là, các thông tin, tài liệu được thu thập từ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt sử dụng làm chứng cứ
thì thuộc nhóm nguồn chứng cứ nào theo quy định của BLTTHS năm 2015? Đối với biện pháp thu thập bí
mật dữ liệu điện tử thì tài liệu, thông tin thu thập được có thể được xếp vào nhóm nguồn chứng cứ là dữ
liệu điện tử, nhưng với các biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật thì tài liệu, thông tin
được thu thập là các tệp hình ảnh, âm thanh thì được xếp vào loại nguồn chứng cứ nào thì hiện nay chưa
quy định cụ thể. Nếu xếp các loại thông tin đó vào dữ liệu điện tử thì không phù hợp với sự phân loại về
biện pháp thu thập khi các nhà làm luật đã quy định thu thập bí mật dữ liệu điện tử là một hoạt động riêng
biệt với các hoạt động khác.
Trong khi đó, theo quy định về chứng cứ là dữ liệu điện tử thì những chứng cứ đó phải được thu thập từ
phương tiện điện tử, phương tiện điện tử có thể độc lập hoặc được kết nối với mạng máy tính; mạng máy
tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác. Với tính đặc thù của dữ liệu điện tử
như trên thì việc thu thập chứng cứ là dữ liệu điện tử cũng có tính đặc thù đó là, bên cạnh những quy định
của BLTTHS về thu thập chứng cứ thì hoạt động thu thập chứng cứ là dữ liệu điện tử phải tuân thủ những
yêu cầu nhằm bảo đảm tính nguyên trạng của dữ liệu điện tử.
Ví dụ, việc thu thập dữ liệu điện tử phải được thực hiện bằng những thiết bị chuyên dụng và tuân thủ quy
trình khi thu giữ, như đối với máy tính thì không được tắt (Shut down) theo trình tự mà phải ngắt nguồn
cung cấp điện trực tiếp cho thân máy (CPU) hoặc máy tính; đối với điện thoại di động thì tắt máy, thu giữ
cả điện thoại, thẻ nhớ, thẻ sim… Các hoạt động này được tiến hành công khai, không phải là bí mật. Mặt
khác, nếu xếp vào nhóm tài liệu, đồ vật khác thì không phù hợp với quy định tại Điều 104 BLTTHS năm
2015 về những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp có thể được coi là chứng cứ.
Năm là, khi áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể thu thập được thông tin, tài liệu liên quan
đến một vụ án khác hoặc thông tin có dấu hiệu của tội phạm khác nhưng lại không liên quan tới vụ án đang
được áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Tuy nhiên, theo quy định thì thông tin, tài liệu thu thập
được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
vụ án đó; thông tin, tài liệu không liên quan đến vụ án đó phải tiêu hủy kịp thời. Vậy, những tài liệu, chứng
cứ thu thập được thông qua hoạt động áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt mà liên quan đến việc
giải quyết một vụ án khác thì có được giữ lại để phục vụ cho hoạt động điều tra vụ án khác không? Nếu
phải tiêu hủy mà không được sử dụng có thể bỏ lọt tội phạm, lãng phí thông tin và đi ngược lại với nguyên
tắc “mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được xử lý nghiêm minh kịp thời”.
3 . Một số kiến nghị
Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên, tác giả đề xuất một số nội dung sau:
Một là, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 224 BLTTHS năm 2015 theo hướng quy định thêm một số tội phạm
thuộc trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Cụ thể: “Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội
phạm về ma túy, tội phạm tham nhũng, Tội khủng bố, Tội tài trợ khủng bố, Tội rửa tiền, Tội đưa hối lộ, Tội
môi giới hối lộ, Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi”. Hai là, cần điều
chỉnh khoản 1 Điều 225 BLTTHS năm 2015, cụ thể thay cụm từ “theo yêu cầu của Viện trưởng VKSND
cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu” thành “theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp”.
Ba là, quy định cụ thể về thời hạn mà Cơ quan điều tra phải gửi quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt sang Viện kiểm sát cùng cấp, thời hạn Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải phê chuẩn
quyết định áp dụng biện pháp này của Cơ quan điều tra, cũng như thời hạn Thủ trưởng Cơ quan điều tra
cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp quân khu trở lên phải ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Bốn là, cần bổ sung quy định về phân loại các tài liệu, thông tin được thu thập được từ các hoạt động điều
tra tố tụng đặc biệt cho phù hợp với loại chứng cứ được quy định trong luật, cụ thể: Ghi nhận các thông
tin, tài liệu thu thập được từ các hoạt động điều tra tố tụng đặc biệt đều thuộc về nguồn dữ liệu điện tử. lOMoAR cPSD| 59773091
Bởi lẽ, việc ghi âm, ghi hình, nghe điện thoại và thu thập dữ liệu điện tử đều dẫn đến các phương tiện thể
hiện là các dữ liệu điện tử như tệp âm thanh, tệp hình ảnh.
Năm là, cần có quy định cụ thể trong việc sử dụng thông tin, tài liệu nếu liên quan tới vụ án khác, có dấu
hiệu tội phạm khác được thu thập trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì được giữ
lại để phục vụ cho hoạt động điều tra giải quyết các vụ án khác.