Nghiên cứu về Hệ Thống Phanh Khí Nén trên Ô
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG PHANH
1.1: CÔNG DỤNG:
Hệ thống phanh trên ô công dụng làm giảm tốc độ chuyển động của ô
hoặc dừng hẳn ô tô lại.
Quá trình phanh trên ô thường được tiến hành bằng cách tạo ra ma sát giữa
phần quay phần đứng yên trên xe. Quá trình này chuyển động năng chuyển động của
xe thành nhiệt năng của cấu ma sát lượng nhiệt năng này sẽ được truyền ra môi
trường xung quanh.
1.2: YÊU CẦU:
Các cấu dẫn động phanh phải độ nhạy cao, phải đảm bảo mối tương quan
giữa lực bàn đạp phanh với sphanh của ô trong quá tình thực hiện phanh. Đồng
thời cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt để duy tổn định hệ số ma sát trong
cơ cấu phanh trong mọi điều kiện sử dụng.
Khi thực hiện phanh, đặc biệt khi phanh đột ngột thì phải đảm bảo hiệu quả
phanh cao nhất tất cả các bánh xe, quãng đường phanh hay quãng đường xe di
chuyển sau khi thực hiện quá trình phanh cần phải ngắn nhất thể để đảm bảo sự an
toàn cho người ngồi trên xe.
Hệ thống phanh phải đảm bảo sự ổn định chuyển động của ô tô khi thực hiện quá
trình phanh và phanh êm dịu trong mọi trường hợp.
Khi đạp bàn đạp phanh thì lực tác dụng lên bàn đạp phanh phải phù hợp với khả
năng thực hiện liên tục của con người.
Hạn chế tối đa hiện tượng trượt lết bánh xe khi thực hiện quá trình phanh trong
mọi tình huống.
khả năng giữ ô đứng yên trong thời gian dài, ngay cả khi ô đang ở trên
đường dốc.
lOMoARcPSD| 46342576
Phải đảm bảo độ tin cậy cao khi hoạt động.
1.3: PHÂN LOẠI:
1.3.1. Phân loại theo kiểu dẫn động phanh
Hệ thống phanh dẫn động thủy lực
Phanh thủy lực hệ thống được lắp đặt cụm bánh xe ô nhiệm vụ tạo lực
ma sát, thực hiện quá trình phanh, giảm tốc độ cho xe. Thường được gọi là phanh
dầu với nền tảng cho các hệ thống phân phối lực phanh EBD, hệ thống leo dốc
HAC,…
Hình 1.1. Hệ thống phanh thủy lực.
Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
Hệ thống phanh khí nén, còn được gọi là phanh hơi, là mt loại phanh ma sát cho
xe, thành phần gồm dẫn động phanh và cấu phanh. Bộ phận này vận nh
nhờ áp lực của khí nén, qua đó giúp người lái điều khiển hệ thống phanh theo ý
muốn nhằm đảm bảo an toàn khi lưu thông.
lOMoARcPSD| 46342576
Hệ thống phanh khí nén thường được sử dụng trên xe cơ giới hạng nặng như: hệ
thống phanh khí nén trên xe tải, xe buýt, sơ mi rơ moóc, xe đầu kéo, container, xe
khách hay các loại phương tiện cần lực phanh hãm rất lớn để giảm tốc và dừng xe
Hình 1.2. Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
Hệ thống phanh dẫn động cơ khí
Hệ thống phanh dẫn động khí (hay còn gọi dẫn động bằng dây cáp)
thường được sử dụng trên các dòng xe đời cũ. Hiện nay, kiểu dẫn động phanh này
chỉ được sử dụng cho hệ thống phanh dừng, đây yêu cầu bắt buộc đối với hệ
thống phanh dừng để đảm bảo độ tin cậy và độ an toàn của hệ thống phanh dừng.
do hệ thống phanh dẫn động khí ít được sử dụng do kết cấu phức
tạp của , việc bố trí các điểm nối dây p tới cấu phanh tại bánh xe rất khó
khăn phức tạp. Để khắc phục tình trạng đó, các nhà sản xuất đã thiết kế ra hệ
thống phanh dẫn động thủy lực.
lOMoARcPSD| 46342576
Hình 1.3. Hệ thống phanh dẫn động cơ khí.
1.3.2. Phân loại theo cơ cấu phanh:
Cơ cấu phanh đĩa ( thắng đĩa )
Hình 1.4. Phanh đĩa.
Đầu tiên phải nói là phanh đĩa được sử dụng phổ biến trên ô tô con có vận tốc cao
, và thường dùng ở cầu trước, nhờ có các ưu điểm sau:
lOMoARcPSD| 46342576
Có mô-men ma sát khá ổn định khi hệ số ma sát thay đổi, ở nhiệt độ cao và
thoát nhiệt đồng thời thoát cả nước rất tốt (vì bề tiếp xúc hai phía của đĩa phanh).
Hiệu quả phanh cao, hoạt động hết sức là êm dịu và ổn định phương hướng
khiphanh.
Kết cấu nhỏ gọn hơn phanh thủy lực, kiểm tra và thay thế dễ dàng và không
cần điều chỉnh gì nhiều.
Nhược điểm ở phanh đĩa
Cơ cấu phanh không được che kín, nên khó tránh khỏi bụi bẩn, đất cát và sét r
các chi tiết khác. Kích thước má phanh bị hạn chế, dễ gây tiếng kêu nên cần có
áp suất dầu lớn và không có tác dụng tự tăng lực phanh khi phanh, nên chỉ sử
dụng cho cơ cấu phanh các bánh xe trước của ô tô con.
Cơ cấu phanh đĩa còn chia làm 2 loại :
Phanh đĩa cố định và phanh đĩa di động
Hình 1.5. Phanh đĩa kiểu cố định và phanh đĩa kiểu di động.
Cơ cấu phanh guốc ( phanh tang trống )
Cơ cấu phanh tang trống (hay còn gọi là phanh tăng bua) bao gồm hai cụm
má phanh (bố thắng) được gắn c định định trên cầu xe, các má phanh được dẫn
động bởi các xylanh phanh bánh xe (heo con) hoặc bằng các đòn dẫn cơ khí, một
lOMoARcPSD| 46342576
trống phanh (tăng bua) chụp bên ngoài cụm má phanh, trên trống phanh có các lỗ
để gắn lên trục quay bánh xe. Lưu ý rằng, trống phanh sẽ quay cùng với bánh xe
trong khi đó má phanh sẽ đứng yên.
Hình 1.6. Cơ cấu tang trống.
Hệ thống phanh không có trợ lực
hthống phanh sử dụng trực tiếp lực bàn đạp chân phanh lực nén vào hệ
thống phanh.
lOMoARcPSD| 46342576
Hình 1.7. Hệ thống phanh không có trợ lực.
Hệ thống phanh có trợ lực
Là hệ thống phanh có sử dụng bầu trợ lực phanh.Bầu trợ lực phanh là một
bộ phận quan trọng không thể thiếu của hệ thống phanh. Nó được lắp đặt ở vị trí
giữa bàn đạp phanh và xylanh tổng với nhiệm vụ giảm bớt đi phản lực của bàn
đạp phanh và khuếch đại lực ép từ bàn đạp phanh, qua đó giúp người lái thực
hiện thao tác đp phanh một cách nhẹ nhàng hơn. Bởi vậy mà để dừng xe, hệ
thống phanh như má phanh sẽ ép vào đĩa phanh với một lực tối đa mà người lái
không cần tác động vào một lực quá lớn lên bàn đạp.
Hình 1.8. Hệ thống phanh có trợ lực.
1.4. CẤU TẠO HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN:
Cơ cấu phanh khí nén trên ô tô có cấu tạo gồm các bộ phận như hình sau:
lOMoARcPSD| 46342576
Hình 1.9. Sơ đồ cấu tạo phanh khí nén.
a- Nguồn cung cấp; b- Cụm điều khiển;
c- Cơ cấu chấp hành; d- Các đường ống dẫn khí;
1- Máy nén khí; 2- Bộ điều chỉnh áp suất; 3- Bộ lọc nước, làm khô khí;
4- Cụm van chia và bảo vệ; 5- Bình chứa khí nén mạch I;
6- Bình chứa khí nén mạch II; 7- Van phân phối hai dòng; 8- Bầu
phanh và cơ cấu phanh trước; 9- Bầu phanh cơ cấu phanh sau
1.4.1. Bầu phanh:
Bầu phanh cấu trúc như xy lanh lực tác động một chiều, vỏ của bầu phanh
được bắt cố định trên vỏ cầu, đòn bẩy tựa chặt pít tông đẩy và dịch chuyển để điều
khiển cam quay (phanh tang trống) hoặc càng phanh (phanh đĩa).
Bầu phanh có hai loại chính là: bầu phanh đơn và bầu phanh kép.
Bầu phanh đơn:
lOMoARcPSD| 46342576
Hình 1.10. Cấu tạo bầu phanh đơn.
1- Đầu nối khí; 2,8- Nửa vỏ; 3- Màng cao su; 4- Tấm đỡ; 5- Lò xo hồi vị;
6- Vành kẹp; 7- dòn bẩy; 9- đai ốc điều chỉnh;10- Đầu nối chữ U;
11- Bu lông bắt với giá; P- Lỗ dẫn khí nén; R- Lỗ thông khí quyển
Cấu tạo của bầu phanh đơn gồm: hai nửa vỏ của bầu phanh (2, 8) được bắt
cố định lên vỏ cầu nhờ vành kẹp (6). Màng cao su (3) bố trí giữa hai nửa vỏ, chia
bầu phanh thành hai khoang. Khoang bên trái cửa P dẫn khí nén từ van phân
phối đến, khoang bên phải lỗ thông R với kquyển. xo hồi vị (5) tác
dụng đẩy màng (3) về vị trí ban đầu khi không phanh.
Màng (3) được đỡ bằng đỡ tấm (4) và nối liền với đòn đẩy (7). Đòn đẩy (7)
đấu nối (10) liên kết bắt ren với nhau, tạo thành đòn đẩy dẫn động quay cam
lOMoARcPSD| 46342576
quay (phanh tang trống) hoặc càng phanh (phanh đĩa). Chiều dài của đòn đẩy được
điều chỉnh bởi đai ốc (9) nhằm tạo nên vị trí thích hợp với cam quay.
Bầu phanh kép:
Hình 1.11. Cấu tạo bầu phanh kép.
1- Ốc điều chỉnh; 2- Ống đẩy; 3- Vỏ bầu phanh; 4- Ống dẫn khí; 5- Vỏ trong;
6- Màng cao su; 7- Đòn đẩy; 8- Thân bầu phanh; 9- xo hồi vị; 10- Tấm đỡ;
11- Bạc đẩy; 12- Vòng tỳ; 13- Pít tông tích năng; 14- Lò xo tích năng;
A- Điều khiển phanh chân; B- Điều khiển nhà phanh; P- Thông với khí quyển;
S- Khoang thông với A; Q- Khoang thông với B; T- Khoang ch năng;
Bầu phanh kép gồm hai bầu phanh được ghép nối tiếp nhau, một bầu phanh
chính một bầu phanh tích năng. Bầu phanh chính cấu tạo ơng tự bầu phanh
đơn. Trong bầu phanh chính hai khoang là khoang P thông với khí quyển
khoang S thông với đường A caaos và thoát khí nén van phân phối.
Bầu phanh tích năng dạng xy lanh, pít tông khí cũng chia làm hai khoang:
khoang T thống với khí trời nhờ đường ng (4), còn khoang Q thông với van phanh
tay qua đường đẫn B. Trong khoang tích năng T gồm: vỏ bầu phanh tích năng (3),
pít tông tích năng (13), ốc điều chỉnh (1). Toàn bộ các chi tiết của buồng tích năng
lOMoARcPSD| 46342576
đặt nối tiếp với bầu phanh chính thông qua ống đẩy (2). 1.4.2. cấu phanh tang
trống
Hình 1.12. Cơ cấu phanh tang trống.
1- Lò xo hồi vị; 2- Con lăn đầu guốc; 3- Guốc phanh; 4- Lỗ móc lò xo;
5- Chốt hãm; 6- Bệ đỡ; 7- Chốt quay dưới; 8- Má phanh; 9- Trục cam quay;
10- Đòn quay;
Cơ cấu phanh được bố trí trên cầu trước của ô với dẫn động phanh bằng
khí nén. Xy lanh khí nén điều khiển cam quay (9) ép guốc phanh (3) vào trống
phanh, Phần quay của cơ cấu phanh là tang trống (không vẽ trong hình). Phần cố
định bao gồm mâm phanh được bắt cố định trên dầm cầu
Trên hai guốc phanh (3) có tán các tấm ma sát (má phanh). Để tăng tiếp xúc
mỗi bên guốc phanh bố trí hai tấm ma sát với kích thước dày bằng nhau. Trên mâm
phanh hai chốt (7) để lắp đầu dưới cảu hai guốc phanh (3). Hai chốt cố định
này bố trí trục lệch tâm để đặt xo hồi vị (1) kéo áp sát vào cam quay (9) thông
lOMoARcPSD| 46342576
qua con lăn. Cam quay và trục được chế tạo liền, với các biên dạng Cycloit (hoặc
Acsimet). Khi cam quay dịch chuyển quanh tâm trục, các đầu guốc phanh bị đẩy
ép phanh áp sát vào tang trống. Khe hở ban đầu phía trên của phanh
trống phanh được thiết lập bằng vị trí của của quay (9). Cấu trúc hai guốc phanh
được bố trí đối xứng qua trục đối xứng của cơ cấu phanh.
1.4.3. Máy nén khí và bộ điều chỉnh áp suất:
Hình 1.13. Máy nén khí
lOMoARcPSD| 46342576
Hình1.14. Cấu tạo máy nén khí và bộ điều chỉnh áp suất.
1- Đáy dầu; 2- Puly; 3- Trục khuỷu; 4- Xy lanh; 5- Thanh truyền; 6- Pít tông;
7- Chốt pít tông; 8- Nắp máy; 9- Nút van xả; 10- Lò xo van xả; 11- Van xả;
12- Đế van xả; 13- Ổ bi; 14- Chốt hạn chế; 15- Van nạp; 16- Ty đẩy van;
17- Đòn gánh; 18- Con trượt; 19- Nắp; 20, 23, 24- Van bi; 21- Van nạp;
22- Thanh đẩy; 25- Đường ống vào; 26- Tấm lọc
Máy nén khí cấu tạo gồm hai pít tông (hình 2.6) cấu trúc gần giống
động đốt trong. Các chi tiết bản gồm trục khuỷu (3) được đặt trên các bi
đỡ (13). Trên trục khuỷu bố trí thanh truyền (5) nối với các pít tông (6) bằng các
chốt (7). Phần đỉnh của pít tông đặt xéc măng để làm kín. Trong nắp máy đặt các
van nạp (15) van xả (11) dạng một chiều. Trục khuỷu máy nén khí được dẫn
động từ động cơ bằng bộ truyền đai thang qua bánh đai (2).
Máy nén khí được bôi trơ nhờ đường dầu trích từ đường dầu chính của động
và được dẫn vào bôi trơn cổ khuỷu, đầu to thanh truyền sau đó rơi xuống đáy dầu
trở về động cơ. Một lỗ nhỏ bên cạnh thanh truyền sẽ phun dầu để bôi trơn b
mặt làm việc của pít tông với xy lanh và chốt pít tông. Máy nén được làm mát nhờ
một đường nước từ động đưa tới thân xy lanh nắp máy. Khi trục khuỷu quay,
các pít tông dịch chuyển tịnh tiến trong xy lanh, thực hiện quá trình hút, nén
nạp khí tới bình chứa khí qua các van nạp (15) và van xả (11).
Bộ điều chỉnh áp suất được bố tnằm cạnh máy nén khí, cùng với cấu
giảm áp. Khi áp suất trong hệ thống vượt quá giá trị cho phép bộ điều chỉnh áp
suất cấu giảm áp tạo tác động phản hồi giúp máy nén khí làm việc không tải.
Đường khí vào (25) của van điều áp được nối với bình chứa khí, cửa trên được nối
tới cơ cấu giảm áp. Khi áp suất khí nén trong bình chứa lớn hơn giá trị cho phép,
lOMoARcPSD| 46342576
lực tác dụng lên van bi (24) lơn hơn lực căng của xo trên, van bi (24) bị đẩy lên,
mở cửa đưa ktới cấu giảm áp, ép van bi (23) đóng cửa khí ra môi trường.
Dưới tác dụng của áp suất khí nén, cấu giảm áp mở thông các cửa nạp xả
của máy nén khí làm việc không tải.
1.4.4. Bộ lọc hơi nước và làm khô khí nén:
Máy nén khí hút không khí từ bên ngoài khí quyển với độ ẩm khác nhau và
được đưa vào hệ thống cung cấp. Hơi nước trong hthống khí nén thể tạo ra
các cặn tại bình chứa khí nén, trên đường ông thể gây tắc nghẽn tác dụng truyền
áp suất gây gỉ các chi tiết kim loại. Do vậy. cần chiết tách hơi nước khỏi k
nén thông qua bộ lọc và làm khô khí.
Hình 1.15. Cấu tạo bộ lọc hơi nước và làm khô khí.
1- Vỏ bình lọc; 2- Van kiểm soát; 3- Lò xo côn; 4- Thân;
lOMoARcPSD| 46342576
5- Ống ngăn cách; 6- Tấm lọc bụi; 7- Chất hút ẩm; 8- Tấm lọc dầu; 9- Thân van;
10- Lò xo van; 11- Pit tông; 12- Van xả; A- Khí ra bình chứa; B- Lỗ phun;
C- Từ máy nén đến; D- Từ bộ điều áp đến; E- Lỗ xả nước
Bộ lọc sử dụng chất hút ẩm được lắp trên ô làm việc thường xuyên với
nhiệt dộ trên 15
0
. Một số khác dùng thêm dây đốt dạng điện trở.
Cấu tạo của bộ lọc chất hút ẩm chia làm hai ngăn: khoang Q chứa các
tấm lọc khí chất hút ẩm, khoang P tích khí điều hòa áp suất. Giữa hai khoang
bố trí van kiểm soát lưu thông khí (2) và các l phun (B).
Lỗ cấp khí chính từ máy nén vào theo đường C, dẫn ra đường A.
Khí hơi nước từ đường C qua tấm lọc bụi (6), tấm hút dầu (8), chất hút
ẩm (7) và bị thổi qua các lỗ nhỏ trên khoang P, cấp khí khô cho các bình chứa qua
đường A. Hơi nước, dầu bị giữ lại ở khoang Q và nằm lại dưới đáy bộ lọc.
Một đường khí nén từ bộ điều áp cấp vào phần đáy của khoang Q, tác dụng
lên pít tông (10). Khi áp suất khí của máy nén đạt tới giá trị giới hạn, pít tông (10)
mở van xcho khí ẩm, hơi nước, dầu thoát ra ngoài theo đường E. Khi máy nén
không làm việc, lượng khí ẩm còn lại trong bình chứa bhút ngược trở về vùng
hút ẩm và đọng ở đáy bầu lọc chờ thoát ra ngoài.
1.4.5. Van chia dòng:
Van chia dòng công dụng chia dòng khí thành bốn nhánh tạo n
các dòng khí độc lập. Khi một hay một số dòng khí bị mất áp suất, các dòng khí
còn lại vẫn làm việc được. Do vậy van có chức năng bảo vệ khả năng độc lập giữa
các dòng cung cấp khí nén.
Van cấu trục dạng van màng đàn hồi xo, làm việc theo nguyên
van một chiều độc lập.
lOMoARcPSD| 46342576
Van được lắp ở khu vực chia dòng khí cấp vào: 2 nhánh cho các bình chứa
khí phục vụ phanh các cầu trước cầu sau, mooc, một nhánh cho phanh tay,
một nhánh cho việc cung cấp khí nén cho các thiết bị khí nén (điều khiển đóng
bướm khí xả thực hiện chế độ phanh động cơ, …).
Hình 1.16. Cấu tạo van chia dòng.
1- Vỏ van; 2- Lò xo; 3- Pít tông màng; 4- Van; 5- Van ngược; 6- Van tiết lưu;
I, II- Van nhánh B1, B2; III, IV- Van nhánh B3, B4;
a- Cấp cho một nhánh; b- Cấp cho các nhánh
1.4.6. Bình chứa khí nén và van an toàn:
Bình chứa knén nơi dtrữ năng lượng nén. Áp suất làm việc tối đa
được đảm bảo bởi van an toàn. Bình chứa thường chế tạo từ thép dày t3mm
đến 4mm, khi thử nghiệm có thể chịu được áp suất tới 4 MPa, trong khi giới hạn
làm việc chỉ là 0,95 MPa. Bình chứa thể bình thể tích lớn chia thành
các ngăn độc lập dúng với các dòng điều khiển phanh khác nhau hay là các bình
nhỏ độc lập. Trên mỗi ngăn hay bình chứa độc lập đều van an toàn van xả
nước. Van an toàn được bắt trên vỏ bình chứa có cấu tạo và nguyên hoạt động
như van bi lò xo.
1.4.7. Van phân phối hai dòng:
lOMoARcPSD| 46342576
Hình 1.17. Cấu tạo van phân phối
P1, P2- Cửa khí nén từ bình tới; R- Cửa xả khí; B1- Cửa ra cấu phanh sau;
B2- Cửa ra cơ cấu phanh trước; 1- Chụp che bụi; 2- Lò xo hồi vị pít tông trên;
3- Vòng hãm đế van trên; 4- Pít tông dưới; 5- Lò xo hồi vị van dưới;
6- Thân van dưới; 7- Van xả khí; 8- Đế đỡ lò xo hồi vị van dưới; 9- Van dưới;
10- Lò xo hồi vị pít tông dưới; 11- Lò xo hồi vị van van trên; 12- Van trên;
13- Lò xo đỡ trục xuyên tâm; 14- Lò xo ép pít tông trên; 15- Pít tông trên;
16- Thân van trên; 17- Nắp van phanh; 18- Vít điều chỉnh; 19- Cốc ép;
20- Chốt tỳ; 21- Con lăn; 22- Bàn đạp phanh
Cấu tạo của van phân phối chia làm ba cụm chính: bàn đạp, cụm van điều
khiển dòng khí phía trên tới các bánh xe phía sau, cụm van điều khiển dòng khí
phía dưới tới các bánh xe phía trước.
lOMoARcPSD| 46342576
Cụm bàn đạp: bàn đạp phanh (22) cấu hoạt động kiểu đòn bẩy với
điểm tựa O nằm trên nắp van phanh (17). Điểm thấp nhất của bàn đạp bị hạn chế
bởi vít điều chỉnh (18), đầu kia là chốt quay (20). Vít (18) vào nắp (17) đhạn
chế hành trình của chốt quay khi nhả phanh, đồng thời cấu điều chỉnh hành
trình tự do của bàn đạp. Con lăn (21) quay quanh điểm tựa O và dịch chuyển theo
chiều quay của bàn đạp khi phanh, ép cốc (19), đẩy pít tông trên (15), pít tông dưới
(4) làm thay đổi vị trí các cụm van trên, dưới của van phân phối.
Cụm van điều khiển dòng phanh sau: nắp phanh (17) các chi tiết nằm
trong thân van trên (16). Pít tông trên (15) được giữ dịch chuyển trong thân van
(16) bởi các xo hồi vị (2), xo ép (14). Mặt dưới của pít tông (15) đế van
trong cụm van. Đế van trong dịch chuyển cùng với pít tông (15). Van (12) ép sát
vào đế van, khi không phanh van (12) đóng đường cung cấp khí nén từ (P1) sang
(B1), đồng thời mở đường dẫn khí (B1), qua lỗ rỗng xuyên tâm trên pít tông dưới
(4), thông ra khí quyển R. Nhờ cấu trúc trên, cụm van điều khiển phanh sau là một
van kép thực hiện hai chức năng đóng mở đường khí nén từ (P1) sang (B1) và
đóng mở đường khí từ (B1) ra cửa xả (R).
Cụm van điều khiển phanh trước: pít tông (4) nằm dưới thân van trên (16)
và các chi tiết nằm trong thân van dưới (6). Pít tông (4) có lõi là ống trụ rỗng làm
nhiệm vụ xả khí ra khí quyển. Pít tông được ép lên trên nhờ lò xo hồi vị (10). Mặt
dưới của pít tông (4) là đế van trong của cụm van dưới. Đế van trong dịch chuyển
cùng với pít tông (4). Dưới tác dụng của xo (5), van (9) ép sát vào đế van ngoài.
Khi không phanh, van (9) đóng đường cung cấp khí nén từ (P2) sang (B2),
đồng thời mở đường dẫn ra khí quyển. xo (5) tỳ lên đế đỡ (8) luôn xu
hướng ép van (9) đóng kín đường cung cấp khí nén từ (P2) sang (B2). Đế đỡ (8)
được cố định bằng vòng khóa nằm trong thân van dưới (6).
Van (12) chế tạo bằng cao su được định dạng nhờ ống trụ dẫn hướng, van
có thể dịch chuyển lên xuống theo trục dẫn hướng.
lOMoARcPSD| 46342576
Cụm van điều khiển phanh sau là một van kép thực hiện hai chức năng là
đóng mở đường khí nén từ (P2) sang (B2) và đóng mở đường khí từ (B2) ra cửa
xả (R).
1.5. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN:
1.5.1. Trạng thái phanh xe.
Khi người điều khiển ô tô, xe tải hạng nặng đạp phanh hơi, thông qua ty đẩy
làm cho pít tông chuyển động nén lò xo. Và đẩy van khí nén mở ra cho khí nén từ
bình chứa phân phối đều đến các bầu phanh của bánh xe. Sau đó khí nén lò xo tạo
ra được lực đẩy cần đẩy và xoay cam tác động. Giúp đẩy được hai guốc phanh ép
chặt má phanh vào tang trống tạo nên được một lực ma sát cực lớn.
Làm cho tang trống và bánh xe giảm dần được tốc độ quay hoặc là có thể dừng lại
hẳn tùy theo yêu cầu của người điều khiển.
1.5.2. Trạng thái dừng xe
Khi người điều khiển giao thông rời chân khỏi bàn đạp của hệ thống phanh
khí nén. Lò xo của pít tông điều khiển sẽ được quay trở về vị trí ban đầu làm cho
van khí nén đóng kín đường dẫn khí từ bình chứa. Sau đó xả hết khí nén của bầu
phanh bánh xe ra ngoài môi trường không khí bên ngoài. xo của bầu phanh
được hồi vị, đẩy cần đẩy và trục cam tác động về vị trí không phanh. Tiếp theo là
xo guốc phanh kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống bánh xe thể tăng
tốc độ quay. Và trở lại trạng thái xe chạy như bình thường.

Preview text:

Nghiên cứu về Hệ Thống Phanh Khí Nén trên Ô Tô
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG PHANH 1.1: CÔNG DỤNG:
Hệ thống phanh trên ô tô có công dụng làm giảm tốc độ chuyển động của ô tô
hoặc dừng hẳn ô tô lại.
Quá trình phanh trên ô tô thường được tiến hành bằng cách tạo ra ma sát giữa
phần quay và phần đứng yên trên xe. Quá trình này chuyển động năng chuyển động của
xe thành nhiệt năng của cơ cấu ma sát và lượng nhiệt năng này sẽ được truyền ra môi trường xung quanh. 1.2: YÊU CẦU:
Các cơ cấu dẫn động phanh phải có độ nhạy cao, phải đảm bảo mối tương quan
giữa lực bàn đạp phanh với sự phanh của ô tô trong quá tình thực hiện phanh. Đồng
thời cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt để duy trì ổn định hệ số ma sát trong
cơ cấu phanh trong mọi điều kiện sử dụng.
Khi thực hiện phanh, đặc biệt là khi phanh đột ngột thì phải đảm bảo hiệu quả
phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe, quãng đường phanh hay quãng đường mà xe di
chuyển sau khi thực hiện quá trình phanh cần phải ngắn nhất có thể để đảm bảo sự an
toàn cho người ngồi trên xe.
Hệ thống phanh phải đảm bảo sự ổn định chuyển động của ô tô khi thực hiện quá
trình phanh và phanh êm dịu trong mọi trường hợp.
Khi đạp bàn đạp phanh thì lực tác dụng lên bàn đạp phanh phải phù hợp với khả
năng thực hiện liên tục của con người.
Hạn chế tối đa hiện tượng trượt lết bánh xe khi thực hiện quá trình phanh trong mọi tình huống.
Có khả năng giữ ô tô đứng yên trong thời gian dài, ngay cả khi ô tô đang ở trên đường dốc. lOMoAR cPSD| 46342576
Phải đảm bảo độ tin cậy cao khi hoạt động. 1.3: PHÂN LOẠI:
1.3.1. Phân loại theo kiểu dẫn động phanh
Hệ thống phanh dẫn động thủy lực
Phanh thủy lực là hệ thống được lắp đặt ở cụm bánh xe ô tô có nhiệm vụ tạo lực
ma sát, thực hiện quá trình phanh, giảm tốc độ cho xe. Thường được gọi là phanh
dầu với nền tảng cho các hệ thống phân phối lực phanh EBD, hệ thống leo dốc HAC,…
Hình 1.1. Hệ thống phanh thủy lực.
Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
Hệ thống phanh khí nén, còn được gọi là phanh hơi, là một loại phanh ma sát cho
xe, thành phần gồm có dẫn động phanh và cơ cấu phanh. Bộ phận này vận hành
nhờ áp lực của khí nén, qua đó giúp người lái điều khiển hệ thống phanh theo ý
muốn nhằm đảm bảo an toàn khi lưu thông. lOMoAR cPSD| 46342576
Hệ thống phanh khí nén thường được sử dụng trên xe cơ giới hạng nặng như: hệ
thống phanh khí nén trên xe tải, xe buýt, sơ mi rơ moóc, xe đầu kéo, container, xe
khách hay các loại phương tiện cần lực phanh hãm rất lớn để giảm tốc và dừng xe
Hình 1.2. Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
Hệ thống phanh dẫn động cơ khí
Hệ thống phanh dẫn động cơ khí (hay còn gọi là dẫn động bằng dây cáp)
thường được sử dụng trên các dòng xe đời cũ. Hiện nay, kiểu dẫn động phanh này
chỉ được sử dụng cho hệ thống phanh dừng, đây là yêu cầu bắt buộc đối với hệ
thống phanh dừng để đảm bảo độ tin cậy và độ an toàn của hệ thống phanh dừng.
Lý do hệ thống phanh dẫn động cơ khí ít được sử dụng là do kết cấu phức
tạp của nó, việc bố trí các điểm nối dây cáp tới cơ cấu phanh tại bánh xe rất khó
khăn và phức tạp. Để khắc phục tình trạng đó, các nhà sản xuất đã thiết kế ra hệ
thống phanh dẫn động thủy lực. lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 1.3. Hệ thống phanh dẫn động cơ khí.
1.3.2. Phân loại theo cơ cấu phanh:
Cơ cấu phanh đĩa ( thắng đĩa ) Hình 1.4. Phanh đĩa.
Đầu tiên phải nói là phanh đĩa được sử dụng phổ biến trên ô tô con có vận tốc cao
, và thường dùng ở cầu trước, nhờ có các ưu điểm sau: lOMoAR cPSD| 46342576 –
Có mô-men ma sát khá ổn định khi hệ số ma sát thay đổi, ở nhiệt độ cao và
thoát nhiệt đồng thời thoát cả nước rất tốt (vì bề tiếp xúc ở hai phía của đĩa phanh). –
Hiệu quả phanh cao, hoạt động hết sức là êm dịu và ổn định phương hướng khiphanh. –
Kết cấu nhỏ gọn hơn phanh thủy lực, kiểm tra và thay thế dễ dàng và không
cần điều chỉnh gì nhiều.
Nhược điểm ở phanh đĩa
Cơ cấu phanh không được che kín, nên khó tránh khỏi bụi bẩn, đất cát và sét rỉ
các chi tiết khác. Kích thước má phanh bị hạn chế, dễ gây tiếng kêu nên cần có
áp suất dầu lớn và không có tác dụng tự tăng lực phanh khi phanh, nên chỉ sử
dụng cho cơ cấu phanh các bánh xe trước của ô tô con.
Cơ cấu phanh đĩa còn chia làm 2 loại :
Phanh đĩa cố định và phanh đĩa di động
Hình 1.5. Phanh đĩa kiểu cố định và phanh đĩa kiểu di động.
Cơ cấu phanh guốc ( phanh tang trống )
Cơ cấu phanh tang trống (hay còn gọi là phanh tăng bua) bao gồm hai cụm
má phanh (bố thắng) được gắn cố định định trên cầu xe, các má phanh được dẫn
động bởi các xylanh phanh bánh xe (heo con) hoặc bằng các đòn dẫn cơ khí, một lOMoAR cPSD| 46342576
trống phanh (tăng bua) chụp bên ngoài cụm má phanh, trên trống phanh có các lỗ
để gắn lên trục quay bánh xe. Lưu ý rằng, trống phanh sẽ quay cùng với bánh xe
trong khi đó má phanh sẽ đứng yên.
Hình 1.6. Cơ cấu tang trống.
Hệ thống phanh không có trợ lực
Là hệ thống phanh sử dụng trực tiếp lực bàn đạp chân phanh là lực nén vào hệ thống phanh. lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 1.7. Hệ thống phanh không có trợ lực.
Hệ thống phanh có trợ lực
Là hệ thống phanh có sử dụng bầu trợ lực phanh.Bầu trợ lực phanh là một
bộ phận quan trọng không thể thiếu của hệ thống phanh. Nó được lắp đặt ở vị trí
giữa bàn đạp phanh và xylanh tổng với nhiệm vụ giảm bớt đi phản lực của bàn
đạp phanh và khuếch đại lực ép từ bàn đạp phanh, qua đó giúp người lái thực
hiện thao tác đạp phanh một cách nhẹ nhàng hơn. Bởi vậy mà để dừng xe, hệ
thống phanh như má phanh sẽ ép vào đĩa phanh với một lực tối đa mà người lái
không cần tác động vào một lực quá lớn lên bàn đạp.
Hình 1.8. Hệ thống phanh có trợ lực.
1.4. CẤU TẠO HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN:
Cơ cấu phanh khí nén trên ô tô có cấu tạo gồm các bộ phận như hình sau: lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 1.9. Sơ đồ cấu tạo phanh khí nén.
a- Nguồn cung cấp; b- Cụm điều khiển;
c- Cơ cấu chấp hành; d- Các đường ống dẫn khí;
1- Máy nén khí; 2- Bộ điều chỉnh áp suất; 3- Bộ lọc nước, làm khô khí;
4- Cụm van chia và bảo vệ; 5- Bình chứa khí nén mạch I;
6- Bình chứa khí nén mạch II; 7- Van phân phối hai dòng; 8- Bầu
phanh và cơ cấu phanh trước; 9- Bầu phanh cơ cấu phanh sau 1.4.1. Bầu phanh:
Bầu phanh có cấu trúc như xy lanh lực tác động một chiều, vỏ của bầu phanh
được bắt cố định trên vỏ cầu, đòn bẩy tựa chặt pít tông đẩy và dịch chuyển để điều
khiển cam quay (phanh tang trống) hoặc càng phanh (phanh đĩa).
Bầu phanh có hai loại chính là: bầu phanh đơn và bầu phanh kép. Bầu phanh đơn: lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 1.10. Cấu tạo bầu phanh đơn.
1- Đầu nối khí; 2,8- Nửa vỏ; 3- Màng cao su; 4- Tấm đỡ; 5- Lò xo hồi vị;
6- Vành kẹp; 7- dòn bẩy; 9- đai ốc điều chỉnh;10- Đầu nối chữ U;
11- Bu lông bắt với giá; P- Lỗ dẫn khí nén; R- Lỗ thông khí quyển
Cấu tạo của bầu phanh đơn gồm: hai nửa vỏ của bầu phanh (2, 8) được bắt
cố định lên vỏ cầu nhờ vành kẹp (6). Màng cao su (3) bố trí giữa hai nửa vỏ, chia
bầu phanh thành hai khoang. Khoang bên trái có cửa P dẫn khí nén từ van phân
phối đến, khoang bên phải có lỗ thông R với khí quyển. Lò xo hồi vị (5) có tác
dụng đẩy màng (3) về vị trí ban đầu khi không phanh.
Màng (3) được đỡ bằng đỡ tấm (4) và nối liền với đòn đẩy (7). Đòn đẩy (7)
và đấu nối (10) liên kết bắt ren với nhau, tạo thành đòn đẩy dẫn động quay cam lOMoAR cPSD| 46342576
quay (phanh tang trống) hoặc càng phanh (phanh đĩa). Chiều dài của đòn đẩy được
điều chỉnh bởi đai ốc (9) nhằm tạo nên vị trí thích hợp với cam quay. Bầu phanh kép:
Hình 1.11. Cấu tạo bầu phanh kép.
1- Ốc điều chỉnh; 2- Ống đẩy; 3- Vỏ bầu phanh; 4- Ống dẫn khí; 5- Vỏ trong;
6- Màng cao su; 7- Đòn đẩy; 8- Thân bầu phanh; 9- Lò xo hồi vị; 10- Tấm đỡ;
11- Bạc đẩy; 12- Vòng tỳ; 13- Pít tông tích năng; 14- Lò xo tích năng;
A- Điều khiển phanh chân; B- Điều khiển nhà phanh; P- Thông với khí quyển;
S- Khoang thông với A; Q- Khoang thông với B; T- Khoang tích năng;
Bầu phanh kép gồm hai bầu phanh được ghép nối tiếp nhau, một bầu phanh
chính và một bầu phanh tích năng. Bầu phanh chính có cấu tạo tương tự bầu phanh
đơn. Trong bầu phanh chính có hai khoang là khoang P thông với khí quyển và
khoang S thông với đường A caaos và thoát khí nén van phân phối.
Bầu phanh tích năng dạng xy lanh, pít tông khí cũng chia làm hai khoang:
khoang T thống với khí trời nhờ đường ống (4), còn khoang Q thông với van phanh
tay qua đường đẫn B. Trong khoang tích năng T gồm: vỏ bầu phanh tích năng (3),
pít tông tích năng (13), ốc điều chỉnh (1). Toàn bộ các chi tiết của buồng tích năng lOMoAR cPSD| 46342576
đặt nối tiếp với bầu phanh chính thông qua ống đẩy (2). 1.4.2. Cơ cấu phanh tang trống
Hình 1.12. Cơ cấu phanh tang trống.
1- Lò xo hồi vị; 2- Con lăn đầu guốc; 3- Guốc phanh; 4- Lỗ móc lò xo;
5- Chốt hãm; 6- Bệ đỡ; 7- Chốt quay dưới; 8- Má phanh; 9- Trục cam quay; 10- Đòn quay;
Cơ cấu phanh được bố trí trên cầu trước của ô tô với dẫn động phanh bằng
khí nén. Xy lanh khí nén điều khiển cam quay (9) ép guốc phanh (3) vào trống
phanh, Phần quay của cơ cấu phanh là tang trống (không vẽ trong hình). Phần cố
định bao gồm mâm phanh được bắt cố định trên dầm cầu
Trên hai guốc phanh (3) có tán các tấm ma sát (má phanh). Để tăng tiếp xúc
mỗi bên guốc phanh bố trí hai tấm ma sát với kích thước dày bằng nhau. Trên mâm
phanh có hai chốt (7) để lắp đầu dưới cảu hai guốc phanh (3). Hai chốt cố định
này có bố trí trục lệch tâm để đặt lò xo hồi vị (1) kéo áp sát vào cam quay (9) thông lOMoAR cPSD| 46342576
qua con lăn. Cam quay và trục được chế tạo liền, với các biên dạng Cycloit (hoặc
Acsimet). Khi cam quay dịch chuyển quanh tâm trục, các đầu guốc phanh bị đẩy
ép má phanh áp sát vào tang trống. Khe hở ban đầu phía trên của má phanh và
trống phanh được thiết lập bằng vị trí của của quay (9). Cấu trúc hai guốc phanh
được bố trí đối xứng qua trục đối xứng của cơ cấu phanh.
1.4.3. Máy nén khí và bộ điều chỉnh áp suất: Hình 1.13. Máy nén khí lOMoAR cPSD| 46342576
Hình1.14. Cấu tạo máy nén khí và bộ điều chỉnh áp suất.
1- Đáy dầu; 2- Puly; 3- Trục khuỷu; 4- Xy lanh; 5- Thanh truyền; 6- Pít tông;
7- Chốt pít tông; 8- Nắp máy; 9- Nút van xả; 10- Lò xo van xả; 11- Van xả;
12- Đế van xả; 13- Ổ bi; 14- Chốt hạn chế; 15- Van nạp; 16- Ty đẩy van;
17- Đòn gánh; 18- Con trượt; 19- Nắp; 20, 23, 24- Van bi; 21- Van nạp;
22- Thanh đẩy; 25- Đường ống vào; 26- Tấm lọc
Máy nén khí có cấu tạo gồm hai pít tông (hình 2.6) và có cấu trúc gần giống
động cơ đốt trong. Các chi tiết cơ bản gồm trục khuỷu (3) được đặt trên các ổ bi
đỡ (13). Trên trục khuỷu bố trí thanh truyền (5) nối với các pít tông (6) bằng các
chốt (7). Phần đỉnh của pít tông đặt xéc măng để làm kín. Trong nắp máy đặt các
van nạp (15) và van xả (11) dạng một chiều. Trục khuỷu máy nén khí được dẫn
động từ động cơ bằng bộ truyền đai thang qua bánh đai (2).
Máy nén khí được bôi trơ nhờ đường dầu trích từ đường dầu chính của động
và được dẫn vào bôi trơn cổ khuỷu, đầu to thanh truyền sau đó rơi xuống đáy dầu
và trở về động cơ. Một lỗ nhỏ bên cạnh thanh truyền sẽ phun dầu để bôi trơn bề
mặt làm việc của pít tông với xy lanh và chốt pít tông. Máy nén được làm mát nhờ
một đường nước từ động cơ đưa tới thân xy lanh và nắp máy. Khi trục khuỷu quay,
các pít tông dịch chuyển tịnh tiến trong xy lanh, thực hiện quá trình hút, nén và
nạp khí tới bình chứa khí qua các van nạp (15) và van xả (11).
Bộ điều chỉnh áp suất được bố trí nằm cạnh máy nén khí, cùng với cơ cấu
giảm áp. Khi áp suất trong hệ thống vượt quá giá trị cho phép bộ điều chỉnh áp
suất và cơ cấu giảm áp tạo tác động phản hồi giúp máy nén khí làm việc không tải.
Đường khí vào (25) của van điều áp được nối với bình chứa khí, cửa trên được nối
tới cơ cấu giảm áp. Khi áp suất khí nén trong bình chứa lớn hơn giá trị cho phép, lOMoAR cPSD| 46342576
lực tác dụng lên van bi (24) lơn hơn lực căng của lò xo trên, van bi (24) bị đẩy lên,
mở cửa đưa khí tới cơ cấu giảm áp, ép van bi (23) đóng cửa khí ra môi trường.
Dưới tác dụng của áp suất khí nén, cơ cấu giảm áp mở thông các cửa nạp và xả
của máy nén khí làm việc không tải.
1.4.4. Bộ lọc hơi nước và làm khô khí nén:
Máy nén khí hút không khí từ bên ngoài khí quyển với độ ẩm khác nhau và
được đưa vào hệ thống cung cấp. Hơi nước trong hệ thống khí nén có thể tạo ra
các cặn tại bình chứa khí nén, trên đường ông có thể gây tắc nghẽn tác dụng truyền
áp suất và gây gỉ các chi tiết kim loại. Do vậy. cần chiết tách hơi nước khỏi khí
nén thông qua bộ lọc và làm khô khí.
Hình 1.15. Cấu tạo bộ lọc hơi nước và làm khô khí.
1- Vỏ bình lọc; 2- Van kiểm soát; 3- Lò xo côn; 4- Thân; lOMoAR cPSD| 46342576
5- Ống ngăn cách; 6- Tấm lọc bụi; 7- Chất hút ẩm; 8- Tấm lọc dầu; 9- Thân van;
10- Lò xo van; 11- Pit tông; 12- Van xả; A- Khí ra bình chứa; B- Lỗ phun;
C- Từ máy nén đến; D- Từ bộ điều áp đến; E- Lỗ xả nước
Bộ lọc sử dụng chất hút ẩm được lắp trên ô tô làm việc thường xuyên với
nhiệt dộ trên 150. Một số khác dùng thêm dây đốt dạng điện trở.
Cấu tạo của bộ lọc có chất hút ẩm chia làm hai ngăn: khoang Q chứa các
tấm lọc khí và chất hút ẩm, khoang P tích khí và điều hòa áp suất. Giữa hai khoang
bố trí van kiểm soát lưu thông khí (2) và các lỗ phun (B).
Lỗ cấp khí chính từ máy nén vào theo đường C, dẫn ra đường A.
Khí có hơi nước từ đường C qua tấm lọc bụi (6), tấm hút dầu (8), chất hút
ẩm (7) và bị thổi qua các lỗ nhỏ trên khoang P, cấp khí khô cho các bình chứa qua
đường A. Hơi nước, dầu bị giữ lại ở khoang Q và nằm lại dưới đáy bộ lọc.
Một đường khí nén từ bộ điều áp cấp vào phần đáy của khoang Q, tác dụng
lên pít tông (10). Khi áp suất khí của máy nén đạt tới giá trị giới hạn, pít tông (10)
mở van xả cho khí ẩm, hơi nước, dầu thoát ra ngoài theo đường E. Khi máy nén
không làm việc, lượng khí ẩm còn lại trong bình chứa bị hút ngược trở về vùng
hút ẩm và đọng ở đáy bầu lọc chờ thoát ra ngoài. 1.4.5. Van chia dòng:
Van chia dòng có công dụng là chia dòng khí thành bốn nhánh và tạo nên
các dòng khí độc lập. Khi một hay một số dòng khí bị mất áp suất, các dòng khí
còn lại vẫn làm việc được. Do vậy van có chức năng bảo vệ khả năng độc lập giữa
các dòng cung cấp khí nén.
Van có cấu trục là dạng van màng đàn hồi lò xo, làm việc theo nguyên lý
van một chiều độc lập. lOMoAR cPSD| 46342576
Van được lắp ở khu vực chia dòng khí cấp vào: 2 nhánh cho các bình chứa
khí phục vụ phanh các cầu trước và cầu sau, rơ mooc, một nhánh cho phanh tay,
một nhánh cho việc cung cấp khí nén cho các thiết bị khí nén (điều khiển đóng
bướm khí xả thực hiện chế độ phanh động cơ, …).
Hình 1.16. Cấu tạo van chia dòng.
1- Vỏ van; 2- Lò xo; 3- Pít tông màng; 4- Van; 5- Van ngược; 6- Van tiết lưu;
I, II- Van nhánh B1, B2; III, IV- Van nhánh B3, B4;
a- Cấp cho một nhánh; b- Cấp cho các nhánh
1.4.6. Bình chứa khí nén và van an toàn:
Bình chứa khí nén là nơi dự trữ năng lượng nén. Áp suất làm việc tối đa
được đảm bảo bởi van an toàn. Bình chứa thường chế tạo từ thép lá dày từ 3mm
đến 4mm, khi thử nghiệm có thể chịu được áp suất tới 4 MPa, trong khi giới hạn
làm việc chỉ là 0,95 MPa. Bình chứa có thể là bình có thể tích lớn và chia thành
các ngăn độc lập dúng với các dòng điều khiển phanh khác nhau hay là các bình
nhỏ độc lập. Trên mỗi ngăn hay bình chứa độc lập đều có van an toàn và van xả
nước. Van an toàn được bắt trên vỏ bình chứa có cấu tạo và nguyên lý hoạt động như van bi lò xo.
1.4.7. Van phân phối hai dòng: lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 1.17. Cấu tạo van phân phối
P1, P2- Cửa khí nén từ bình tới; R- Cửa xả khí; B1- Cửa ra cơ cấu phanh sau;
B2- Cửa ra cơ cấu phanh trước; 1- Chụp che bụi; 2- Lò xo hồi vị pít tông trên;
3- Vòng hãm đế van trên; 4- Pít tông dưới; 5- Lò xo hồi vị van dưới;
6- Thân van dưới; 7- Van xả khí; 8- Đế đỡ lò xo hồi vị van dưới; 9- Van dưới;
10- Lò xo hồi vị pít tông dưới; 11- Lò xo hồi vị van van trên; 12- Van trên;
13- Lò xo đỡ trục xuyên tâm; 14- Lò xo ép pít tông trên; 15- Pít tông trên;
16- Thân van trên; 17- Nắp van phanh; 18- Vít điều chỉnh; 19- Cốc ép;
20- Chốt tỳ; 21- Con lăn; 22- Bàn đạp phanh
Cấu tạo của van phân phối chia làm ba cụm chính: bàn đạp, cụm van điều
khiển dòng khí phía trên tới các bánh xe phía sau, cụm van điều khiển dòng khí
phía dưới tới các bánh xe phía trước. lOMoAR cPSD| 46342576
Cụm bàn đạp: bàn đạp phanh (22) có cơ cấu hoạt động kiểu đòn bẩy với
điểm tựa O nằm trên nắp van phanh (17). Điểm thấp nhất của bàn đạp bị hạn chế
bởi vít điều chỉnh (18), đầu kia là chốt quay (20). Vít (18) tì vào nắp (17) để hạn
chế hành trình của chốt quay khi nhả phanh, đồng thời là cơ cấu điều chỉnh hành
trình tự do của bàn đạp. Con lăn (21) quay quanh điểm tựa O và dịch chuyển theo
chiều quay của bàn đạp khi phanh, ép cốc (19), đẩy pít tông trên (15), pít tông dưới
(4) làm thay đổi vị trí các cụm van trên, dưới của van phân phối.
Cụm van điều khiển dòng phanh sau: nắp phanh (17) và các chi tiết nằm
trong thân van trên (16). Pít tông trên (15) được giữ và dịch chuyển trong thân van
(16) bởi các lò xo hồi vị (2), lò xo ép (14). Mặt dưới của pít tông (15) là đế van
trong cụm van. Đế van trong dịch chuyển cùng với pít tông (15). Van (12) ép sát
vào đế van, khi không phanh van (12) đóng đường cung cấp khí nén từ (P1) sang
(B1), đồng thời mở đường dẫn khí (B1), qua lỗ rỗng xuyên tâm trên pít tông dưới
(4), thông ra khí quyển R. Nhờ cấu trúc trên, cụm van điều khiển phanh sau là một
van kép thực hiện hai chức năng là đóng mở đường khí nén từ (P1) sang (B1) và
đóng mở đường khí từ (B1) ra cửa xả (R).
Cụm van điều khiển phanh trước: pít tông (4) nằm dưới thân van trên (16)
và các chi tiết nằm trong thân van dưới (6). Pít tông (4) có lõi là ống trụ rỗng làm
nhiệm vụ xả khí ra khí quyển. Pít tông được ép lên trên nhờ lò xo hồi vị (10). Mặt
dưới của pít tông (4) là đế van trong của cụm van dưới. Đế van trong dịch chuyển
cùng với pít tông (4). Dưới tác dụng của lò xo (5), van (9) ép sát vào đế van ngoài.
Khi không phanh, van (9) đóng đường cung cấp khí nén từ (P2) sang (B2),
đồng thời mở đường dẫn ra khí quyển. Lò xo (5) tỳ lên đế đỡ (8) và luôn có xu
hướng ép van (9) đóng kín đường cung cấp khí nén từ (P2) sang (B2). Đế đỡ (8)
được cố định bằng vòng khóa nằm trong thân van dưới (6).
Van (12) chế tạo bằng cao su và được định dạng nhờ ống trụ dẫn hướng, van
có thể dịch chuyển lên xuống theo trục dẫn hướng. lOMoAR cPSD| 46342576
Cụm van điều khiển phanh sau là một van kép thực hiện hai chức năng là
đóng mở đường khí nén từ (P2) sang (B2) và đóng mở đường khí từ (B2) ra cửa xả (R).
1.5. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN:
1.5.1. Trạng thái phanh xe.
Khi người điều khiển ô tô, xe tải hạng nặng đạp phanh hơi, thông qua ty đẩy
làm cho pít tông chuyển động nén lò xo. Và đẩy van khí nén mở ra cho khí nén từ
bình chứa phân phối đều đến các bầu phanh của bánh xe. Sau đó khí nén lò xo tạo
ra được lực đẩy cần đẩy và xoay cam tác động. Giúp đẩy được hai guốc phanh ép
chặt má phanh vào tang trống tạo nên được một lực ma sát cực lớn.
Làm cho tang trống và bánh xe giảm dần được tốc độ quay hoặc là có thể dừng lại
hẳn tùy theo yêu cầu của người điều khiển.
1.5.2. Trạng thái dừng xe
Khi người điều khiển giao thông rời chân khỏi bàn đạp của hệ thống phanh
khí nén. Lò xo của pít tông điều khiển sẽ được quay trở về vị trí ban đầu làm cho
van khí nén đóng kín đường dẫn khí từ bình chứa. Sau đó xả hết khí nén của bầu
phanh bánh xe ra ngoài môi trường không khí bên ngoài. Lò xo của bầu phanh
được hồi vị, đẩy cần đẩy và trục cam tác động về vị trí không phanh. Tiếp theo là
lò xo guốc phanh kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống và bánh xe có thể tăng
tốc độ quay. Và trở lại trạng thái xe chạy như bình thường.