

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985 1.
Nhóm nhân tố thị trường
1.1. Gia tăng tiêu dùng
Gia tăng dân số khiến cho nhu cầu tiêu dùng của con người cũng tăng lên. Sự gia
tăng tiêu dùng có tác động lớn đến quyết định toàn cầu hóa chuỗi cung ứng của các công
ty. Nếu thị trường có nhu cầu tăng thì các doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất, mở rộng
chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngược lại nếu thị trường có nhu cầu
giảm, các công ty sẽ thu hẹp sản xuất để giảm thiểu những chi phí không cần thiết.
Intel là một tập đoàn lớn chuyên sản xuất và cung cấp các con chip vi tính. Họ
được biết đến nhiều nhất với dòng sản phẩm vi xử lý (CPU) Intel, được sử dụng rộng
rãi trong máy tính cá nhân và máy chủ.
Về thị trường bộ vi xử lý:
Quy mô thị trường bộ vi xử lý toàn cầu được định giá 90,99 tỷ USD vào năm
2022 và ước tính đạt 128,74 tỷ USD vào năm 2030, dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ
tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 4,36% từ năm 2021 đến năm 2030. Do việc ngày
càng sử dụng nhiều các bộ vi xử lý trong thiết bị điện tử tiêu dùng, chẳng hạn như điện
thoại thông minh, máy tính cá nhân (PC) và máy tính xách tay.
Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT),
trò chơi điện tử, truyền thông 5G cũng đang khiến cho nhu cầu về bộ vi xử lý trên toàn cầu tăng lên.
Hình : Hình Quy mô thị trường vi điện tử toàn cầu từ năm 2022 đến 2032
Do đó để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Intel đã không ngừng mở rộng
sản xuất bằng cách mở thêm nhiều nhà máy. Các nhà máy sản xuất wafer và nhà máy
chế tạo chất bán dẫn mới đầu chủ yếu được Intel đặt tại Hoa kỳ nhưng sau đó được mở
rộng sang các quốc gia khác mục đích là để đa dạng hóa chuỗi cung ứng và Intel có thể
giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự cố trong một thị trường cụ thể, ngoài ra toàn cầu hóa lOMoAR cPSD| 58950985
chuỗi cung ứng còn cho phép Intel tận dụng tài nguyên và khả năng sản xuất tại các
quốc gia và khu vực khác nhau.
Hiện tại công ty có đến 15 nhà máy wafer và nhà máy chế tạo chất bán dẫn được
sản xuất tại 10 địa điểm trên toàn thế giới. Các nhà máy sản xuất được xây dựng chủ
yếu tại Hòa Kỳ và một số quốc gia khác như Ireland, Israel, Trung Quốc. Ngoài ra
Intel còn có 1 số nhà máy lắp ráp và thử nghiệm trải dài trên các quốc gia như Malaysia,
Việt Nam, Tứ Xuyên - Trung Quốc, Philippines…
Việc thiết lập chuỗi cung ứng như vậy có thể giải được bài toán gần như có thể
phân bổ được hết dòng sản phẩm của mình đến với khách hàng của mình ở mọi nơi từ
châu Mỹ, châu Âu, và khu vực châu Á - Thái Bình Dương với chi phí hiệu quả nhất.
Mỗi một khu vực sẽ có trung tâm nghiên cứu, nhà máy sản xuất và nhà máy lắp ráp, test
sản phẩm tạo thành một chuỗi sản xuất hoàn chỉnh để phục vụ phần lớn thị trường đó.
Mới nhất, Intel đang có xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng về phía khu vực
châu Á - Thái Bình Dương khi mà chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về thị trường sản
phẩm công nghệ cao và nhu cầu lớn về sản phẩm công nghệ tại khu vực này. Các doanh
nghiệp mới về sản phẩm công nghệ, ô tô, AI, IoT đang phát triển như vũ bão tại Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và các quốc gia ĐNA. Đây là thị
trường tiềm năng, không chỉ đem lại cho Intel lượng khách hàng lớn mà chính những
doanh nghiệp mới nổi đó lại là đối tác cung cấp, sản xuất, đầu tư cho Intel. Và đây là cơ
hội lớn để Intel có thể giành lại thị phần số 1 vào tay mình.
Hình : Mạng lưới nhà máy sản xuất của Intel trên toàn cầu
1.2. Phong cách tiêu dùng lOMoAR cPSD| 58950985
Phong cách tiêu dùng của khách hàng thay đổi liên tục, tạo ra nhu cầu mới và
yêu cầu sản phẩm mới. Do đó, các công ty cần phải điều chỉnh quy trình sản xuất và
chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu mới, kịp thời của khách hàng.
Hiện nay, khách hàng đặt sự tiện lợi, cải tiến trong đổi mới công nghệ, hiệu năng
sản phẩm lên hàng đầu, dẫn đến nhu cầu sở hữu các thiết bị di động nhỏ gọn, nhẹ và
tiện dụng như điện thoại di động, máy tính bảng, laptop, tai nghe không dây ngày càng
có xu hướng tăng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của thị trường, buộc các nhà sản xuất
chip điện tử phải sản xuất ra các linh kiện nhỏ gọn, mạnh mẽ hơn và tiết kiệm năng lượng hơn.
Xu hướng này cũng đặt ra những thách thức cho chuỗi cung ứng toàn cầu. Các
công ty sản xuất vật liệu và linh kiện điện tử phải đáp ứng yêu cầu của các nhà sản xuất,
cung cấp các sản phẩm với kích thước nhỏ hơn và tích hợp tốt hơn. Đồng thời, cần có
sự phối hợp và tương tác mạnh mẽ giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng để đảm bảo
việc chuyển giao và cung cấp linh kiện và sản phẩm một cách nhanh chóng và thành công.
Đối với Intel, như một trong những nhà sản xuất hàng đầu trong ngành chip, họ
đã nhận thức và đáp ứng tốt những tác động của xu hướng này. Intel đã đầu tư lớn vào
việc nghiên cứu và phát triển để sản xuất các loại chip và linh kiện nhỏ gọn, mỏng hơn
và có hiệu suất cao. Họ đặt rất nhiều các nhà máy sản xuất tại Israel, Hoa kỳ, làm nơi
thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), nơi có nguồn lao động chất
lượng cao dồi dào. R&D trong lĩnh vực này sẽ phải đòi hỏi rất nhiều vào yếu tố con
người và yêu cầu các kỹ sư phải có những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh
vực công nghệ bộ vi xử lý. Và đó là lý do Intel chọn các nước như Hoa Kỳ, Israel và
Trung Quốc mà không phải là Việt Nam hay Malaysia.
Đồng thời, đối tác khách hàng của Intel là những OEM lớn vì vậy, thứ họ cần
không chỉ là công nghệ tiên tiến, tinh gọn mà còn là sự kịp thời, nhanh chóng. Những
OEM này thường đặt trước những lô hàng lớn để sản xuất cho những linh kiện của
mình, vì vậy một lỗi nhỏ trong chuỗi cung ứng có thể làm gián đoạn cả một quá trình
sản xuất không chỉ của riêng Intel mà còn của các đối tác. Vì vậy, để hạn chế được tối
đa rủi ro trong chuỗi cung ứng, Intel lựa chọn giải pháp xây dựng các nhà máy sản
xuất của mình gần với các nhà cung cấp lớn và trung tâm R&D của mình giúp tăng tốc
độ hoàn thiện, giảm thời gian của mỗi chu kỳ phát triển sản phẩm,. Xây dựng những
nhà máy lắp ráp, test gần với các đối tác và tại thị trường khu vực có nhu cầu lớn để
thuận tiện cho việc phân phối. Lý do cho việc Intel có tới 4 nhà máy sản xuất và trung
tâm nghiên cứu R&D ở Mỹ là để đảm bảo chuỗi cung ứng đáng tin cậy, rút ngắn thời
gian nghiên cứu đến sản xuất ra sản phẩm. Đồng thời, là để đủ năng lực sản xuất phục
vụ thị trường nội địa vì tại đây các đối tác lớn của họ như Dell, HP, Lenovo,... cũng đặt
phần lớn nhà máy sản xuất. Hay gần đây, việc Intel đang có chiến lược mở rộng các nhà
máy sản xuất của mình ở Trung Quốc và các quốc gia ĐNA như Vn, lOMoAR cPSD| 58950985
Malaysia, Philipin cũng vậy, vì để phục vụ mục đích hợp tác, liên kết sản xuất với các
đối tác khách hàng có mặt tại đây như Samsung, TSMC,... hay một nhu cầu lớn từ nội
địa khu vực châu Á - Thái Bình Dương này
1.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ
Intel có hoạt động kinh doanh tại hơn 100 quốc gia, với hơn 14.000 nhà cung
cấp, 2.000 khách hàng và 12.000 đơn vị lưu kho. Các nhà cung cấp này cung cấp mọi
thứ từ vật liệu sản xuất trực tiếp đến các công cụ và máy móc cần thiết trong quy trình
lắp ráp và sản xuất. Do có quy mô lớn và mạng lưới nhà máy rộng khắp thế giới nên
Intel có đến 14.000 nhà cung cấp đến từ các quốc gia khác nhau. Điều này đặt ra thách
thức rất lớn cho Intel về các thức quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu.
Để có thể quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả. Intel đã sớm xây dựng cho mình
những cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến nhằm có thể thực hiện tốt nghiệp vụ quản trị
chuỗi cung ứng toàn cầu.
● Hệ thống quản lý vận chuyển và logistics: Intel sử dụng các hệ thống Global
Logistics Organization quản lý vận chuyển và logistics hiện đại để quản lý và
theo dõi hàng hóa từ các nhà cung cấp đến các nhà máy sản xuất và điểm giao
hàng cuối cùng. Hệ thống này giúp đảm bảo quá trình vận chuyển suôn sẻ và
theo kịp lịch trình sản xuất.
● Hệ thống quản lý kho hàng: Intel sử dụng các hệ thống quản lý kho hàng thông
minh để kiểm soát và quản lý tồn kho trong toàn bộ chuỗi cung ứng bằng phương
pháp “nhập trước, xuất trước” (FIFO). Ví dụ, phương pháp FIFO giải quyết các
vấn đề về lỗi thời công nghệ, đặc biệt là đối với các sản phẩm trung gian trong
quá trình chế tạo chất bán dẫn. Cùng với đó, các công nghệ như mã vạch và
RFID được sử dụng để theo dõi và xác định vị trí của hàng hóa trong kho. Sự kết
hợp này đảm bảo hiệu quả của công ty trong việc đáp ứng đủ, kịp thời những
thay đổi của thị trường với chi phí tối ưu nhất
● Hệ thống thông tin quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management SCM):
Intel sử dụng các hệ thống SCM tiên tiến để quản lý và tối ưu hóa các hoạt động
trong chuỗi cung ứng. Các hệ thống này giúp Intel theo dõi thông tin về sản
phẩm, đơn đặt hàng, lịch trình sản xuất và cung ứng, từ đó tăng cường khả năng
đưa ra quyết định và phối hợp các hoạt động trong chuỗi cung ứng.
1.4. Cạnh tranh của các công ty toàn cầu
Máy tính Intel (INTC) là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ và là nhà sản xuất
chip bán dẫn được bán rộng rãi nhất ở Hoa Kỳ. Nó có sáu phân đoạn hoạt động riêng
biệt với ít nhất một đối thủ cạnh tranh trong mỗi phân đoạn.
● Trong phân khúc doanh thu và hoạt động của máy tính cá nhân (PC Centric), các
đối thủ đáng kể nhất của Intel là hãng sản xuất bộ vi xử lý máy tính cá nhân
Advanced Micro Devices; Công ty đa quốc gia của IBM; và bộ xử lý đồ hoạ và
nhà sản xuất hệ thống trên một chip, Nvidia. lOMoAR cPSD| 58950985
● Trong phân khúc vi xử lý DEG, một đối thủ cạnh tranh chính của Intel là
Microchip Technology (MCHP), một nhà sản xuất vi điều khiển, bộ nhớ và các
chất bán dẫn tương tự của Mỹ.
● Trong chipset DEG, bo mạch chủ và phân khúc khác, Advanced Micro Devices
(AMD) là đối thủ đáng gờm nhất của Intel. Đối thủ cạnh tranh này, trước đây
được đề cập là đối thủ trong phân khúc thị trường máy tính cá nhân, cạnh tranh
với Intel tại một số thị trường trọng điểm.
● Trong phân khúc nhóm trung tâm dữ liệu (Data Centric), các đối thủ cạnh tranh
chính của Intel bao gồm EMC Corporation, một công ty cơ sở hạ tầng thông tin;
LSI Logic, được Avago Technologies (AVGO) mua lại vào tháng 5 năm 2014;
máy tính lưu trữ và công ty quản lý dữ liệu, NetApp; và PMC-Sierra, bộ vi xử lý
MIPS và công ty sản xuất chất bán dẫn. Các đối thủ đáng kể khác trong phân
khúc thị trường này bao gồm nhà sản xuất sản phẩm mạng phân phối ứng dụng,
F5 Networks; Công ty công nghệ máy tính đa quốc gia Hoa Kỳ, Oracle (ORCL); và IBM (IBM).
● Trong phân đoạn bộ nhớ flash, Intel có hai đối thủ cạnh tranh: công ty bán dẫn
đã đề cập trước đây, Microchip Technology và Micron Technology, nhà sản xuất
bán dẫn dựa trên Boise, Idaho, sản xuất một số loại bộ nhớ.
Intel có rất nhiều công ty cạnh tranh trên toàn cầu, điều này khiến cho Intel phải
đối mặt với áp lực giảm giá sản phẩm và dịch vụ để cạnh tranh trên thị trường. Do đó
Intel cần tìm cách tối ưu hóa chi phí sản xuất, vận chuyển và quản lý để duy trì mức giá
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi Intel phải tập trung
vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và hiệu suất tốt hơn đối thủ.
Điều này có thể đòi hỏi Intel phải liên tục cải tiến quy trình sản xuất và quản lý chuỗi
cung ứng để đảm bảo sự đáp ứng nhanh chóng và chính xác với yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, những dấu hiệu gần đây cho thấy Intel đã chậm trễ trong việc cải tiến, đổi
mới dòng sản phẩm của mình, trong khi đó nhiều dự án mở rộng chuỗi cung ứng còn
đang dập dờ, lững thững chưa có dấu hiệu bắt đầu, vì vậy thị phận trong các phân khúc
của Intel đang dần rơi vào tay các đối thủ của họ như AMD, TSMC và đặc biệt là các
công ty mới nổi trong lĩnh vực chip mới nổi AI như Nvidia 2.
Nhóm nhân tố chi phí
2.1. Tính kinh tế theo quy mô
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi cung ứng toàn cầu vì
vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định chọn địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất
và nhà máy lắp ráp của Intel. Địa điểm được chọn để xây dựng nhà máy phải đáp ứng
yêu cầu về tối ưu hóa chi phí. Hay điạ điểm được chọn phải gần nguồn nguyên vật liệu
sản xuất, gần thị trường tiêu thụ của Intel. Từ đó giúp Intel giảm được chi phí vận
chuyển, chi phí kinh doanh. Đảm bảo chuỗi cung ứng được diễn ra hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58950985
Hình : Hình ảnh các nhà cung cấp của Intel trên toàn cầu
Intel có hơn 9.000 nhà cung cấp trực tiếp tại 89 quốc gia, cung cấp nguyên liệu
trực tiếp cho quy trình sản xuất, sở hữu trí tuệ, công cụ và máy móc cho các nhà máy của Intel.
Hình 9: Tỷ lệ các nhà cung cấp trực tiếp của Intel trên toàn cầu
Các nhà cung cấp trực tiếp của Intel phần lớn là đến từ Châu Mỹ (44%), còn lại là đến
từ Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi chiếm 28% và 28% còn lại đến từ Châu Á Thái Bình Dương. ● Nhà máy ở Mỹ
Nguồn gốc của Intel là từ Mỹ, do đó hãng đặt nhiều nguồn lực sản xuất ở xứ cờ
hoa. Lí do có tới 4 nhà máy sản xuất và đóng gói tại Mỹ được giải thích là giúp
thuận tiện cho việc nghiên cứu, sản xuất, và phân phối nhanh đến các đối tác,
khách hàng tại Mỹ. Hầu hết các vi xử lý Intel có thành phần chính được sản xuất
tại Hoa Kỳ (Made in USA), cũng dễ hiểu khi Intel là công ty Mỹ và để bảo vệ
sản phẩm trí tuệ của Mỹ
● Nhà máy sản xuất và lắp ráp ở Costa Rica
Giúp Intel dễ dàng tiếp cận các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào ở các nước
Canada, Mỹ, Mexico, Brazil. Ngoài ra việc đặt các nhà máy ở đây sẽ giúp họ dễ dàng lOMoAR cPSD| 58950985
tiếp cận được các thị trường Bắc Mỹ và Mỹ Latinh đặc biệt là thị trường Brazil đang có
xu hướng tăng mạnh về các sản phẩm điện tử tiêu dùng. Ngoài ra Costa Rica gần với
kênh đào Panama nơi qua lại của nhiều tàu thuyền => giúp quá trình vận chuyển được diễn ra thuận lợi hơn.
Tại thời điểm đó, Trên cơ sở xem xét so sánh giữa đất nước này và các quốc gia
khác như Singapore, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan,...thì Intel đã chọn quốc gia này. Intel
nhận định rằng nước này có thể trở thành một trung tâm sản xuất, chứ không chỉ là một
nhà xuất khẩu nông nghiệp bằng việc xây dựng nhà máy sản xuất vi xử lý để giới thiệu
sản phẩm mới của mình. Cơ sở này trở thành một trong những trung tâm quan trọng cho
việc sản xuất và kiểm tra sản phẩm trước khi phân phối toàn cầu giúp Intel giảm bớt sự
phụ thuộc vào các nhà máy ở châu Á, cho phép Intel có các nguồn cung ứng và sản xuất
đa dạng hơn, dễ dàng vận chuyển sản phẩm đến các thị trường lớn ở Bắc Mỹ nhanh hơn
so với các cơ sở ở châu Á đặc biệt là các cảng biển và hàng không tại Costa Rica đóng
vai trò quan trọng trong việc phân phối hàng hóa nhanh chóng
● Nhà máy sản xuất và lắp ráp ở Ireland
Được Intel xây dựng vào những năm 2006. Về vị trí địa lý, thì Ireland ở phía tây
châu Âu, tiếp giáp với Đại Tây Dương. Việc xây dựng nhà máy ở đây sẽ giúp Intel tiết
kiệm được các chi phí logistic trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ các nhà cung
cấp ở các quốc gia lân cận. Ngoài gia khoảng cách gần giữa Ireland và các quốc gia
châu Âu lớn như Vương quốc Anh, Pháp và Đức giúp Intel dễ dàng tiếp cận các thị
trường lớn ở Châu Âu.
● Nhà máy sản xuất ở Israel
Tại Israel có rất nhiều các công ty công nghệ cung cấp những sản phẩm đầu vào
cho Intel. Vì vậy việc đặt nhà máy ở đây sẽ giúp Intel đảm bảo chuỗi cung ứng được
diễn ra hiệu quả hơn. Israel có trữ lượng lớn nguyên liệu thô cần thiết cho việc sản xuất
chip là cát và nguồn quặng dồi dào từ các nước Trung Đông, châu Phi. Nó phù hợp để
thiết lập nhà máy sản xuất tại đây. Đồng thời, Israel nằm ở vị trí đắc địa, gần các thị
trường quan trọng như Châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi. Điều này mang lại lợi thế về
vận chuyển và phân phối sản phẩm Intel tới các khách hàng và đối tác khu vực này.
● Nhà máy sản xuất ở Trung Quốc
Intel xây dựng nhà máy đầu tiên ở Đại Liên - Trung Quốc vào năm 2010. Một
trong những lý do Intel chọn Trung Quốc là vì Trung Quốc gần các nhà cung cấp quan
trọng của Intel như Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản... Ngoài ra Trung quốc là quốc gia
có dân số đông nhất thế giới, lực lượng lao động dồi dào, giá thấp hơn so với các quốc
gia châu Âu khác. Đồng thời, nhu cầu tiêu sử dụng điện tử tiêu dùng ở Trung Quốc rất
lớn. Việc đặt nhà máy ở Trung Quốc sẽ giúp Intel tiếp cận được thị trường Trung Quốc
và tiến xa hơn là toàn bộ thị trường Châu Á Thái Bình Dương - khu vực được đánh giá
có quy mô và tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành bộ vi xử lý.
● Các nhà máy lắp ráp và thử nghiệm ở Việt Nam, Malaysia, Philippines
Các quốc gia này đều có đặc điểm là đường biển và đường biên giới nối liền với
Trung Quốc, thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu lắp ráp từ nhà máy sản xuất ở lOMoAR cPSD| 58950985
Trung Quốc vào các nhà máy lắp ráp ở Việt Nam, Malaysia, Philippines... Các quốc gia
như Việt Nam, Philippines có nhu cầu tiêu dùng đồ công nghệ cao, việc Intel đặt các
nhà máy lắp ráp và thử nghiệm tại đây sẽ giúp công ty dễ dàng tiếp cận được thị trường
thị trường. Đồng thời các quốc gia này đều có nguồn nhân lực giá rẻ, rẻ hơn so với
Trung Quốc hay Ấn Độ. Ngoài ra Malaysia gần với eo biển Malacca - nối liền giữa Ấn
Độ Dương và Thái Bình Dương, tại đây có rất nhiều tàu thuyền qua lại, tận dụng vị trí
thuận lợi trong tuyến giao thông đường biển của Việt Nam giúp Intel thuận tiện trong
khâu vận chuyển nguyên liệu và hàng hóa.
Việc chọn một quốc gia nào đấy để đặt nhà máy sản xuất hay lắp ráp, phải đảm
bảo được nguyên tắc tối ưu hóa được chi phí và thời gian. Đảm bảo chuỗi cung ứng
được diễn ra một cách hiệu quả.
2.2. Thích nghi với điều kiện địa phương
Với mỗi địa phương khác nhau có thể yêu cầu Intel thay đổi quy trình sản xuất
và chuyển đổi quy trình của họ. Ví dụ: quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường
hoặc quy định nhập và xuất có thể khác nhau giữa các quốc gia và khu vực.
Các yếu tố như biến động chính sách, tình hình kinh tế, thay đổi chính trị, hay
thảm họa tự nhiên có thể ảnh hưởng đến quyền kiểm soát chuỗi cung ứng của Intel. Do
đó, Intel sẽ cần tăng cường khả năng xử lý rủi ro và phát triển các kế hoạch để đảm bảo
sự ổn định của cung ứng chuỗi toàn cầu. Ví dụ tại thị trường Việt Nam, Ông Patrick
Gelsinger (Tổng giám đốc của tập đoàn Intel) đánh giá Việt Nam là điểm đến hấp dẫn
cho các nhà đầu tư với nền kinh tế năng động, thị trường đầy tiềm năng, người dân cần
cù, sáng tạo, Chính phủ luôn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trong bối
cảnh rất khó khăn của đại dịch Covid - 19 trên toàn thế giới, Chính phủ Việt Nam đã
làm rất tốt, giúp Intel Việt Nam có thể tiếp tục sản xuất, duy trì chuỗi cung ứng trong
đại dịch. Nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi số và công nghệ bán dẫn, cũng như
đa dạng hóa chuỗi cung ứng trong bối cảnh dịch bệnh vẫn diễn biến rất phức tạp tại
nhiều nơi, Giám đốc Intel khẳng định trên nền tảng thành công đã đạt được, tập đoàn sẽ
tiếp tục mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn
mới theo hướng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tăng cường hợp tác chặt chẽ với
các doanh nghiệp Việt Nam, đạt được những thành công lớn hơn nữa, có lợi cho cả hai
bên, nhất là góp phần vào quá trình chuyển đổi số, xây dựng hệ sinh thái đầu tư tại Việt Nam.
2.3. Các nước công nghiệp mới
Một trong những nhân tố Intel chọn xây dựng các nhà máy sản xuất và lắp ráp ở
các nước như Trung Quốc, Malaysia, Philippines là bởi vì đây là các nước có nền công
nghiệp mới. Nước công nghiệp mới (Newly Industrialized Country - NIC) là những
quốc gia đã cơ bản hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, trên thế giới hiện nay, nhóm
này đứng trên các nước đang phát triển nhưng xếp sau các nước phát triển. Các nước
này có chung đặc điểm là dân số đông, dẫn đến chi phí nhân công lao động ở các quốc
gia này khá thấp. Ngoài ra các nước này có nhu cầu cao về việc chuyển giao công nghệ lOMoAR cPSD| 58950985
Vì vậy việc Intel xây dựng các nhà máy lắp ráp, sản xuất ở quốc gia này sẽ giúp
công ty tiếp cận được nguồn lao động giá rẻ và được chính phủ của nước sở tại ủng hộ
và hỗ trợ rất nhiệt tình. 2.4. Đổi mới và sáng tạo công nghệ
Intel sử dụng tự động hóa và công nghệ để hợp lý hóa việc vận chuyển và phân
phối sản phẩm của mình. Kho của công ty được tự động hóa cao, với máy quét mã vạch
và RFID theo dõi lô hàng và mức tồn kho. Điều này cho phép Intel phân phối sản phẩm
của mình tới khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Công ty cũng sử dụng
phân tích dự đoán để dự đoán nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa hoạt động chuỗi cung ứng của mình.
3.3. Nhóm nhân tố chính phủ
Chính sách và các quy định
Chính sách thương mại và quy định của các quốc gia và khu vực có ảnh hưởng
lớn đến việc Intel lựa chọn các địa điểm sản xuất, mạng lưới cung ứng, và chiến lược đầu tư.
Chính phủ Israel từ đầu những năm 1980 đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ
nhằm thúc đẩy đầu tư vào ngành công nghệ cao, thông qua việc cung cấp các ưu đãi
thuế, hỗ trợ tài chính, và các chương trình phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công
nghệ. Điều này đã tạo động lực cho các công ty công nghệ hàng đầu, bao gồm Intel đầu
tư vào quốc gia này. Năm 1983, Intel thành lập nhà máy sản xuất đầu tiên tại Israel, tại
Kiryat Gat, nhờ vào các chính sách này. Đến thời điểm hiện tại, Intel cũng rất được ưu
ái tại quốc gia này, trong động thái mới nhất là Israel hỗ trợ 3.2 tỉ USD trong gói đầu tư
25 tỉ của Intel ở miền nam Israel sắp tới.
Trước khi Intel gia nhập thị trường Israel, chuỗi cung ứng của công ty này chủ
yếu dựa vào các cơ sở sản xuất và nghiên cứu phát triển tại Hoa Kỳ và một số quốc gia
lớn khác. Việc sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện chủ yếu diễn ra ở các nhà máy lớn
tại Hoa Kỳ, châu Âu và châu Á. Trong giai đoạn này, chuỗi cung ứng tập trung vào việc
tận dụng các nguồn lực toàn cầu để duy trì tính cạnh tranh và hiệu quả chi phí, với sự
tham gia của nhiều đối tác trong các khâu từ nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất đến phân phối.
Nhà máy tại Israel đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu của
Intel bằng cách cung cấp các chip tiên tiến cho nhiều quốc gia khác nhau. Hệ thống vận
tải và xuất khẩu thuận lợi, cộng với các chính sách hỗ trợ từ chính phủ Israel, giúp Intel
nhanh chóng đưa sản phẩm của mình từ nhà máy tại Israel đến các trung tâm công nghệ tại châu Âu và châu Á.
Trước khi gia nhập vào thị trường Costa Rica vào năm 1997, Intel đang đi tìm
thị trường mới để mở rộng quy mô sản xuất chip của mình thì quốc gia này đã thành
lập cơ quan xúc tiến CINDE - nhằm tìm kiếm và kết nối các nhà đầu tư đến Costa
Rica. Khi tiếp cận Intel, đất nước này đã đưa ra các chính sách thu hút Intel đầu tư như
việc nỗ lực phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu cầu hoạt
động của Intel, Bộ giáo dục thực hiện các chương trình và mức độ ngôn ngữ mới, tập lOMoAR cPSD| 58950985
trung phát triển các ngành điện tử. Nước này cũng nỗ lực quảng cáo từ năm 1996-1998
sẽ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực điện tử bằng cách đưa các nhà cung cấp cho các ngành
hỗ trợ được thành lập trong nước.
Rào cản thuế quan
Rào cản thuế quan có tác động rất lớn đối với chuỗi cung ứng của doanh nghiệp,
nếu thuế quan cao làm tăng giá thành hàng hóa nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí sản xuất và tiêu dùng, buộc doanh nghiệp phải tái cấu trúc chuỗi cung ứng, chuyển
dịch sản xuất sang các quốc gia có thuế quan thấp hơn. Tuy nhiên, điều này dẫn đến rủi
ro gián đoạn và mất thời gian để thích ứng. Ngược lại, rào cản thuế quan thấp giúp
doanh nghiệp giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm, cho phép doanh nghiệp
tối ưu hóa chuỗi cung ứng và linh hoạt hơn trong việc lựa chọn đối tác, giảm rủi ro về gián đoạn.
Nhân tố này tác động lớn đến các quyết định đối với chuỗi cung ứng quốc tế của
Intel. Có thể dễ dàng nhận thấy điều này trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung năm
2018-2020. Việc Mỹ áp thuế quan 25% đối với hàng hóa Trung Quốc trị giá khoảng 250
tỷ USD bao gồm nhiều linh kiện và sản phẩm điện tử mà Intel sử dụng trong sản xuất
đã ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của Intel, khiến công ty phải đối mặt với
những khoản chi phí tăng cao, có thể lên đến hàng triệu USD mỗi năm.
Việc áp đặt thuế quan đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng của Intel, đặc biệt là đối
với các linh kiện và vật liệu nhập khẩu từ Trung Quốc chịu thuế quan cao hơn, dẫn đến
tăng chi phí sản xuất. Mặc dù Intel sản xuất nhiều sản phẩm trong nước, nhưng vẫn phụ
thuộc vào một số linh kiện nhập khẩu, khiến cho chi phí tăng và lợi nhuận bị ảnh hưởng.
Những hạn chế này buộc Intel phải tìm kiếm các nguồn cung cấp thay thế, gia tăng chi
phí logistics và thời gian giao hàng. Để giảm thiểu rủi ro từ thuế quan, Intel đã tăng
cường sản xuất tại các quốc gia khác như Malaysia và Việt Nam. Nhà máy ở Penang,
Malaysia, là một trong những cơ sở sản xuất quan trọng, chuyên cung cấp linh kiện cho
Intel, giúp công ty duy trì tính ổn định trong chuỗi cung ứng.
Intel đã công bố kế hoạch đầu tư 20 tỷ USD vào hai nhà máy mới tại Arizona
vào tháng 5 năm 2020. Việc này không chỉ nhằm tăng cường năng lực sản xuất trong
nước mà còn giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào chuỗi cung ứng châu Á , đặc biệt là từ
Trung Quốc, tránh các rào cản thuế quan giữa Mỹ và các quốc gia khác.
Rào cản phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan thường làm tăng chi phí tuân thủ, khi doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực để đáp ứng các quy định về chất lượng, an toàn và
môi trường, dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất và phân phối. Đồng thời, rào cản này
cũng có thể gây ra tình trạng gián đoạn trong chuỗi cung ứng do hàng hóa bị chậm trễ
trong quá trình kiểm tra và thông quan, ảnh hưởng đến lịch trình sản xuất của doanh
nghiệp. Hơn nữa, các quy định phức tạp có thể làm khó khăn cho doanh nghiệp mới
thâm nhập vào thị trường, giảm tính cạnh tranh và hạn chế sự đổi mới trong ngành.
Doanh nghiệp cũng buộc phải điều chỉnh chuỗi cung ứng của mình, tìm kiếm nguồn lOMoAR cPSD| 58950985
cung ứng thay thế hoặc thay đổi quy trình sản xuất để tuân thủ các quy định mới, điều
này có thể dẫn đến việc tăng cường sản xuất tại thị trường địa phương.
Vào năm 2006 khi thị trường EU ban hành tiêu chuẩn RoHS (Restriction of
Hazardous Substances) là tiêu chuẩn nhằm hạn chế việc sử dụng một số chất độc hại
trong thiết bị điện và điện tử, bao gồm chì, thủy ngân, cadmium, và một số hợp chất
hữu cơ khác. Bởi vì Intel là một công ty sản xuất chất bán dẫn sử dụng nguyên liệu có
các chất nằm trong tiêu chuẩn trên và thị trường EU lúc bấy giờ chiếm khoảng 30%
tổng doanh thu toàn cầu của Intel nên công ty phải chịu tác động khá lớn đến chuỗi cung ứng.
Cụ thể, công ty buộc phải thay đổi nguyên liệu sản xuất và điều chỉnh quy trình
sản xuất để giảm thiểu việc sử dụng các chất độc hại. Điều này không chỉ tăng chi phí
sản xuất mà còn ảnh hưởng đến cách Intel xây dựng chuỗi cung ứng của mình để đảm
bảo tất cả các bộ phận đều tuân thủ các quy định. Theo một số nghiên cứu, chi phí đầu
tư để chuyển đổi quy trình sản xuất và nghiên cứu các vật liệu thay thế cho các chất độc
hại có thể lên đến hàng triệu USD.
Ngoài ra, ngay sau khi những doanh nghiệp khổng lồ công nghệ như Google,
Apple, Microsoft cam kết giảm lượng khí thải carbon dẫn tới một doanh nghiệp cung
cấp chip như Intel cũng đã đưa ra cam kết sẽ đạt mức phát thải ròng khí nhà kính
bằng 0. Đây là thách thức lớn đối với Intel vì phần lớn lượng khí thải xuất phát từ
vật liệu được sử dụng để sản xuất bộ chip, Intel cho biết toàn bộ công ty thải ra tương
đương gần 3 triệu tấn CO2 vào năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này, Intel
phát triển kế hoạch đa chiều nhằm đạt mức phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 trong
các hoạt động vào năm 2040.
Intel đặt ra các mốc tạm thời đối với chuỗi cung ứng của mình đến năm 2030
như xây dựng nhà máy và cơ sở mới để đáp ứng các tiêu chuẩn trong chương trình
LEED (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về kiến trúc xanh) của hội đồng Công trình xanh
ở Mỹ, hợp tác với các nhà sản xuất bộ chip khác để sản xuất chất bán dẫn bằng các
chất thay thế thải lượng khí carbon thấp hơn đồng thời vẫn cung cấp các công nghệ tiên tiến. link
Chi tiêu chính phủ
Ngành bán dẫn hoạt động theo mô hình toàn cầu hóa nhưng đạo luật chip của Mỹ
được ví như bức tường khiến chuỗi cung ứng bị đứt đoạn. Trong năm 2022, Dự luật
Khoa học và CHIPS được thông qua với 280 tỷ USD được phê duyệt , chính phủ Mỹ
chi 52 tỷ USD hỗ trợ cho ngành công nghiệp bán dẫn. Quy định rằng các công ty nhận
trợ cấp sẽ bị hạn chế thực hiện các "giao dịch lớn" liên quan đến mở rộng quy mô sản
xuất chip ở Trung Quốc hoặc bất kỳ quốc gia nào trong vòng 10 năm. Intel và Quacolmm
là 2 công ty đặc biệt được cho phép nhà sản xuất tiếp tục đầu tư vào Trung Quốc áp
dụng cho việc mở rộng cơ sở hiện có và "chất bán dẫn kế thừa".
Intel đã hưởng lợi từ chính sách này khi được chính phủ Mỹ cho vay tới 11 tỉ lOMoAR cPSD| 58950985
USD với kỳ vọng nỗ lực thúc đẩy sản lượng chip bán dẫn nội địa. Theo Reuters, một
phần kinh phí này được Intel sử dụng để xây dựng hai nhà máy mới và hiện đại hóa một
nhà máy hiện có. Điều này giúp cho Intel mở rộng được sản xuất nội địa và đảm bảo
được tính ổn định của chuỗi cung ứng trong bối cảnh căng thẳng thương mại toàn cầu.
Vì trước khi CHIPS Act ra đời, phần lớn chuỗi cung ứng bán dẫn toàn cầu phụ thuộc
vào các nhà sản xuất châu Á, đặc biệt là từ Trung Quốc và Đài Loan. Khi căng thẳng
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc gia tăng, việc dựa vào chuỗi cung ứng nước ngoài
trở thành rủi ro lớn đối với các công ty Mỹ trong đó có Intel. Với sự hỗ trợ từ chính phủ
thông qua CHIPS Act, Intel đã đầu tư mạnh vào việc xây dựng các cơ sở sản xuất chip
tiên tiến tại Ohio và Arizona, giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào các quốc gia khác. Intel
cũng có thể giảm thiểu các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng vận tải quốc tế, vốn đã
trở nên không ổn định do đại dịch COVID-19 và các xung đột thương mại. Điều này
giúp cải thiện tốc độ giao hàng và đảm bảo tính liên tục của hoạt động sản xuất. Link
Giai đoạn 2021 -2022, EU đặt mục tiêu tăng gấp đôi thị phần chip toàn cầu lên
20% vào năm 2030 và huy động hơn 43 tỷ euro (tương đương 47,2 tỷ USD) đầu tư
công và tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chip ngày càng tăng của châu Âu. EU sẽ cần
tăng gấp 4 lần sản lượng để đáp ứng mục tiêu này. Intel đã nắm bắt cơ hội là lên kế
hoạch xây dựng thêm nhà máy tại Magdeburg, Đức với khoản đầu tư lên tới 17 tỷ USD.
Bên cạnh đó, công ty cũng mở rộng cơ sở sản xuất chip tại Leixlip, Ireland, trong đó
bao gồm việc xây dựng các cơ sở sản xuất công nghệ mới nhất trị giá hàng tỷ USD.
Điều này giúp Intel tăng cường sự hiện diện tại châu Âu và giảm phụ thuộc vào các cơ
sở sản xuất tại châu Á trong chuỗi cung ứng của mình.
Tuy nhiên gần đây vào ngày 18/9/2024, Intel đã thông báo hoãn xây dựng nhà
máy sản xuất vi mạch lớn tại Magdeburg (Đức) cũng như một dự án khác tại Ba Lan
trong ít nhất hai năm tới. Một trong những lý do là vì khoản đầu tư 30 tỷ euro vào nhà
máy Magdeburg đã yêu cầu sự hỗ trợ tài chính lớn từ Chính phủ Đức, với cam kết ban
đầu lên tới 10 tỷ euro. Tuy nhiên, kế hoạch này đã bị trì hoãn sau khi một tòa án không
cho phép chính phủ Đức tái sử dụng quỹ khẩn cấp để tài trợ cho dự án. Điều này ảnh
hưởng đến kế hoạch sản xuất của Intel về cả về sản lượng sản xuất và phân phối sản phẩm.
Kế hoạch sản xuất chip của EU sụp đổ khi Intel tạm dừng đầu tư (stockbiz.vn)
Khu vực liên kết thương mại
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng thuế quan, hạn ngạch và các hình
thức phi thuế quan khác để kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Thông
thường chính phủ của các nước kiểm soát thương mại quốc tế nhằm mục đích tăng thu
ngân sách, bảo hộ các ngành công nghiệp và thực hiện các mục tiêu chính sách kinh tế của mình.
Các liên kết thương mại có tác động khá lớn đến quyết định chọn địa điểm xây
dựng nhà máy sản xuất và nhà máy lắp ráp của Intel. Các hiệp định thương mại tự do lOMoAR cPSD| 58950985
hoặc các liên kết thương mại có thể làm giảm hoặc loại bỏ các thuế quan đối với hàng
hóa và dịch vụ nhập khẩu. Việc giảm thuế quan giúp giảm chi phí nhập khẩu nguyên
liệu, linh kiện và thiết bị, từ đó làm giảm chi phí sản xuất của Intel. Ngoài ra Các liên
kết thương mại cũng có thể làm giảm các rào cản thương mại khác như các quy định về
xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định về vận chuyển. Việc giảm rào cản này
giúp Intel tiết kiệm thời gian và tiền bạc khi vận chuyển hàng hóa và dịch vụ, từ đó giảm chi phí kinh doanh.
Năm 1994, ngay khi NAFTA (Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ) được ký
kết giữa Mỹ, Canada và Mexico. Intel đã tận dụng hiệp định này để tối ưu hóa chuỗi
cung ứng của mình bằng cách đặt một phần sản xuất tại Mexico, nơi có chi phí lao động
thấp hơn tới 60-80% so với Mỹ. Điều này giúp Intel tiết kiệm chi phí nhân công trong
quá trình sản xuất các sản phẩm có khối lượng lớn nhưng giá trị gia tăng thấp hơn, như
các bộ phận linh kiện điện tử. Và Intel được hưởng mức thuế ưu đãi nhập khẩu linh kiện
điện tử vào Mỹ giảm từ 3-5% xuống 0%. Điều này đã giúp giảm chi phí và cải thiện
hiệu quả chuỗi cung ứng tại Bắc Mỹ. Intel cũng hưởng lợi lớn từ việc xây dựng các nhà
máy gần biên giới Mỹ - Mexico, giúp giảm đáng kể thời gian vận chuyển. So với việc
nhập khẩu từ châu Á, thời gian vận chuyển từ Mexico đến Mỹ chỉ mất vài ngày, so với
vài tuần nếu vận chuyển từ châu Á, giúp giảm thiểu độ trễ trong chuỗi cung ứng
Đối với các địa điểm được Intel lựa chọn để xây dựng nhà máy sản xuất và nhà
máy lắp ráp, thường là các quốc gia có nền kinh tế mở cửa như Việt Nam hay Malaysia, Ireland…
Việt Nam là một trong những quốc gia được Intel chọn để xây dựng nhà máy lắp
ráp sản xuất. Theo viện nghiên cứu Đông Nam Á: Việt Nam là một trong những nền
kinh tế mở nhất thế giới. Tính đến tháng 8/2022 Việt Nam đã tham gia 17 hiệp định
thương mại tự do (FTA) . Trong đấy có các hiệp định như : ●
Khu mậu dịch tự do Asean (1993) ●
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) ●
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)...
Ngoài ra Việt Nam còn là 1 trong những thành viên của WTO.
Việc Intel đặt nhà máy ở Việt Nam sẽ giúp quá trình vận chuyển nguyên vật liệu,
hàng hóa đi các quốc gia có ký kết hiệp định thương mại tự do với Việt Nam sẽ trở lên
thuận lợi hơn và giảm thiểu được nhiều chi phí hơn. Các quốc gia Intel chọn để xây
dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp phải là một quốc gia có nền kinh tế mở cửa. Từ đó sẽ
tạo sự thuận lợi cho việc luân chuyển nguyên vật liệu sản xuất và phân phối sản phẩm
của Intel đến các thị trường mục tiêu. WTO
Khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2001,
điều này đã mang đến những thay đổi quan trọng cho chuỗi cung ứng toàn cầu. Đối với
các công ty công nghệ như Intel, sự kiện này mở ra một thị trường lao động khổng lồ
với chi phí thấp, hạ tầng sản xuất phát triển nhanh và các chính sách ưu đãi từ chính phủ lOMoAR cPSD| 58950985
Trung Quốc. Intel có thể tận dụng điều này để tăng cường sản xuất tại Trung Quốc, nhờ
đó giảm thiểu chi phí và tiếp cận các thị trường xuất khẩu với hiệu quả cao.
Intel đã đầu tư khoảng 2.5 tỷ USD vào một nhà máy lắp ráp và kiểm tra tại Thành
Đô vào năm 2003. Đến năm 2009, Intel đã tiếp tục mở rộng quy mô nhà máy này, làm
cho nó trở thành một trung tâm sản xuất chính. Việc sản xuất tại Trung Quốc giúp Intel
tối ưu hóa chuỗi cung ứng của mình, với sản phẩm sản xuất tại đây được xuất khẩu sang
thị trường toàn cầu, bao gồm Mỹ và châu Âu. Việc mở nhà máy tại Trung Quốc giúp
Intel tận dụng lợi thế về nhân công giá rẻ và nguồn nguyên vật liệu dồi dào, đồng thời
giảm chi phí sản xuất và tối ưu hóa chuỗi cung ứng. Điều này không chỉ giúp Intel cạnh
tranh với các đối thủ như AMD, mà còn giúp gia tăng lợi nhuận thông qua xuất khẩu
sản phẩm từ các nhà máy tại Trung Quốc.
Tuy nhiên cuộc chiến thương mại Mỹ Trung đã buộc Intel phải tìm cách điều
chỉnh chuỗi cung ứng và giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc, dẫn đến sự thay đổi chiến
lược dài hạn và chi phí sản xuất có khả năng gia tăng.
3.4. Nhóm nhân tố cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh
Khi xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, điều này làm nguồn cung thị trường
tăng lên, khi đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Để có thể cạnh tranh được
Intel cần tăng cường quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa chi
phí và giao hàng thời gian.
Hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Intel chính là AMD và NVIDIA, ngoài ra còn
có những đối thủ cạnh tranh khác như IBM, TSMC, Samsung, Qualcomm, ARM,
Apple,... Trong đó AMD vẫn là đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhất của Intel trong những năm gần đây.
Vào năm 2019, Intel đã gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đối với chip máy tính của mình khi tốc độ tăng trưởng của thị trường vượt quá mong
đợi, dẫn đến việc giao hàng cho một số khách hàng bị chậm trễ . Trong một lá thư vào
tháng 11 năm 2019, các giám đốc điều hành của Intel cho biết các vấn đề cung-cầu vẫn
tiếp diễn bất chấp mức đầu tư kỷ lục của công ty vào việc mở rộng năng lực sản xuất.
Khi Intel phải vật lộn với những thách thức về nguồn cung thị trường vào năm 2019,
đối thủ nhỏ hơn AMD đã nỗ lực mở rộng vị thế của mình bằng việc tung ra các chip
mạnh hơn và hiệu quả hơn. AMD báo cáo mức tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 9%
lên 1,80 tỷ USD trong quý 3, nhờ dòng sản phẩm bộ xử lý dành cho máy tính để bàn và
doanh nghiệp mới cũng như card đồ họa của công ty. Để cạnh tranh với các dòng chip
của AMD, Intel phải nhanh chóng chuyển sang các công nghệ sản
xuất chip tiên tiến hơn, chẳng hạn như quy trình sản xuất 10nm và 7nm. Tuy nhiên,
Intel đã gặp khó khăn với quy trình sản xuất 10nm, gây ra sự chậm trễ trong việc ra mắt
sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng.
Để giải quyết tình trạng này Intel đ ã đầu tư hơn 15 tỷ USD để mở rộng các nhà
máy sản xuất, bao gồm cả việc nâng cấp các nhà máy tại Oregon và Israel nhằm tăng lOMoAR cPSD| 58950985
cường công suất sản xuất và khắc phục các vấn đề về chuỗi cung ứng gặp phải với quy
trình 10nm và thay đổi chiến lược sản xuất và tăng cường khả năng R&D để theo kịp các đối thủ.
Liên minh chiến lược
Intel đã xây dựng và duy trì nhiều liên minh chiến lược quan trọng, giúp tăng
cường và tối ưu hóa chuỗi cung ứng toàn cầu của mình, từ việc hợp tác với các nhà cung
cấp công nghệ đến chính phủ và đối tác OEM.
Intel thường xuyên xây dựng các liên minh chiến lược với những công ty cung
cấp nguyên liệu bán dẫn và công nghệ liên quan để đảm bảo tính liên tục và ổn định của
chuỗi cung ứng. Nổi bật là việc hợp tác với TSMC và Samsung – hai nhà sản xuất bán
dẫn hàng đầu thế giới – để phát triển công nghệ sản xuất chip tiên tiến. Thông qua các
liên minh này, Intel không chỉ chia sẻ rủi ro trong nghiên cứu và phát triển công nghệ
mới mà còn giảm bớt áp lực lên chuỗi cung ứng nội bộ của mình. Sự hợp tác với các
công ty như TSMC giúp Intel đảm bảo khả năng cung cấp các sản phẩm chip tiên tiến
cho các thị trường đang tăng trưởng nhanh chóng mà không phải đầu tư toàn bộ chi phí
cho dây chuyền sản xuất mới.
Intel đã duy trì các mối quan hệ chiến lược với những nhà sản xuất thiết bị gốc
lớn như Apple, Dell, HP, và Lenovo, nhờ đó đảm bảo việc tiêu thụ ổn định các sản phẩm
của mình. Các liên minh này giúp Intel tích hợp sản phẩm trực tiếp vào các hệ thống
phần cứng của đối tác, từ đó mở rộng phạm vi chuỗi cung ứng và tối ưu hóa khả năng
vận hành sản xuất.Sự hợp tác này giúp Intel tối ưu hóa chuỗi cung ứng theo nhu cầu cụ
thể của các đối tác OEM. Khi các nhà sản xuất thiết bị gốc phát triển các sản phẩm mới,
Intel có thể nhanh chóng đáp ứng yêu cầu và điều chỉnh sản xuất để phù hợp với lịch
trình ra mắt của các đối tác này. Vào năm 2020, doanh thu của Intel từ việc cung cấp
chip cho các đối tác OEM đạt 45,1 tỷ USD, chiếm hơn 60% tổng doanh thu của công ty.
Hoạt động mua lại và sáp nhập
Trong suốt quá trình hoạt động, Intel đã thực hiện nhiều thương vụ mua lại và
sáp nhập quan trọng để mở rộng chuỗi cung ứng, tăng cường năng lực sản xuất, cũng
như mở rộng sang các lĩnh vực công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), 5G, và các giải pháp dữ liệu.
Nă, m 2015, Intel mua lại công ty Altera với giá 16.7 tỷ USD thương vụ lớn
nhất trong lịch sử của Intel tại thời điểm đó. Altera là nhà sản xuất hàng đầu trong lĩnh
vực FPGA (Field-Programmable Gate Array) – một loại vi mạch có thể lập trình lại
sau khi sản xuất. Việc mua lại Altera đã giúp Intel mở rộng chuỗi cung ứng sản phẩm
của mình sang lĩnh vực FPGA, cung cấp cho khách hàng trong các ngành công nghiệp
mới như viễn thông, dữ liệu và công nghiệp ô tô. Intel tích hợp công nghệ FPGA vào
danh mục sản phẩm bán dẫn của mình, mở rộng chuỗi cung ứng sang nhiều ngành công
nghiệp khác ngoài máy tính cá nhân (PC).
Năm 2017, Intel hoàn tất việc mua lại Mobileye, một công ty công nghệ của
Israel chuyên về phát triển công nghệ tự lái và hệ thống hỗ trợ lái xe tiên tiến, với giá lOMoAR cPSD| 58950985
15.3 tỷ USD . Thương vụ này không chỉ mở ra một hướng đi mới cho Intel trong lĩnh
vực ô tô mà còn giúp công ty mở rộng chuỗi cung ứng vào thị trường cảm biến và hệ
thống tích hợp AI cho xe tự lái. Intel đã tích hợp công nghệ của Mobileye vào nền tảng
dữ liệu và điện toán hiệu năng cao của mình, cung cấp giải pháp công nghệ hoàn chỉnh
từ chip đến phần mềm cho các nhà sản xuất ô tô lớn. Doanh thu từ Mobileye đạt 1 tỷ
USD vào năm 2021, tăng 43% so với năm trước, khi Intel tích hợp công nghệ của
Mobileye vào các hệ thống lái tự động của nhiều nhà sản xuất ô tô lớn trên toàn cầu như
BMW và Audi. Intel cũng dự kiến sẽ tăng cường sản lượng cảm biến và chip AI cho xe
tự lái, với kế hoạch đưa Mobileye ra công chúng qua IPO .
Năm 2019, Intel mua lại Habana Labs, một công ty khởi nghiệp về AI của Israel,
với giá 2 tỷ USD. Habana Labs chuyên phát triển chip xử lý AI hiệu suất cao cho các
trung tâm dữ liệu. Thị trường trung tâm dữ liệu và AI của Intel tăng trưởng đáng kể sau
khi tích hợp công nghệ của Habana Labs. Doanh thu từ mảng trung tâm dữ liệu của Intel
tăng từ 22.6 tỷ USD vào năm 2019 lên 26.1 tỷ USD vào năm 2020, một phần nhờ vào
sự tăng trưởng từ các giải pháp AI mới mà Habana Labs mang lại .
Vào tháng 2 năm 2022, Intel thông báo mua lại Tower Semiconductor, một công
ty chuyên sản xuất chip theo hợp đồng, với giá 5.4 tỷ USD. Thương vụ này đánh dấu
bước chuyển quan trọng của Intel trong việc mở rộng dịch vụ sản xuất bán dẫn theo hợp
đồng, lĩnh vực mà các đối thủ như TSMC và Samsung đã thống trị trong nhiều năm.
Với Tower Semiconductor, Intel có thể mở rộng khả năng sản xuất chip theo yêu cầu
của các công ty công nghệ khác, giúp củng cố và đa dạng hóa chuỗi cung ứng. Điều này
cho phép Intel mở rộng quy mô sản xuất trên toàn cầu và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
từ các thị trường công nghệ mới như IoT, mạng 5G, và thiết bị di động.
Tài liệu tham khảo (APA):
● Doe, J. (2020). Intel continues to dominate global PC market with 80% share.
Forbes. https://www.forbes.com/
● Johnson, L. (2021). Intel's Arizona expansion and the impact of the CHIPS Act.
Bloomberg. https://www.bloomberg.com/
● Smith, R. (2021). Intel, TSMC, and the race for the 5nm and 3nm chips.
TechTimes. https://www.techtimes.com/
● Williams, P. (2020). OEM partnerships drive Intel's revenue to new heights. CNBC. https://www.cnbc.com/ lOMoAR cPSD| 58950985
Tổng quan về quá trình mở rộng: https://tinhte.vn/thread/lam-the-nao-intel-co-the-san-
xuat-va-cung-cap-chip-cho-thitruong-toan-cau.3710978/ Mở rộng sang Malaysia năm 1972:
https://vietnamnet.vn/malaysia-nguoi-thang-cuoc-lon-nhat-trong-cuoc-chien-ban- dan2281637.html
Israel năm 1974: chủ yếu là vì nguồn nhân lực chất lượng cao tại đây, ngành cn khởi
nghiệp cnghiep cao ptr mạnh. Có mối quan hệ thân thiết vs mỹ, giàu tài nguyên,
nguyên liệu thô phục vụ cho sx chip, đặc biệt là cát. Israel tạo điều kiện để giữ chân
intel, khuyến khích intel đầu tư thêm vào tt này. Intel chỉ phải trả thuế 5% còn các
doanh nghiệp khác là 23%. ĐỘng thái mới nhất là Israel hỗ trợ 3.2 tỉ USD trong gói
đầu tư 25 tỉ của Intel ở miền nam israel sắp tới.
https://www.quora.com/Why-does-Intel-choose-Israel-for-its-new-fab-plant-Thenews-
cites-supply-chain-benefit-but-it-doesnt-seem-logical
Costa rica 1996: https://luanvan.net.vn/luan-van/tac-dong-cua-intel-den-costa-rica- 1884/
Ireland 1989: t ch tìm đc dẫn chứng trọng tâm lắm nma cái này cx nhặt ra đc vài í thêm
văn vào nx. tìm thêm nguồn tt nx nhé
https://tinhte.vn/thread/lam-the-nao-intel-co-the-san-xuat-va-cung-cap-chip-cho- thitruong-toan-cau.3710978/
Lí do vào Vn: 2006 ttps://cafef.vn/vi-sao-intel-17-nam-truoc-da-chon-xay-nha-may-
atm-lon-nhat-the-gioio-viet-nam-ma-khong-phai-trung-quoc-an-do-thai-lan-
188231109072602951.chn https://thanhnien.vn/vi-sao-intel-chon-viet-nam- 185313558.htm Lí do vào trung quốc 2007 lOMoAR cPSD| 58950985 => Chia theo nhân tố
- các yếu tố tác động=> Ví dụ thực tiễn các quốc gia -