lOMoARcPSD| 58504431
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về thành phố cacbon thấp (Low-carbon City)
và thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam.
III. Thực tiễn áp dụng ở Việt Nam
1. Tổng quan về các đô thi ở Việt Nam
các đô thị Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức nhanh chóng,
đặc biệt các thành phố lớn như Nội, Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh. Theo
đánh giá chung phát triển đô thị hóa Việt Nam trong giai đoạn vừa qua nhiều
chuyển biến số lượng. Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó
cả nước mới khoảng 500 đô thị (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến năm
1999 sau 10 năm cả nước có 629 đô thị và đến nay cả nước có 787 đô thị, trong đó
02 đô thị đặc biệt, 15 đô thị loại I, 25 đô thị loại II, 42 đô thị loại III, 75 đô thị
loại IV 628 đô thị loại V. Đô thị hóa mạnh mẽ tại các đô thị lớn đang tạo hiệu ứng
thúc đẩy đô thị a nhanh lan toả diện rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng cả
nước. Các đô thị Việt Nam đang nỗ lực phát triển, nâng tầm cao với kiến trúc hiện
đại.
Theo báo cáo, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2020 đạt khoảng 40%, tương
đương với số dân sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Việt Nam cần
khoảng đất đô thị lớn, nhưng hiện nay diện tích đất đô thị ở Việt Nam còn rất thấp.
Với tốc độ phát triển dân số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày
càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ sự bùng nổ của các thành phố quá trình
đô thị hoá. Như công nghiệp theo kiểu thải carbon cao gây ô nhiễm môi trường,
các đô thị được xây dựng ạt gây khói bụi, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn,
ách tắc giao thông, ô nhiễm nguồn nước do nhiều nguyên nhân, thiếu nhiều mảng
xanh, thiếu đồng bộ, thống nhất giữa các bên trong quá trình quản lý kiểm soát
phát triển đã làm cho cảnh quan đô thị trở nên xấu xí, hỗn tạp, đe dọa đến yếu tố
phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân sthành
thị tăng cao. Việt Nam đang đứng trước những thách thức về việc đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho người dân, tính cạnh tranh về mặt kinh tế của các trung tâm đô
thị cũng như nguồn tài nguyên bị sử dụng cạn kiệt.
Trên thực tế, tại đô thị còn xảy ra thực trạng nhiều diện tích mặt nước, cây xanh bị
san lấp, chuyển đổi; nhiều dự án quy hoạch diện tích dành cho công trình công cộng
bị sdụng sai mục đích hay chậm tiến độ. Môi trường đất tại các khu đô thị nguy
bị ô nhiễm do chịu tác động từ nước thải sinh hoạt, các chất thải của hoạt động
công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi chôn lấp rác thải, đặc biệt là các đô thị
lớn như Hà Ni, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, ô nhiễm bụi vẫn tiếp tục duy trì ở ngưỡng cao. Riêng khí O3, NO2 đã
dấu hiệu ô nhiễm trong những năm gần đây. Ghi nhận cục bộ tại một số thời điểm,
lOMoARcPSD| 58504431
ô nhiễm NO2 xuất hiện tại khu vực giao thông trong tại các đô thị lớn có xu hướng
tăng.
Có không ít những bài học đắt giá trong nhiều năm qua do sự tác động của nền kinh
tế, quá trình đô thị hóa mất kiểm soát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
sống, cũng như đẩy nhanh tốc độ của biến đổi khí hậu.
Có thể thấy, sự phát triển ồ ạt nhưng lại không đồng bộ, chỉ quan tâm đến những lợi
ích trước mắt nhằm phát triển kinh tế chưa trú trọng tính bền vững, lâu dài của
đô thị hay bỏ qua sự phản ứng của môi trường khí hậu đã gây ra nhiều hệ lụy mà đô
thị phải gánh chịu.
Như vậy đứng trước những vấn nạn toàn cầu, trước những thực trạng còn tồn đọng
của các nước đang phát triển như Việt Nam thì phát triển đô thị carbon thấp nhằm
giải quyết vẫn nạn ô nhiễm là tương lai của các đô thị, là theo xu thế thời đại.
2. Mục tiêu hướng đến của nhiều đô thị Việt Nam
a. Mục tiêu của Việt Nam
Tháng 11/2021, tại Hội nghị Thượng đỉnh về biến đổi khí hậu được tổ chức trong
khuôn khổ Hội nghị COP26, Việt Nam đã cùng gần 150 quốc gia cam kết đưa mức
phát thải ròng về “0” vào đến năm 2050; cùng với hơn 100 quốc gia cam kết giảm
phát thải khí methane; cùng gần 50 quốc gia tham gia tuyên bố toàn cầu về chuyển
đổi điện than sang năng lượng sạch. Thực hiện hóa các cam kết tại COP 26, tháng
7/2022, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021 – 20301 và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai
đoạn đến năm 20502 . Đồng thời, đưa ra một lộ trình tổng thể nhằm hiện thực hóa
các mục tiêu khí hậu đã cam kết bằng việc tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy và hỗ trợ
cộng đồng doanh nghiệp, các ngành, các địa phương cùng có trách nhiệm giảm phát
thải ròng.
Liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị, việc nâng cao năng lực chống chịu ứng phó
biến đổi khí hậu của hệ thống các đô thị, đóng góp cho cam kết quốc gia về giảm
phát thải knkính lần đầu được đề cập đến trong Kế hoạch phát triển đô thị tăng
trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030. Trong cả Chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, việc phải tích hợp nội
dung thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính vào quy hoạch phát
triển đô thị nhằm giảm nhu cầu năng lượng, tài nguyên và tăng khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu của các TP những nội dung cụ thể nhằm xây dựng, hoàn thiện
thể chế, chính sách liên quan đến đô thị giảm phát thải. Thêm vào đó, Kế hoạch hành
động của ngành Xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2022-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã đặt ra mục tiêu cụ thể giai đoạn sau năm 2030, 100% đồ án
lOMoARcPSD| 58504431
quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung đô thị lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; đến năm 2050 sẽ có 10% đô thị đạt tiêu chí
đô thị xanh, phát thải carbon thấp… Đây những chủ trương, định hướng mang
tính chiến lược trong việc phát triển hệ thống đô thị, là cơ sở quan trọng ban đầu cho
các nghiên cứu phát triển hình đô th carbon thấp, qua đó đưa ra các giải pháp cụ
thể phù hợp với điều kiện và bối cảnh Việt Nam.
b. Mục tiêu được áp dụng tại một số thành phố ở Việt Nam
Tại Việt Nam, một số thành phố đã quan tâm đến việc phát triển hình đô thị
carbon thấp như Đà Nẵng, Hội An, Đà Lạt, Cần Thơ, TP HCM, Nam Định, Huế, Cao
Lãnh, Sa Pa.
Các thành phố đã xây dựng báo cáo kiểm khí nhà kính, đánh giá mức độ rủi ro
của biến đổi khí hậu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp lộ trình thực hiện đi kèm
một số chương trình, dán ưu tiên qua đó nâng cao nhận thức của chính quyền
người dân đô thị.
*Thành phố H Chí Minh
Với kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 2030, tầm
nhìn đến 2050, Thành phố Hồ Chí Minh đặt mục tiêu giảm 10% phát thải vào năm
2030 tiến tới nền kinh tế carbon thấp, phát triển bền vững hoặc giảm phát thải
30% nếu có sự hỗ trợ của quốc tế.
Theo Phó Chủ tịch UBND TPHCM Võ Văn Hoan, trên địa bàn TPHCM có 140
sở lớn trong các lĩnh vực năng lượng, xây dựng, công thương cần thực hiện kiểm
khí nhà kính theo Quyết đnh 01/2022/QĐ-TTg.
Để triển khai hoạt động này, từ đầu năm 2022, thành phố đã phối hợp với Ngân hàng
Thế giới (WB) thành lập Nhóm công tác chung giữa thành phố WB về sự phát
triển toàn diện và bền vững. Nhóm công tác chung có 8 nhóm kỹ thuật để tập trung
xây dựng 8 đề án thành phần, trong đó có Nhóm phát thải carbon thấp. Kế hoạch đô
thị carbon thấp TPHCM bao gồm các hoạt động, khuyến nghị đề xuất hành
động cần thiết nhằm đạt mục tiêu phát triển của thành phố trong lĩnh vực phát thải
carbon thấp, chương trình đầu vào các lĩnh vực ưu tiên, đề xuất tháo gỡ các vướng
mắc về chính sách với các bộ, ngành trung ương tổ chức kêu gọi hỗ trợ vốn, kỹ
thuật từ WB các đối tác để triển khai kế hoạch carbon thấp. Nhóm phát thải carbon
thấp đang làm việc để điều chỉnh các biện pháp khuyến khích, phương pháp tiếp cận
nhằm ưu tiên các hoạt động có tác động cao nhất với chi phí hiệu quả nhất có thể.
*Quảng Nam
Tại Quảng Nam, quá trình lập quy hoạch chung đô thị đối với các đô thị động lực
của tỉnh đều đã có nghiên cứu bước đầu ứng phó biến đổi khí hậu thông qua các dự
báo kịch bản tần suất ngập lụt, đánh giá thực trạng phát triển đô thị dựa trên bộ chỉ
lOMoARcPSD| 58504431
tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh làm sở đxuất, thúc đẩy thực hiện các
chính sách, hoạt động xây dựng đô thị.
Quảng Nam đã nghiên cứu, tiếp cận việc xây dựng phát triển đô thị thông minh
cho đô thị tỉnh lỵ Tam Kỳ thông qua dự án hợp tác với Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn
Quốc (KOICA). Quảng Nam cũng đặt mục tiêu xây dựng đô thị di sản Hội An đạt
chuẩn đô thị thông minh vào năm 2030. Ngành giao thông của tỉnh đã tích cực triển
khai Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
carbon và khí metan hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về 0 vào năm
2050.
3. Cơ hội và thách thức
a. Cơ hội Công nghiệp carbon thấp sẽ là điểm tăng trưởng kinh tế mới đô thị
Ngành công nghiệp carbon thấp là một điểm tăng trưởng kinh tế mới, cũng một
điểm chính bắt buộc tất yếu trong phát triển đô thị, còn mang đến lượng lớn
hội nghề nghiệp cho địa phương. Đối với mỗi thành phố có rất nhiều ưu thế đặc
trưng phát triển bản thân, do vậy có thể lựa chọn công nghiệp carbon thấp phát triển
phù hợp với bản thân. Phát triển đô thị công nghiệp carbon thấp tất yếu phải dựa vào
tài nguyên sẳn những ưu thế công nghiệp địa phương, bên cạnh phát triển
ngành du lịch carbon thấp, công nghiệp kỹ thuật cao v.v.. hay những lĩnh vực ngành
công nghiệp carbon thấp. Ví dụ Đà Nẵng Việt Nam, thành phố phát triển du lịch, đã
dựa vào tài nguyên du lịch rất phong phú sẳn có và nhân lực con người , và kết hợp
khoa học phát triển hợp lý, trên sở trọng tâm phát triển du lịch kết hợp phục
vụ thì nên điều chỉnh phát triển theo lối bền vững và sau đó hướng tới chuyển sang
carbon thấp.
Phát triển đô thị carbon thấp sẽ tạo nên ưu thế thay thế sự phát triển kế tiếp của đô
thị
Ở Việt Nam, các nhà lãnh đạo luôn chú trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa
phương và nâng cao đời sống người dân, chú trọng thu hút đầu tư, cố gắng nâng cao
hình tượng, thương hiệu của quốc gia. Trong xu thế phát triển carbon thấp thế giới,
Việt Nam cũng được nhiều quốc gia trên thế giới biết đến, cũng đang gặp nhiều
những vấn nạn của nhóm nước đang phát triển, nếu phát triển đô thị không đưa kinh
tế carbon thấp làm trọng tâm phát triển thì gần như sẽ đoạn tuyệt với các mối quan
hệ các nước trên thế giới, đoạn tuyệt với tương lai. Bên cạnh đó, Việt Nam sản xuất
công nghiệp luôn dựa vào loại hình cũ phát thải carbon cao, nếu tiến hành thực hiện
phát triển, tất yếu phải điều chỉnh biện pháp quản lý đô thị phù hợp, nâng cao sức
thu hút của các đô thị, tăng cường thực lực về kinh tế, biểu hiện bản sắc đô thị. Do
đó, từ những luận bộ về phát triển thành phố carbon ở trên, Việt Nam đối với
việc đẩy mạnh và phát triển đô thị carbon thấp sẽ tạo nên động cơ cho sự phát triển
lOMoARcPSD| 58504431
và cơ hội cho tương lai, có thể sẽ là bước tiến lớn trong phát triển đô thị carbon thấp
của thế giới.
b. Thách thức
Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển mô hình đô thị carbon thấp thành công hoàn
toàn không đơn giản. Để cắt giảm được lượng khí thải như mong muốn đòi hỏi nhiều
công sức, nỗ lực của tất cả các bên liên quan, sđầu thích đáng vào công nghệ
mới gắn với chuyển đổi số, công nghệ số cũng như thời gian vận hành, giám sát
hoàn thiện. Điều đó cũng gián tiếp làm tăng chi phí vận hành, chi phí sản phẩm, dịch
vụ dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. thể thấy một số
những khó khăn, thách thức chính trong việc phát triển đô thị carbon thấp hiện nay
bao gồm: (1) Chưa đầy đủ hành lang pháp bao gồm hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí cho việc phát triển đô thị carbon thấp
cũng như phát triển công trình xanh; (2) các yêu cầu về giảm phát thải carbon chưa
được cân nhắc, lồng ghép cụ thể trong quy hoạch phát triển đô thị; (3) chế tài
chính liên quan đến tín dụng xanh, trái phiếu xanh, tạo lập thị trường carbon còn
đang trong quá trình nghiên cứu, xây dựng dẫn đến việc khó khăn trong tiếp cận
nguồn vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, việc thiếu nhận thức đúng về khả năng áp dụng chế phát triển carbon
thấp như đây là khoản đầu tư tốn kém mà không đem lại hiệu quả kinh tế trước mắt
cũng là một thách thức đối với việc áp dụng chiến lược phát triển carbon thấp ở Việt
Nam.
Tại khu vực đô thị, việc triển khai các chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia, chiến
lược biến đổi khí hậu quốc gia hay các cam kết về đóng góp tự quyết định của quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính, đặt ra các yêu cầu về xây dựng chính sách, phân
tích các tác động kinh tế, xã hội của các chính sách này trong tổng thể phát triển bền
vững của mỗi đô thị. Thực tế cho thấy, các công cụ hoạch định, phân tích chính sách
hiện nay chưa được thực hiện hiệu quả, một phần do năng lực chuyên môn, nhưng
phần kkhăn về số liệu, định hướng chính sách cũng các rào cản khi thực hiện
xây dựng chính sách phát triển carbon thấp của các thành phố. Nhận thức đầy đủ xu
thế phát triển carbon thấp trên thế giới, trong khu vực, sẽ giúp các thành phố sự
chuẩn bị kỹ lưỡng, dựa trên các phân tích khoa học để lựa chọn một kịch bản phát
triển tốt nhất cho mình.
4. Một số chính sách đưa ra với Việt Nam
Thứ nhất, giảm tiêu thụ năng lượng, tăng hiệu suất sử dụng năng lượng sạch, tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên nhất các nhiên liệu hóa thạch, hiện đại hóa công nghệ,
tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm đầu ra, hạn chế tối đa ô nhiễm môi
trường không khí đảm bảo sức khỏe cho người dân đô thị. Trong chiến lược phát
lOMoARcPSD| 58504431
triển đô thị của mình, các thành phố đã đang hướng đến thành phố xanh, đây
hội mà các thành phố có thể tận dụng trong thời gian tới không chỉ thu hút nguồn
đầu trong nước mà còn thu hút nguồn đầu của quốc tế với nỗ lực quốc gia
quốc tế giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Thứ hai, để có thể thực hiện phát triển thành phố theo hướng carbon thấp một cách
hiệu quả, cần phải xác định được những lĩnh vực nào đóng vai trò then cht trong
cắt giảm phát thải, mức cắt giảm, lộ trình cắt giảm, lựa chọn biện pháp trong từng
lĩnh vực phù hợp với thực tiễn phát triển của thành phố.
Thứ ba, việc xây dựng ban hành chính sách phát triển carbon thấp cần cân nhắc
những tác động tiềm tàng như: tạo công ăn việc làm, thay đổi thu nhập, thay đổi cấu
trúc cơ cấu kinh tế của thành phố, yêu cầu về quy mô nguồn lực đầu tư cần thiết để
tiến hành các biện pháp cho mỗi lĩnh vực tương ứng.
Thứ tư, cần các chính sách thúc đẩy hoặc hỗ trợ về ứng dụng, phát triển hoặc
chuyển giao các công nghệ tiên tiến khi thực hiện các giải pháp phát triển carbon
thấp. Việc ứng dụng các phương pháp phân tích, dựo tiên tiến, sgiúp Thành phố
đầy đủ skhoa học, luận cứ nhằm đánh giá được các tiềm năng giảm phát thải
khí nhà kính, lợi ích/tổn thất kinh tế và các tác động xã hội của chính sách phát triển
carbon thấp
Thứ năm, y dựng kịch bản carbon thấp phù hợp. Đối với từng đô thị đặt mục êu phát triển
theo hướng carbon thấp, cần nghiên cứu kỹ cơ cấu kinh tế, quy mô đô thị vdiện ch, dân số, hệ
thống cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên để xây dựng riêng cho mình một kịch bản phát triển phù
hợp với nhu cầu và khả năng, trong đó tập trung vào tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển
các công nghệ carbon thấp, chuyển đổi năng lượng cho các lĩnh vực quan trọng của đô thị. Kịch
bản y nếu được lồng ghép ctha trong Quy hoạch chung đô thbằng tổ chức không
gian, các chỉ êu sử dụng đất, định hướng giao thông, thu gom, xử chất thải, kiến tạo không
gian xanh… sẽ đem lại hiệu quả đáng kể và lâu dài trong việc thực hiện các mục êu đã đề ra.
Thsáu, xác định cụ thcác lĩnh vực cần giảm phát thải. Dựa trên kịch bản carbon thấp định
ớng phát triển đô thị, cần xác định cụ thể các lĩnh vực cần giảm phát thải chính bao gồm năng
lượng, giao thông, công trình xây dựng, xử rác thải, thói quen êu dùng, sinh hoạt của người
dân… Đối với mỗi lĩnh vực cần đề xuất mức cắt giảm, lộ trình cắt giảm và các biện pháp tối ưu p
hợp với điều kiện thực ễn phát triển của đô thị.
Thứ bảy, xây dựng Chương trình / Kế hoạch hành động cụ thể. Xây dựng Chương trình hành động
hoặc Kế hoạch hành động cho từng lĩnh vực cần giảm phát thải của đô thị, xác định lộ trình
thực hiện, các nhiệm vụ giải pháp; nguồn lực thực hiện; cơ chế phương thức giám sát để
kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc nhằm đề ra các biện pháp thích hợp; xác định rõ
vai trò, nhiệm vụ của các bên liên quan trong việc tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, cần cân nhắc
lOMoARcPSD| 58504431
những tác động ảnh hưởng đến cấu trúc cấu kinh tế đô thị, ng ăn việc làm, thu nhập của
người dân và các vấn đề xã hội ềm ẩn khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về thành phố cacbon thấp (Low-carbon City)
và thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam.
III. Thực tiễn áp dụng ở Việt Nam
1. Tổng quan về các đô thi ở Việt Nam
Ở các đô thị Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức nhanh chóng,
đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo
đánh giá chung phát triển đô thị hóa Việt Nam trong giai đoạn vừa qua có nhiều
chuyển biến số lượng. Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó
cả nước mới có khoảng 500 đô thị (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến năm
1999 sau 10 năm cả nước có 629 đô thị và đến nay cả nước có 787 đô thị, trong đó
có 02 đô thị đặc biệt, 15 đô thị loại I, 25 đô thị loại II, 42 đô thị loại III, 75 đô thị
loại IV và 628 đô thị loại V. Đô thị hóa mạnh mẽ tại các đô thị lớn đang tạo hiệu ứng
thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng và cả
nước. Các đô thị Việt Nam đang nỗ lực phát triển, nâng tầm cao với kiến trúc hiện đại.
Theo báo cáo, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2020 đạt khoảng 40%, tương
đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Việt Nam cần có
khoảng đất đô thị lớn, nhưng hiện nay diện tích đất đô thị ở Việt Nam còn rất thấp.
Với tốc độ phát triển và dân số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày
càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ sự bùng nổ của các thành phố và quá trình
đô thị hoá. Như công nghiệp theo kiểu cũ thải carbon cao gây ô nhiễm môi trường,
các đô thị được xây dựng ồ ạt gây khói bụi, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn,
ách tắc giao thông, ô nhiễm nguồn nước do nhiều nguyên nhân, thiếu nhiều mảng
xanh, thiếu đồng bộ, thống nhất giữa các bên trong quá trình quản lý và kiểm soát
phát triển đã làm cho cảnh quan đô thị trở nên xấu xí, hỗn tạp, đe dọa đến yếu tố phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân số ở thành
thị tăng cao. Việt Nam đang đứng trước những thách thức về việc đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho người dân, tính cạnh tranh về mặt kinh tế của các trung tâm đô
thị cũng như nguồn tài nguyên bị sử dụng cạn kiệt.
Trên thực tế, tại đô thị còn xảy ra thực trạng nhiều diện tích mặt nước, cây xanh bị
san lấp, chuyển đổi; nhiều dự án quy hoạch diện tích dành cho công trình công cộng
bị sử dụng sai mục đích hay chậm tiến độ. Môi trường đất tại các khu đô thị có nguy
cơ bị ô nhiễm do chịu tác động từ nước thải sinh hoạt, các chất thải của hoạt động
công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi chôn lấp rác thải, đặc biệt là các đô thị
lớn như Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, ô nhiễm bụi vẫn tiếp tục duy trì ở ngưỡng cao. Riêng khí O3, NO2 đã
có dấu hiệu ô nhiễm trong những năm gần đây. Ghi nhận cục bộ tại một số thời điểm, lOMoAR cPSD| 58504431
ô nhiễm NO2 xuất hiện tại khu vực giao thông trong tại các đô thị lớn có xu hướng tăng.
Có không ít những bài học đắt giá trong nhiều năm qua do sự tác động của nền kinh
tế, quá trình đô thị hóa mất kiểm soát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
sống, cũng như đẩy nhanh tốc độ của biến đổi khí hậu.
Có thể thấy, sự phát triển ồ ạt nhưng lại không đồng bộ, chỉ quan tâm đến những lợi
ích trước mắt nhằm phát triển kinh tế mà chưa trú trọng tính bền vững, lâu dài của
đô thị hay bỏ qua sự phản ứng của môi trường khí hậu đã gây ra nhiều hệ lụy mà đô thị phải gánh chịu.
Như vậy đứng trước những vấn nạn toàn cầu, trước những thực trạng còn tồn đọng
của các nước đang phát triển như Việt Nam thì phát triển đô thị carbon thấp nhằm
giải quyết vẫn nạn ô nhiễm là tương lai của các đô thị, là theo xu thế thời đại.
2. Mục tiêu hướng đến của nhiều đô thị Việt Nam
a. Mục tiêu của Việt Nam
Tháng 11/2021, tại Hội nghị Thượng đỉnh về biến đổi khí hậu được tổ chức trong
khuôn khổ Hội nghị COP26, Việt Nam đã cùng gần 150 quốc gia cam kết đưa mức
phát thải ròng về “0” vào đến năm 2050; cùng với hơn 100 quốc gia cam kết giảm
phát thải khí methane; cùng gần 50 quốc gia tham gia tuyên bố toàn cầu về chuyển
đổi điện than sang năng lượng sạch. Thực hiện hóa các cam kết tại COP 26, tháng
7/2022, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021 – 20301 và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai
đoạn đến năm 20502 . Đồng thời, đưa ra một lộ trình tổng thể nhằm hiện thực hóa
các mục tiêu khí hậu đã cam kết bằng việc tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy và hỗ trợ
cộng đồng doanh nghiệp, các ngành, các địa phương cùng có trách nhiệm giảm phát thải ròng.
Liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị, việc nâng cao năng lực chống chịu ứng phó
biến đổi khí hậu của hệ thống các đô thị, đóng góp cho cam kết quốc gia về giảm
phát thải khí nhà kính lần đầu được đề cập đến trong Kế hoạch phát triển đô thị tăng
trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030. Trong cả Chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, việc phải tích hợp nội
dung thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính vào quy hoạch phát
triển đô thị nhằm giảm nhu cầu năng lượng, tài nguyên và tăng khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu của các TP là những nội dung cụ thể nhằm xây dựng, hoàn thiện
thể chế, chính sách liên quan đến đô thị giảm phát thải. Thêm vào đó, Kế hoạch hành
động của ngành Xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2022-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã đặt ra mục tiêu cụ thể giai đoạn sau năm 2030, 100% đồ án lOMoAR cPSD| 58504431
quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch chung đô thị lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; đến năm 2050 sẽ có 10% đô thị đạt tiêu chí
đô thị xanh, phát thải carbon thấp… Đây là những chủ trương, định hướng mang
tính chiến lược trong việc phát triển hệ thống đô thị, là cơ sở quan trọng ban đầu cho
các nghiên cứu phát triển mô hình đô thị carbon thấp, qua đó đưa ra các giải pháp cụ
thể phù hợp với điều kiện và bối cảnh Việt Nam.
b. Mục tiêu được áp dụng tại một số thành phố ở Việt Nam
Tại Việt Nam, một số thành phố đã quan tâm đến việc phát triển mô hình đô thị
carbon thấp như Đà Nẵng, Hội An, Đà Lạt, Cần Thơ, TP HCM, Nam Định, Huế, Cao Lãnh, Sa Pa.
Các thành phố đã xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính, đánh giá mức độ rủi ro
của biến đổi khí hậu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình thực hiện đi kèm
một số chương trình, dự án ưu tiên qua đó nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân đô thị. *Thành phố Hồ Chí Minh
Với kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 – 2030, tầm
nhìn đến 2050, Thành phố Hồ Chí Minh đặt mục tiêu giảm 10% phát thải vào năm
2030 và tiến tới nền kinh tế carbon thấp, phát triển bền vững hoặc giảm phát thải
30% nếu có sự hỗ trợ của quốc tế.
Theo Phó Chủ tịch UBND TPHCM Võ Văn Hoan, trên địa bàn TPHCM có 140 cơ
sở lớn trong các lĩnh vực năng lượng, xây dựng, công thương cần thực hiện kiểm kê
khí nhà kính theo Quyết định 01/2022/QĐ-TTg.
Để triển khai hoạt động này, từ đầu năm 2022, thành phố đã phối hợp với Ngân hàng
Thế giới (WB) thành lập Nhóm công tác chung giữa thành phố và WB về sự phát
triển toàn diện và bền vững. Nhóm công tác chung có 8 nhóm kỹ thuật để tập trung
xây dựng 8 đề án thành phần, trong đó có Nhóm phát thải carbon thấp. Kế hoạch đô
thị carbon thấp ở TPHCM bao gồm các hoạt động, khuyến nghị và đề xuất hành
động cần thiết nhằm đạt mục tiêu phát triển của thành phố trong lĩnh vực phát thải
carbon thấp, chương trình đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, đề xuất tháo gỡ các vướng
mắc về chính sách với các bộ, ngành trung ương và tổ chức kêu gọi hỗ trợ vốn, kỹ
thuật từ WB và các đối tác để triển khai kế hoạch carbon thấp. Nhóm phát thải carbon
thấp đang làm việc để điều chỉnh các biện pháp khuyến khích, phương pháp tiếp cận
nhằm ưu tiên các hoạt động có tác động cao nhất với chi phí hiệu quả nhất có thể. *Quảng Nam
Tại Quảng Nam, quá trình lập quy hoạch chung đô thị đối với các đô thị động lực
của tỉnh đều đã có nghiên cứu bước đầu ứng phó biến đổi khí hậu thông qua các dự
báo kịch bản tần suất ngập lụt, đánh giá thực trạng phát triển đô thị dựa trên bộ chỉ lOMoAR cPSD| 58504431
tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh làm cơ sở đề xuất, thúc đẩy thực hiện các
chính sách, hoạt động xây dựng đô thị.
Quảng Nam đã nghiên cứu, tiếp cận việc xây dựng và phát triển đô thị thông minh
cho đô thị tỉnh lỵ Tam Kỳ thông qua dự án hợp tác với Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn
Quốc (KOICA). Quảng Nam cũng đặt mục tiêu xây dựng đô thị di sản Hội An đạt
chuẩn đô thị thông minh vào năm 2030. Ngành giao thông của tỉnh đã tích cực triển
khai Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
carbon và khí metan hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về 0 vào năm 2050.
3. Cơ hội và thách thức
a. Cơ hội Công nghiệp carbon thấp sẽ là điểm tăng trưởng kinh tế mới đô thị
Ngành công nghiệp carbon thấp là một điểm tăng trưởng kinh tế mới, cũng là một
điểm chính bắt buộc tất yếu trong phát triển đô thị, mà còn mang đến lượng lớn cơ
hội nghề nghiệp cho địa phương. Đối với mỗi thành phố có rất nhiều ưu thế và đặc
trưng phát triển bản thân, do vậy có thể lựa chọn công nghiệp carbon thấp phát triển
phù hợp với bản thân. Phát triển đô thị công nghiệp carbon thấp tất yếu phải dựa vào
tài nguyên sẳn có và những ưu thế công nghiệp địa phương, bên cạnh phát triển
ngành du lịch carbon thấp, công nghiệp kỹ thuật cao v.v.. hay những lĩnh vực ngành
công nghiệp carbon thấp. Ví dụ Đà Nẵng Việt Nam, thành phố phát triển du lịch, đã
dựa vào tài nguyên du lịch rất phong phú sẳn có và nhân lực con người , và kết hợp
khoa học phát triển hợp lý, trên cơ sở trọng tâm phát triển du lịch và kết hợp phục
vụ thì nên điều chỉnh phát triển theo lối bền vững và sau đó hướng tới chuyển sang carbon thấp.
Phát triển đô thị carbon thấp sẽ tạo nên ưu thế thay thế sự phát triển kế tiếp của đô thị
Ở Việt Nam, các nhà lãnh đạo luôn chú trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa
phương và nâng cao đời sống người dân, chú trọng thu hút đầu tư, cố gắng nâng cao
hình tượng, thương hiệu của quốc gia. Trong xu thế phát triển carbon thấp thế giới,
Việt Nam cũng được nhiều quốc gia trên thế giới biết đến, và cũng đang gặp nhiều
những vấn nạn của nhóm nước đang phát triển, nếu phát triển đô thị không đưa kinh
tế carbon thấp làm trọng tâm phát triển thì gần như sẽ đoạn tuyệt với các mối quan
hệ các nước trên thế giới, đoạn tuyệt với tương lai. Bên cạnh đó, Việt Nam sản xuất
công nghiệp luôn dựa vào loại hình cũ phát thải carbon cao, nếu tiến hành thực hiện
phát triển, tất yếu phải điều chỉnh biện pháp quản lý đô thị phù hợp, nâng cao sức
thu hút của các đô thị, tăng cường thực lực về kinh tế, biểu hiện bản sắc đô thị. Do
đó, từ những lý luận sơ bộ về phát triển thành phố carbon ở trên, Việt Nam đối với
việc đẩy mạnh và phát triển đô thị carbon thấp sẽ tạo nên động cơ cho sự phát triển lOMoAR cPSD| 58504431
và cơ hội cho tương lai, có thể sẽ là bước tiến lớn trong phát triển đô thị carbon thấp của thế giới. b. Thách thức
Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển mô hình đô thị carbon thấp thành công hoàn
toàn không đơn giản. Để cắt giảm được lượng khí thải như mong muốn đòi hỏi nhiều
công sức, nỗ lực của tất cả các bên liên quan, sự đầu tư thích đáng vào công nghệ
mới gắn với chuyển đổi số, công nghệ số cũng như thời gian vận hành, giám sát và
hoàn thiện. Điều đó cũng gián tiếp làm tăng chi phí vận hành, chi phí sản phẩm, dịch
vụ dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Có thể thấy rõ một số
những khó khăn, thách thức chính trong việc phát triển đô thị carbon thấp hiện nay
bao gồm: (1) Chưa có đầy đủ hành lang pháp lý bao gồm hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí cho việc phát triển đô thị carbon thấp
cũng như phát triển công trình xanh; (2) các yêu cầu về giảm phát thải carbon chưa
được cân nhắc, lồng ghép cụ thể trong quy hoạch phát triển đô thị; (3) cơ chế tài
chính liên quan đến tín dụng xanh, trái phiếu xanh, tạo lập thị trường carbon còn
đang trong quá trình nghiên cứu, xây dựng dẫn đến việc khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, việc thiếu nhận thức đúng về khả năng áp dụng cơ chế phát triển carbon
thấp như đây là khoản đầu tư tốn kém mà không đem lại hiệu quả kinh tế trước mắt
cũng là một thách thức đối với việc áp dụng chiến lược phát triển carbon thấp ở Việt Nam.
Tại khu vực đô thị, việc triển khai các chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia, chiến
lược biến đổi khí hậu quốc gia hay các cam kết về đóng góp tự quyết định của quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính, đặt ra các yêu cầu về xây dựng chính sách, phân
tích các tác động kinh tế, xã hội của các chính sách này trong tổng thể phát triển bền
vững của mỗi đô thị. Thực tế cho thấy, các công cụ hoạch định, phân tích chính sách
hiện nay chưa được thực hiện hiệu quả, một phần do năng lực chuyên môn, nhưng
phần khó khăn về số liệu, định hướng chính sách cũng là các rào cản khi thực hiện
xây dựng chính sách phát triển carbon thấp của các thành phố. Nhận thức đầy đủ xu
thế phát triển carbon thấp trên thế giới, trong khu vực, sẽ giúp các thành phố có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng, dựa trên các phân tích khoa học để lựa chọn một kịch bản phát
triển tốt nhất cho mình.
4. Một số chính sách đưa ra với Việt Nam
Thứ nhất, giảm tiêu thụ năng lượng, tăng hiệu suất sử dụng năng lượng sạch, tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên nhất là các nhiên liệu hóa thạch, hiện đại hóa công nghệ,
tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm đầu ra, hạn chế tối đa ô nhiễm môi
trường không khí đảm bảo sức khỏe cho người dân đô thị. Trong chiến lược phát lOMoAR cPSD| 58504431
triển đô thị của mình, các thành phố đã và đang hướng đến thành phố xanh, đây là
cơ hội mà các thành phố có thể tận dụng trong thời gian tới không chỉ thu hút nguồn
đầu tư trong nước mà còn thu hút nguồn đầu tư của quốc tế với nỗ lực quốc gia và
quốc tế giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Thứ hai, để có thể thực hiện phát triển thành phố theo hướng carbon thấp một cách
hiệu quả, cần phải xác định được những lĩnh vực nào đóng vai trò then chốt trong
cắt giảm phát thải, mức cắt giảm, lộ trình cắt giảm, lựa chọn biện pháp trong từng
lĩnh vực phù hợp với thực tiễn phát triển của thành phố.
Thứ ba, việc xây dựng và ban hành chính sách phát triển carbon thấp cần cân nhắc
những tác động tiềm tàng như: tạo công ăn việc làm, thay đổi thu nhập, thay đổi cấu
trúc cơ cấu kinh tế của thành phố, yêu cầu về quy mô nguồn lực đầu tư cần thiết để
tiến hành các biện pháp cho mỗi lĩnh vực tương ứng.
Thứ tư, cần có các chính sách thúc đẩy hoặc hỗ trợ về ứng dụng, phát triển hoặc
chuyển giao các công nghệ tiên tiến khi thực hiện các giải pháp phát triển carbon
thấp. Việc ứng dụng các phương pháp phân tích, dự báo tiên tiến, sẽ giúp Thành phố
có đầy đủ cơ sở khoa học, luận cứ nhằm đánh giá được các tiềm năng giảm phát thải
khí nhà kính, lợi ích/tổn thất kinh tế và các tác động xã hội của chính sách phát triển carbon thấp
Thứ năm, xây dựng kịch bản carbon thấp phù hợp. Đối với từng đô thị đặt mục tiêu phát triển
theo hướng carbon thấp, cần nghiên cứu kỹ cơ cấu kinh tế, quy mô đô thị về diện tích, dân số, hệ
thống cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên để xây dựng riêng cho mình một kịch bản phát triển phù
hợp với nhu cầu và khả năng, trong đó tập trung vào tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển
các công nghệ carbon thấp, chuyển đổi năng lượng cho các lĩnh vực quan trọng của đô thị. Kịch
bản này nếu được lồng ghép và cụ thể hóa trong Quy hoạch chung đô thị bằng tổ chức không
gian, các chỉ tiêu sử dụng đất, định hướng giao thông, thu gom, xử lý chất thải, kiến tạo không
gian xanh… sẽ đem lại hiệu quả đáng kể và lâu dài trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Thứ sáu, xác định cụ thể các lĩnh vực cần giảm phát thải. Dựa trên kịch bản carbon thấp và định
hướng phát triển đô thị, cần xác định cụ thể các lĩnh vực cần giảm phát thải chính bao gồm năng
lượng, giao thông, công trình xây dựng, xử lý rác thải, thói quen tiêu dùng, sinh hoạt của người
dân… Đối với mỗi lĩnh vực cần đề xuất mức cắt giảm, lộ trình cắt giảm và các biện pháp tối ưu phù
hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đô thị.
Thứ bảy, xây dựng Chương trình / Kế hoạch hành động cụ thể. Xây dựng Chương trình hành động
hoặc Kế hoạch hành động cho từng lĩnh vực cần giảm phát thải của đô thị, xác định rõ lộ trình
thực hiện, các nhiệm vụ và giải pháp; nguồn lực thực hiện; cơ chế và phương thức giám sát để
kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc nhằm đề ra các biện pháp thích hợp; xác định rõ
vai trò, nhiệm vụ của các bên liên quan trong việc tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, cần cân nhắc lOMoAR cPSD| 58504431
những tác động ảnh hưởng đến cấu trúc cơ cấu kinh tế đô thị, công ăn việc làm, thu nhập của
người dân và các vấn đề xã hội tiềm ẩn khác.