Nghiệp vụ sư phạm giảng viên Bài thu hoạch môn Giáo Dục Đại Học Thế Giới Và Việt Nam | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng phát triển giáo dục đạihọc hiệnnayI. Tổng quan về giáo dục học:1. Khái niệm:Giáo dục học là một ngành khoa học nghiên cứu bản chất và các quan hệ có tínhquy luật của quá trình hình thành con người như một nhân cách,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
16 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nghiệp vụ sư phạm giảng viên Bài thu hoạch môn Giáo Dục Đại Học Thế Giới Và Việt Nam | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng phát triển giáo dục đạihọc hiệnnayI. Tổng quan về giáo dục học:1. Khái niệm:Giáo dục học là một ngành khoa học nghiên cứu bản chất và các quan hệ có tínhquy luật của quá trình hình thành con người như một nhân cách,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

55 28 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48541417
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện
nay
I. Tổng quan về giáo dục học:
1. Khái niệm:
Giáo dục học là một ngành khoa học nghiên cứu bản chất và các quan hệ có tính
quy luật của quá trình hình thành con người như một nhân cách, trên cơ sở đó thiết kế
mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức quá trình giáo dục nhằm đạt tới
những kết quả tối ưu trong các điểu kiện xã hội nhất định. Trong quá trình nghiên cứu
đối tượng và giải quyết các nhiệm vụ của mình, Giáo dục học ngày càng phát triển để
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
2. Quá trình phát triển của Giáo dục học:
Mỗi con người bằng kinh nghiệm của mình để được những tri thức nhất định
trong lĩnh vực giáo dục. thời nguyên thuỷ, con người phải làm chủ được những
tri thức về giáo dục trẻ em, phải truyền lại những tri thức đó từ thế hệ này đến thế h
khác dưới hình thức phong tục, tập quán, trò chơi, các quy tắc của cuộc sống. Các tri
thức này phản ánh trong các câu ca dao, tục ngữ truyện cổ tích, thần thoại,… nó có vai
trò quan trọng trong hội, trong cuộc sống gia đình cũng như giúp cho việc hoàn
thiện nhân cách.
Trong quá trình phát triển xã hội, những tri thức kinh nghiệm được khái quát lại
trong từng khoa học cụ thể. Có thể xem khoa học là một trong những hình thái ý thức
xã hội, bao gồm hoạt động để tạo ra hệ thống những tri thức khách quan về thực tiễn,
đồng thời bao gồm cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức làm nền
tảng cho bức tranh về thế giới. Sự tích luỹ kinh nghiệm là phương tiện làm phong phú
khoa học, phát triển lí luận và thực tiễn.
Giáo dục học một ngành của khoa học hội, ngày càng được củng c bằng hệ
thống lí thuyết vững chắc và phát triển mạnh mẽ, góp phần to lớn vào sự phát triển xã
hội.
Lúc đầu, những tri thức vgiáo dục được hình thành trong khuôn khổ của Triết
học, nó chỉ là một bộ phận của Triết học. Những nhà triết học thời cổ đại n Socrate
(469 - 399 trước CN), Platon (427 - 348 trướcc CN), Aristote (348 — 322 trước CN )
đã giải các vấn đvề giáo dục phương Tây. phương Đông, tưởng giáo dục
của Khổng Tử (551 479 trước CN) đã những đóng góp quý báu vào kho tàng
lOMoARcPSD| 48541417
luận giáo dục của dân tộc Trung Hoa nói riêng và kho tàng giáo dục của nhân loại nói
chung. Những tưởng giáo dục trong giai đoạn này đã được xuất hiện và tập trung
đậm nét trong các quan điểm triết học. Vào thời kì Văn hoá Phục hưng, những người
công lớn trong việc làm phong phú những tưỏng giáo dục như nhà văn Pháp
Rabole (1494 - 1555), nhà hoạt động chính trị nhà tưởng Anh Thomas Mor
(1478 - 1535), nhà triết học Italia - Kampaiiella (1562 - 1659)…..
Mặc dù phát triển mạnh những lí thuyết giáo dục như vậy, nhưng đến đầu thế kỉ
thứ XVII, Giáo dục học vẫn còn là một bộ phận của Triết học. Sau này, nhà triết học
và tự nhiên học Anh là Becơn (1561 - 1626) xuất bản cuốn "Về giá trị và sự gia tăng
của khoa học" vào năm 1623, trong đó ông ý định phân loại khoa học và tách Giáo
dục học ra như một khoa học độc lập. Ngay trong thế kỉ đó, Giáo dục học như một
khoa học độc lập được củng cố vững chắc bằng nhiều công trình của Jêm Amôt
Cômenki (1592 - 1670). Ông đã đóng một cái mốc quan trọng trong quá trình phát
triển lí luận và hoạt động giáo dục của nhân loại, các công trình nghiên cứu của ông
một đi sản đồ sộ với 140 công trình nghiên cứu chứa đựng những tưởng lớn về giáo
dục, về hội, về triết học... Cômenxki người đầu tiên trong lịch sử đã nêu được
một hệ thống các nguyên tắc trong dạy học mà đến nay hầu như các nguyên tắc đó về
bản vẫn có ý nghĩa trong trong hệ thông các nguyên tắc dạy học hiện đại. Những tư
tưởng lớn về luận dạy học của menxki được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng
"Lí luận dạy học vĩ đại” viết năm 1632. Bằng quan điểm giáo dục mới mẻ, khoa học,
cuốn sách này đã ra đời cùng vối sự ra đời và phát triển của mt ngành khoa học mới,
đó là “Giáo dục học".
Lịch sử giáo dục học đã chứng minh rằng, ở mỗi giai đoạn phát triển trong từng
thời đại khác nhau, Giáo dục học không ngừng sáng tạo, bổ sung những tri thức mới.
Giáo dục học tự điều chỉnh và phát triển nhằm phục vụ các yêu cầu ngày càng cao của
hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Giáo dục học nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn giáo
dục, đảm bảo cho giáo dục thực hiện tốt các chức năng của mình.
II. Các xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện nay:
Bước vào thế kXXI cùng với quá trình gia tăng quy giáo dục đại học trên
phạm vi toàn thế giới, vai trò và vị trí của hệ thống giáo dục đại học nói chung và các
trường đại học nói riêng đã có những thay đổi căn bản. Với tiềm lực to lớn về đội n
chuyên gia trình độ cao trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ; hệ thống các trang
thiết bị nghiên cứu thí nghiệm hiện đại; sở nguồn lực thông tin, dữ liệu phong
phú…. các trường đại học đặc biệt là các đại học nghiên cứu ( Research
lOMoARcPSD| 48541417
University) ở Mỹ và các nước phát triển đã và đang đóng một vai trò to lớn không ch
trong công tác đào tạo chuyên gia trình độ cao n thực sự là các cơ sở nghiên cứu
khoa học chuyển giao công nghệ hàng đầu trong nhiều ngành khoa học công
nghệ mũi nhọn ncông nghệ trụ, thông tin, sinh học, vật liệu mới tự động
hoá…..
Trong lịch sử phát triển của nền giáo dục đại học hiện đại từ giáo dục tinh hoa
đến giáo dục đại chúng, vấn đề sứ mệnh của giáo dục đại học luôn luôn được các học
giả, các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm và tranh luận với nhiều quan điểm và góc
nhìn khác nhau. Tuy nhiên, cho dù ở góc độ nào thì nền giáo dục đại hc luôn luôn coi
trọng sứ mệnh cao cả khai sáng, thức tỉnh, phát triển tri thức c giá trị văn
hóa, tìm kiếm chân lý và dẫn dắt xã hội…..
Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học mt mặt bị tác động, chi phối và một
mặt khác cũng góp phần thúc đẩy của các xu hướng phát triển chung của đời sống
hội hiện đại.
Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống hội hiện đại,
giáo dục đại học ở các nước đã và đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức to
lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy môchất lượng và hiệu quả
đào tạo; giữa đào tạo nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu nguồn lực cho phát
triển…
Để giải quyết các yêu cầu đó giáo dục đại học các nước đã và đang thực hiện
các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau:
1. Xu hướng đại chúng hóa:
Chuyển từ giáo dục tinh hoa (Elite) sang giáo dục đại chúng phổ cập
(Massification & Univerzalization). Qui giáo dục Giáo dục đại học tăng nhanh.
nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc tỷ lệ sinh viên đại học trong độ tuổi 1826 lên
đến 40-60%.
Xã hội hoá giáo dục đòi hỏi nhà trưòng khi đóng vai trò chính để truyền thụ kiến
thức hình thành nhân cách con người theo yêu cầu hội cần phải được hỗ trợ nhiều
mặt bởi các thành phần của xã hội, của mọi thiết chế xã hội, của môi trường lao động,
giải trí, nghỉ ngơi, các hoạt động truyền thông đại chúng v.v... đó là giáo dục cho mọi
người và mi ngưòi làm giáo dục.
Thực hiện giáo dục cho mọi người đòi hỏi không chỉ đơn thuần việc mở trường,
mở lớp, cung cấp đngười dạy, trang bị cơ sở vật chất phạm điều vồ cùng quan
trọng là nội dung giáo dục và đào tạo phải gắn vối thực tiễn, học đi đôi với hành, giáo
lOMoARcPSD| 48541417
dục gắn liền với lao động sản xuất. Thực hiện giáo dục cho mọi người còn là việc m
rộng cho mọi người cơ hội lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục thích hợp với hoàn
cảnh của mình.
2. Xu hướng đa dạng hoá (Diversification):
Phát triển nhiều loại hình trường với cơ cấu đào tạo đa dạng về trình độ và ngành
nghề theo hướng hàn lâm (Academy) hoặc nghề nghiệp & công nghệ nặng về thực
hành (Proffessional).
Giáo dục phải thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo nhằm tạo hội học
tập cho mọi người, giáo đục nhà trường chỉ được coi là có hiệu quả khi nó tạo được
sở và động lực cho người học tiếp tục học tập và rèn luyện. Giáo dục suốt đời đòi hỏi
con người phải học thường xuyên, do đó việc cập nhật những kiến thức phải trở thành
một bộ phận cần thiết của giáo dục. Việc học tập phải được tiến hành liên tục, đảm bảo
cho mỗi người tiếp thu được kiến thức mối trong suốt cuộc đời, sự truyền những tài
liệu tự đào tạo cần dựa trên mạng viễn thông để mỗi người đều có điều kiện học tập.
3. Tư nhân hoá (Privatization):
Để tăng hiệu quả đào tạo thu hút nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước
cho giáo dục đại học nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Philipin…. Phần lớn các trường
đại học là đại học tư.
4. Bảo đảm chất lượng (Quality Assurance)
Xu hướng bảo đảm chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tập đoàn hoá và
công nghiệp hoá (Corporatization and Indutrialization) hệ thống giáo dục đại học.
5. Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu
Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu để trở thành các Trung tâm sản xuất,
sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới, hiện đại. Thông
qua đào tạo và nghiên cứu để phát hiện và thu hút nhân tài khoa học & công nghệ
6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực.
Các trường đại học trở thành các sở dịch vụ đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu
tư vào đào tạo từ nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển có nhu cầu tiếp cận
với công nghệ hiện đại.
7. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục.
lOMoARcPSD| 48541417
Áp dụng công nghệ thông tin sẽ mở rộng năng lực của nhân nhằm giải quyết
vấn đề trong suốt cuộc đời của họ.
Công nghệ thông tin đang tạo ra một cuộc cách mạng vgiáo dục từ xa, mang
mầm mống của một cuộc cách mạng phạm thực sự. Trong phương thức giáo dục từ
xa, các phương tiện thông tin như điện thoại, fax, thư điện tử cùng với máy nh nối
mạng Internet đến các phương tiện truyền thông đại chúng như thu phát sóng truyền
thanh, truyền hình đã làm thay đổi cách dạy và học.
- Yếu tthời gian không còn một ràng buộc, việc học nhân hoá,
tuỳ thuộc từng người, giải phóng người học khỏi những ràng buộc về thời
gian.
- Yếu tố khoảng cách cũng không còn là sự ràng buộc, người học có
thể tham gia giờ giảng không cần mặt trong không gian của nhà
trường.
- Yếu tố quan hệ truyền thống giữa người dạy và người học chuyển
sang người dạy trở thành người hỗ trợ, ngưòi học trở thành người chủ động.
- Người học không chỉ thu nhận thông tin tuỳ theo nhu cầu
biến nó thành kiến thức. Các phương tiện dạy học cổ truyền đơn giản (phấn
bảng, giấy bút, sách vở .v.v.) vẫn còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
giáo dục đào đạo, nhưng những phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ được
bổ sung và sử dụng rộng rãi ngay trong phương thức dạy học mặt đối mặt.
Trong kỉ nguyên của công nghệ thông tin, các phương tiện hiện đại phục vụ cho
giáo dục và đào tạo không thể thiếu được. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin
vào việc dạy học là một xu hướng tất yếu.
Câu 2: Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt
Nam trong thời gian tới.
I. Giáo dục ở Việt Nam:
Việt Nam, quan điểm “Giáo dục quốc sách hàng đầu”. Nội dung của quan
điểm “Giáo dục quốc sách hàng đầu” đã được Đảng và Nnước chỉ đạo thực hiện
bốn điểm chủ yếu sau đây:
- Mục tiêu về giáo dục - đào tạo là mục tiêu ưu tiên quốc gia.
- Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện mục tiêu ở tầm quyền lực quốc gia.
- Chính sách đầu tư thuộc hàng ưu tiên ngân sách mỗi năm một tăng.
lOMoARcPSD| 48541417
- Hệ thống chính sách đối với người dạy, người học tập ngày càng thể hiện
sự tôn vinh của hội; khuyến khích, phát huy các giá trị đức tài của mọi công
dân thông qua giáo dục – đào tạo.
Những nội dung bản của quan điểm “giáo dục quốc sách hàng đầu” đã thể
hiện: giáo dục nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, phải nâng cao chất
lượng giáo dục; giáo dục là bộ phận quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội đối với từng địa phương, từng khu vực và cả nước; cần có những chính sách
ưu tiên cao nhất cho giáo dục; phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh, tế -
xã hội.
1. Mục tiêu giáo dục Việt Nam
1.1. Mục tiêu ở cấp độ tổng quát
- Mục tiêu giáo dục hội một lời tuyên bchính thức của Nhà
nước vcái đích hướng tới của sự nghiệp giáo dục quốc gia. Mục tiêu giáo
dục được ghi trong các văn kiện chính thức của Đảng Nhà nước, được
cả xã hội, nhà trường quán triệt thực hiện một cách sáng tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hđất nước, xây dựng một xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh
- Mục tiêu nhân cách: Mục tiêu giáo đục Việt Nam là đào tạo thế hệ
trẻ phát triển nhân cách toàn diện có đức, có tài, trí tuệ thông minh,
tưởng thẩm mĩ, sức khoẻ dồi dào, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ lao
động bảo vệ tổ quốc, tạo nên nhân cách người Việt Nam vừa truyền
thống, vừa hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
1.2. Mục tiêu ở cấp độ hệ thống giáo dục
Mục đích giáo dục Việt Nam được cụ thể hoá thành các mục tiêu giáo dục cho
từng cấp học, bậc học, ngành học, cụ thể:
- Mục tiêu của giáo dục Mầm non: Giúp trẻ phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ bước vào học lớp một.
- Mục tiêu giáo dục Tiểu học: Nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất và các kĩ năng cơ bản, đề học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
lOMoARcPSD| 48541417
- Mục tiêu giáo dục Trung học sở: Nhằm giúp học sinh củng cố
phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, trình độ học vấn phổ
thông sở những hiểu biết ban đầu về thuật hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông: Nhằm giúp học sinh
củng cố phát triển những kết quả của giáo dục Trung học sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông những hiểu biết thông thường về thuật
hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu giáo dục Trung học chuyên nghiệp: Nhằm đào tạo thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp trình độ
trung cấp.
- Mục tiêu của trường dạy nghề: nhằm đào tạo người lao động
kiến thức và năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân thuật, nhân viên
nghiệp vụ.
- Mục tiêu đào tạo trình độ Cao đẳng: giúp sinh viên kiến thức
chuyên môn và kĩ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng
giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo trình độ Đại học là: Giúp sinh viên nắm vững kiến
thức chuyên môn kĩ năng thực hành về một ngành nghề, khả năng
phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào
tạo.
- Mục tiêu đào tạo trình dộ Thạc sĩ: Giúp học viên nắm vững
thuyết, trình độ cao về thực hành, khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo trình độ Tiến sĩ: Giúp nghiên cứu sinh trình độ
cao vthuyết thực hành, năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo,
giải quyết những vấn đề khoa học - công nghệ hoặc hướng dẫn hoạt động,
chuyên môn.
1.3. Ở cấp độ chuyên biệt
Mục tiêu giáo dục ở cấp độ này là những chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể cần phải
đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của chương trình, của môn
lOMoARcPSD| 48541417
học….Những mục tiêu này cần được lượng hoá để có thể đo lường được. Mục tiêu
cấp độ này đề cập tới ba mặt: Kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh phải đạt được
trong quá trình học tập.
- Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin
khoa học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. Kết quả
học tập của học sinh được đánh giá về số lượng chất lượng kiến thức
mà họ đã tiếp thu được.
- năng khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi học
sinh đã qua một chương trình học tập, một khoá huấn luyện. Trình độ
năng được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm mà học sinh làm ra.
- Thái độ biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp
thu được và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được
biểu hiện trong mối quan hệ của bản thận vổi gia đình, với xã hội đối
vối công việc được giao. Thái độ một mặt của phẩm, chất nhân cách,
thái độ được biểu hiện trong cuộc sông và được đánh giá qua hành vi cuộc
sống.
2. Chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam:
Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá chủ yếu dựa trên các tiêu cvề tư
tưởng - đạo đức của sinh viên, về kiến thức kỹ năng, về tinh thần trách nhiệm
của sinh viên … Trong những năm qua, chất lượng đào tạo đại học và sau đại học
được nhận định như sau:
2.1. Về tư tưởng - đạo đức của sinh viên:
Niềm tin vào Đảng, vào sự nghiệp đổi mới của sinh viên tăng lên, ý chí vươn
lên mạnh mẽ hơn. Tỷ lsinh viên được kết nạp vào Đảng ngày càng cao, nhiều sinh
viên nhiệt tình tham gia phong trào tình nguyện tại chỗ tham gia Đội tình nguyện,
đến những vùng khó khăn đóng góp công sức xây dựng địa phương.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận sinh viên còn mơ hồ về lý tưởng cách mạng,
ngại tham gia các hoạt động hội, đoàn thể, thờ ơ với chính trị, với tình hình
chung của đất nước, ý chí phấn đấu thấp. Nhiều sinh viên chưa tích cực học tập và
rèn luyện, thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong thi cử; vi phạm nội quy,
quy chế, thậm chí vi phạm pháp luật, sống thực dụng, đua đòi. Tệ nạn xã hội, nhất
ma tuý, cờ bạc rượu chè trong sinh viên tuy giảm song vẫn còn rất đáng lo
lắng, tình hình mê tín dị đoan có chiều hướng tăng lên.
lOMoARcPSD| 48541417
2.2. Về kiến thức và kỹ năng:
Kiến thức và kỹ năng của sinh viên nhìn chung được nâng cao, nhất là đối với
những sinh viên giỏi và ở các cơ sở chất lượng cao.
Ngoài ra, kết quả khảo t của Hội đồng Quốc gia Giáo dục (năm 2004) về
chất lượng nguồn nhân lực đang làm việc tại 197 doanh nghiệp 48 quan sự
nghiệp cho thấy:
- Trình độ tiến sĩ: chuyên môn tốt 71%; khá 25% và trung bình 4%;
- Trình độ thạc sỹ: chuyên môn tốt 83%; khá 24% và trung bình và yếu 4%; -
Trình độ đại học: chuyên môn tốt 54%; khá 29% và trung bình 11%; yếu 3%; -
Trình độ cao đẳng: chuyên môn tốt 49%; khá 41% và trung bình 8%; yếu 2%.
Cả 4 cấp trình độ có 75-76% đạt loại tốt về tính thần trách nhiệm. Như vậy
thể thấy rằng, nguồn nhân lực trình độ cao của nước ta khi có việc làm và được bồi
dưỡng tiếp tục có thể đạt chất lượng cao.
Chất lượng đào tạo đại học sự phân biệt rệt giữa các hệ chính quy
không chính quy, giữa các trường công lập trọng điểm so với một số trường công
lập địa phương các trường dân lập. Trong khi phổ thông đa số học sinh đặc
biệt các đô thị phải học tập căng thẳng thì đại học nhiều sinh viên lại lười
học, dẫn đến tình trạng phần lớn sinh viên học tập ở mức trung bình. Nhìn chung,
sinh viên còn yếu về khả năng thọc, tự nghiên cứu. Ngay cả sđã tốt nghiệp cũng
còn yếu về kỹ năng thực hành, khả năng giao tiếp, hợp tác trong công việc. Trình
độ ngoại ngữ, hiểu biết về công nghệ hiện đại của đa số sinh viên còn khoảng
cách kxa so với yêu cầu hội nhập. Chất lượng đào tạo sinh viên tại chức, từ xa
còn rất thấp, đây là điểm yếu nhất về chất lượng đào tạo hiện nay. Tỷ lệ sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học còn nhỏ bé chất lượng nghiên cứu khoa học của
sinh viên thấp nên mức độ đóng góp trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế xã hội còn
mờ nhạt.
3. Giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian tới:
3.1. Giải pháp 1: Đổi mới quản lý giáo dục
- Thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện dần
việc bỏ cơ chế Bộ chủ quản đối với các cơ sở giáo dục đại học. Trong thời
gian trước mắt, các Bộ, các địa phương cũng quản các trường đại học,
lOMoARcPSD| 48541417
cao đẳng phải phối hợp với Bộ Giáo dục Đào tạo xây dựng quy chế quản
lý trường đại học, cao đẳng.
- Hoàn thiện môi trường pháp chính sách giáo dục; xây dựng
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục,
điều tiết cơ cấu và quy mô giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của người học
nhân lực của đất nước trong từng giai đoạn; triển khai hệ thống đảm bảo
chất lượng, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục.
- Thực hiện công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho
giáo dục đại học và tài chính của các cơ sở giáo dục, thực hiện giám sát
hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Thực hiện phân cấp quản mạnh đối với các địa phương các
cơ sở giáo dục, nhất là đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học;
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm các cấp về nội dung đào tạo,
tài chính, nhân sự; kiên quyết thúc đẩy thành lập Hi đồng trường ở các cơ
sở giáo dục đại học để thực hiện quyền tự chủ trách nhiệm hội của
đơn vị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo
dục, từ quan trung ương tới các địa phương, các sở giáo dục nhằm
tạo ra một chế quản gọn nhẹ, hiệu quả thuận lợi cho người dân.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa”
quản lý giáo dục ở các cấp.
- Xây dựng triển khai đề án đổi mới chế tài chính cho giáo dục
nhằm đảm bảo mọi người đều được học hành, huy động ngày càng tăng và
sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước hội để nâng cao chất
lượng và tăng quy mô giáo dục.
3.2. Giải pháp 2: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán b quản lý
giáo dục
- Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh ý thức phấn đấu trong đội
ngũ nhà giáo, tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong
quá trình tuyển dụng sử dụng các giáo viên, giảng viên các viên chức
khác.
- Để đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh trên giáo viên,
sinh viên trên giảng viên, tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các
sở giáo dục. Có chính sách miễn giảm học phí, cung cấp học bổng đặc biệt
lOMoARcPSD| 48541417
để thu hút các học sinh giỏi vào học tại các trường sư phạm. Đổi mới toàn
diện hệ thống đào tạo phạm, từ mô hình đào tạo tới nội dung phương
pháp đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức khoa
học cơ bản và kỹ năng sư phạm. Phát triển các khoa sư phạm nghề tại các
trường đại học kỹ thuật để đào tạo phạm nghề cho số sinh viên đó tốt
nghiệp các trường này nhằm cung cấp đủ giáo viên cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
lOMoARcPSD| 48541417
Downloaded by Anh Tr?n
(anhtrann1406200@gmail.com)
Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình
độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo.
- Thực hiện đề án đào tạo giảng viên cho các trường đại học
cao đẳng:
đào tạo trong nước, đào tạo nước ngoài kết hợp đào tạo trong và ngoài nước.
Tập trung giao nhiệm vụ cho một số trường đại học viện nghiên cứu lớn trong nước,
đặc biệt là các đại học theo hướng nghiên cứu đảm nhiệm việc đào tạo số tiến sỹ trong
ớc với sự tham gia của các giáo sư được mời từ những đại học uy tín trên thế
giới.
- Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá theo chuẩn
nghiệp vụ phạm đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp và giảng viên
đại học.
- Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với
nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.
- Thu hút các nhà khoa học nước ngoài uy tín kinh
nghiệm, các tthức Việt kiều tham gia giảng dạynghiên cứu khoa học
tại Việt Nam. soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản giáo dục; xây
dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành;
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bquản phù hợp với yêu
cầu đổi mới giáo dục; có chế độ độ ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ
quản lý. Khuyến khích các sở giáo dục hợp đồng với các nhà giáo,
nhà khoa học uy tín kinh nghiệm trong ngoài nước quản
điều hành cơ sở giáo dục.
3.3. Giải pháp 3: Tái cấu trúc hệ thống giáo dục quốc dân và mở
rộng mạng lưới cơ sở giáo dục.
- Tái cấu trúc cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng
đa dạng hóa, chuẩn hóa, bảo đảm tính phân luồng rõ rệt và liên thông sau
trung học cơ sở để tạo cơ hội học tập suốt đời cho người học.
- Quy hoạch lại mạng lưới các trường cao đẳng, đại học trên
phạm vi toàn quốc và từng vùng kinh tế, đáp ứng nhu cầu nhân lực về quy
mô và cấu ngành nghề đào tạo, phục vụ quá trình chuyển dịch cấu
kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hội nhập
lOMoARcPSD| 48541417
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com)
quốc tế. Phát triển các trường cao đẳng cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho các địa phương.
3.4. Giải pháp 4: Đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục.
Tăng cường việc thiết kế chương trình khung trình độ cao đẳng và
chương trình khung trình độ đại học. Áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến của
các đại học có uy tín trên thế giới.
- Thực hiện các chương trình đổi mới về dạy học các môn học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là chương trình nâng cao hiệu quả dạy, học và sử
dụng tiếng Anh. Đối với giáo dục đại học, thực hiện giảng dạy một smôn học bằng
tiếng Anh ở một số trường đại học.
3.5. Giải pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá kết quả học tập, kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục
- Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chđộng, sáng tạo của
người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn
quản lý của giáo viên.
- Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học
đánh giá kết quả học tập cho các giáo viên tmầm non đến giáo dục
nghề nghiệp đại học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
và học.
- Thực hiện việc sinh viên đánh giá giảng viên, giáo viên
giảng viên đánh giá cán bộ quản lý.
- Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định độc lập về chất lượng
giáo dục. Triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công
lập, công bố công khai kết quả kiểm định.
- Tổ chức xếp hạng các sở giáo dục đào tạo công bố
công khai kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.6. Giải pháp 6: Xã hội hóa giáo dục
- Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm quyền lợi của các tổ
chức, nhân và gia đình trong việc giám sát đánh giá giáo dục, phối
lOMoARcPSD| 48541417
Downloaded by Anh Tr?n
(anhtrann1406200@gmail.com)
hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh và an toàn.
- Xây dựng cơ chế học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp
giữa nhà nước, người học các thành phần hội. Đối với đại học
các trường công lập, người học trách nhiệm chia sẻ một phần quan trọng
chi phí đào tạo. Các sở giáo dục đào tạo ngoài công lập phải tuân thủ
các quy định về chất lượng của Nhà nước và tự quyết định mức học phí.
- Khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đó
đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư cho giáo dục. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Triển khai các chính
sách cụ thể của Chính phủ đó ban hành để hỗ trợ cho các sở giáo dục ngoài công
lập cả đại học, dạy nghề phổ thông, trước hết về đất đai, thuế vốn vay. Xác
định rõ ràng, cụ thể các tiêu cthành lập sở giáo dục, bảo đảm chất lượng, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân các tổ chức kinh tế - hội tham gia vào công tác
thành lập trường theo quy hoạch phát triển của Nhà nước.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho việc mở các trường đại
học 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
3.7. Giải pháp 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho
giáo dục
- Hoàn thành việc xây dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất
kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm đảm bảo những điều kiện
vật chất bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú
trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và
trang thiết bị dạy học ở các cấp học.
- Quy hoạch lại quỹ đất để xây dựng mới trường học hoặc mở
rộng diện tích đất cho các trường đại học đạt tiêu chuẩn nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, trong đó ưu tiên đầu quỹ đất để xây dựng một số
khu đại học tập trung.
- Xây dựng hệ thống thư viện điện tử dùng chung kết nối
giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Xây
dựng một số phòng thí nghiệm hiện đại ở các trường đại học trọng điểm.
lOMoARcPSD| 48541417
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com)
- Xây dựng các khu túc xá cho sinh viên nhà công vụ
cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
3.8. Giải pháp 8: Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội
- Tập trung đầu xây dựng một strung tâm phân tích, dự
báo nhu cầu nhân lực nhằm cung cấp số liệu sở khoa học cho việc
hướng nghiệp, xây dựng chương trình, lập kế hoạch đào tạo nghề nghiệp.
- Nhằm thực hiện hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp
cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình xây dựng thực hiện chương trình đào tạo, quy định trách nhiệm
chế phù hợp để mở rộng các hình thức hợp tác giữa nhà trường
doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân
lOMoARcPSD| 48541417
Downloaded by Anh Tr?n
(anhtrann1406200@gmail.com)
lực nghiên cứu chuyển giao công nghệ, khuyến khích mở các sở giáo dục đại
học trong các doanh nghiệp lớn.
3.9. Giải pháp 9: Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người
học được ưu tiên
- Hoàn thiện và thực hiện cơ chế học bổng, học phí, tín dụng
cho học sinh, sinh viên vùng miền núi và thuộc diện chính sách hội;
cấp học bổng cho các học sinh, sinh viên đạt thành tích xuất sắc trong học
tập, nghiên cứu.
- Có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho người khuyết tật học tập.
- Thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo đối
với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số.
3.10. Giải pháp 10: Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
- Tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với nhu cầu
hội thông qua việc hình thành các liên kết giữa các viện nghiên cứu,
các trường đại học với các doanh nghiệp.
- Tập trung đầu cho các snghiên cứu khoa học mũi
nhọn. y dựng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia trong hệ thống
trường đại học trọng điểm.
3.11. Giải pháp 11: Xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến
- Tập trung đầu nhà nước và sử dụng vốn vay ODA để xây dựng một số
trường đại học Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế.
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện nay
I. Tổng quan về giáo dục học: 1. Khái niệm:
Giáo dục học là một ngành khoa học nghiên cứu bản chất và các quan hệ có tính
quy luật của quá trình hình thành con người như một nhân cách, trên cơ sở đó thiết kế
mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức quá trình giáo dục nhằm đạt tới
những kết quả tối ưu trong các điểu kiện xã hội nhất định. Trong quá trình nghiên cứu
đối tượng và giải quyết các nhiệm vụ của mình, Giáo dục học ngày càng phát triển để
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
2. Quá trình phát triển của Giáo dục học:
Mỗi con người bằng kinh nghiệm của mình để có được những tri thức nhất định
trong lĩnh vực giáo dục. Ở thời kì nguyên thuỷ, con người phải làm chủ được những
tri thức về giáo dục trẻ em, phải truyền lại những tri thức đó từ thế hệ này đến thế hệ
khác dưới hình thức phong tục, tập quán, trò chơi, các quy tắc của cuộc sống. Các tri
thức này phản ánh trong các câu ca dao, tục ngữ truyện cổ tích, thần thoại,… nó có vai
trò quan trọng trong xã hội, trong cuộc sống gia đình cũng như giúp cho việc hoàn thiện nhân cách.
Trong quá trình phát triển xã hội, những tri thức kinh nghiệm được khái quát lại
trong từng khoa học cụ thể. Có thể xem khoa học là một trong những hình thái ý thức
xã hội, bao gồm hoạt động để tạo ra hệ thống những tri thức khách quan về thực tiễn,
đồng thời bao gồm cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức làm nền
tảng cho bức tranh về thế giới. Sự tích luỹ kinh nghiệm là phương tiện làm phong phú
khoa học, phát triển lí luận và thực tiễn.
Giáo dục học là một ngành của khoa học xã hội, ngày càng được củng cố bằng hệ
thống lí thuyết vững chắc và phát triển mạnh mẽ, góp phần to lớn vào sự phát triển xã hội.
Lúc đầu, những tri thức về giáo dục được hình thành trong khuôn khổ của Triết
học, nó chỉ là một bộ phận của Triết học. Những nhà triết học thời cổ đại như Socrate
(469 - 399 trước CN), Platon (427 - 348 trướcc CN), Aristote (348 — 322 trước CN )
đã lí giải các vấn đề về giáo dục ở phương Tây. Ở phương Đông, tư tưởng giáo dục
của Khổng Tử (551 – 479 trước CN) đã có những đóng góp quý báu vào kho tàng lí lOMoAR cPSD| 48541417
luận giáo dục của dân tộc Trung Hoa nói riêng và kho tàng giáo dục của nhân loại nói
chung. Những tư tưởng giáo dục trong giai đoạn này đã được xuất hiện và tập trung
đậm nét trong các quan điểm triết học. Vào thời kì Văn hoá Phục hưng, những người
có công lớn trong việc làm phong phú những tư tưỏng giáo dục như nhà văn Pháp
Rabole (1494 - 1555), nhà hoạt động chính trị và nhà tư tưởng Anh – Thomas Mor
(1478 - 1535), nhà triết học Italia - Kampaiiella (1562 - 1659)…..
Mặc dù phát triển mạnh những lí thuyết giáo dục như vậy, nhưng đến đầu thế kỉ
thứ XVII, Giáo dục học vẫn còn là một bộ phận của Triết học. Sau này, nhà triết học
và tự nhiên học Anh là Becơn (1561 - 1626) xuất bản cuốn "Về giá trị và sự gia tăng
của khoa học"
vào năm 1623, trong đó ông có ý định phân loại khoa học và tách Giáo
dục học ra như một khoa học độc lập. Ngay trong thế kỉ đó, Giáo dục học như một
khoa học độc lập được củng cố vững chắc bằng nhiều công trình của Jêm Amôt
Cômenki (1592 - 1670). Ông đã đóng một cái mốc quan trọng trong quá trình phát
triển lí luận và hoạt động giáo dục của nhân loại, các công trình nghiên cứu của ông là
một đi sản đồ sộ với 140 công trình nghiên cứu chứa đựng những tư tưởng lớn về giáo
dục, về xã hội, về triết học... Cômenxki là người đầu tiên trong lịch sử đã nêu được
một hệ thống các nguyên tắc trong dạy học mà đến nay hầu như các nguyên tắc đó về
cơ bản vẫn có ý nghĩa trong trong hệ thông các nguyên tắc dạy học hiện đại. Những tư
tưởng lớn về lí luận dạy học của Cômenxki được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng
"Lí luận dạy học vĩ đại” viết năm 1632. Bằng quan điểm giáo dục mới mẻ, khoa học,
cuốn sách này đã ra đời cùng vối sự ra đời và phát triển của một ngành khoa học mới,
đó là “Giáo dục học".
Lịch sử giáo dục học đã chứng minh rằng, ở mỗi giai đoạn phát triển trong từng
thời đại khác nhau, Giáo dục học không ngừng sáng tạo, bổ sung những tri thức mới.
Giáo dục học tự điều chỉnh và phát triển nhằm phục vụ các yêu cầu ngày càng cao của
hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Giáo dục học nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn giáo
dục, đảm bảo cho giáo dục thực hiện tốt các chức năng của mình.
II. Các xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện nay:
Bước vào thế kỷ XXI cùng với quá trình gia tăng quy mô giáo dục đại học trên
phạm vi toàn thế giới, vai trò và vị trí của hệ thống giáo dục đại học nói chung và các
trường đại học nói riêng đã có những thay đổi căn bản. Với tiềm lực to lớn về đội ngũ
chuyên gia có trình độ cao trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ; hệ thống các trang
thiết bị nghiên cứu và thí nghiệm hiện đại; cơ sở nguồn lực thông tin, dữ liệu phong
phú…. các trường đại học đặc biệt là các đại học nghiên cứu ( Research lOMoAR cPSD| 48541417
University) ở Mỹ và các nước phát triển đã và đang đóng một vai trò to lớn không chỉ
trong công tác đào tạo chuyên gia trình độ cao mà còn thực sự là các cơ sở nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu trong nhiều ngành khoa học và công
nghệ mũi nhọn như công nghệ vũ trụ, thông tin, sinh học, vật liệu mới và tự động hoá…..
Trong lịch sử phát triển của nền giáo dục đại học hiện đại từ giáo dục tinh hoa
đến giáo dục đại chúng, vấn đề sứ mệnh của giáo dục đại học luôn luôn được các học
giả, các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm và tranh luận với nhiều quan điểm và góc
nhìn khác nhau. Tuy nhiên, cho dù ở góc độ nào thì nền giáo dục đại học luôn luôn coi
trọng sứ mệnh cao cả là khai sáng, thức tỉnh, phát triển tri thức và các giá trị văn
hóa, tìm kiếm chân lý và dẫn dắt xã hội…..

Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối và một
mặt khác cũng góp phần thúc đẩy của các xu hướng phát triển chung của đời sống xã hội hiện đại.
Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã hội hiện đại,
giáo dục đại học ở các nước đã và đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức to
lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy môchất lượng và hiệu quả
đào tạo; giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu và nguồn lực cho phát triển…
Để giải quyết các yêu cầu đó giáo dục đại học ở các nước đã và đang thực hiện
các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau:
1. Xu hướng đại chúng hóa:
Chuyển từ giáo dục tinh hoa (Elite) sang giáo dục đại chúng và phổ cập
(Massification & Univerzalization). Qui mô giáo dục Giáo dục đại học tăng nhanh. Ở
nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc tỷ lệ sinh viên đại học trong độ tuổi 1826 lên đến 40-60%.
Xã hội hoá giáo dục đòi hỏi nhà trưòng khi đóng vai trò chính để truyền thụ kiến
thức và hình thành nhân cách con người theo yêu cầu xã hội cần phải được hỗ trợ nhiều
mặt bởi các thành phần của xã hội, của mọi thiết chế xã hội, của môi trường lao động,
giải trí, nghỉ ngơi, các hoạt động truyền thông đại chúng v.v... đó là giáo dục cho mọi
người và mọi ngưòi làm giáo dục.
Thực hiện giáo dục cho mọi người đòi hỏi không chỉ đơn thuần ở việc mở trường,
mở lớp, cung cấp đủ người dạy, trang bị cơ sở vật chất sư phạm mà điều vồ cùng quan
trọng là nội dung giáo dục và đào tạo phải gắn vối thực tiễn, học đi đôi với hành, giáo lOMoAR cPSD| 48541417
dục gắn liền với lao động sản xuất. Thực hiện giáo dục cho mọi người còn là việc mở
rộng cho mọi người cơ hội lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục thích hợp với hoàn cảnh của mình.
2. Xu hướng đa dạng hoá (Diversification):
Phát triển nhiều loại hình trường với cơ cấu đào tạo đa dạng về trình độ và ngành
nghề theo hướng hàn lâm (Academy) hoặc nghề nghiệp & công nghệ nặng về thực hành (Proffessional).
Giáo dục phải thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo nhằm tạo cơ hội học
tập cho mọi người, giáo đục nhà trường chỉ được coi là có hiệu quả khi nó tạo được cơ
sở và động lực cho người học tiếp tục học tập và rèn luyện. Giáo dục suốt đời đòi hỏi
con người phải học thường xuyên, do đó việc cập nhật những kiến thức phải trở thành
một bộ phận cần thiết của giáo dục. Việc học tập phải được tiến hành liên tục, đảm bảo
cho mỗi người tiếp thu được kiến thức mối trong suốt cuộc đời, sự truyền bá những tài
liệu tự đào tạo cần dựa trên mạng viễn thông để mỗi người đều có điều kiện học tập.
3. Tư nhân hoá (Privatization):
Để tăng hiệu quả đào tạo và thu hút nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước
cho giáo dục đại học nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Philipin…. Phần lớn các trường
đại học là đại học tư.
4. Bảo đảm chất lượng (Quality Assurance)
Xu hướng bảo đảm chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tập đoàn hoá và
công nghiệp hoá (Corporatization and Indutrialization) hệ thống giáo dục đại học.
5. Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu
Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu để trở thành các Trung tâm sản xuất,
sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới, hiện đại. Thông
qua đào tạo và nghiên cứu để phát hiện và thu hút nhân tài khoa học & công nghệ
6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực.
Các trường đại học trở thành các cơ sở dịch vụ đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu
tư vào đào tạo từ nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển có nhu cầu tiếp cận
với công nghệ hiện đại.
7. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục. lOMoAR cPSD| 48541417
Áp dụng công nghệ thông tin sẽ mở rộng năng lực của cá nhân nhằm giải quyết
vấn đề trong suốt cuộc đời của họ.
Công nghệ thông tin đang tạo ra một cuộc cách mạng về giáo dục từ xa, mang
mầm mống của một cuộc cách mạng sư phạm thực sự. Trong phương thức giáo dục từ
xa, các phương tiện thông tin như điện thoại, fax, thư điện tử cùng với máy tính nối
mạng Internet đến các phương tiện truyền thông đại chúng như thu phát sóng truyền
thanh, truyền hình đã làm thay đổi cách dạy và học. -
Yếu tố thời gian không còn là một ràng buộc, việc học cá nhân hoá,
tuỳ thuộc từng người, giải phóng người học khỏi những ràng buộc về thời gian. -
Yếu tố khoảng cách cũng không còn là sự ràng buộc, người học có
thể tham gia giờ giảng mà không cần có mặt trong không gian của nhà trường. -
Yếu tố quan hệ truyền thống giữa người dạy và người học chuyển
sang người dạy trở thành người hỗ trợ, ngưòi học trở thành người chủ động. -
Người học không chỉ thu nhận thông tin mà tuỳ theo nhu cầu và
biến nó thành kiến thức. Các phương tiện dạy học cổ truyền đơn giản (phấn
bảng, giấy bút, sách vở .v.v.) vẫn còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
giáo dục và đào đạo, nhưng những phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ được
bổ sung và sử dụng rộng rãi ngay trong phương thức dạy học mặt đối mặt.
Trong kỉ nguyên của công nghệ thông tin, các phương tiện hiện đại phục vụ cho
giáo dục và đào tạo là không thể thiếu được. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin
vào việc dạy học là một xu hướng tất yếu.
Câu 2: Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt
Nam trong thời gian tới.
I. Giáo dục ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Nội dung của quan
điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã được Đảng và Nhà nước chỉ đạo thực hiện
bốn điểm chủ yếu sau đây:
- Mục tiêu về giáo dục - đào tạo là mục tiêu ưu tiên quốc gia.
- Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện mục tiêu ở tầm quyền lực quốc gia.
- Chính sách đầu tư thuộc hàng ưu tiên ngân sách mỗi năm một tăng. lOMoAR cPSD| 48541417
- Hệ thống chính sách đối với người dạy, người học tập ngày càng thể hiện
sự tôn vinh của xã hội; khuyến khích, phát huy các giá trị đức tài của mọi công
dân thông qua giáo dục – đào tạo.
Những nội dung cơ bản của quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã thể
hiện: giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, phải nâng cao chất
lượng giáo dục; giáo dục là bộ phận quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội đối với từng địa phương, từng khu vực và cả nước; cần có những chính sách
ưu tiên cao nhất cho giáo dục; phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh, tế - xã hội.
1. Mục tiêu giáo dục Việt Nam 1.1.
Mục tiêu ở cấp độ tổng quát
- Mục tiêu giáo dục xã hội là một lời tuyên bố chính thức của Nhà
nước về cái đích hướng tới của sự nghiệp giáo dục quốc gia. Mục tiêu giáo
dục được ghi trong các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước, được
cả xã hội, nhà trường quán triệt và thực hiện một cách sáng tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
- Mục tiêu nhân cách: Mục tiêu giáo đục Việt Nam là đào tạo thế hệ
trẻ phát triển nhân cách toàn diện có đức, có tài, có trí tuệ thông minh, có
lí tưởng thẩm mĩ, có sức khoẻ dồi dào, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ lao
động và bảo vệ tổ quốc, tạo nên nhân cách người Việt Nam vừa truyền
thống, vừa hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. 1.2.
Mục tiêu ở cấp độ hệ thống giáo dục
Mục đích giáo dục Việt Nam được cụ thể hoá thành các mục tiêu giáo dục cho
từng cấp học, bậc học, ngành học, cụ thể:
- Mục tiêu của giáo dục Mầm non: Giúp trẻ phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ bước vào học lớp một.
- Mục tiêu giáo dục Tiểu học: Nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất và các kĩ năng cơ bản, đề học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. lOMoAR cPSD| 48541417
- Mục tiêu giáo dục Trung học cơ sở: Nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, có trình độ học vấn phổ
thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông: Nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu giáo dục Trung học chuyên nghiệp: Nhằm đào tạo kĩ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp.
- Mục tiêu của trường dạy nghề: nhằm đào tạo người lao động có
kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Mục tiêu đào tạo trình độ Cao đẳng: Là giúp sinh viên có kiến thức
chuyên môn và kĩ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng
giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo trình độ Đại học là: Giúp sinh viên nắm vững kiến
thức chuyên môn và kĩ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng
phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo trình dộ Thạc sĩ: Giúp học viên nắm vững lí
thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo trình độ Tiến sĩ: Giúp nghiên cứu sinh có trình độ
cao về lí thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo,
giải quyết những vấn đề khoa học - công nghệ hoặc hướng dẫn hoạt động, chuyên môn. 1.3.
Ở cấp độ chuyên biệt
Mục tiêu giáo dục ở cấp độ này là những chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể cần phải
đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của chương trình, của môn lOMoAR cPSD| 48541417
học….Những mục tiêu này cần được lượng hoá để có thể đo lường được. Mục tiêu ở
cấp độ này đề cập tới ba mặt: Kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh phải đạt được
trong quá trình học tập.
- Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin
khoa học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. Kết quả
học tập của học sinh được đánh giá về số lượng và chất lượng kiến thức
mà họ đã tiếp thu được.
- Kĩ năng là khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi học
sinh đã qua một chương trình học tập, một khoá huấn luyện. Trình độ kĩ
năng được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm mà học sinh làm ra.
- Thái độ là biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp
thu được và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được
biểu hiện trong mối quan hệ của bản thận vổi gia đình, với xã hội và đối
vối công việc được giao. Thái độ là một mặt của phẩm, chất nhân cách,
thái độ được biểu hiện trong cuộc sông và được đánh giá qua hành vi cuộc sống.
2. Chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam:
Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá chủ yếu dựa trên các tiêu chí về tư
tưởng - đạo đức của sinh viên, về kiến thức và kỹ năng, về tinh thần trách nhiệm
của sinh viên … Trong những năm qua, chất lượng đào tạo đại học và sau đại học
được nhận định như sau: 2.1.
Về tư tưởng - đạo đức của sinh viên:
Niềm tin vào Đảng, vào sự nghiệp đổi mới của sinh viên tăng lên, ý chí vươn
lên mạnh mẽ hơn. Tỷ lệ sinh viên được kết nạp vào Đảng ngày càng cao, nhiều sinh
viên nhiệt tình tham gia phong trào tình nguyện tại chỗ và tham gia Đội tình nguyện,
đến những vùng khó khăn đóng góp công sức xây dựng địa phương.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận sinh viên còn mơ hồ về lý tưởng cách mạng,
ngại tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể, thờ ơ với chính trị, với tình hình
chung của đất nước, ý chí phấn đấu thấp. Nhiều sinh viên chưa tích cực học tập và
rèn luyện, thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong thi cử; vi phạm nội quy,
quy chế, thậm chí vi phạm pháp luật, sống thực dụng, đua đòi. Tệ nạn xã hội, nhất
là ma tuý, cờ bạc rượu chè trong sinh viên tuy có giảm song vẫn còn rất đáng lo
lắng, tình hình mê tín dị đoan có chiều hướng tăng lên. lOMoAR cPSD| 48541417 2.2.
Về kiến thức và kỹ năng:
Kiến thức và kỹ năng của sinh viên nhìn chung được nâng cao, nhất là đối với
những sinh viên giỏi và ở các cơ sở chất lượng cao.
Ngoài ra, kết quả khảo sát của Hội đồng Quốc gia Giáo dục (năm 2004) về
chất lượng nguồn nhân lực đang làm việc tại 197 doanh nghiệp và 48 cơ quan sự nghiệp cho thấy:
- Trình độ tiến sĩ: chuyên môn tốt 71%; khá 25% và trung bình 4%;
- Trình độ thạc sỹ: chuyên môn tốt 83%; khá 24% và trung bình và yếu 4%; -
Trình độ đại học: chuyên môn tốt 54%; khá 29% và trung bình 11%; yếu 3%; -
Trình độ cao đẳng: chuyên môn tốt 49%; khá 41% và trung bình 8%; yếu 2%.
Cả 4 cấp trình độ có 75-76% đạt loại tốt về tính thần trách nhiệm. Như vậy có
thể thấy rằng, nguồn nhân lực trình độ cao của nước ta khi có việc làm và được bồi
dưỡng tiếp tục có thể đạt chất lượng cao.
Chất lượng đào tạo đại học có sự phân biệt rõ rệt giữa các hệ chính quy và
không chính quy, giữa các trường công lập trọng điểm so với một số trường công
lập địa phương và các trường dân lập. Trong khi ở phổ thông đa số học sinh đặc
biệt là ở các đô thị phải học tập căng thẳng thì ở đại học nhiều sinh viên lại lười
học, dẫn đến tình trạng phần lớn sinh viên học tập ở mức trung bình. Nhìn chung,
sinh viên còn yếu về khả năng tự học, tự nghiên cứu. Ngay cả số đã tốt nghiệp cũng
còn yếu về kỹ năng thực hành, khả năng giao tiếp, hợp tác trong công việc. Trình
độ ngoại ngữ, hiểu biết về công nghệ hiện đại của đa số sinh viên còn có khoảng
cách khá xa so với yêu cầu hội nhập. Chất lượng đào tạo sinh viên tại chức, từ xa
còn rất thấp, đây là điểm yếu nhất về chất lượng đào tạo hiện nay. Tỷ lệ sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học còn nhỏ bé và chất lượng nghiên cứu khoa học của
sinh viên thấp nên mức độ đóng góp trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế xã hội còn mờ nhạt.
3. Giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian tới: 3.1.
Giải pháp 1: Đổi mới quản lý giáo dục
- Thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện dần
việc bỏ cơ chế Bộ chủ quản đối với các cơ sở giáo dục đại học. Trong thời
gian trước mắt, các Bộ, các địa phương cũng quản lý các trường đại học, lOMoAR cPSD| 48541417
cao đẳng phải phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy chế quản
lý trường đại học, cao đẳng.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách giáo dục; xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục,
điều tiết cơ cấu và quy mô giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của người học
và nhân lực của đất nước trong từng giai đoạn; triển khai hệ thống đảm bảo
chất lượng, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục.
- Thực hiện công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho
giáo dục đại học và tài chính của các cơ sở giáo dục, thực hiện giám sát xã
hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Thực hiện phân cấp quản lý mạnh đối với các địa phương và các
cơ sở giáo dục, nhất là đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học;
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cấp về nội dung đào tạo,
tài chính, nhân sự; kiên quyết thúc đẩy thành lập Hội đồng trường ở các cơ
sở giáo dục đại học để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo
dục, từ cơ quan trung ương tới các địa phương, các cơ sở giáo dục nhằm
tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và thuận lợi cho người dân.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa”
quản lý giáo dục ở các cấp.
- Xây dựng và triển khai đề án đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục
nhằm đảm bảo mọi người đều được học hành, huy động ngày càng tăng và
sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất
lượng và tăng quy mô giáo dục. 3.2.
Giải pháp 2: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục -
Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh và ý thức phấn đấu trong đội
ngũ nhà giáo, tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong
quá trình tuyển dụng và sử dụng các giáo viên, giảng viên và các viên chức khác. -
Để đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh trên giáo viên,
sinh viên trên giảng viên, tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ
sở giáo dục. Có chính sách miễn giảm học phí, cung cấp học bổng đặc biệt lOMoAR cPSD| 48541417
để thu hút các học sinh giỏi vào học tại các trường sư phạm. Đổi mới toàn
diện hệ thống đào tạo sư phạm, từ mô hình đào tạo tới nội dung và phương
pháp đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức khoa
học cơ bản và kỹ năng sư phạm. Phát triển các khoa sư phạm nghề tại các
trường đại học kỹ thuật để đào tạo sư phạm nghề cho số sinh viên đó tốt
nghiệp các trường này nhằm cung cấp đủ giáo viên cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 48541417
Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình
độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. -
Thực hiện đề án đào tạo giảng viên cho các trường đại học cao đẳng:
đào tạo ở trong nước, đào tạo ở nước ngoài và kết hợp đào tạo trong và ngoài nước.
Tập trung giao nhiệm vụ cho một số trường đại học và viện nghiên cứu lớn trong nước,
đặc biệt là các đại học theo hướng nghiên cứu đảm nhiệm việc đào tạo số tiến sỹ trong
nước với sự tham gia của các giáo sư được mời từ những đại học có uy tín trên thế giới. -
Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá theo chuẩn
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp và giảng viên đại học. -
Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với
nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới. -
Thu hút các nhà khoa học nước ngoài có uy tín và kinh
nghiệm, các trí thức Việt kiều tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học
tại Việt Nam. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; xây
dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành;
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu
cầu đổi mới giáo dục; có chế độ độ ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ
quản lý. Khuyến khích các cơ sở giáo dục ký hợp đồng với các nhà giáo,
nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài nước quản lý và
điều hành cơ sở giáo dục. 3.3.
Giải pháp 3: Tái cấu trúc hệ thống giáo dục quốc dân và mở
rộng mạng lưới cơ sở giáo dục. -
Tái cấu trúc cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng
đa dạng hóa, chuẩn hóa, bảo đảm tính phân luồng rõ rệt và liên thông sau
trung học cơ sở để tạo cơ hội học tập suốt đời cho người học. -
Quy hoạch lại mạng lưới các trường cao đẳng, đại học trên
phạm vi toàn quốc và từng vùng kinh tế, đáp ứng nhu cầu nhân lực về quy
mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
quốc tế. Phát triển các trường cao đẳng cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho các địa phương. 3.4.
Giải pháp 4: Đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục.
Tăng cường việc thiết kế chương trình khung trình độ cao đẳng và
chương trình khung trình độ đại học. Áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến của
các đại học có uy tín trên thế giới.
- Thực hiện các chương trình đổi mới về dạy học các môn học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là chương trình nâng cao hiệu quả dạy, học và sử
dụng tiếng Anh. Đối với giáo dục đại học, thực hiện giảng dạy một số môn học bằng
tiếng Anh ở một số trường đại học. 3.5.
Giải pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá kết quả học tập, kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục -
Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên. -
Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá kết quả học tập cho các giáo viên từ mầm non đến giáo dục
nghề nghiệp và đại học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. -
Thực hiện việc sinh viên đánh giá giảng viên, giáo viên và
giảng viên đánh giá cán bộ quản lý. -
Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định độc lập về chất lượng
giáo dục. Triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công
lập, công bố công khai kết quả kiểm định. -
Tổ chức xếp hạng các cơ sở giáo dục đào tạo và công bố
công khai kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3.6.
Giải pháp 6: Xã hội hóa giáo dục -
Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ
chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh và an toàn. -
Xây dựng cơ chế học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp
lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội. Đối với đại học ở
các trường công lập, người học có trách nhiệm chia sẻ một phần quan trọng
chi phí đào tạo. Các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập phải tuân thủ
các quy định về chất lượng của Nhà nước và tự quyết định mức học phí. -
Khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đó
đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư cho giáo dục. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Triển khai các chính
sách cụ thể của Chính phủ đó ban hành để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục ngoài công
lập cả ở đại học, dạy nghề và phổ thông, trước hết về đất đai, thuế và vốn vay. Xác
định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, bảo đảm chất lượng, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào công tác
thành lập trường theo quy hoạch phát triển của Nhà nước. -
Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc mở các trường đại
học 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. 3.7.
Giải pháp 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục -
Hoàn thành việc xây dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất
kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm đảm bảo những điều kiện
vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú
trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và
trang thiết bị dạy học ở các cấp học. -
Quy hoạch lại quỹ đất để xây dựng mới trường học hoặc mở
rộng diện tích đất cho các trường đại học đạt tiêu chuẩn nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, trong đó ưu tiên đầu tư quỹ đất để xây dựng một số khu đại học tập trung. -
Xây dựng hệ thống thư viện điện tử dùng chung và kết nối
giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Xây
dựng một số phòng thí nghiệm hiện đại ở các trường đại học trọng điểm. Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417 -
Xây dựng các khu ký túc xá cho sinh viên và nhà công vụ
cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. 3.8.
Giải pháp 8: Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội -
Tập trung đầu tư xây dựng một số trung tâm phân tích, dự
báo nhu cầu nhân lực nhằm cung cấp số liệu và cơ sở khoa học cho việc
hướng nghiệp, xây dựng chương trình, lập kế hoạch đào tạo nghề nghiệp. -
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp
cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, quy định trách nhiệm
và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
lực và nghiên cứu chuyển giao công nghệ, khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại
học trong các doanh nghiệp lớn. 3.9.
Giải pháp 9: Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người
học được ưu tiên -
Hoàn thiện và thực hiện cơ chế học bổng, học phí, tín dụng
cho học sinh, sinh viên vùng miền núi và thuộc diện chính sách xã hội;
cấp học bổng cho các học sinh, sinh viên đạt thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu. -
Có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho người khuyết tật học tập. -
Thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo đối
với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số. 3.10.
Giải pháp 10: Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu -
Tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với nhu cầu
xã hội thông qua việc hình thành các liên kết giữa các viện nghiên cứu,
các trường đại học với các doanh nghiệp. -
Tập trung đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa học mũi
nhọn. Xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia trong hệ thống
trường đại học trọng điểm. 3.11.
Giải pháp 11: Xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến
- Tập trung đầu tư nhà nước và sử dụng vốn vay ODA để xây dựng một số
trường đại học Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế. Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com)