Nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức - Triết học Mác Lê Nin

Theo CNDT : “Ý thức là bản nguyên của thế giới khách quan, nhưng là sựphản ánh nguyên xi, máy móc sự vật, hiện tượng”.
- Theo CNDV siêu hình : “Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan, nhưnglà sự phản ánh nguyên xi, máy móc sự vật, hiện tượng.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45476132
1. Nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức
Định nghĩa
- Theo CNDT : “Ý thức bản nguyên của thế giới khách quan, nhưng sự
phản ánh nguyên xi, máy móc sự vật, hiện tượng”.
- Theo CNDV siêu hình : “Ý thức sự phản ánh thế giới khách quan, nhưng
sự phản ánh nguyên xi, máy móc sự vật, hiện tượng”.
- Theo CNDV biện chứng : “Ý thức sản phẩm thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao bộo người; sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn”.
Nguồn gốc
- Các quan điểm ngoài Mác:
CNDT khách quan : Ý thức có nguồn gốc tử một lực lượng siêu nhiên.
CNDT chủ quan : Ý thức là cái vốn có của con người.
CNDV siêu hình : Ý thức cũng là một dạng vật chất.
- Quan điểm duy vật biện chứng: Ý THỨC = NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN +
NGUỒN GỐC XÃ HỘI.
Nguồn gốc tự nhiên = Bộ óc người + Sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ óc người.
+ Bộ óc người :
Là một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất, phức tập nhất.
cơ quan vật chất của ý thức, ý thức thuộc tính của bộ não,
là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não Ý thức là sản
phẩm và thuộc tính của bộ não (óc) người.
+ Sự tác động của thế giới khách quan đến bộ óc người.
Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất y dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
Là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
Có nhiều hình thức, trình độ…
+ Các trình độ phản ánh
Phản ánh vật lý, hoá học : đặc trưng của giới tự nhiên sinh,
đây sự phản ánh tính chất thụ động, chưa sự định hướng,
sự lựa chọn.
Phản ánh hữu sinh : đặc trưng cho giới tnhiên hữu sinh, thể
hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ, tâm lý.
lOMoARcPSD| 45476132
Ý thức : hình thức phản ánh năng động, sáng tạo, hình thức
phản ánh cao nhất.
Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc người năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
VD: Oxana Malaya sống ng bầy chó gần 6 năm. Khi được tìm thấy Malaya
chạy bằng cả 4 chi, luôn thè lưỡi thở hổn hển, nhe răng sủa, chỉ biết từ “có”
và “không”.
Nguồn gốc xã hội = Lao động và Ngôn ngữ.
+ Lao động:
Định nghĩa : quá trình con người sử dụng công cụ lao động
để tác động vào tự nhiên đcải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm
thoả mãn nhu cầu của mình.
Vai trò:
Duy trì sự tồn tại của con người.
Giải phóng con người khỏi thế giới động vật.
Làm cho thế giới khách quan bộc lộ đặc điểm thuộc tính
để con người nhận thức.
Làm xuất hiện ngôn ngữ một cách khách quan.
+ Ngôn ngữ:
Định nghĩa: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
Vai trò:
công cụ giao tiếp, phương tiện để truyền đạt tưởng,
tri thức của con người.
Giúp con người khái quát được các đặc điểm, thuộc tính
của sự vật, hiện tượng.
Bản chất
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng đã b cải biến thông qua
lăng kính chủ quan của con người.
Chịu tác động của các yếu tố: nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư, tình cảm,
kinh nghiệm, tri thức… của con người.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan.
lOMoARcPSD| 45476132
Ý thức phản ánh TGKQ không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp
nhận, xử chọn lọc, định hướng, khái quát bản chất, quy luật của
thế giới.
Trên cơ sở tri thức đã có con người còn sáng tạo ra những tri thức mới.
3 mặt :
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng tinh thần.
+ Chuyển hoá hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Sự ra đời, phát triển của ý thức gắn với hoạt động lao động của con
người, chịu chi phối bởi quy luật tự nhiên và xã hi.
Ý thức không thể tồn tại, phát triển nếu tách rời đời sống hội, quá
trình hoạt động cải biến TGKQ của con người.
Vai trò
- Ý thức là cơ sở để phân biệt giữa con người và động vật, bởi chỉ có con người
mới có ý thức.
- Sự ra đời của ý thức đã khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là sở
sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách
quan bởi vậy trong nhận thức hành động của con người thì phải xuất phát
từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo hiện thực khách quan.
- Vai trò của ý thức thể hiện chỗ, chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, phụ thuộc vào nội dung, tính chất và trình độ phản ánh thế giới khách
quan ý thức thể tác động trở lại thế giới khách quan theo các chiều
hướng khác nhau.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức vai trò rất to lớn khi ngày nay tri
thức khoa học trở thành nòng cốt cho sự phát triển văn minh nhân loại.
Vận dụng:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác lập được những yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường hằng ngày,
vật chất quyết định hành động ý thức n con người nên phải ý thức được
những vật chất của môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường
không đ thốn để sở hữu hành vi phù phù thích hợp với thực tiễn khách quan.
lOMoARcPSD| 45476132
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động và sinh
hoạt giải trí hằng ngày. Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên
mỗi toàn bộ chúng ta cần chú trọng tăng trưởng tri thức của tớ mình.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có tinh lọc kiến thức và kỹ năng mới và không ch
quan trong mọi trường hợp.
- Thứ tư: Khi giải một hiện tượng kỳ lnên phải xét yếu tvật chất lẫn
tinh thần, cả yếu tố khách quan và Đk khách quan.
2. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý : Luận điểm xuất phát, tiền đề cơ bản của một lý thuyết, một
học thuyết.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Định nghĩa : Mối liên hệ phổ biến dùng để chsquy định, sự tác động qua
lại và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các yếu t
của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Tất cả mọi sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định
ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại lập, riêng lẻ,
không liên hệ.
- Tính chất của mi liên hệ
Tính khách quan : Mối liên hệ vốn của bản thân sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Các sự vật tồn tại thì phải
tương tác với các sự vật hiện tượng khác hay tương tác giữa các mặt,
yếu tố của bản thân sự vật.
Tính phổ biến : Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều
mối liên hệ với nhau, trong bản thân sự vật hiện tượng cũng tồn tại
các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên,
hội đến tư duy.
Tính phong phú, đa dạng : Mỗi sự vật hiện tượng có vô vàn mối liên h
khác nhau. Mối liên hệ nhiều loại : bên trong – bên ngoài, trực tiếp
gián tiếp, bản không bản, chủ yếu thứ yếu… - Ý nghĩa
phương pháp luận.
Nhận thức sự vật hiện tượng trong các mối liên hệ giữa các yếu tố, các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật
khác.
Biết phân loại từng mi liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 45476132
Cần đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự
vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Cần tránh quan điểm phiến diện, siêu hình và chiết trung, nguỵ biện.
Nguyên lý về sự phát triển.
- Định nghĩa:
Theo quan điểm siêu hình, sự phát triển chỉ sự tăng – giảm đơn thuần
về lượng, không sự thay đổi vchất; phát triển quá trình tiến lên
liên tục, đơn giản, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
Theo CNDVBC, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát
quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Phát triển khuynh hướng chung của TGKQ, nhưng không diễn ra theo đường
thẳng mà bằng con đường quanh co, phức tạp có thể có bước lùi tạm thời.
- Tính chất
Tính khách quan : Phát triển quá trình phát sinh, phát triển giải
quyết những mâu thuẫn vốn có của sự vật cho nên nó mang tính khách
quan, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
Tính phổ biến : Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiễn, xã hội,
tư duy), mọi sự vật, mọi quá trình.
Tính đa dạng, phong phú : Do tồn tại không gian, thời gian khác nhau,
trong quá trình phát triển luôn chịu tác động của các sự vật hiện tượng
nên mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét, phải đặt trong sự vận động, phát triển phải phát hiện
ra các xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
Phải thấy rõ tính chất quanh co phức tạp ca quá trình phát triển, tránh
tư tưởng bi quan, dao động.
Trong nhận thức sự vật, duy luôn phải đổi mới, bổ sung, phát triển;
tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển ng tạo
chúng trong điều kiện mới.
Vn dụng
- Nắm chắc sở luận, vận dụng sáng tạo, hợp lý, phân biệt được các mối
liên hệ bên trong, phương pháp tác động phù hợp đem lại hiệu quả trong
sự phát triển của bản thân.
lOMoARcPSD| 45476132
- Nhận thức, hành động cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên
hệ.
- Nắm chương trình học, khuynh hướng phát triển của chuyên ngành, hoàn
thiện bản thân nâng cao tri thức phù hợp nhu cầu xã hội.
- Góp phần quan trọng trong định hướng, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người.
- Thúc đẩy các sự vật phát triển theo đúng quy luật, tìm ra giải quyết mẫu
thuẫn, sự phát triển là quá trình phức tạp.
3. Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
Khái niệm về nguyên nhân và kết quả :
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất
định.
- Kết quả : phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động lẫn nhau ca các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD: (Nguyên nhân) sự tác động của bóng đèn dây tóc bóng đèn => bóng
đèn sáng ( kết quả)
LƯU Ý : Phân biệt Nguyên nhân - Nguyên Cớ - Điều kiện :
- Nguyên cớ : hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng không
sinhra kết quả.
- Điều kiện: những yếu tố có tác động đến quan hệ nhân - quả, nhưng bản thân
điềukiện không sinh ra kết quả.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả :
- Mối quan hệ khách quan, bao hàm tất yếu: không có nguyên nhân nào không
dẫn đến kết quả và cũng không có kết quả nào mà không có nguyên nhân.
NGUYÊN NHÂN SINH RA KẾT QUẢ :
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn trước kết quả, kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
VD: Sự biến đổi ca mầm mống trong hạt lúa bao giờ cũng phải xuất hiện trước còn
cây lúa là kết quả nên nó xuất hiện sau.
lOMoARcPSD| 45476132
- TUY NHIÊN, không phải sự liên hệ trước sau nào về thời gian đều nằm
trong mối quan hệ nguyên nhân kết quả.
VD: Ngày không phải nguyên nhân của đêm đêm không phải kết quả của
ngày.
MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ MANG TÍNH PHỨC TẠP :
- Mỗi nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân gây ra.
VD: Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân : khói thải nhà máy, phương tiện
giao thông, rác thải sinh hoạt,…
Các loại nguyên nhân ( 3 loại ) :
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài :
Nguyên nhân bên trong : sự tác động qua lại của các yếu tố trong
cùng 1 hiện tượng. ( Quyết định )
Nguyên nhân bên ngoài : sự tác động qua lại giữa các sự vật hiện
tượng ấy với nhau.
- Nguyên nhân ch yếu và nguyên nhân thứ yếu :
Nguyên nhân chủ yếu: thiếu chúng thì không thể xảy ra kết quả.
Nguyên nhân thứ yếu: chỉ quyết định những đặc điểm nhất thời.
- Nguyên nhân khách qua và nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân khách quan : xuất hiện, tác động, độc lập đối với ý
thức.
Nguyên nhân chủ qyan : xuất hiện, tác động , phụ thuộc vào ý thức.
VD: Đạt kết quả học tập cao ( kết quả):
o Nguyên nhân bên trong : do thực lực, ý thức học, sự nỗ lực c
gắng
o Nguyên nhân bên ngoài : do động viên, c tinh thần của bố mẹ,
người thân.
o Nguyên nhân chủ yếu :do nắm bắt được bài học o Nguyên nhân
thứ yếu :do may mắn câu hỏi nằm trong phạm vi học tập
o Nguyên nhân chủ quan: do bản thân ý thức, hành động để đạt kết
quả cao
lOMoARcPSD| 45476132
o Nguyên nhân khách quan : áp lực đồng trang lứa mọi người đạt
kết quả cao
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ CÓ THỂ CHUYỂN HOÁ LẪN
NHAU :
Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau. Kết quả sau khi sinh
ra thể trở thành nguyên nhân cho hiện tượng tiếp theo, tạo nên chuỗi
nhân- quả vô tận.
KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI NGUYÊN NHÂN:
Tích cực: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí cao kết quả của chính sách phát triển kinh tế
giáo dục đứng đắn, dân trí cao laị tác động tích chực đến sphát triển
kinh tế giáo dục.
Tiêu cực: Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo
dực, nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Mối liên hệ nhân quả tính khách quan nên cần phải tìm nguyênnhân
của sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách
quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.
- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính
xác các loại nguyên nhân để phương pháp giải quyết đúng đắn, phù
hợp với mỗi trường hợp c thể trong nhân thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân gây ra, nên trong nhận thức thực tiễn cần
cách nhìn toàn diện lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết ứng
dụng quan hệ nhân quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. vậy trong hoạt động thựctiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều
kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đoạt mục đích.
Vận dụng với sinh viên học viện ngân hàng:
- Hiểu rõ được quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả thì bản thân phải rút
kinh nghiệm từ những sai lầm đã mắc phải để đề ra phương hướng biện
lOMoARcPSD| 45476132
pháp khắc phục,nhằm từng bước sửa chữa những sai lầm trong việc lao
động học tập.
- sinh viên sống xa gia đinh cần phải biết chăm chỉ học hành, trau dồi
kiến thức để có một tương lai tốt đẹp. 4. Quy luật chuyển hoá lượng –
chất
a) Phạm trù lượng, chất.
Vị trí : Chỉ ra phương thức chung nhất của sự vận động và phát triển của
mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Chất
- Định nghĩa : Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu các thuộc tính
làm cho sự vật là nó và phân biệt nó với cái khác.
VD: Khi học sinh THPT, là những người trong độ tuổi vthành niên, chưa có
tính tự lập, còn thụ động.
Khi là sinh viên, là những người đã trưởng thành, có suy nghĩ độc lập, có tsnh tự
lập, có tính ch động.
- Đặc điểm
Tính khách quan : Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, nằm trong sự vật, hiện tượng chứ không phải được đem từ
bên ngoài vào.
Chất là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố của sự vật.
+ Chất được tạo thành từ các thuộc tính của sự vật. Sự vật nhiều
thuộc tính, có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chất được tạo
thành từ những thuộc tính cơ bản. Sự mất đi của thuộc tính này sẽ làm
chất của sự vật mất đi và biến đổi theo.
+ Chất còn được xác định bởi các phương thức liên kết giữa các thuộc
tính đó. Các yếu tố, thuộc tính được liên kết theo phương thức khác
nhau sẽ tạo ra chất khác nhau.
+ Mỗi sự vật khi tồn tại không chỉ một chất nhiều chất tuỳ
theo góc độ mà ta xem xét.
Chất thường có tính ổn định tương đối.
Lượng
lOMoARcPSD| 45476132
- Định nghĩa : Lượng một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn của sự vật, hiện tượng biểu thị số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển.
VD : Lượng của nước (lỏng) thể hiện : cấu trúc, nhiệt độ, tốc đvận động, thể
tích.
Lượng của sinh viên thể hiện : khối lượng kiến thức tiếp thu, kết cấu chương
trình, nhịp độ học tập.
- Đặc điểm
Tính khách quan : Lượng là cái vốn có của sự vật.
Lượng thể được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc
thể nhận thức bằng con đường trừu tượng và khái quát hoá.
Lượng thường xuyên biến đổi.
So sánh giữa chất và lượng
Sự vật hiện tượng
Chất Lượng
- Tồn tại khách quan. - Tồn tại khách quan.
- Một sự vật có nhiều chất. - Một sự vật có nhiều lượng.
- Sự thống nhất hữu cơ giữa các - Biểu thị số lượng, quy mô, trình thuộc tính
làm cho svật nó, độ, nhịp điệu của sự vận động phân biệt với cái
khác. phát triển.
- Có tính ổn định tương đối. - Thường xuyên biến đổi.
Sự phân biệt giữa lượng chất chỉ mang tính tương đối tuỳ theo các mối
quan hệ.
b) Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. Sự thống nhất
giữa chất và lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều thể thống nhất giữa chất lượng, hai
mặt đó không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại.
- Sự tác động qua lại được thể hiện:
Chất và lượng thống nhất với nhau trong một giới hạn nhất định gọi là
độ.
lOMoARcPSD| 45476132
Độ là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất
của sự vật thay đổi.
VD : Chất được tạo thành bởi các thuộc tính : không màu, không mùi, không vị, có
thể hoà tan muối, axit.
Lượng : mỗi phân tử nước được tạo thành từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxy.
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Điểm nút điểm giới hạn tại đó sthay đổi về lượng đã đủ dẫn đến
sự thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
- Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi vlượng
trước đó tạo ra.
Vai trò : làm cho sự vật, hiện tượng có sự chuyển hoá về chất.
một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng chất
khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
căn bản về chất, sự vật chưa biến thành cái khác.
- Lưu ý : Việc thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực tự nhiên xã hội diễn
ra khác nhau :
Trong tnhiên : bước nhảy diễn ra một ch tự phát không cần có sự
tác động của con người.
Trong xã hội : bước nhảy diễn ra một các tự giác thông qua hoạt động
có ý thức của con người.
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật.
- Chất mới ra đời làm thay đổi lượng trên nhiều phương diện : kết cấu,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển. VD : Nước
từ chất lỏng chuyển sang chất khí + Sự liên kết các phân tử nước lỏng
lẻo hơn.
+ Quy mô chiếm chỗ tăng lên.
+ Tốc độ vận động của các phân tử nước nhanh hơn.
Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng vượt quá giới hạn độ (đạt tới điểm nút) sẽ dẫn đến sự thay đổi n
bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở
lOMoARcPSD| 45476132
lại sự thay đổi của ợng. Quá trình tác động qua lại đó diễn ra liên tục làm
cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động và phát triển.
c) Các hình thức của bước nhảy.
Về thời gian
- Bước nhảy đột biến: bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn
làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
- Bước nhảy dần dần : bước nhảy được thực hiện ttừ, từng bước bằng cách
tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới những nhân tố của chất dần
dần mất đi.
Về quy mô
- Bước nhảy toàn bộ : bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các
yếu tố cấu thành sự vật.
- Bước nhảy cục bộ : bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố
riêng lẻ của sự vật.
d) Ý nghĩa phương pháp luận.
Phải từng bước tích luỹ về lượng để làm thay đổi về chất, tránh tưởng
nôn nóng, chủ quan, duy ý chí.
Phải quyết tâm để tiến hành bước nhảy về chất khi đã tích luỹ đủ về
lượng, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy tuỳ vào điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Phải biết cách tổ chức, sắp xếp, tác động đến các yếu tố cấi thành sự vật
để tạo điều kiện cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ.
Vận dụng :
- Sinh viên phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ, nghiêm túc,trung
thực
- Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng vội đốt
cháy giai đoạn
- Liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan
- Rèn luyện ý thức học tập của sinh viên: không được nôn nóng bảo thủ, lựa
chọn phương pháp tích luỹ phù hợp
- Sự phát triển bền vững của tập thể phụ thuộc vào bản thân mỗi sinh viên -
Từng bước tích luỹ kiến thức một cách chính xác, đầy đủ : học tập đều đặn,..
lOMoARcPSD| 45476132
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức
Định nghĩa
- Nhận thức một quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên sở thực tiễn nhằm tạo ra những tri thức
về thế giới khách quan.
- Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Tính chất cơ bản của thực tiễn
- Tính khách quan: Thực tiễn những hoạt động vật chất hướng đến cải tạo thế
giới khách quan vì sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người.
- Tính mục đích: Thực tiễn là hoạt động của con người ý thức chứ không
phải hoạt động bản năng của loài vật cho nên luôn mục đích, kế hoạch,
phương pháp…
VD: Loài vật xây tổ theo bản năng còn hoạt động thực tiễn của con người sáng
tạo ra các công trình kiến trúc.
- Tính lịch sử - hội: Thực tiễn không bất biến luôn biến đổi theo từng
thời kỳ lịch sử phụ thuộc vào nhu cầu trình độ cải tạo thế giới của con
người.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Hoạt động sản xut vật chất là hình thức bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây
hoạt động trong đó con người sử dụng những ng cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên đtạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
VD: Trồng lúa, khai thác dầu khí, may quần áo…
Có vai trò quyết định đối với các loại hình hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - hội hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong hội nhằm cải biến những quan hchính trị - xã hội
để thúc đẩy xã hội phát triển.
VD: đàm phán, giao hảo, gặp gỡ giữa đại diện các quốc gia
- Thực nghiệm khoa học hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây
hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần
giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiễn hội, nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. VD: du
hành vũ trụ, khám phá mặt trăng…
lOMoARcPSD| 45476132
Mỗi hình thức hoạt động bản của thực tiễn một chức năng khác nhau,
không thể thay thế cho nhau, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
lẫn nhau.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn vai trò sở, động lực, mục đích
của nhận thức, và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Xuất phát từ nhu cầu về tồn tại, phát triển; con người phải trả lời những
câu hỏi về thế giới xung quanh, từ đó hình thành khả năng nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách
quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, quy luật,
từ đó nhận thức chúng. Khoa học và lý luận ra đời trên cơ sở hoạt động
thực tiễn.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công c
ngày càng tinh vi giúp nối dài khí quan vật chất của con người; từ đó
phát hiện ra thuộc tính, đặc điểm mới của thế giới khách quan bằng giác
quan thông thường không thể nhận biết được
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần giải
quyết để hội không ngừng phát triển. Đó là động lực để nhận thức
không ngừng thay đổi, phát triển, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu, nhiệm
vụ do thực tiễn đặt ra.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức: Nhận thức mc đích cuối cùng
quay trở về phc vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn vai trò tiêu chuẩn, thước đo giá trị của tri thức đã đạt
được trong nhận thức; bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển
hoàn thiện nhận thức.
Nhận thức của con người phải được kiểm tra trong thực tiễn, chưa hoàn
thiện thì bổ sung, sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thực tiễn con người phải
chứng minh chân lý.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quán triệt quan điểm thực tiễn: Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác thực tiễn.
lOMoARcPSD| 45476132
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: Nghiên cứu lý luận
phải liên hvới thực tiễn, tránh giáo điều, duy ý chí, quan liêu; đồng thời cũng
không được tuyệt đối hóa thực tiễn để rơi vào chnghĩa thực dụng chủ
nghĩa kinh nghiệm.
Vn dụng
6. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xut với trình độ phát triển của
lực lượng sản xut
Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Vai trò: Quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và quá trình biến đổi,
phát triển của toàn bộ đời sống xã hội ở mỗi một thời kỳ lịch sử nhất định.
- Kết cấu: PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất
- Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình sản xuất.
- Kết cấu:
Người lao động là những người có sức khoẻ, tri thức, kinh nghiệm, kỹ
năng lao động năng lực sáng tạo nhất định. Người lao động giữ vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất. Khi nói đến năng lực của người
lao động thì yếu tố trí thức, trí tuệ ngày càng được đề cao cùng với sự
phát triển của sản xuất vật chất.
Tư liệu sản xuất gồm có:
Đối tượng lao động những yếu tố, nguyên vật liệu sẵn trong
tự nhiên (gỗ, than, đá…) hoặc nhân tạo (pôlime…).
Công cụ lao động một bộ phận quan trọng của liệu lao động
tác dụng trực tiếp vào đối tượng lao động, quy định trực
tiếp năng suất lao động (máy móc…). yếu tố động nhất, các
mạng nhất của lực lượng sản xuất.
Tư liệu phụ trợ những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, bao bì…
- Tính chất: tính cá nhân, tính xã hội hoá - Tnh độ của
lực lượng sản xuất:
Trình độ của người lao động
Trình độ của công cụ lao động
lOMoARcPSD| 45476132
Trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội
Trình độ ứng dụng khoa học – công nghệ Tính chất và trình độ
của LLSX gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Khoa học trở thành LLSX trực tiếp:
Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế,
mật công nghệ) trở thành nguyên nhân mi biến đổi trong LLSX.
Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản
xuất, làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
Kp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra, khả
năng phát triển "vượt trước“ và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản
xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất (tri thức khoa
học được kết tinh, được vật hóa vào người lao động, người quản ,
công cụ lao động, đối tượng lao động…).
Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.
Quan hệ sản xut
- Khái niệm: Quan hệ sản xuất quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
- Kết cấu:
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
Đây là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, trung tâm của QHSX.
Giữ vai trò chi phối đối với các quan hệ tổ chức, quản sản xuất,
quan hệ phân phối sản phẩm và các quan hệ xã hội khác.
Quan hệ tổ chức và quản lao động Bị chi
phối bởi quan hệ sở hữu TLSX.
Tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức, điều hành, hiệu quả của
sản xuất, vì vậy có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Quan
hệ phân phối sản phẩm lao động
Bị chi phối bởi quan hệ sở hữu TLSX quan htổ chức, quản
lý sản xuất.
Tác động trực tiếp đến lợi ích của người lao động, đến thái độ
lao động của người lao động, nên có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
hiệu quả của sản xuất.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
lOMoARcPSD| 45476132
- Nội dung cơ bản của quy luật: LLSX QHSX là hai mặt của một PTSX
tác động biện chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX
tác động trở lại LLSX. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
thì thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX. Đây quy luật bản nhất của sự vận động phát
triển của xã hội.
- LLSX và QHSX thống nhất với nhau
Mối quan hgiữa LLSX QHSX mối quan hệ thống nhất biện
chứng, ràng buộc, chi phối lẫn nhau trong quá trình sản xuất của hội.
Mỗi quá trình sản xuất không thể tiến hành được nếu như thiếu 1 trong
2 phương diện, trong đó:
LLSX nội dung vật chất của quá trình sản xuất, luôn vận động,
biến đổi, phát triển.
QHSX hình thức hội của quá trình sản xuất, mặt tương
đối ổn định.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ tất yếu giữa nội dung
và hình thức của cùng 1 quá trình sản xuất.
- LLSX quyết định QHSX
Quyết định tính chất, hình thức, sự tồn tại, phát triển của QHSX.
LLSX nội dung của quá trình sản xuất, tính năng động, cách mạng
và thường xuyên phát triển. QHSX là yếu tố tương đối n định.
Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
QHSX đã trnên lỗi thời. QHSX khi y sẽ trở thành xiềng xích trói
buộc sự phát triển của LLSX. Vì vậy xuất hiện yêu cầu phải giải quyết
mâu thuẫn, thay thế QHSX bằng 1 QHSX mới phù hợp, mở đường
cho LLSX phát triển, dẫn đến sự ra đời của PTSX mới. - QHSX tính
độc lập tương đối và tác động trở LLSX
QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định, khả năng tác động trở lại sự vận động, phát
triển của LLSX.
Sự tác động thể hiện 1 trong 2 trạng thái:
Nếu QHSX phợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ tạo
điều kiện, mở đường cho LLSX phát triển.
Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì
sẽ cản trở, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
lOMoARcPSD| 45476132
Vai trò của QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện
chứng giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp của QHSX
với trình độ ca LLSX là yêu cầu khách quan của nền sản xuất.
Thế nào là một QHSX phù hợp? Trạng thái mà QHSX là “hình thức phát
triển” của LLSX và “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển.
Sự phợp bao gồm: Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố của
LLSX, Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố của QHSX, Sự kết
hợp đúng đắn giữa LLSX và QHSX.
Lưu ý: Nếu QHSX đi sau hoặc vượt trước trình độ phát triển của LLSX đều không
phù hợp.
Nội dung tác động trở lại:
Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển, hình thành
hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sự tác động diễn ra hai chiều hướng: Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của LLSX.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng: Phù hợp, Không
phù hợp, Phù hợp mới cao hơn.
Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn,
thiết lập sự phù hợp.
Trong hội có đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn LLSX và QHSX đuợc biểu hiện
về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua đấu tranh giai
cấp mà đỉnh cao là CMXH.
Ý nghĩa phương pp luận
- Đây là quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của xã hội là cơ sở
để giải thích mọi sự biến đổi phát triển của các hiện tượng xã hội.
- Phải nhận thức đúng vận dụng quy luật vào tình hình thức tế đất nước, từ
đó đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách phù hợp.
Vn dụng
7. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng, ý nghĩa phương
pháp luận
Tồn tại xã hội
a) Khái niệm
lOMoARcPSD| 45476132
- Tồn tại xã hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.
- Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, con người với con người các
quan hệ cơ bản nhất.
b) Các yếu tố cơ bản
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm điều kiện tự nhiên, phương
thức sản xuất, dân cư. Phương thức sản xuất là yếu t cơ bản nhất.
Ý thức xã hội
a) Khái niệm
- Định nghĩa: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn
bộ các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng… của cộng đồng xã hội, nảy
sinh ttồn tại hội, phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn nhất định.
- Lưu ý:
Phân biệt ý thức hội ý thức nhân: Đây mối quan hệ cái chung
– cái riêng. Ý thức nhân là sự biểu thị một cách sinh động cụ thể của
ý thức xã hội. Ý thức cá nhân vừa phải phụ thuộc vào đặc trưng chung
của ý thức xã hội, vừa phụ thuộc vào đặc điểm riêng của mi người.
Ý thức hội mang tính giai cấp: Mỗi giai cấp bị chi phối bởi đặc điểm
lịch sử và lợi ích giai cấp nên có thể phản ánh tồn tại xã hội khác nhau
hoặc đối lập nhau. Đặc trưng này thể hiện rõ nhất ở trình độ lý luận, hệ
tư tưởng.
Ý thức xã hội mang đặc trưng dân tộc: Phản ánh truyền thông dân tộc,
các điều kiện sinh hoạt chung của dân tộc về chính trị, lịch sử, văn hoá,
tôn giáo…
b) Kết cấu
Có hai cách phân loại:
- Từ góc độ trình độ phản ánh:
Ý thức xã hội thông thường: toàn b những tri thức, quan niệm của con
người một cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp
từ đời sống hàng ngày phản ánh đời sống đó, chưa được hthống
hoá, khái quát thành lý luận.
Ý thức luận: Những tưởng, quan điểm đã được hệ thống, khái quát
hoá thành những học thuyết, quan điểm hội, trình bày dưới dạng khái
niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng cao.
lOMoARcPSD| 45476132
mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức hội. Ý thức hội phản
ánh hiện thực một cách sinh động, cụ thể, là tiền đề cho ý thức lý luận.
- Từ góc độ nội dung phản ánh:
Tâm hội: gồm tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán… của con
người ở một cộng đồng nhất định, hình thành trực tiếp dưới ảnh hưởng
của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
Htưởng: Hệ thống những quan điểm, tư tưởng phản ánh tồn tại xã
hội trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật…
ở trình độ nhận thức mang tính khái quát.
Có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức xã hội. Hệ tư tưởng hình
thành trên cơ sở tâm lý xã hội, trải qua quá trình nhận thức ở trình độ cao hơn
về chất, mang tính trừu tượng hoá.
c) Các hình thái ý thức hội
- Ý thức chính trị: phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai
cấp, dân tộc, quốc gia, cũng như thái độ của giai cấp đối với quyền lực nhà
nước.
- Ý thức pháp quyền: bao gồm toàn bộ các tưởng, quan điểm về bản chất, vai
trò pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công
dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp ca hành vi.
- Ý thức đạo đức: bao gồm toàn bộ quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm,
trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh
hành vi ng xử giữa nhân với xã hội, cá nhân với nhân trong hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin và tình cảm nhân, bởi truyền thống
sức mạnh của dư luận xã hội.
- Ý thức nghệ thuật (thẩm mỹ): phản ánh hiện thực cuộc sống thông qua các
hình tượng nghệ thuật vừa sinh động, cụ thể, mang tính khái quát cao.
- Ý thức tôn giáo: phản ánh thế giới 1 cách ảo, thông qua hệ thống những
biểu tượng siêu nhiên và niềm tin đương nhiên, với 1 thiết chế tương ứng như
giáo lý, giáo luật, giáo hội, cơ sở thờ tự, nghi lễ.
- Ý thức khoa học: hệ thống tri thức phản ánh thế giới dưới hình thức logic
trừu tượng (khái niệm, thuật ngữ, phạm trù, định luật, quy luật) và được thực
tiễn kiểm nghiệm.
- Ý thức triết học
Biện chứng giữa tn tại xã hội và ý thức xã hội
a) Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45476132
1. Nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức Định nghĩa
- Theo CNDT : “Ý thức là bản nguyên của thế giới khách quan, nhưng là sự
phản ánh nguyên xi, máy móc sự vật, hiện tượng”.
- Theo CNDV siêu hình : “Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan, nhưng là
sự phản ánh nguyên xi, máy móc sự vật, hiện tượng”.
- Theo CNDV biện chứng : “Ý thức là sản phẩm và thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao là bộ não người; sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn”.
Nguồn gốc
- Các quan điểm ngoài Mác:
• CNDT khách quan : Ý thức có nguồn gốc tử một lực lượng siêu nhiên.
• CNDT chủ quan : Ý thức là cái vốn có của con người.
• CNDV siêu hình : Ý thức cũng là một dạng vật chất.
- Quan điểm duy vật biện chứng: Ý THỨC = NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN + NGUỒN GỐC XÃ HỘI.
Nguồn gốc tự nhiên = Bộ óc người + Sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người. + Bộ óc người :
Là một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất, phức tập nhất.
Là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là thuộc tính của bộ não,
là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não Ý thức là sản
phẩm và thuộc tính của bộ não (óc) người.
+ Sự tác động của thế giới khách quan đến bộ óc người.
Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
Là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
Có nhiều hình thức, trình độ…
+ Các trình độ phản ánh
Phản ánh vật lý, hoá học : đặc trưng của giới tự nhiên vô sinh,
đây là sự phản ánh có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, sự lựa chọn.
Phản ánh hữu sinh : đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh, thể
hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ, tâm lý. lOMoAR cPSD| 45476132
Ý thức : hình thức phản ánh năng động, sáng tạo, là hình thức phản ánh cao nhất.
Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
VD: Oxana Malaya sống cùng bầy chó gần 6 năm. Khi được tìm thấy Malaya
chạy bằng cả 4 chi, luôn thè lưỡi thở hổn hển, nhe răng và sủa, chỉ biết từ “có” và “không”.
Nguồn gốc xã hội = Lao động và Ngôn ngữ. + Lao động:
Định nghĩa : Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
để tác động vào tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm
thoả mãn nhu cầu của mình. Vai trò:
Duy trì sự tồn tại của con người.
Giải phóng con người khỏi thế giới động vật.
Làm cho thế giới khách quan bộc lộ đặc điểm thuộc tính
để con người nhận thức.
Làm xuất hiện ngôn ngữ một cách khách quan. + Ngôn ngữ:
Định nghĩa: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Vai trò:
Là công cụ giao tiếp, phương tiện để truyền đạt tư tưởng,
tri thức của con người.
Giúp con người khái quát được các đặc điểm, thuộc tính
của sự vật, hiện tượng. • Bản chất
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
• Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng nó đã bị cải biến thông qua
lăng kính chủ quan của con người.
• Chịu tác động của các yếu tố: nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư, tình cảm,
kinh nghiệm, tri thức… của con người.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan. lOMoAR cPSD| 45476132
• Ý thức phản ánh TGKQ không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp
nhận, xử lý có chọn lọc, định hướng, khái quát bản chất, quy luật của thế giới.
• Trên cơ sở tri thức đã có con người còn sáng tạo ra những tri thức mới. • 3 mặt :
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng tinh thần.
+ Chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
• Sự ra đời, phát triển của ý thức gắn với hoạt động lao động của con
người, chịu chi phối bởi quy luật tự nhiên và xã hội.
• Ý thức không thể tồn tại, phát triển nếu tách rời đời sống xã hội, quá
trình hoạt động cải biến TGKQ của con người. • Vai trò
- Ý thức là cơ sở để phân biệt giữa con người và động vật, bởi chỉ có con người mới có ý thức.
- Sự ra đời của ý thức đã khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở
sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách
quan bởi vậy trong nhận thức và hành động của con người thì phải xuất phát
từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo hiện thực khách quan.
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ, nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, phụ thuộc vào nội dung, tính chất và trình độ phản ánh thế giới khách
quan mà ý thức có thể tác động trở lại thế giới khách quan theo các chiều hướng khác nhau.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức có vai trò rất to lớn khi mà ngày nay tri
thức khoa học trở thành nòng cốt cho sự phát triển văn minh nhân loại. • Vận dụng:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác lập được những yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường hằng ngày, vì
vật chất quyết định hành động ý thức nên con người nên phải ý thức được
những vật chất của môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường
không đủ thốn để sở hữu hành vi phù phù thích hợp với thực tiễn khách quan. lOMoAR cPSD| 45476132
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động và sinh
hoạt giải trí hằng ngày. Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên
mỗi toàn bộ chúng ta cần chú trọng tăng trưởng tri thức của tớ mình.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có tinh lọc kiến thức và kỹ năng mới và không chủ
quan trong mọi trường hợp.
- Thứ tư: Khi lý giải một hiện tượng kỳ lạ nên phải xét có yếu tố vật chất lẫn
tinh thần, cả yếu tố khách quan và Đk khách quan.
2. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý : Luận điểm xuất phát, tiền đề cơ bản của một lý thuyết, một học thuyết.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Định nghĩa : Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua
lại và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các yếu tố
của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Tất cả mọi sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định
ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Tính chất của mối liên hệ
• Tính khách quan : Mối liên hệ là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Các sự vật tồn tại thì phải
tương tác với các sự vật hiện tượng khác hay tương tác giữa các mặt,
yếu tố của bản thân sự vật.
• Tính phổ biến : Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều
có mối liên hệ với nhau, trong bản thân sự vật hiện tượng cũng tồn tại
các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
• Tính phong phú, đa dạng : Mỗi sự vật hiện tượng có vô vàn mối liên hệ
khác nhau. Mối liên hệ có nhiều loại : bên trong – bên ngoài, trực tiếp
– gián tiếp, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu… - Ý nghĩa phương pháp luận.
• Nhận thức sự vật hiện tượng trong các mối liên hệ giữa các yếu tố, các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
• Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 45476132
• Cần đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự
vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
• Cần tránh quan điểm phiến diện, siêu hình và chiết trung, nguỵ biện.
Nguyên lý về sự phát triển. - Định nghĩa:
• Theo quan điểm siêu hình, sự phát triển chỉ là sự tăng – giảm đơn thuần
về lượng, không có sự thay đổi về chất; phát triển là quá trình tiến lên
liên tục, đơn giản, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
• Theo CNDVBC, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát
quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Phát triển là khuynh hướng chung của TGKQ, nhưng không diễn ra theo đường
thẳng mà bằng con đường quanh co, phức tạp có thể có bước lùi tạm thời. - Tính chất
• Tính khách quan : Phát triển là quá trình phát sinh, phát triển và giải
quyết những mâu thuẫn vốn có của sự vật cho nên nó mang tính khách
quan, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
• Tính phổ biến : Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiễn, xã hội,
tư duy), mọi sự vật, mọi quá trình.
• Tính đa dạng, phong phú : Do tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau,
trong quá trình phát triển luôn chịu tác động của các sự vật hiện tượng
nên mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận
• Khi xem xét, phải đặt nó trong sự vận động, phát triển và phải phát hiện
ra các xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
• Phải thấy rõ tính chất quanh co phức tạp của quá trình phát triển, tránh
tư tưởng bi quan, dao động.
• Trong nhận thức sự vật, tư duy luôn phải đổi mới, bổ sung, phát triển;
tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
• Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới. • Vận dụng
- Nắm chắc cơ sở lí luận, vận dụng sáng tạo, hợp lý, phân biệt được các mối
liên hệ bên trong, có phương pháp tác động phù hợp đem lại hiệu quả trong
sự phát triển của bản thân. lOMoAR cPSD| 45476132
- Nhận thức, hành động cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ.
- Nắm rõ chương trình học, khuynh hướng phát triển của chuyên ngành, hoàn
thiện bản thân nâng cao tri thức phù hợp nhu cầu xã hội.
- Góp phần quan trọng trong định hướng, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
- Thúc đẩy các sự vật phát triển theo đúng quy luật, tìm ra và giải quyết mẫu
thuẫn, sự phát triển là quá trình phức tạp.
3. Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
Khái niệm về nguyên nhân và kết quả :
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD: (Nguyên nhân) sự tác động của bóng đèn và dây tóc bóng đèn => bóng đèn sáng ( kết quả)
LƯU Ý : Phân biệt Nguyên nhân - Nguyên Cớ - Điều kiện :
- Nguyên cớ : là hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó không sinhra kết quả.
- Điều kiện: những yếu tố có tác động đến quan hệ nhân - quả, nhưng bản thân
điềukiện không sinh ra kết quả.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả :
- Mối quan hệ khách quan, bao hàm tất yếu: không có nguyên nhân nào không
dẫn đến kết quả và cũng không có kết quả nào mà không có nguyên nhân.
NGUYÊN NHÂN SINH RA KẾT QUẢ :
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn có trước kết quả, kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
VD: Sự biến đổi của mầm mống trong hạt lúa bao giờ cũng phải xuất hiện trước còn
cây lúa là kết quả nên nó xuất hiện sau. lOMoAR cPSD| 45476132
- TUY NHIÊN, không phải sự liên hệ trước sau nào về thời gian đều nằm
trong mối quan hệ nguyên nhân kết quả.
VD: Ngày không phải là nguyên nhân của đêm và đêm không phải là kết quả của ngày.
MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ MANG TÍNH PHỨC TẠP :
- Mỗi nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
VD: Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân : khói thải nhà máy, phương tiện
giao thông, rác thải sinh hoạt,…
Các loại nguyên nhân ( 3 loại ) :
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài :
• Nguyên nhân bên trong : sự tác động qua lại của các yếu tố trong
cùng 1 hiện tượng. ( Quyết định )
• Nguyên nhân bên ngoài : sự tác động qua lại giữa các sự vật hiện
tượng ấy với nhau.
- Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu :
Nguyên nhân chủ yếu: thiếu chúng thì không thể xảy ra kết quả.
Nguyên nhân thứ yếu: chỉ quyết định những đặc điểm nhất thời.
- Nguyên nhân khách qua và nguyên nhân chủ quan:
• Nguyên nhân khách quan : xuất hiện, tác động, độc lập đối với ý thức.
• Nguyên nhân chủ qyan : xuất hiện, tác động , phụ thuộc vào ý thức.
VD: Đạt kết quả học tập cao ( kết quả):
o Nguyên nhân bên trong : do thực lực, ý thức học, sự nỗ lực cố gắng
o Nguyên nhân bên ngoài : do động viên, cổ vũ tinh thần của bố mẹ, người thân.
o Nguyên nhân chủ yếu :do nắm bắt được bài học o Nguyên nhân
thứ yếu :do may mắn câu hỏi nằm trong phạm vi học tập
o Nguyên nhân chủ quan: do bản thân ý thức, hành động để đạt kết quả cao lOMoAR cPSD| 45476132
o Nguyên nhân khách quan : áp lực đồng trang lứa mọi người đạt kết quả cao
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ CÓ THỂ CHUYỂN HOÁ LẪN NHAU :
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Kết quả sau khi sinh
ra có thể trở thành nguyên nhân cho hiện tượng tiếp theo, tạo nên chuỗi nhân- quả vô tận.
KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI NGUYÊN NHÂN:
Tích cực: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế
giáo dục đứng đắn, dân trí cao laị tác động tích chực đến sự phát triển kinh tế giáo dục.
Tiêu cực: Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo
dực, nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyênnhân
của sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách
quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.
- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính
xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù
hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhân thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân gây ra, nên trong nhận thức và thực tiễn cần có
cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả
- Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy trong hoạt động thựctiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều
kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đoạt mục đích.
Vận dụng với sinh viên học viện ngân hàng:
- Hiểu rõ được quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả thì bản thân phải rút
kinh nghiệm từ những sai lầm đã mắc phải để đề ra phương hướng biện lOMoAR cPSD| 45476132
pháp khắc phục,nhằm từng bước sửa chữa những sai lầm trong việc lao động học tập.
- Là sinh viên sống xa gia đinh cần phải biết chăm chỉ học hành, trau dồi
kiến thức để có một tương lai tốt đẹp. 4. Quy luật chuyển hoá lượng – chất
a) Phạm trù lượng, chất.
Vị trí : Chỉ ra phương thức chung nhất của sự vận động và phát triển của
mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. • Chất
- Định nghĩa : Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính
làm cho sự vật là nó và phân biệt nó với cái khác.
VD: Khi là học sinh THPT, là những người trong độ tuổi vị thành niên, chưa có
tính tự lập, còn thụ động.
Khi là sinh viên, là những người đã trưởng thành, có suy nghĩ độc lập, có tsnh tự
lập, có tính chủ động. - Đặc điểm
• Tính khách quan : Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, nằm trong sự vật, hiện tượng chứ không phải được đem từ bên ngoài vào.
• Chất là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố của sự vật.
+ Chất được tạo thành từ các thuộc tính của sự vật. Sự vật có nhiều
thuộc tính, có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chất được tạo
thành từ những thuộc tính cơ bản. Sự mất đi của thuộc tính này sẽ làm
chất của sự vật mất đi và biến đổi theo.
+ Chất còn được xác định bởi các phương thức liên kết giữa các thuộc
tính đó. Các yếu tố, thuộc tính được liên kết theo phương thức khác
nhau sẽ tạo ra chất khác nhau.
+ Mỗi sự vật khi tồn tại không chỉ có một chất mà có nhiều chất tuỳ
theo góc độ mà ta xem xét.
• Chất thường có tính ổn định tương đối. • Lượng lOMoAR cPSD| 45476132
- Định nghĩa : Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng biểu thị số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển.
VD : Lượng của nước (lỏng) thể hiện : cấu trúc, nhiệt độ, tốc độ vận động, thể tích.
Lượng của sinh viên thể hiện : khối lượng kiến thức tiếp thu, kết cấu chương
trình, nhịp độ học tập. - Đặc điểm
• Tính khách quan : Lượng là cái vốn có của sự vật.
• Lượng có thể được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc có
thể nhận thức bằng con đường trừu tượng và khái quát hoá.
• Lượng thường xuyên biến đổi.
So sánh giữa chất và lượng Sự vật hiện tượng Chất Lượng
- Tồn tại khách quan. - Tồn tại khách quan.
- Một sự vật có nhiều chất.
- Một sự vật có nhiều lượng.
- Sự thống nhất hữu cơ giữa các - Biểu thị số lượng, quy mô, trình thuộc tính
làm cho sự vật là nó, độ, nhịp điệu của sự vận động và phân biệt với cái khác. phát triển.
- Có tính ổn định tương đối.
- Thường xuyên biến đổi.
Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ mang tính tương đối tuỳ theo các mối quan hệ.
b) Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. Sự thống nhất
giữa chất và lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều là thể thống nhất giữa chất và lượng, hai
mặt đó không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại.
- Sự tác động qua lại được thể hiện:
• Chất và lượng thống nhất với nhau trong một giới hạn nhất định gọi là độ. lOMoAR cPSD| 45476132
• Độ là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của sự vật thay đổi.
VD : Chất được tạo thành bởi các thuộc tính : không màu, không mùi, không vị, có thể hoà tan muối, axit.
Lượng : mỗi phân tử nước được tạo thành từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxy.
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ dẫn đến
sự thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
- Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó tạo ra.
• Vai trò : làm cho sự vật, hiện tượng có sự chuyển hoá về chất.
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất là
khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
căn bản về chất, sự vật chưa biến thành cái khác.
- Lưu ý : Việc thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực tự nhiên và xã hội diễn ra khác nhau :
• Trong tự nhiên : bước nhảy diễn ra một cách tự phát không cần có sự
tác động của con người.
• Trong xã hội : bước nhảy diễn ra một các tự giác thông qua hoạt động
có ý thức của con người.
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật.
- Chất mới ra đời làm thay đổi lượng trên nhiều phương diện : kết cấu,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển. VD : Nước
từ chất lỏng chuyển sang chất khí + Sự liên kết các phân tử nước lỏng lẻo hơn.
+ Quy mô chiếm chỗ tăng lên.
+ Tốc độ vận động của các phân tử nước nhanh hơn.
Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng vượt quá giới hạn độ (đạt tới điểm nút) sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở lOMoAR cPSD| 45476132
lại sự thay đổi của lượng. Quá trình tác động qua lại đó diễn ra liên tục làm
cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động và phát triển.
c) Các hình thức của bước nhảy.
Về thời gian
- Bước nhảy đột biến: bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn
làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
- Bước nhảy dần dần : bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách
tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Về quy mô
- Bước nhảy toàn bộ : bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các
yếu tố cấu thành sự vật.
- Bước nhảy cục bộ : bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
d) Ý nghĩa phương pháp luận.
• Phải từng bước tích luỹ về lượng để làm thay đổi về chất, tránh tư tưởng
nôn nóng, chủ quan, duy ý chí.
• Phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy về chất khi đã tích luỹ đủ về
lượng, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
• Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy tuỳ vào điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
• Phải biết cách tổ chức, sắp xếp, tác động đến các yếu tố cấi thành sự vật
để tạo điều kiện cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ. Vận dụng :
- Sinh viên phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ, nghiêm túc,trung thực
- Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng vội đốt cháy giai đoạn
- Liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan
- Rèn luyện ý thức học tập của sinh viên: không được nôn nóng bảo thủ, lựa
chọn phương pháp tích luỹ phù hợp
- Sự phát triển bền vững của tập thể phụ thuộc vào bản thân mỗi sinh viên -
Từng bước tích luỹ kiến thức một cách chính xác, đầy đủ : học tập đều đặn,.. lOMoAR cPSD| 45476132
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức Định nghĩa
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo ra những tri thức
về thế giới khách quan.
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Tính chất cơ bản của thực tiễn
- Tính khách quan: Thực tiễn là những hoạt động vật chất hướng đến cải tạo thế
giới khách quan vì sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người.
- Tính mục đích: Thực tiễn là hoạt động của con người có ý thức chứ không
phải hoạt động bản năng của loài vật cho nên luôn có mục đích, kế hoạch, phương pháp…
VD: Loài vật xây tổ theo bản năng còn hoạt động thực tiễn của con người sáng
tạo ra các công trình kiến trúc.
- Tính lịch sử - xã hội: Thực tiễn không bất biến mà luôn biến đổi theo từng
thời kỳ lịch sử phụ thuộc vào nhu cầu và trình độ cải tạo thế giới của con người.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
VD: Trồng lúa, khai thác dầu khí, may quần áo…
Có vai trò quyết định đối với các loại hình hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội
để thúc đẩy xã hội phát triển.
VD: đàm phán, giao hảo, gặp gỡ giữa đại diện các quốc gia
- Thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là
hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần
giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiễn và xã hội, nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. VD: du
hành vũ trụ, khám phá mặt trăng… lOMoAR cPSD| 45476132
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng khác nhau,
không thể thay thế cho nhau, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò là cơ sở, động lực, là mục đích
của nhận thức, và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
• Xuất phát từ nhu cầu về tồn tại, phát triển; con người phải trả lời những
câu hỏi về thế giới xung quanh, từ đó hình thành khả năng nhận thức.
• Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách
quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, quy luật,
từ đó nhận thức chúng. Khoa học và lý luận ra đời trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
• Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ
ngày càng tinh vi giúp nối dài khí quan vật chất của con người; từ đó
phát hiện ra thuộc tính, đặc điểm mới của thế giới khách quan bằng giác
quan thông thường không thể nhận biết được
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần giải
quyết để xã hội không ngừng phát triển. Đó là động lực để nhận thức
không ngừng thay đổi, phát triển, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu, nhiệm
vụ do thực tiễn đặt ra.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức có mục đích cuối cùng là
quay trở về phục vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
• Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của tri thức đã đạt
được trong nhận thức; nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
• Nhận thức của con người phải được kiểm tra trong thực tiễn, chưa hoàn
thiện thì bổ sung, sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thực tiễn con người phải chứng minh chân lý.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quán triệt quan điểm thực tiễn: Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác thực tiễn. lOMoAR cPSD| 45476132
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: Nghiên cứu lý luận
phải liên hệ với thực tiễn, tránh giáo điều, duy ý chí, quan liêu; đồng thời cũng
không được tuyệt đối hóa thực tiễn để rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm. • Vận dụng
6. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Vai trò: Quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và quá trình biến đổi,
phát triển của toàn bộ đời sống xã hội ở mỗi một thời kỳ lịch sử nhất định.
- Kết cấu: PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất
- Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất. - Kết cấu:
• Người lao động là những người có sức khoẻ, tri thức, kinh nghiệm, kỹ
năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định. Người lao động giữ vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất. Khi nói đến năng lực của người
lao động thì yếu tố trí thức, trí tuệ ngày càng được đề cao cùng với sự
phát triển của sản xuất vật chất.
• Tư liệu sản xuất gồm có:
Đối tượng lao động là những yếu tố, nguyên vật liệu có sẵn trong
tự nhiên (gỗ, than, đá…) hoặc nhân tạo (pôlime…).
Công cụ lao động là một bộ phận quan trọng của tư liệu lao động
nó có tác dụng trực tiếp vào đối tượng lao động, quy định trực
tiếp năng suất lao động (máy móc…). Là yếu tố động nhất, các
mạng nhất của lực lượng sản xuất.
Tư liệu phụ trợ là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, bao bì… -
Tính chất: tính cá nhân, tính xã hội hoá - Trình độ của lực lượng sản xuất:
• Trình độ của người lao động
• Trình độ của công cụ lao động lOMoAR cPSD| 45476132
• Trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội
• Trình độ ứng dụng khoa học – công nghệ Tính chất và trình độ
của LLSX gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Khoa học trở thành LLSX trực tiếp:
• Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí
mật công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi biến đổi trong LLSX.
• Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản
xuất, làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
• Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra, có khả
năng phát triển "vượt trước“ và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản
xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất (tri thức khoa
học được kết tinh, được vật hóa vào người lao động, người quản lý,
công cụ lao động, đối tượng lao động…).
• Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người. Quan hệ sản xuất
- Khái niệm: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). - Kết cấu:
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
Đây là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, trung tâm của QHSX.
Giữ vai trò chi phối đối với các quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất,
quan hệ phân phối sản phẩm và các quan hệ xã hội khác.
Quan hệ tổ chức và quản lý lao động Bị chi
phối bởi quan hệ sở hữu TLSX.
Tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức, điều hành, hiệu quả của
sản xuất, vì vậy có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Quan
hệ phân phối sản phẩm lao động
Bị chi phối bởi quan hệ sở hữu TLSX và quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất.
Tác động trực tiếp đến lợi ích của người lao động, đến thái độ
lao động của người lao động, nên có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
hiệu quả của sản xuất.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX lOMoAR cPSD| 45476132
- Nội dung cơ bản của quy luật: LLSX và QHSX là hai mặt của một PTSX có
tác động biện chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX
tác động trở lại LLSX. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
thì thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của xã hội.
- LLSX và QHSX thống nhất với nhau
• Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện
chứng, ràng buộc, chi phối lẫn nhau trong quá trình sản xuất của xã hội.
• Mỗi quá trình sản xuất không thể tiến hành được nếu như thiếu 1 trong
2 phương diện, trong đó:
LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, luôn vận động, biến đổi, phát triển.
QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, là mặt tương đối ổn định.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ tất yếu giữa nội dung
và hình thức của cùng 1 quá trình sản xuất.
- LLSX quyết định QHSX
• Quyết định tính chất, hình thức, sự tồn tại, phát triển của QHSX.
• LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách mạng
và thường xuyên phát triển. QHSX là yếu tố tương đối ổn định.
• Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
QHSX đã trở nên lỗi thời. QHSX khi ấy sẽ trở thành xiềng xích trói
buộc sự phát triển của LLSX. Vì vậy xuất hiện yêu cầu phải giải quyết
mâu thuẫn, thay thế QHSX cũ bằng 1 QHSX mới phù hợp, mở đường
cho LLSX phát triển, dẫn đến sự ra đời của PTSX mới. - QHSX có tính
độc lập tương đối và tác động trở LLSX

• QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định, có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX.
• Sự tác động thể hiện 1 trong 2 trạng thái:
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ tạo
điều kiện, mở đường cho LLSX phát triển.
Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì
sẽ cản trở, kìm hãm sự phát triển của LLSX. lOMoAR cPSD| 45476132
Vai trò của QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện
chứng giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp của QHSX
với trình độ của LLSX là yêu cầu khách quan của nền sản xuất.
Thế nào là một QHSX phù hợp? Trạng thái mà QHSX là “hình thức phát
triển” của LLSX và “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển.
Sự phù hợp bao gồm: Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố của
LLSX, Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố của QHSX, Sự kết
hợp đúng đắn giữa LLSX và QHSX.
Lưu ý: Nếu QHSX đi sau hoặc vượt trước trình độ phát triển của LLSX đều không phù hợp.
Nội dung tác động trở lại:
Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển, hình thành
hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sự tác động diễn ra hai chiều hướng: Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng: Phù hợp, Không
phù hợp, Phù hợp mới cao hơn.
Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn,
thiết lập sự phù hợp.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn LLSX và QHSX đuợc biểu hiện
về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua đấu tranh giai
cấp mà đỉnh cao là CMXH.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Đây là quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của xã hội là cơ sở
để giải thích mọi sự biến đổi phát triển của các hiện tượng xã hội.
- Phải nhận thức đúng và vận dụng quy luật vào tình hình thức tế đất nước, từ
đó đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách phù hợp. • Vận dụng
7. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng, ý nghĩa phương pháp luận Tồn tại xã hội a) Khái niệm lOMoAR cPSD| 45476132
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, con người với con người là các quan hệ cơ bản nhất.
b) Các yếu tố cơ bản
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm điều kiện tự nhiên, phương
thức sản xuất, dân cư. Phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. Ý thức xã hội a) Khái niệm
- Định nghĩa: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn
bộ các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng… của cộng đồng xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. - Lưu ý:
• Phân biệt ý thức xã hội và ý thức cá nhân: Đây là mối quan hệ cái chung
– cái riêng. Ý thức cá nhân là sự biểu thị một cách sinh động cụ thể của
ý thức xã hội. Ý thức cá nhân vừa phải phụ thuộc vào đặc trưng chung
của ý thức xã hội, vừa phụ thuộc vào đặc điểm riêng của mỗi người.
• Ý thức xã hội mang tính giai cấp: Mỗi giai cấp bị chi phối bởi đặc điểm
lịch sử và lợi ích giai cấp nên có thể phản ánh tồn tại xã hội khác nhau
hoặc đối lập nhau. Đặc trưng này thể hiện rõ nhất ở trình độ lý luận, hệ tư tưởng.
• Ý thức xã hội mang đặc trưng dân tộc: Phản ánh truyền thông dân tộc,
các điều kiện sinh hoạt chung của dân tộc về chính trị, lịch sử, văn hoá, tôn giáo… b) Kết cấu Có hai cách phân loại:
- Từ góc độ trình độ phản ánh:
• Ý thức xã hội thông thường: toàn bộ những tri thức, quan niệm của con
người ở một cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp
từ đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó, chưa được hệ thống
hoá, khái quát thành lý luận.
• Ý thức lý luận: Những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống, khái quát
hoá thành những học thuyết, quan điểm xã hội, trình bày dưới dạng khái
niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng cao. lOMoAR cPSD| 45476132
Có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức xã hội. Ý thức xã hội phản
ánh hiện thực một cách sinh động, cụ thể, là tiền đề cho ý thức lý luận.
- Từ góc độ nội dung phản ánh:
• Tâm lý xã hội: gồm tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán… của con
người ở một cộng đồng nhất định, hình thành trực tiếp dưới ảnh hưởng
của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
• Hệ tư tưởng: Hệ thống những quan điểm, tư tưởng phản ánh tồn tại xã
hội trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật…
ở trình độ nhận thức mang tính khái quát.
Có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức xã hội. Hệ tư tưởng hình
thành trên cơ sở tâm lý xã hội, trải qua quá trình nhận thức ở trình độ cao hơn
về chất, mang tính trừu tượng hoá.
c) Các hình thái ý thức xã hội
- Ý thức chính trị: phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai
cấp, dân tộc, quốc gia, cũng như thái độ của giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
- Ý thức pháp quyền: bao gồm toàn bộ các tư tưởng, quan điểm về bản chất, vai
trò pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công
dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi.
- Ý thức đạo đức: bao gồm toàn bộ quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm,
trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh
hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với cá nhân trong xã hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin và tình cảm cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội.
- Ý thức nghệ thuật (thẩm mỹ): phản ánh hiện thực cuộc sống thông qua các
hình tượng nghệ thuật vừa sinh động, cụ thể, mang tính khái quát cao.
- Ý thức tôn giáo: phản ánh thế giới 1 cách hư ảo, thông qua hệ thống những
biểu tượng siêu nhiên và niềm tin đương nhiên, với 1 thiết chế tương ứng như
giáo lý, giáo luật, giáo hội, cơ sở thờ tự, nghi lễ.
- Ý thức khoa học: là hệ thống tri thức phản ánh thế giới dưới hình thức logic
trừu tượng (khái niệm, thuật ngữ, phạm trù, định luật, quy luật) và được thực tiễn kiểm nghiệm. - Ý thức triết học
Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a) Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội